Thông tư 01/2006/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 01/2006/TT-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2006/TT-BXD |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đinh Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 17/05/2006 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thuế-Phí-Lệ phí, Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Thông tư01/2006/TT-BXD tại đây
tải Thông tư 01/2006/TT-BXD
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 01/2006/TT-BXD NGÀY 17 THÁNG 5 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - Xà HỘI CÁC Xà
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI
GIAI ĐOẠN 2006-2010
- Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam;
- Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định;
- Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/1/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi - Giai đoạn 2006-2010;
- Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Sau khi thống nhất với Uỷ ban Dân tộc và có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi - Giai đoạn 2006-2010 như sau:
PHẦN I- PHẠM VI ÁP DỤNG
Thông tư này hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng được đầu tư bằng các nguồn vốn thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi - Giai đoạn 2006-2010 (sau đây gọi tắt là Chương trình 135 giai đoạn II) và áp dụng cho các công trình xây dựng chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình có tổng mức đầu tư thấp hơn hoặc bằng 7 tỷ đồng.
Những chương trình dự án khác ngoài Chương trình 135 nếu lồng ghép vốn với Chương trình 135 có tỷ lệ góp vốn < 50% tổng mức đầu tư và cùng tham gia xây dựng một công trình được áp dụng Thông tư này. Trường hợp tỷ lệ góp vốn ³ 50% tổng mức đầu tư thì việc áp dụng Thông tư này do Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Không áp dụng các qui định tại Thông tư này cho các công trình xây dựng khác.
PHẦN II - LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng của Chương trình 135 giai đoạn II được xác định bằng dự toán xây dựng công trình (trong trường hợp này đồng thời là tổng dự toán hay tổng mức đầu tư) theo thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kĩ thuật được duyệt. Dự toán xây dựng công trình bao gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác và chi phí dự phòng. Việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định hiện hành chung của Nhà nước và các quy định cụ thể như sau:
1. Chi phí xây dựng
Chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình được lập cho các công trình chính, các công trình phụ trợ, các công trình phục vụ thi công và lán trại tạm. Chi phí xây dựng được xác định bằng dự toán. Dự toán chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng.
a- Chi phí trực tiếp bao gồm: Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí trực tiếp khác.
- Chi phí vật liệu: Chi phí vật liệu được xác định trên cở sở khối lượng theo thiết kế bản vẽ thi công và đơn giá vật liệu của công tác xây dựng tương ứng trong đơn giá xây dựng khu vực Tỉnh và bù trừ chênh lệch vật liệu (nếu có). Những vật liệu xây dựng khai thác tại chỗ như gỗ, tre, nứa, cát, đá, sỏi,… phải đảm bảo chất lượng theo qui định và được tính theo giá mua thực tế phù hợp với mặt bằng giá vật liệu xây dựng tại địa điểm xây dựng công trình hoặc theo thông báo giá vật liệu của liên sở Tài chính- Xây dựng địa phương.
- Chi phí nhân công: Chi phí nhân công được xác định trên cở sở khối lượng theo thiết kế bản vẽ thi công và đơn giá nhân công của công tác xây dựng tương ứng trong đơn giá xây dựng khu vực Tỉnh và cộng với chi phí nhân công được điều chỉnh (nếu có). Khi giao khoán cho lao động địa phương thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc thì chi phí thực hiện phần giao khoán này do hai bên thoả thuận trên cơ sở phù hợp với chi phí nhân công trực tiếp trong dự toán chi phí xây dựng.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công được xác định trên cở sở khối lượng theo thiết kế bản vẽ thi công và đơn giá máy thi công của công tác xây dựng tương ứng trong đơn giá xây dựng khu vực Tỉnh và cộng với chi phí máy thi công được điều chỉnh (nếu có). Đối với những công tác thi công sử dụng máy mà thực hiện lao động thủ công thay thế thì chi phí cho lao động thủ công được tính không vượt quá phần chi phí sử dụng máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng.
- Chi phí trực tiếp khác: Chi phí trực tiếp khác bao gồm chi phí bơm nước, vét bùn, thí nghiệm vật liệu, di chuyển nhân lực và thiết bị thi công đến công trường và nội bộ trong công trường và các chi phí khác theo qui định chung. Chi phí trực tiếp khác được khoán trong dự toán và tính bằng 1,5% của tổng chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công nói trên.
b- Chi phí chung: Chi phí chung bao gồm chi phí quản lý và điều hành sản xuất tại công trường, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại công trường và một số chi phí khác. Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ % trên chi phí trực tiếp theo loại công trình và được lập theo quy định tại Phụ lục số 1 của Thông tư này. Riêng đối với khối lượng xây dựng do xã tự làm thì chi phí chung được tính bằng 50% của mức chi phí chung qui định tại Phụ lục số 1 của Thông tư này.
c- Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ % trên chi phí trực tiếp và chi phí chung theo loại công trình được lập theo qui định tại Phụ lục số 1 của Thông tư này.
d- Thuế giá trị gia tăng: Thuế giá trị gia tăng cho công tác xây dựng được tính theo qui định hiện hành.
e- Chi phí lán trại tạm tại hiện trường được khoán trong dự toán và tính bằng 2% giá trị dự toán chi phí xây dựng công trình sau thuế. Phần khối lượng do dân tự làm không tính chi phí lán trại tạm tại hiện trường.
Phần khối lượng do dân tự làm sử dụng nhân công, vật tư, vật liệu khai thác tại chỗ, khối lượng của những hạng mục công trình sử dụng kinh phí đóng góp của dân được lập dự toán riêng và không tính thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí lán trại tạm trong dự toán. Bảng dự toán chi phí xây dựng công trình được lập theo qui định tại Phụ lục số 2 của Thông tư này.
2. Chi phí thiết bị: Chi phí thiết bị bao gồm chi phí mua sắm thiết bị, chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh (nếu có).
Chi phí mua sắm thiết bị bao gồm: giá mua, chi phí vận chuyển đến chân công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường, thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình. Chi phí mua sắm thiết bị được xác định theo số lượng, chủng loại từng thiết bị hoặc toàn bộ thiết bị của công trình và giá đơn vị tính của từng thiết bị hoặc toàn bộ thiết bị của công trình.
Chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị (nếu có) bao gồm chi phí trực tiếp (vật liệu, nhân công, máy thi công, trực tiếp phí khác), chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng. Chi phí này được lập dự toán như chi phí xây dựng công trình.
3. Chi phí khác
a. Chi phí lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
Mức chi phí để lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được tính bằng % của tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được duyệt và được qui định theo từng loại công trình như sau:
- Công trình dân dụng: Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn bản, trạm xá, chợ, cửa hàng thương mại, trung tâm khuyến nông cụm xã, nhà ở bán trú và công trình phụ trợ phục vụ học sinh bán trú, khu phục vụ sinh hoạt cộng đồng, trạm y tế, trường học và các công trình dân dụng khác bằng 4,07%.
- Công trình điện: Đường dây, trạm biến áp, điện hạ thế đến thôn bản và các công trình điện khác bằng 4,1%.
- Công trình giao thông: Đường dân sinh từ thôn bản đến trung tâm xã và liên thôn bản, cầu cống và các công trình giao thông khác bằng 3,5 %.
- Công trình thủy lợi nhỏ bằng 3,91 %.
- Công trình cấp nước sinh hoạt bằng 3,75 %.
Trường hợp Báo cáo kinh tế - kỹ thuật có sử dụng thiết kế điển hình, thiết kế mẫu do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì chi phí lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được tính theo mức nói trên nhân với hệ số điều chỉnh là 0,6.
b. Lệ phí thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, chi phí thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình được xác định như sau:
Lệ phí thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được xác định theo qui định của Bộ Tài chính.
Chi phí thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình thuộc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được tính bằng 0,3% của chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt cho tất cả các loại công trình, trong đó: chi phí thẩm tra dự toán xây dựng công trình bằng 50% của định mức chi phí nói trên.
c. Chi phí khảo sát xây dựng: Chi phí về khảo sát xây dựng như khoan khảo sát địa chất công trình; lấy mẫu thí nghiệm đất, đá; đo vẽ bản đồ hiện trạng khu vực xây dựng được xác định bằng dự toán trên cơ sở khối lượng công việc và Đơn giá khảo sát do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
d. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư:
Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư được xác định theo giá đền bù tại địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
e. Chi phí Ban quản lý dự án:
- Đối với Ban quản lý dự án cấp huyện: Mức chi phí ban quản lý dự án bằng 2,7% tổng giá trị chi phí xây dựng và thiết bị của công trình trong Báo cáo kinh tế kỹ thuật được duyệt.
- Đối với Ban quản lý dự án cấp xã: Mức chi phí ban quản lý dự án bằng 2,2% tổng giá trị chi phí xây dựng và thiết bị của công trình trong Báo cáo kinh tế kỹ thuật được duyệt.
Các khoản chi về quản lý Chương trình và hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình của các cấp chính quyền địa phương không thuộc nội dung chi phí ban quản lý dự án và không được tính vào chi phí thực hiện dự án.
f. Chi phí lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình: Chi phí lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình được tính không lớn hơn 0,4% của chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt. Trong đó: chi phí lập hồ sơ mời thầu bằng 40% của định mức chi phí nói trên.
g. Chi phí giám sát thi công xây dựng và chi phí giám sát lắp đặt thiết bị công trình:
Chi phí thuê tư vấn giám sát thi công xây dựng được tính bằng 2,7 % của chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt.
Chi phí cho Ban giám sát xã được tính bằng 1% của chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt.
Chi phí tư vấn giám sát lắp đặt thiết bị công trình áp dụng chung một mức bằng 1% của chi phí thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt.
h. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và chi phí kiểm toán vốn đầu tư: được tính theo qui định của Bộ Tài chính.
Chi phí cho các công việc còn lại: Lựa chọn nhà thầu khảo sát, tư vấn; giám sát khảo sát xây dựng; kiểm định chất lượng công trình; chi phí quy đổi vốn đầu tư; chi phí lập định mức, đơn giá (nếu có) và các chi phí khác, Chủ đầu tư lập dự toán chi phí này và trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định nhưng không vượt quá 1,5 % của chi phí xây dựng.
4. Chi phí dự phòng: chi phí dự phòng trong dự toán xây dựng công trình được tính bằng 5 % trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị và chi phí khác.
Bảng tổng hợp dự toán xây dựng công trình theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 3.
PHẦN III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Thông tư số 12/2000/TT-BXD ngày 25/10/2000 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135.
- Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện những vấn đề chưa phù hợp cần bổ sung, sửa đổi, đề nghị các địa phương và đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh Tiến Dũng
PHỤ LỤC SỐ 1
ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHUNG VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
(Kèm theo Thông tư số: 01/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006)
Đơn vị tính: %
TT |
LOẠI CÔNG TRÌNH |
CHI PHÍ CHUNG |
THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC |
1 |
Công trình dân dụng: nhà sinh hoạt cộng đồng thôn bản, trạm xá, chợ, cửa hàng thương mại, trung tâm khuyến nông cụm xã, nhà ở bán trú và công trình phụ trợ phục vụ học sinh bán trú, khu phục vụ sinh hoạt cộng đồng, trạm y tế, trường học và các công trình dân dụng khác. |
6,6 |
5,5 |
2 |
Công trình điện: đường dây, trạm biến áp, đường điện hạ thế và các công trình điện khác. |
6,0 |
6,0 |
3 |
Công trình giao thông: đường từ thôn bản đến trung tâm xã và liên thôn bản, cầu cống và các công trình giao thông khác. |
5,8 |
6,0 |
4 |
Công trình thuỷ lợi nhỏ |
6.0 |
5,5 |
5 |
Công trình cấp nước sinh hoạt |
5.0 |
5,5 |
PHỤ LỤC SỐ 2
BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Thông tư số: 01/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006)
STT |
KHOẢN MỤC CHI PHÍ |
CÁCH TÍNH |
KÍ HIỆU |
I |
CHI PHÍ TRỰC TIẾP |
|
|
1 |
Chi phí vật liệu |
|
VL |
2 |
Chi phí nhân công |
|
NC |
3 |
Chi phí máy thi công |
|
M |
4 |
Trực tiếp phí khác |
1,5% x (VL+NC+M) |
TT |
|
Cộng chi phí trực tiếp |
VL+NC+M+TT |
T |
II |
CHI PHÍ CHUNG |
T x tỷ lệ qui định |
C |
|
GIÁ THÀNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG |
T + C |
Z |
III |
THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC |
(T +C) x tỷ lệ qui định |
TL |
|
Giá trị dự toán xây dựng trước thuế |
T+C+TL |
G |
IV |
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG |
G x TXDGTGT |
GTGT |
|
Giá trị dự toán xây dựng sau thuế |
G + GTGT |
Gxdcpt |
|
Chi phí xây dựng lán trại tạm tại hiện trường |
Gx 2% x (1+ TXDGTGT ) |
Gxdlt |
|
Tổng chi phí XDCT |
GxdCPT + Gxdlt |
|
Trong đó:
G: Giá trị dự toán xây dựng công trình chính, công trình phụ trợ, công trình phục vụ thi công trước thuế
GXDCPT : Giá trị dự toán xây dựng công trình chính, công trình phụ trợ, công trình phục vụ thi công sau thuế
TXDGTGT : Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng qui định cho công tác xây dựng
Ghi chú: Phần khối lượng do dân tự làm không tính chi phí lán trại tạm tại hiện trường.
PHỤ LỤC SỐ 3
BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Thông tư số: 01 /2006/TT-BXD ngày /5/2006)
Tên công trình:
STT |
KHOẢN MỤC CHI PHÍ |
CHI PHÍ TRƯỚC THUẾ |
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG |
CHI PHÍ SAU THUẾ |
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5] |
1 |
Chi phí xây dựng : |
|
|
GXD |
1.1 |
Chi phí xây dựng công trình chính, phụ trợ, phục vụ thi công |
|
|
GXDCPT |
1.2 |
Chi phí xây dựng lán trại tạm tại hiện trường |
|
|
GXDLT |
2 |
Chi phí thiết bị |
|
|
GTB |
3 |
Chi phí khác |
|
|
GKDT |
4 |
Chi phí dự phòng |
|
|
GDP |
|
TỔNG CỘNG ( 1+ 2 + 3 + 4 ) |
|
|
GXDCT |
Ghi chú: Phần khối lượng do dân tự làm không tính chi phí lán trại tạm tại hiện trường.
THE MINISTRY OF CONSTRUCTION | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 01/2006/TT-BXD | Hanoi, May 17, 2006 |
CIRCULAR
GUIDING THE PROJECTION AND MANAGEMENT OF EXPENSES FOR THE CONSTRUCTION OF INFRASTRUCTURE WORKS UNDER THE PROGRAM ON SOCIOECONOMIC DEVELOPMENT IN SPECIALLY DISADVANTAGED COMMUNES IN ETHNIC MINORITY AND MOUNTAINOUS AREAS IN THE 2006-2010 PERIOD
Pursuant to Construction Law No. 16/2003/QH11 of November 26, 2003, of the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam;
Pursuant to the Government's Decree No. 16/2005/ ND-CP of February 7, 2005, on the management of construction investment projects, and documents guiding the implementation of the Decree;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 07/2006/QD-TTg of January 10, 2006, approving the program on socio-economic development in specially disadvantaged communes in ethnic minority and mountainous areas for the 2006-2010 period;
Pursuant to the Government's Decree No. 36/2003/ND-CP of April 4, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Construction;
After reaching agreement with the Nationalities Committee and consulting concerned ministries and branches, the Ministry of Construction hereby guides the projection and management of expenses for the construction of infrastructure works under the Program on socio-economic development in specially disadvantaged communes in ethnic minority and mountainous areas in the 2006-2010 period as follows:
PART I -
SCOPE OF APPLICATION
This Circular guides the projection and management of expenses for the construction of infrastructure works with capital funded by the Program on socio-economic development in specially disadvantaged communes in ethnic minority and mountainous areas in the 2006-2010 period (hereinafter referred to as Program 135 - second phase for short) and applies to construction projects capitalized at no more than VND 7 billion for which only an economic-technical report is required.
This Circular also applies to projects outside Program 135 which have their capital integrated into Program 135 and accounting for less than 50% of total investment capital for the construction of a single work. For projects with the capital contribution proportion equal to or higher than 50%, the presidents of provincial-level People's Committees shall decide on the application of this Circular thereto.
This Circular does not apply to other construction projects.
PART II
PROJECTION AND MANAGEMENT OF EXPENSES FOR THE CONSTRUCTION OF WORKS
Expenses for the construction of infrastructure works under Program 135 - second phase shall be determined in construction cost estimates of works (which are also total cost estimates or total investment levels) calculated according to construction drawing designs included in the approved economic-technical reports. Construction cost estimates of works shall cover construction expenses, equipment expenses, other expenses and contingency expenses. The projection and management of expenses for the construction of works shall comply with current regulations of the State and the following specific regulations:
1. Construction expenses
In the construction cost estimates of works, construction expenses shall be projected for principal works, auxiliary works, works in service of construction, and make-shift houses. Construction expenses shall be determined by estimation. An estimate of construction expenses shall cover direct expenses, general expenses, pre-determined taxable income and value added tax.
a/ Direct expenses include: expense for materials, labor expense, expense for use of construction machines and other direct expenses.
- Expense for materials: Expense for materials shall be determined on the basis of the work volume projected in the construction drawing design and unit prices of materials needed for the relevant construction job set in the construction unit price of a province and differences in material quantities (if any). Construction materials exploited on the spot such as timber, bamboo, sand, stone, gravel, etc. must satisfy quality requirements and their expenses shall be calculated according to their actual buying prices which are compatible with the prevailing prices of construction materials in localities where works are built or with construction material prices jointly notified by local Finance Services and Construction Services.
- Labor expense: Labor expense shall be determined on the basis of the work volume projected in the construction drawing design and the unit price of labor needed for the relevant construction job set in the construction unit price of a province plus labor expense adjustment (if any). When part or all of construction work is contracted to local people, the expense for the performance of this contractual work shall be agreed upon by the two involved parties in compatibility with the direct labor expense in the estimation of construction expenses.
- Expense for use of construction machines: Expense for use of construction machines shall be determined on the basis of the work volume projected in the construction drawing design and the unit prices of construction machines for the relevant construction job set in the construction unit price of a province plus construction machine expense adjustment (if any). For construction jobs performed manually instead of use of construction machines, the expense for manual labor shall not exceed the expense for use of construction machines projected in the estimate of construction expenses.
- Other direct expenses: These expenses are for water pumping, mud dredging, tests of materials, transport of labor and construction equipment to and within construction sites, and other expenses according to general regulations. Other direct expenses shall be calculated in a block amount equal to 1.5% of the total expenses for materials, labor and use of construction machines.
b/ General expenses: These expenses include expense for production management and direction at construction sites, expense for workers, expense for construction services at construction sites and other expenses. General expenses shall be calculated as a percentage (%) of direct expenses, which varies between different kinds of works as provided for in Appendix I to this Circular. Particularly for work volumes performed by commune communities themselves, general expenses shall be equal to 50% of the levels specified in Appendix I to this Circular.
c/ Pre-determined taxable income shall be calculated as a percentage (%) of the aggregate of direct expenses and general expenses, depending on each kind of work as provided for in Appendix I to this Circular.
d/ Value added tax: This tax on construction jobs shall be calculated according to current regulations.
e/ Expense for building make-shift houses at construction sites shall be calculated as a block amount equal to 2% of the post-tax value of estimated construction expenses. The expense for building make-shift houses at construction sites shall not be allowed for work volumes performed by local people.
Expenses for work volumes performed by local people with materials and supplies exploited on the spot and for work items built with the people's contributions shall be projected in separate cost estimates which shall not include pre-determined taxable income, value added tax and expenses for making make-shift houses. The sheet of estimated construction expenses of works shall be drawn up according to the provisions of Appendix 2 to this Circular.
2. Equipment expenses: Equipment expenses consist of expenses for procurement of equipment and expenses for equipment installation, test and adjustment (if any).
Expenses for procurement of equipment consist of buying prices, expense for transportation of equipment to the construction sites, expense for storage, expense for preservation and maintenance in storehouses and yards at construction sites, taxes and insurance for equipment. Expenses for procurement of equipment shall be determined on the basis of the quantity and category of each kind of equipment or all equipment of a work and the unit price of each kind of equipment or all equipment of a work.
Expenses for equipment installation, test and adjustment (if any) consist of direct expenses (materials, labor, construction machines and other direct charges), general expenses, pre-determined taxable income and value added tax. These expenses shall be presented in a cost estimate like construction expenses.
3. Other expenses
a/ Expenses for making economic-technical reports
Expenses for making an economic-technical report shall be calculated as a percentage (%) of the aggregate of construction expenses and equipment expenses stated in the approved economic-technical report and prescribed for each kind of work as follows:
- For civil works such as village community houses, dispensaries, marketplaces, shops, agricultural extension centers in commune clusters, accommodations and auxiliary structure for semi-boarding pupils, public facilities, health stations, schools and other civil works: 4.07%.
- For power works such as power transmission lines, transformer stations, low-voltage power grids in villages or hamlets and other power works: 4.1%.
- For traffic works: Roads linking hamlets or villages to commune centers, inter-village roads, bridges, sluices and other traffic works: 3.5%.
- For small-sized irrigation works: 3.91%.
- For daily-life water supply works: 3.75%.
- If typical designs or model designs issued by competent agencies are used in economic-technical reports, expenses for making such reports shall be calculated on the basis of the aforesaid rate multiplied by an adjustment coefficient of 0.6.
b/ Fees for appraisal of economic-technical reports and expenses for verification of construction drawing designs and construction cost estimates of works shall be determined as follows:
Fees for appraisal of economic-technical reports shall be determined according to regulations of the Finance Ministry.
For all kinds of works, expenses for verification of construction drawing designs and construction cost estimates included in the economic-technical reports shall be equal to 0.3% of construction expenses (exclusive of value added tax) in the approved expenses for the construction of works, of which expenses for verification of construction cost estimates shall account for 50%.
c/ Expenses for construction survey: Expenses for construction survey, such as those for geological survey drills; earth and rock sampling; measurement and mapping of construction sites shall be determined by estimation on the basis of work volumes and survey unit prices promulgated by provincial-level People's Committees.
d/ Expenses for compensation, ground clearance and resettlement: These expenses shall be determined according to compensation prices promulgated by provincial-level People's Committees.
e/ Expenses for the operation of project management units:
- For district-level project management units: Expenses for their operation shall be equal to 2.7% of the aggregate of construction expenses and equipment expenses stated in the approved economic-technical reports.
- For commune-level project management units: Expenses for their operation shall be equal to 2.2% of the aggregate of construction expenses and equipment expenses of works stated in the approved economic-technical reports.
Expenses arising from the management of the Program and the operation of the Program's local steering committees shall not be included in expenses for the operation of project management units and shall not be accounted as expenses for project execution.
f/ Expenses for selection of construction contractors and equipment supply contractors shall not exceed 0.4% of construction expenses (exclusive of value added tax) in the approved construction cost estimates of works, of which expenses for compilation of bidding dossiers shall account for 40%.
g/ Expenses for construction supervision and equipment installation supervision:
Expenses for hiring construction supervision consultants shall be equal to 2.7% of construction expenses (exclusive of value added tax) in the approved expenses for the construction of works.
Expenses for commune supervisory boards shall be equal to 1% of construction expenses (exclusive of value added tax) included in the approved expenses for the construction of works.
Expenses for equipment installation consultancy and supervision shall be equal to 1% of equipment expenses (exclusive of value added tax) included in the approved expenses for the construction of works.
h/ Expenses for verification and approval of financial settlement statements and expenses for investment capital audit shall be calculated according to regulations of the Finance Ministry.
For other jobs like selection of survey and consultancy contractors; supervision of construction survey; assessment of work quality; conversion of investment capital; formulation of norms and unit prices (if any), investors shall estimate their expenses not exceeding 1.5% of construction expenses, and submit them to investment deciders for consideration and decision.
4. Contingency expenses: In construction cost estimates of works, contingency expenses shall be equal to 5% of the aggregate of construction expenses, equipment expenses and other expenses.
A sheet of general construction cost estimate of works shall be made according to a set form.
PART III -
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
This Circular takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO" and replaces the Construction Ministry's Circular No. 12/2000/TT-BXD of October 25, 2000, guiding the management of expenses for investment in infrastructure works under Program 135.
In the course of implementation, concerned localities and units are requested to report any inappropriate matters that need to be amended or supplemented to the Ministry of Construction for study and settlement.
| FOR THE MINISTER OF CONSTRUCTION |
APPENDIX 1
NORMS OF GENERAL EXPENSES AND PRE-DETERMINED TAXABLE INCOME
(Issued together with Circular No. 01/2006/TT-BXD of May 17, 2006)
Unit of calculation: %
Ordinal number | Type of works | General expenses | Pre-determined taxable income |
1 | Civil works: Village community houses, dispensaries, marketplaces, shops, agricultural extension centers of commune clusters, accommodations and auxiliary works for semi-boarding pupils, community public facilities, health stations, schools and other civil works | 6.6 | 5.5 |
2 | Power works: transmission lines, transformer stations, low-voltage power lines and other power works | 6.0 | 6.0 |
3 | Traffic works: Roads linking villages and hamlets to commune centers, inter-village roads, bridges, sluices and other traffic works | 5.8 | 6.0 |
4 | Small-sized irrigation works | 6.0 | 5.5 |
5 | Daily-life water supply works | 5.0 | 5.5 |
APPENDIX NO. 2
SHEET OF ESTIMATED CONSTRUCTION EXPENSES OF WORKS
(Issued together with Circular No. 01/2006/TT-BXD of May 17, 2006)
Ordinal number | Expense items | Methods of calculation | Signs | |||||
I | DIRECT EXPENSES |
|
|
|
| |||
1 | Material expense | Aggregate of | The volume of each kind of job | x | Unit price of relevant materials | + | Difference in material quantities (if any) | VL |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Labor expense | Aggregate of | The volume of each kind of job | x | Unit price of relevant labor | + | Labor expense adjustment (if any) | NC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Construction machine expense | Aggregate of | The volume of each kind of job | x | Unit price of relevant construction machines | + | Construction machine expense adjustment (if any) | M |
4 | Other direct charges | 1.5% x (VL+NC + M) |
| TT | ||||
| Total direct expenses | VL + NC + M + TT |
| T | ||||
II | GENERAL EXPENSES | T x prescribed rate |
| C | ||||
| Estimated construction expenses | T + C |
| Z | ||||
III | PRE-DETERMINED TAXABLE INCOME | (T + C) x prescribed rate |
| TL | ||||
| Pre-tax value of estimated construction expenses | T + C + TL |
| G | ||||
IV | VALUE ADDED TAX | G x TXDGTGT |
| GTGT | ||||
| Post-tax value of estimated construction expenses | G + GTGT |
| GXDCPT | ||||
| Expenses for building make-shift houses at construction sites | G x 2% x (1+TXDGTGT) |
| GXDLT | ||||
| Total construction expenses of works | GXDCPT + GXDLT |
|
|
In which:
G: Pre-tax value of estimated construction expenses of principal works, auxiliary works and works in service of construction.
GXDCPT: Post-tax value of estimated construction expenses of principal works, auxiliary works and works in service of the construction.
TXDGTGT: Value added tax rate prescribed for construction jobs.
Note: For works built by local people, expenses for building make-shift houses at construction sites shall not be allowed.-
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây