Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 02/2006/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy định về tài liệu và thủ tục công nhận chỉ tiêu tạm thời tính trữ lượng khoáng sản rắn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 02/2006/QĐ-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2006/QĐ-BTNMT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Khôi Nguyên |
Ngày ban hành: | 27/01/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 02/2006/QĐ-BTNMT
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
SỐ 02/2006/QĐ-BTNMT NGÀY 27 THÁNG 01 NĂM 2006 BAN HÀNH
QUY ĐỊNH VỀ TÀI LIỆU VÀ THỦ TỤC CÔNG
NHẬN CHỈ TIÊU
TẠM THỜI TÍNH TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN RẮN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
Căn cứ
Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11
năm 2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ
Nghị định số điều của Luật Khoáng
sản.
Theo đề
nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng Đánh
giá trữ lượng khoáng sản, Vụ trưởng
Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về tài liệu và
thủ tục công nhận chỉ tiêu tạm thời tính
trữ lượng khoáng sản rắn.
Điều 2. Quyết
đinh này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng
sản, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan,
các tổ chức và cá nhân hoạt động thăm dò khoáng
sản rắn chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Khôi Nguyên
QUY ĐỊNH
VỀ TÀI LIỆU VÀ THỦ TỤC CÔNG NHẬN
CHỈ TIÊU TẠM THỜI
TÍNH TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN RẮN
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 02/2006/QĐ-BTMT
ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định thống
nhất về tài liệu và thủ tục công nhận
chỉ tiêu tạm thời tính trữ lượng khoáng
sản rắn.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối
với các tổ chức, cá nhân trong nước; tổ
chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là
tổ chức, cá nhân) hoạt động thăm dò khoáng
sản rắn trừ khoáng sản vật liệu xây
dựng thông thường và than bùn.
2. Các báo cáo thăm dò khoáng sản tắn
trước khi trình duyệt tại Hội đồng
Đánh giá trữ lượng khoáng sản (sau đây
gọi tắt là Hội đồng) làm cơ sở
để lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập
đề án thiết kế xây dựng và cải tạo
mỏ phải xác lập chỉ tiêu tạm thời trữ
lượng trình Hội đồng công nhận.
Điều 3. Chỉ tiêu
tạm thời tính trữ lượng khoáng sản rắn
Chỉ tiêu tạm thời tính trữ
lượng khoáng sản (sau đây gọi tắt là
chỉ tiêu tạm thời tính trữ lương) là
tập hợp các yêu cầu về chất lượng,
trữ lượng khoáng sản và điều kiện kinh
tế kỹ thuật khai thác của mỏ khoáng sản.
Các thông số của chỉ tiêu tạm thời tính trữ
lượng là các giá trị giới hạn dùng để
khoanh và tính trữ lượng các khoáng sản rắn.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tài liệu
đề nghị công nhận chỉ tiêu tạm thời
tính trữ lượng
Tài liệu đề nghị công nhận
chỉ tiêu tạm thời tính trữ lượng gồm:
1. Bản thuyết minh, trong đó nêu tóm
tắt về:
a) Vị trí mỏ;
b) Đặc điểm cấu tạo
địa chất thân khoáng sản;
c) Công tác thăm dò đã tiến hành;
d) Đặc điểm chất
lượng khoáng sản và giải trình chi tiết cơ
sở chọn các giá trị giới hạn của các thông
số chỉ tiêu tính trữ lượng trên cơ sở
chất, thành phần vật chất, tính chất công nghệ,
các điều kiện kỹ thuật khai thác mỏ thu
thập được trong quá trình thăm dò mỏ, các tiêu
chuẩn Nhà nước, các tiêu chuẩn ngành, các yêu cầu
công nghiệp và các chỉ tiêu tính trữ lượng áp
dụng cho các mỏ có cấu tạo địa chất,
thành phần vật chất và điều kiện khai thác
tương tự đang khai thác hoặc đã thăm dò
trong vùng; kết quả dự tính trữ lượng theo
chỉ tiêu dự kiến.
2. Tài liệu bản vẽ bao gồm:
a) Bản đồ địa chất phân
bố các thân khoáng sản;
b) Bản đồ tài liệu thực
tế,
c) Bản đồ bố trí các công trình
thăm dò;
d) Bình đồ phân khối và tính trữ
lượng theo chỉ tiêu dự kiến;
đ) Các mặt cắt địa chất
(hoặc mặt cắt địa chất tính trữ
lượng).
3. Tài liệu phụ lục bao gồm:
a) Bản sao Giấy phép thăm dò khoáng
sản có chứng thực của công chứng Nhà
nước;
b) Báo cáo kết quả nghiên cứu mẫu
công nghệ;
c) Bảng thống kê kết quả phân tích
các thành phần có ích và có hại của khoáng sản;
d) Bảng tính giá trị trung bình các thành
phần có ích và có hại theo công trình, theo khối trữ
lượng;
đ) Bảng tính trữ lượng và
khối lượng đất bóc theo chỉ tiêu dự
kiến.
Điều 5. Nội dung
chỉ tiêu tạm thời tính trữ lượng
1. Đối với các mỏ kim loại và
phi kim loại:
a) Hàm lượng biên các thành phần có ích
(hoặc quy đổi về hàm lượng của
một thành phần có ích chính quy ước đối
với mỏ tổng hợp). Hàm lượng biên các thành
phần có ích quy định cho' mẫu đơn khi ranh
giới địa chất thân khoáng không rõ ràng;
b) Hàm lượng công nghiệp tối
thiểu thành phần có ích (hoặc quy đồi về hàm
lượng của một thành phần có ích chính quy
ước đối với mỏ tổng hợp).
Chỉ tiêu hàm lượng công nghiệp tối thiểu quy
định cho khối tính trữ lượng khoáng
sản. Trong trường hợp đặc biệt, có
thể quy định cho một nhóm khối trữ
lượng hoặc cho toàn bộ mỏ nhỏ;
c) Hàm lượng tối đa các tạp
chất có hại. ơlỉ tiêu này quy định cho
mẫu đơn và khối tính trữ lượng
hoặc cho toàn mỏ (mỏ nhỏ);
d) Hệ số chứa quặng tối
thiểu trong khối tính trữ lượng. Chỉ tiêu
này áp dụng cho các mỏ có sự phân bố khoáng sản
có ích không liên tục hoặc dạng ổ, khi trữ
lượng đạt chỉ tiêu không thể khoanh nối
riêng trên cơ sở các tiêu chuẩn địa chất
hoặc điều kiện kinh tế - kỹ thuật và
việc tính trữ lượng phải thực hiện
bằng phương pháp xác suất trong phạm vi
đới quặng (vỉa quặng, thân quặng);
đ) Chiều dày tối thiểu của thân
khoáng (vỉa, thân, mạch quặng) hoặc tích mét phần
trăm tối thiểu (hoặc mét gam tối thiểu);
e) Chiều dày tối đa cho phép của
lớp đá hoặc quặng không đạt chỉ tiêu
nằm bên trong thân khoáng được khoanh vào ranh giới
tính trữ lượng;
g) Trữ lượng tối thiểu
của thân khoáng đơn lẻ, nằm tách biệt có
khả năng khai thác độc lập;
h) Chiều sâu tối đa tính trữ
lượng, chiều dày giới hạn của đá
phủ hoặc hệ số bóc tối đa;
Ngoài các quy định của khoản 1
Điều này, tuỳ thuộc vào đặc điểm
cấu tạo địa chất, điều kiện
kỹ thuật khai thác của mỏ, loại khoáng sản,
thành phần vật chất của khoáng sản, lĩnh
vực sử dụng và yêu cầu công nghiệp phải
bổ sung thêm các quy định vào chỉ tiêu cho phù hợp
với từng đối tượng cụ thể.
2. Đối với các mỏ than và đá
phiến cháy:
a) Chiều dày tối thiểu của vỉa
than hoặc đá phiến cháy; đối với những
vỉa cấu thành từ nhiều phân vỉa là chiều
đày phần vỉa được khai thác độc
lập;
b) Chiều dày tối đa của các lớp
kẹp được gộp vào vỉa than đối
với những vỉa có cấu trúc phức tạp và
được khai thác toàn bộ hoặc chiều dày
tối thiểu lớp kẹp tách đối với
những lớp kẹp phải bóc riêng và phân chia vỉa
than ra những phần riêng;
c) Độ tro tối đa của than (ký
hiệu là Ak) đối với đá phiến cháy là
nhiệt lượng cháy tối thiểu tính chuyển sang
nhiên liệu khô. Đối với những vỉa than có
cấu trúc phức tạp hoặc phần vỉa than
được khai thác lựa chọn là độ tro trung
bình tối đa có xét đến độ làm bẩn than
do đá kẹp trong vỉa than hoặc ở một vài
trường hợp cá biệt do đá ở vách và trụ
vỉa;
d) Chiều sâu khai thác giới hạn
đối với khai thác hầm lò;
đ) Hệ số bóc giới hạn
đối với khai thác lộ thiên.
Điều 6. Trình tự,
thủ tục công nhận chỉ tiêu tạm thời tính
trữ lượng
Trong thời hạn mười lăm (15)
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 4
và Điều 5 Quy định này, Văn phòng Hội
đồng có trách nhiệm tổ chức xem xét, dự
thảo chỉ tiêu tạm thời tính trữ lượng,
gửi xin ý kiến các Uỷ viên Hội đồng và hoàn
tất văn bản trình Chủ tịch Hội
đồng xem xét, quyết định công nhận.
Trong quá trình xem xét chỉ tiêu tạm thời
tính trữ lượng, nếu phát hiện có những sai
sót về số liệu, tài liệu có liên quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp, bổ sung và hoàn
thiện theo yêu cầu của Văn phòng Hội đồng.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân
Tổ chức, cá nhân trình chỉ tiêu tạm
thời tính trữ lượng phải chịu trách
nhiệm về sự đúng đắn và tính trúng thực
của tài liệu.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Chánh Văn phòng Hội đồng Đánh
giá trữ lượng khoáng sản chịu trách nhiệm
thực hiện và kiểm tra việc thực hiện quy
định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh
bằng văn bản về Bộ Tài nguyên và Môi trường
để xem xét, giải quyết.