Nghị định 36/2008/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ

thuộc tính Nghị định 36/2008/NĐ-CP

Nghị định 36/2008/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:36/2008/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:28/03/2008
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông, An ninh quốc gia

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Quản lý phương tiện bay - Ngày 28/3/2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 36/2008/NĐ-CP về quản lý tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ. Theo đó, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép cho các tổ chức, cá nhân nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, thực hiện thiết kế, sản xuất, thử nghiệm, kinh doanh các loại tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ (TB&PTBSN) chỉ được cấp phép sau khi đã có ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an… Nghiêm cấm việc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có phép bay hoặc tổ chức bay không đúng khu vực, điều kiện, giới hạn quy định, vi phạm các quy định về quản lý lãnh thổ, biên giới quốc gia; mang chở các chất phóng xạ, chất cháy, chất nổ trên tàu bay hoặc phương tiện bay; phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại; lắp các thiết bị thực hiện quay phim, chụp ảnh từ trên không khi không được phép; treo cờ, biểu ngữ, thả truyền đơn phát loa tuyên truyền ngoài quy định của cấp phép bay và không chấp hành các lệnh, hiệu lệnh của cơ quan quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay… Bộ Quốc phòng thống nhất quản lý điều hành, giám sát bay đối với TB&PTBSN nhưng không cất cánh từ các sân bay được mở cho hoạt động dân dụng đồng thời Bộ Quốc phòng cũng thiết lập sân bay, khu vực hoạt động bay, khu vực bay thử nghiệm cho TB&PTBSN, bảo đảm đủ điều kiện bay, không ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và an toàn hàng không. Trung tâm Quản lý điều hành bay Quốc gia, các Trung tâm Quản lý điều hành bay khu vực thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân là cơ quan quản lý điều hành chung các hoạt động của TB&PTBSN trong vùng trời Việt Nam. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định36/2008/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 36/2008/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 03 NĂM 2008

VỀ QUẢN LÝ TÀU BAY KHÔNG NGƯỜI LÁI

VÀ CÁC PHƯƠNG TIỆN BAY SIÊU NHẸ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 12 tháng 7 năm 2006;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định quản lý tàu bay không người lái, các phương tiện bay siêu nhẹ; tổ chức hoạt động bay; cấp phép bay, điều hành bay cho máy bay không người lái, khí cầu bay không người điều khiển, mô hình bay, khí cầu có người điều khiển nhưng không cất cánh, hạ cánh từ các sân bay được mở cho hoạt động dân dụng.
Điều 2. Đối tuợng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài ở Việt Nam (sau đây gọi tắt là các tổ chức, cá nhân) có hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, kinh doanh tàu bay không người lái và các loại phương tiện bay siêu nhẹ.
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng tàu bay không người lái, khí cầu bay không người điều khiển, mô hình bay, khí cầu có người điều khiển để thực hiện các chuyến bay trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hoá, thể thao, nghiên cứu khoa học.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép cho các tổ chức, cá nhân nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, thực hiện thiết kế, sản xuất, thử nghiệm, kinh doanh tàu bay không người lái và các loại phương tiện bay siêu nhẹ.
4. Đối với tàu bay không người lái, các loại phương tiện bay siêu nhẹ phục vụ cho nhiệm vụ an ninh, quốc phòng được áp dụng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 3. Giải thích từ ngừ
1. Tàu bay không người lái là thiết bị bay mà việc điều khiển, duy trì hoạt động của chuyến bay không cần có sự tham gia điều khiển trực tiếp của phi công, tổ lái trên thiết bị bay đó.
2. Phương tiện bay siêu nhẹ, bao gồm các loại khí cầu và mô hình bay.
a) Khí cầu là khí cụ bay mà lực nâng được tạo bởi những chất khí chứa trong vỏ bọc của nó, chất khí này có khối lượng riêng nhỏ hơn không khí. Có hai loại khí cầu:
- Khí cầu bay có người điều khiển;
- Khí cầu bay không người điều khiển, bao gồm cả khí cầu bay tự do hoặc được điều khiển tự động hoặc được giữ buộc cố định tại một vị trí trên mặt đất.
b) Mô hình bay, bao gồm:
- Các loại tàu lượn được mô phỏng theo hình dáng, kiểu cách các loại máy bay, được gắn động cơ sử dụng nguồn năng lượng bằng pin hoặc nhiên liệu lỏng, rắn hoặc năng lượng mặt trời, được điều khiển bằng vô tuyến hoặc chương trình lập sẵn;
- Các loại dù bay và diều bay có hoặc không có người điều khiển, trừ các loại diều bay dân gian.
3. Phép bay là văn bản hoặc hiệu lệnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, xác định điều kiện và giới hạn được phép hoạt động của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ.
Điều 4. Nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, kinh doanh tàu bay không người lái và các loại phương tiện bay siêu nhẹ
1. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép cho các tổ chức, cá nhân nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, thực hiện thiết kế, sản xuất, thử nghiệm, kinh doanh các loại tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ chỉ được cấp phép sau khi đã có ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
2. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, thực hiện thiết kế, sản xuất, thử nghiệm, kinh doanh các loại tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phải có công văn đề nghị Bộ Quốc phòng và Bộ Công an chấp thuận trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Chương II
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNC BAY
Điều 5. Quản lý điều hành, giám sát hoạt động bay
Bộ Quốc phòng thống nhất quản lý điều hành, giám sát bay đối với tàu bay không người lái, khí cầu bay không người điều khiển, mô hình bay, khí cầu có người điều khiển nhưng không cất cánh, hạ cánh từ các sân bay được mở cho hoạt động dân dụng. Nội dung quản lý bay gồm:
1. Thiết lập, cấp phép, trả lời, thông báo khu vực được tổ chức hoạt động bay.
2. Chỉ định cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, giám sát các hoạt động bay.
Việc quy định cơ quan quản lý, điều hành và giám sát trực tiếp chuyến bay được xác định trong từng phép bay.
Điều 6. Thiết lập sân bay, khu vực hoạt động bay
Bộ Quốc phòng thiết lập sân bay, khu vực hoạt động bay, khu vực bay thử nghiệm cho tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ, bảo đảm đủ điều kiện bay, không ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và an toàn hàng không.
Điều 7. Tổ chức Câu lạc bộ Hàng không
1. Bộ Quốc phòng chỉ đạo Quân chủng Phòng không - Không quân phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức các Câu lạc bộ Hàng không nhằm thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động bay siêu nhẹ phục vụ nhu cầu kinh tế, văn hoá, xã hội, thể thao và giáo dục quốc phòng.
2. Quy chế về tổ chức, quản lý hoạt động bay của các Câu lạc bộ Hàng không do Bộ Quốc phòng quy định, phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật về an ninh, quốc phòng và quản lý điều hành bay trong vùng trời Việt Nam.
Chương III
CẤP PHÉP BAY, ĐIỀU HÀNH BAY
Điều 8. Thẩm quyền cấp phép, từ chối, đình chỉ hoạt động bay
1. Cục Tác chiến - Bộ Tổng tham mưu cấp phép, từ chối cấp phép cho các chuyến bay của tàu bay không người lái, các loại khí cầu bay không người điều khiển, các loại mô hình bay, các loại khí cầu có người điều khiển nhưng không cất, hạ cánh từ các sân bay được mở cho hoạt động dân dụng.
- Địa chỉ hộp thư liên lạc: số 1 Nguyễn Tri Phương, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội:
- Số điện thoại liên hệ: 069 533200; 069 533105;
- Số fax: 04 7337994.
2. Trung tâm Quản lý điều hành bay Quốc gia, các Trung tâm Quản lý điều hành bay khu vực thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân và Cơ quan Phòng không thuộc các quân khu và Bộ Chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phép yêu cầu đình chỉ hoạt động bay trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
Điều 9. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp phép bay
1. Tổ chức, cá nhân khi tổ chức hoạt động bay phải nộp hồ sơ đề nghị cấp phép bay. Hồ sơ đề nghị cấp phép bay bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị cấp phép bay (theo mẫu số 1/ĐNCPB kèm theo Nghị định này);
b) Tài liệu kỹ thuật về phương tiện bay, bao gồm ảnh chụp kiểu loại tàu bay hoặc phương tiện bay và bản thuyết minh tính năng kỹ thuật hàng không của loại tàu bay hoặc phương tiện bay đó (theo mẫu số 2/TLKTPTB);
c) Giấy phép hoặc giấy uỷ quyền hợp pháp cho phép tàu bay, phương tiện bay thực hiện cất cánh, hạ cánh tại sân bay, khu vực trên mặt đất, mặt nước;
d) Các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến tàu bay, phương tiện bay.
2. Chậm nhất 14 ngày, trước ngày dự kiến tổ chức thực hiện các chuyến bay, các tổ chức, cá nhân nộp đơn đề nghị cấp phép bay đến Cục Tác chiến - Bộ Tổng tham mưu.
3. Chậm nhất 10 ngày, trước ngày dự kiến tổ chức thực hiện các chuyến bay, các tổ chức, cá nhân nộp đơn đề nghị sửa đổi lại phép bay đến Cục Tác chiến - Bộ Tổng tham mưu.
4. Bộ Quốc phòng quy định việc tổ chức tiếp nhận và giải quyết đơn đề nghị cấp phép bay, sửa đổi phép bay của các tổ chức, cá nhân, bảo đảm thuận tiện, nhanh chóng.
Điều 10. Nội dung phép bay
Nội dung của phép bay bao gồm:
1. Tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của tổ chức, cá nhân được cấp phép bay.
2. Đặc điểm nhận dạng kiểu loại tàu bay, phương tiện bay (bao gồm cả phụ lục có ảnh chụp, thuyết minh tính năng kỹ thuật của tàu bay hoặc phương tiện bay).
3. Khu vực được tổ chức hoạt động bay, hướng bay, vệt bay.
4. Mục đích, thời hạn, thời gian được tổ chức bay.
5. Quy định về thông báo hiệp đồng bay; chỉ định cơ quan quản lý, giám sát hoặc điều hành bay.
6. Các giới hạn, quy định an ninh, quốc phòng khác.
Điều 11. Tổ chức thông báo hiệp đồng bay
1. Quân chủng Phòng không - Không quân ban hành các nội dung thực hiện công tác thông báo, dự báo bay và các quy định yêu cầu các tổ chức, cá nhân thực hiện đình chỉ bay.
2. Tổ chức, cá nhân khi tổ chức các chuyến bay cho tàu bay không người lái hoặc phương nện bay siêu nhẹ phải thực hiện công tác thông báo, dự báo bay.
Tổ chức, cá nhân phải tự chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các thông tin trong công tác thông báo, dự báo bay.
3. Trung tâm quản lý điều hành bay quốc gia, các trung tâm quản lý điều hành bay khu vực thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân là cơ quan tiếp nhận, quản lý thông tin cấp phép bay, dự báo, thông báo hiệp đồng bay.
Điều 12. Cơ quan quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay
1. Trung tâm Quản lý điều hành bay Quốc gia, các Trung tâm Quản lý điều hành bay khu vực thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân là cơ quan quản lý điều hành chung các hoạt động của tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ trong vùng trời Việt Nam.
2. Cơ quan Phòng không thuộc các quân khu và Bộ Chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra khu vực hoạt động, việc chấp hành các quy định về tổ chức bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ trong vùng trời Việt Nam.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay:
a) Tổ chức thông báo hiệp đồng bay;
b) Ra lệnh đình chỉ bay nếu phát hiện tổ chức, cá nhân khai thác tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ vi phạm các giới hạn, quy định trong phép bay hoặc tổ chức hoạt động bay khi chưa được cấp phép;
c) Báo cáo cấp trên biện pháp xứ lý và khắc phục những vi phạm về quản lý vùng trời, quản lý bay;
d) Phối hợp với cơ quan công an và chính quyền địa phương xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, an toàn hàng không.
Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tổ chức hoạt động bay
1. Làm thủ tục xin phép bay trước khi tổ chức các hoạt động bay.
2. Thực hiện công tác dự báo, thông báo bay trước ngày bay theo quy định.
3. Nắm vững các quy định, nội dung của việc tổ chức, thực hiện hoạt động bay trong vùng trời Việt Nam.
4. Tuân thủ các quy định, điều kiện, giới hạn được nêu trong phép bay.
5. Chấp hành nghiêm hiệu lệnh đình chỉ bay và báo cáo kết quả về của cơ quan quản lý điều hành bay và giám sát các hoạt động bay quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
6. Chịu trách nhiệm bồi thường theo pháp luật nếu để xảy ra mất an toàn hàng không, gây thiệt hại cho người, tài sản dưới mặt đất.
Điều 14. Nghiêm cấm các hành vi
1. Tổ chức các hoạt động bay khi chưa có phép bay.
2. Tổ chức hoạt động bay không đúng khu vực, điều kiện, giới hạn quy định. Vi phạm các quy định về quản lý lãnh thổ, biên giới quốc gia.
3. Mang chở các chà phóng xạ, chất cháy, chất nổ trên tàu bay hoặc phương tiện bay.
4. Phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại.
5. Lắp các thiết bị và thực hiện việc quay phim, chụp ảnh từ trên không khi không được phép.
6. Treo cờ, biểu ngữ, thả truyền đơn, phát loa tuyên truyền ngoài quy định của cấp phép bay.
7. Không chấp hành các lệnh, hiệu lệnh của cơ quan quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay.
Điều 15. Thời gian cấp phép, từ chối hoạt động bay
1. Thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Tác chiến - Bộ Tổng tham mưu cấp phép tổ chức thực hiện các chuyến bay.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin sửa đổi phép bay đã cấp, Cục Tác chiến - Bộ Tổng tham mưu cấp phép điều chỉnh thực hiện các chuyến bay.
3. Cục Tác chiến - Bộ Tổng tham mưu từ chối cấp phép bay trong các trường hợp để bảo đảm an ninh, quốc phòng, an toàn hàng không và khi chưa được cung cấp đủ thông tin được quy định trong nội dung đơn đề nghị cấp phép bay. Việc từ chối cấp phép bay được trả lời bằng văn bản.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, thu hồi giấy phép hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ

   THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

 

Mẫu số 1/ĐNCPB

(Ban hành kèm theo Nghị định số 36/2008/NĐ-CP

ngày 28 tháng 03 năm 2008)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP BAY

            Kính gửi:...............................................................................

Căn cứ Nghị định số      /2008/NĐ-CP ngày     tháng      năm    2008 của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về quản lý tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ.

Tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép bay.

Đề nghị Quý Cơ quan cấp phép hoạt động bay cho loại phương tiện bay sau đây:.....................................................................................................................................

- Mục đích thực hiện bay;

- Vùng trời và kích thước khu vực tổ chức hoạt động bay;

- Thời hạn và thời gian tổ chức hoạt động bay;

- Sân bay (hoặc tên khu vực trên mặt đất, mặt nước) bảo đảm cho việc cất cánh, hạ cánh của tàu bay, phương tiện bay;

- Trang thiết bị thông tin hàng không (nếu có);

- Kèm theo đơn đề nghị này có các văn bản, tài liệu:.....................................................

Chúng tôi (tôi) cam kết thực hiện đúng các quy định của phép bay, các quy định về bay, quản lý điều hành bay trong vùng trời Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan./.

(Địa danh), ngày......tháng......năm........

Tổ chức (cá nhân) đề nghị cấp phép bay

         (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Bổ sung

Mẫu số 2/LTKTPTB

(Ban hành kèm theo Nghị định số 36/2008/NĐ-CP

ngày 28 tháng 03 năm 2008)

TÀI LIỆU KỸ THUẬT CỦA PHƯƠNG TIỆN BAY

Tổ chức, cá nhân khi gửi Đơn đề nghị cấp phép bay phải gửi kèm theo những tài liệu kỹ thuật của phương tiện bay như sau:

1. Ảnh chụp kiểu loại tàu bay hoặc phương tiện bay có kích thước tối thiểu 24cm x 18cm;

2. Bản thuyết minh kỹ thuật hàng không, gồm có:

- Kiểu loại, tên gọi phương tiện;

- Nơi, (đơn vị, công ty) sản xuất, năm sản xuất; giấy chứng nhận đăng ký sản xuất, chế tạo (nếu có);

- Các đặc điểm thiết kế, nhận dạng;

- Thuyết minh tính năng kỹ thuật hàng không: kích thước (chiều dài, chiều rộng, chiều cao), trọng lượng, độ cao bay tối đa, tốc độ bay, cự ly hoặc bán kính hoạt động, nguồn năng lượng sử dụng và công suất động cơ, phương pháp điều khiển và kiểm soát bay, thời gian hoạt động trên không;

- Khả năng mang, treo (nếu có);

- Các thiết bị, hệ thống bảo đảm thông tin, dẫn đường, định vị (nếu có);

- Các thông tin về tính năng kỹ thuật, trang bị khác./.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 36/2008/ND-CP

Hanoi, March 28, 2008

 

DECREE

ON MANAGEMENT OF UNMANNED AIRCRAFT AND ULTRALIGHT AIRCRAFT

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the July 12. 2006 Law on Civil Aviation of
Vietnam;
At the proposal of the Minister of Defense,

DECREES:

Chapter 1

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Decree prescribes the management of unmanned aircraft and ultralight aircraft; organization of flight activities; grant of flight licenses and management of flights of unmanned aircraft, unpiloted balloons, gliders and piloted balloons which do not take off from and land on airfields opened for civil activities.

Article 2. Subjects of application

1. Vietnamese and foreign organizations and individuals in Vietnam (below collectively referred to as organizations and individuals for short) that import, export, manufacture or trade in unmanned aircraft and ultralight aircraft.

2. Organizations and individuals that use unmanned aircraft, unpiloted balloons, gliders and piloted balloons and airships to make flights for economic, social, cultural, sport and scientific purposes.

3. State management agencies competent to license organizations and individuals that import, export, temporarily import for re-export, design, manufacture, test or trade in unmanned aircraft and ultralight aircraft.

4. Unmanned aircraft and ultralight aircraft used in service of security or defense tasks comply with the Ministry of Defenses regulations.

Article 3. Interpretation of terms

1. Unmanned aircraft means flying vehicles, flights of which can be controlled and propelling of which can be sustained without a direct control by any pilots or flight crews onboard.

2. Ultralight aircraft includes balloons and gliders of all kinds.

a/ Balloons means flying objects, the lift of which is provided by lighter-than-air gases contained in their envelopes. There are two types of balloon:

- Piloted balloons;

- Unpiloted balloons, including free balloons, automatically controlled balloons and balloons stringed to fixed positions on the ground.

b/ Gliders, including:

- Gliders resembling various airplanes in shape and design, mounted with engines powered by batteries, liquid or solid fuels or solar energy, and controlled by radio devices or preset programs:

- Piloted or unpiloted parachutes, canopies and hang gliders, excluding traditional kites.

3. Flight license means a document issued or a command given by a competent state agency stating conditions and limitations on permitted operation of unmanned or ultralight aircraft.

Article 4. Import, export and manufacture of. and trading in unmanned aircraft and ultralight aircraft

1. State agencies competent to license organizations and individuals to import, export, temporarily import for re-export, design, manufacture, test or trade in unmanned or ultralight aircraft may grant licenses only after obtaining the consent of the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security.

2. Organizations and individuals wishing to import, export, temporarily import for re-export, design, manufacture, test or trade in unmanned or ultralight aircraft shall send written requests to the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security for approval before submitting their plans to competent authorities for decision.

Chapter 2

ORGANIZATION OF FLIGHT ACTIVITIES

Article 5. Management, administration and supervision of flight activities

The Ministry of Defense shall perform the unified management, administration and supervision of flights of unmanned aircraft, unpiloted balloons, gliders, piloted balloons which do not take off from and land on airfields opened for civil activities. The management covers:

1. Establishing, licensing, answering inquiries about and announcing zones in which flight activities are permitted (flight zones).

2. Designating agencies, organizations or units to manage and supervise flight activities.

The agency directly in charge of management, administration and supervision of flights is stated in each flight license.

Article 6. Establishment of airfields and flight zones

The Ministry of Defense shall establish airfields, flight zones and test flight zones for unmanned aircraft and ultralight aircraft, ensuring the satisfaction of all flight conditions and no impact on defense, security and aviation safety maintenance.

Article 7. Organization of aviation clubs

1. The Ministry of Defense shall direct the Air Defense-Air Force Service in coordinating with provincial/municipal Peoples Committees in organizing aviation clubs to involve organizations and individuals in activities of flying ultralight aircraft for economic, cultural, social, sport and defense education purposes.

2. The Ministry of Defense shall issue a regulation on organization and management of flying activities of aviation clubs in accordance with legal documents on security, defense, and management and administration of flights within Vietnams airspace.

Chapter 3

GRANT OF FLIGHT LICENSES AND MANAGEMENT OF FLIGHTS

Article 8. Competence to license, refuse or terminate flight activities

1. The Operaiions Bureau of the General Command Post licenses or refuses to license flights of unmanned aircraft, unpiloted balloons, gliders, piloted balloons which do not lake off
from or land on airfields opened for civil activities.

- Address of its mail box: 1 Nguyen Tri Phuong street, Ba Dinh district. Hanoi;

- Its telephone numbers: 069 533200; 069 533105;

- Its fax number: 04 7337994.

2. The National Flight Management Center and regional flight management centers of the Air Defense-Air Force Service and air defense sections of military zones and military command posts of provinces or centrally run cities may request termination of flight activities in the cases specified at Point b. Clause 3, Article 12 of this Decree.

Article 9. Dossiers and procedures of application for flight licenses

1. When wishing to organize flight activities, organizations and individuals shall submit dossiers of application for flight licenses. A dossier of application for a flight license comprises:

a/ An application for a flight license, made according to a set form (not printed herein);

b/ Technical documents on flying vehicles, including photos of the type of the aircraft or flying vehicle and a written explanation of technical aviation properties of the aircraft or flying vehicle, made according to a set form (not printed herein);

c/ A license or lawful document of authority permitting the aircraft or flying vehicle to take off from or land on an airfield or a land or water sun ace area:

d/ Other papers and documents related the aircraft or flying vehicle.

2. At least 14 days before the planned date of organization of their flights, organizations and individuals shall submit applications for flight licenses to the Operations Bureau of the General Command Post.

3. At least 10 days before the planned date of organization of their flights, organizations and individuals shall submit applications for modification of flight licenses to the Operations Bureau of the General Command Post.

4. The Ministry of Defense shall specify the organization of receipt and handling of applications for flight licenses or modification of light licenses of organizations and individuals, ensuring convenience and promptness.

Article 10. Contents of flight licenses

A flight license contains the following:

1. Name, address and contact telephone number of the licensed organization or individual.

2. Identification features of the type of the aircraft or flying vehicle (including also an annex containing photos and explanation of technical properties of the aircraft or flying vehicle).

3. The zone in which flight activities are permitted, flight direction and trail.

4. Permitted purposes, duration and time of organization of flight activities.

5. Regulations on notification of flight coordination; a designated agency to administer, supervise or manage flights.

6. Limitations and other security or defense regulations.

Article 11. Organization of notification of flight coordination

1. The Air Defense-Air Force Service shall specify activities involved in flight notification and forecast and promulgate regulations requiring organizations and individuals to terminate flight activities.

2. When organizing flights of unmanned or ultralight aircraft, organizations and individuals shall perform flight notifications and forecasts.

These organizations and individuals shall take responsibility for the truthfulness and accuracy of information in flight notifications or forecasts.

3. The National Flight Management Center and regional flight management centers of the Air Defense-Air Force Service shall receive and manage information on flight licensing, flight forecast and coordination notification.

Article 12. Agencies in charge of administration, management and supervision of flight activities

1. The National Flight Management Center and regional flight management centers of the Air Defense-Air Force Service shall perform general administration and management of flights of unmanned aircraft and ultralight aircraft within Vietnams airspace.

2. Air defense sections of military zones and military command posts of provinces or centrally run cities shall supervise and inspect flight zones and the observance of regulations on flight organization applicable to unmanned aircraft and ultralight aircraft within Vietnams airspace.

3. Responsibilities and powers of agencies in charge of administration, management and supervision of flight activities:

a/ To organize the notification of flight coordination:

b/ To issue commands on flight termination if detecting that organizations and individuals that exploit unmanned or ultralight aircraft violate limitations and provisions in their flight licenses or organize flying activities without licenses;

c/ To propose to their superior agencies measures to handle and remedy violations of regulations on airspace and flight management:

d/ To coordinate with the public security force and local administrations in handling acts of violation of the law on aviation security and safety.

Article 13. Responsibilities of organizations and individuals organizing flight activities

1. To carry out procedures for application for flight licenses before organizing flight activities.

2. To issue flight forecasts and notifications before planned dates of flight under regulations.

3. To firmly grasp regulations on and activities involvedin the organization and making of flights within Vietnams airspace.

4. To observe the requirements, conditions and limitations specified in flight licenses.

5. To stricth obey commands on flight termination and report die command obedience to agencies in charge of administration, management and supervision of flight activities defined in Clauses I and 2, Article 12 of this Decree.

6. To pay compensations for harms or damage caused by their unsafe aviation activities to people or properties on the ground.

Article 14. Prohibited acts

1. Organizing flight activities without flight licenses.

2. Organizing flight activities neither in permitted flight zones nor under specified conditions or limitations: violating regulations on management of national territory and border.

3. Carrying radioactive substances, flammable or explosive materials onboard aircraft or flying vehicles.

4. Launching, shooting or jettisoning from the air harmful objects or substances or those containing hazards.

5. Mounting aerial equipment and conducting aerial film-shooting or photographing activities without licenses.

6. Flying flags or banners, releasing leaflets or using megaphones for the propaganda purpose not under flight licenses.

7. Failing to obey orders and commands of agencies in charge of administration, management and supervision of flight activities.

Article 15. Time limit for licensing or refusing to license flying activities

1. Within ten days after receiving complete dossiers, the Operations Bureau of the General Command Post shall grant licenses for organizing flights.

2. Within seven days after receiving complete dossiers of application for modification of granted flight licenses, the Operations Bureau of the General Command Post shall grant modified flight licenses.

3. The Operations Bureau of the General Command Post may refuse to grant flight licenses in case of necessity to maintain security and defense or ensure aviation safety and when it is not supplied with sufficient information in applications for flight licenses. The refusal to grant flight licenses must be notified in writing.

Chapter 4

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 16. Handling of violations

Organizations and individuals that violate the provisions of this Decree shall, depending on the severity of their violations, be administratively sanctioned, have their licensed revoked or be examined for penal liability in accordance with law.

Article 17. Implementation effect

This Decree takes effect 15 days after its publication in CONG BAO. All previous stipulations which are contrary to this Decree are annulled.

Article 18. Organization of implementation

1. The Ministry of Defense shall organize the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, presidents of provincial/municipal Peoples Committees, and concerned organizations and individuals shall implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 36/2008/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất