Thông tư 11/2017/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chính sách hỗ trợ tạo việc làm
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 11/2017/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 11/2017/TT-BLĐTBXH |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Doãn Mậu Diệp |
Ngày ban hành: | 20/04/2017 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư số 11/2017/TT-BLĐTBXH do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành ngày 20/04/2017 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/07/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm về chính sách việc làm công.
Cụ thể, tiền công của người lao động được thanh toán trên cơ sở thỏa thuận giữa những người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng và căn cứ thời gian thực tế làm việc, khối lượng, chất lượng công việc người lao động đã thực hiện.
Theo đó, đối với người lao động làm việc đủ 8 giờ 1 ngày và 26 ngày 1 tháng thì tiền công tính theo tháng và không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại nơi thực hiện dự án, hoạt động. Đối với người lao động làm việc không đủ 8 giờ 1 ngày hoặc 26 ngày 1 tháng thì tiền công tính theo giờ và không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại nơi thực hiện các dự án, hoạt động chia 26 ngày và chia 8 giờ. Trường hợp người lao động làm thêm giờ thì được thanh toán tiền công theo giờ cho những giờ làm thêm.
Về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi của người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng, Thông tư quy định những người lao động được thỏa thuận về vấn đề này nhưng phải đảm bảo: Thời giờ làm việc không quá 08 giờ 1 ngày; Mỗi tuần được nghỉ ít nhất 01 ngày, nếu không thể nghỉ hàng tuần thì được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày; Trường hợp phải làm thêm giờ thì tổng số giờ làm việc và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2017.
Xem chi tiết Thông tư11/2017/TT-BLĐTBXH tại đây
tải Thông tư 11/2017/TT-BLĐTBXH
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Số: 11/2017/TT-BLĐTBXH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2017 |
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm (sau đây gọi chung là Nghị định số 61/2015/NĐ-CP);
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Việc làm,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm về chính sách việc làm công.
Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều về việc người lao động đăng ký tham gia dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công; chế độ đối với người lao động tham gia dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công áp dụng hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng theo quy định của pháp luật về đấu thầu (sau đây gọi chung là người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng) và báo cáo kết quả thực hiện chính sách việc làm công quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP.
Người lao động đăng ký tham gia dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú hợp pháp. Nội dung đăng ký bao gồm các thông tin cơ bản sau đây:
- Người dân tộc thiểu số;
- Người thuộc hộ nghèo;
- Người thuộc hộ cận nghèo;
- Người thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp;
- Người chưa có việc làm;
- Người thiếu việc làm;
- Người thuộc hộ gia đình sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.
Tiền công của người lao động được thanh toán trên cơ sở thỏa thuận giữa những người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng và căn cứ thời gian thực tế làm việc, khối lượng, chất lượng công việc người lao động đã thực hiện, cụ thể như sau:
Việc tổ chức, sắp xếp thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi do những người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng thỏa thuận nhưng phải bảo đảm các quy định sau đây:
Ủy ban nhân dân cấp xã công khai việc thực hiện các chế độ đối với người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng làm cơ sở cho hoạt động giám sát của cộng đồng dân cư và các tổ chức chính trị - xã hội theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG
|
Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 04 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm về chính sách việc làm công
ỦY BAN NHÂN DÂN ... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: … |
|
Kết quả thực hiện các dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công
STT |
Tên dự án, hoạt động |
Dự án, hoạt động áp dụng hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng |
Dự án, hoạt động thực hiện các hình thức đấu thầu khác |
||||||||
Tổng số ngày làm việc |
Tổng số tiền công |
Số người lao động được giải quyết việc làm qua dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công |
Tổng số ngày làm việc |
Tổng số tiền lương |
Số người lao động được giải quyết việc làm qua dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công |
||||||
Tổng số |
Trong đó |
|
|
Tổng số |
Trong đó |
||||||
Người dân tộc thiểu số |
Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo |
|
|
|
Người dân tộc thiểu số |
Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo |
|||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Mẫu số 2: Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 04 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm về chính sách việc làm công
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN/QUẬN/THỊ XÃ/THÀNH PHỐ … |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: … |
|
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện các dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công trên địa bàn huyện/quận/thị xã/thành phố …
STT |
Tổng số dự án, hoạt động |
Dự án, hoạt động áp dụng hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng |
Dự án, hoạt động thực hiện các hình thức đấu thầu khác |
||||||||
Tổng số ngày làm việc |
Tổng số tiền công |
Số người lao động được giải quyết việc làm qua dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công |
Tổng số ngày làm việc |
Tổng số tiền lương |
Số người lao động được giải quyết việc làm qua dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công |
||||||
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
Trong đó |
||||||||
Người dân tộc thiểu số |
Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo |
|
|
|
Người dân tộc thiểu số |
Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo |
|||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
A. Dự án, hoạt động do UBND cấp huyện là chủ đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Dự án, hoạt động do UBND cấp xã là chủ đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xã A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xã B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Mẫu số 3: Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 04 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm về chính sách việc làm công
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ … |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: … |
|
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện các dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công trên địa bàn tỉnh/thành phố …
STT |
Tổng số dự án hoạt động |
Dự án, hoạt động áp dụng hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng |
Dự án, hoạt động thực hiện các hình thức đấu thầu khác |
||||||||
Tổng số ngày làm việc |
Tổng số tiền công |
Số người lao động được giải quyết việc làm qua dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công |
Tổng số ngày làm việc |
Tổng số tiền lương |
Số người lao động được giải quyết việc làm qua dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công |
||||||
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
Trong đó |
||||||||
Người dân tộc thiểu số |
Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo |
|
|
|
Người dân tộc thiểu số |
Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo |
|||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
A. Dự án, hoạt động do UBND cấp tỉnh là chủ đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Dự án, hoạt động do UBND cấp huyện là chủ đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. Dự án, hoạt động do UBND cấp xã là chủ đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
Nơi nhận: - Bộ LĐTBXH; |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THE MINISTRY OF LABOUR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
Circular No. 11/2017/TT-BLDTBXH dated April 20, 2017 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs guiding the implementation of Decree No. 61/2015/ND-CP on job creation policies and national employment fund in terms of temporary employment policy
Pursuant to the Government’s Decree No. 14/2017/ND-CP dated February 17, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
Pursuant to the Government’s Decree No. 61/2015/ND-CP dated July 09, 2015 on job creation policies and National employment fund (hereinafter referred to as “Decree No. 61/2015/ND-CP”);
At the request of the Director General of Employment,
The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs promulgates a Circular on guidelines for the implementation of some articles of the Government’s Decree No. 61/2015/ND-CP dated July 09, 2017 on job creation policies and national employment fund in terms of temporary employment policy.
Article 1. Scope of adjustment
This Circular provides guidelines for the implementation of some articles on employees applying for participation in the projects or operations of adopting the temporary employment policy; regulations applicable to employees participating in the projects or operations which adopt the temporary employment policy and are executed by local communities under the regulations of the Law on bidding (hereinafter referred to as “employees of community-based projects”)and report on the implementation of temporary employment policy under regulations in the Decree No. 61/2015/ND-CP.
Article 2. Subject of application
1. The employees who are defined in Clause 1 Article 3 of the Law on employment and legally reside in the locality where the projects or operations adopting temporary employment policy are executed.
2. Agencies, enterprises, organizations and individuals relating to contents prescribed in this Circular.
Article 3.Application for the participation in the projects or operations adopting temporary employment policy
An employee shall submit the application for participation in projects or operations adopting temporary employment policy to People’s Committee of commune, ward or town where he/she legally resides (hereinafter referred to as “Commune-level People’s Committee”). The application form must have the following primary contents:
1. Full name, sex;
2. Date of Birth;
3. ID Card/Citizen ID/ Passport Number, Date of issue and Place of issue;
4. Professional qualifications, Occupational skills (if any);
5. Place of residence;
6. Prioritized subjects (if any);
- Ethnic Minority People;
- People in poor households
- People in near-poor households
- People in households with agriculture land appropriation
- Unemployed people;
- Underemployed people;
- People in agriculture-based households
7. Work experience
Article 4. The wage of the employees of community-based projects
Employees’ wage is paid according to the agreement with employees of community-based projects and based on their actual working time, work quality and volume. To be specific:
1. If the employee works 8 hours a day and 26 days a month, the wage shall be paid on a monthly basis and shall not be lower than the regional minimum wage paid those working in the place where the projects or operations are being carried out;
2. If an employee works less than 8 hours a day or 26 days a month, the wage shall be paid on an hourly basis and shall not be lower than the regional minimum wage paid those working in the place where the projects or operations are being carried out;
3. In case the employee works overtime as prescribed in Clause 3 Article 5 of this Circular, the wage shall be paid on an hourly basis for overtime working as prescribed in Clause 2 of this Article.
Article 5. The working time and rest time of the employees of community-based projects
The organization and arrangement of working time and rest time shall be approved by the employees of community-based projects but comply with the following regulations:
1. The working time must not exceed 8 hours a day;
2. The employee must have at least 1 day off (24 consecutive hours) every week. In special cases, the employee is not able to take weekly rest due to the work cycle, the employee may take monthly rest on the basis of at least 04 days per month.
3. In case the employee has to work overtime, the sum of normal working hours and overtime working hours must not exceed 12 hours a day;
Article 6. The occupational safety and hygiene of the employees of community-based projects
1. The employees of community-based projects shall receive the occupational safety and hygiene benefits as follows:
a) Get support for training of occupational safety and hygiene when performing work with strict safety and hygiene as prescribed in Article 32 Decree No. 44/2016/ND-CP dated May 15, 2016 of the Government detailing some articles of the Law on occupational safety and hygiene, technical inspection of occupational safety, training of occupational safety and hygiene and monitoring of occupational environment and guiding documents.
b) Participate in and receive benefits of voluntary insurance for occupational accidents specified by the Government.
c) Request investors to provide information on the occupational safety and hygiene in conformity with the actual conditions of the locality as prescribed in Clause 3 Article 12 of the Law on the occupational safety and hygiene and guiding documents.
d) The project owners shall buy compulsory insurance for construction investment and compulsory insurance for professional liability for employees as prescribed.
2. The employees of community-based projects must meet the following obligations of occupational safety and hygiene:
a) Take responsibility for occupational safety and hygiene of their work as prescribed;
b) Ensure occupational safety and hygiene for those involved during the course of work.
c) Inform the local government about actions threatening occupational safety and hygiene so that they can take timely measures to prevent such ones.
d) Report the occupational accidents to the Commune-level People’s Committee where the accident occurs as prescribed in Clause 3 Article 10 of the Government’s Decree No. 39/2016/ND-CP dated May 15, 2016 on detailing some articles of the Law on occupational safety and hygiene and guiding documents.
3. The responsibilities of project owners for employees of community-based projects in terms of occupational safety and hygiene are as follows:
a) Create favorable conditions for employees to work in a safe and hygienic working environment and receive the benefits as prescribed in Point a and b Clause 1 of this Article.
b) Ensure the regulations applicable to employees as prescribed in Point c and d Clause 1 of this Article.
c) Coordinate and create favorable conditions for employees to meet the obligations as prescribed in Clause 2 of this Article.
Article 7. Report the implementation of temporary employment policies
1. Before the fifth day of every month, the representative of the employees of community-based projects as prescribed in the Law on bidding shall report the People’s Committee of the commune where the projects or operations are being carried out the implementation of regulations applicable to employees of the preceding month. In case a project or operation is executed within a period of shorter than 1 month, the representative of employees of community-based projects shall report the People’s Committee of the commune where such project or operation is executed the implementation of regulations applicable to employees within 5 days from the date of completion of such project or operation.
The Commune-level People’s Committee shall publish the implementation of regulations applicable to employees of community-based projects to serve the supervision by local communities and socio-political organizations as prescribed in Article 9 of the Decree No. 61/2015/ND-CP.
2. Annually, the Commune-level People’s Committee shall submit reports on results of the projects or operations adopting temporary employment policies to which the Commune-level People’s Committee is the project owner to People’s Committees of districts, towns or provincial cities (below collectively referred to as “District-level People’s Committees”) through the Division of Labor, War Invalids and Social Affairs before November 25 according to the Form No. 1 enclosed with this Circular.
3. Annually, the District-level People’s Committee shall submit reports on the results of the projects or operations adopting temporary employment policies to which the District-level People’s Committee is the project owner according to the Form No. 01 and reports on the results of the projects or operations adopting temporary employment policies in such district according to the Form No. 02 enclosed with this Circular to People’s Committees of provinces and centrally run cities (below collectively referred to as “Provincial-level People’s Committees”) through the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs before December 05.
4. Annually, the Provincial-level People’s Committee shall submit reports on the results of the projects or operations adopting temporary employment policies to which the Provincial-level People’s Committee is the project owner according to the Form No. 01 and reports on the results of the projects or operations adopting temporary employment policies in such province according to the Form No. 03 enclosed with this Circular to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs before December 15.
Article 8. Effect and implementation responsibility
1. This Circular takes effect on June 15, 2017.
2. Ministries, ministerial-level agencies, People’s Committees at various levels and relevant agencies, entities and individuals are responsible for implementing this Circular.
Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
For the Minister
The Deputy Minister
Doan Mau Hiep
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây