Quyết định 53/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích đầu tư tại Khu công nghệ cao
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 53/2004/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 53/2004/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 05/04/2004 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí, Khoa học-Công nghệ, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Quyết định53/2004/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 53/2004/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 53/2004/QĐ-TTG
NGÀY 05 THÁNG 4 NĂM 2004 VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH
KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TẠI KHU CÔNG NGHỆ CAO
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 06 năm 2000, Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2003, Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 19 tháng 5 năm 2001, Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối vời người có thu nhập cao;
Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định một số chính sách khuyến khích đối với các dự án đầu tư tại các Khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 5 Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng được hưởng chính sách khuyến khích đầu tư quy định tại Quyết định này là:
1. Các tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có dự án đầu tư tại Khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 1 Quyết định này (sau đây gọi tắt là Nhà đầu tư).
2. Cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc cho các dự án đầu tư tại Khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 1 Quyết định này.
Điều 3. Chính sách ưu đãi về thuế
1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Nhà đầu tư được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.
2. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
Cá nhân là người Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 2, Điều 2 Quyết định này được miễn, giảm thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao để bằng mức thuế phải nộp áp dụng với người nước ngoài có cùng mức thu nhập.
Điều 4. Ưu đãi về sử dụng đất
1. Áp dụng chính sách một giá đối với các Nhà đầu tư thuê đất trực tiếp từ Ban Quản lý Khu công nghệ cao, không phân biệt Nhà đầu tư trong nước hay nước ngoài.
2. Nhà đầu tư được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư thực hiện dự án nghiên cứu - phát triển công nghệ hoặc đào tạo nhân lực khoa học - công nghệ trình độ cao được miễn tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.
Điều 5. Vốn, tín dụng và bảo lãnh
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư sản xuất trong Khu công nghệ cao hoạt động theo Luật chuyến khích đầu tư trong nước được Quỹ hỗ trợ phát triển xem xét cho vay tín dụng trung hạn, dài hạn với lãi suất ưu đãi, được bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo qui định hiện hành.
2. Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi của Nhà nước về tín dụng hỗ trợ xuất khẩu khi trực tiếp xuất khẩu sản phẩm và được áp dụng quy chế thưởng xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Xuất nhập cảnh, cư trú
1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng nêu tại Điều 2 Quyết định này và các thành viên của gia đình họ được cấp thị thực xuất nhập cảnh có giá trị sử dụng nhiều lần với thời hạn phù hợp với thời gian làm việc, hoạt động tại Khu công nghệ cao.
2. Các đối tượng nêu tại Điều 2 Quyết định này được tạo điều kiện thuận lợi về cư trú, được thuê nhà, mua nhà trong khu công nghệ cao theo qui định của pháp luật.
Điều 7. Các quy định khác
1. Áp dụng chính sách một giá về dịch vụ công do Nhà nước quy định đối với các đối tượng nêu tại Điều 2 Quyết định này.
2. Đối với dự án đầu tư đặc biệt quan trọng, Nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi bổ sung theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì , phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các chính sách khuyến khích đối với các đối tượng vào làm việc tại Vườn ươm doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao, các nhà khoa học, các tổ chức nghiên cứu - phát triển công nghệ hoạt động trong Khu công nghệ cao.
4. Ngoài các quy định nêu tại Quyết định này, Nhà đầu tư được hưởng các chính sách ưu đãi khác ở mức cao nhất quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác thì tuân theo quy định của điều ước quốc tế.
Điều 8. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Các quy định khác trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghệ cao có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT ----------- | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 53/2004/QD-TTg | Hanoi, April 5, 2004 |
DECISION
ON A NUMBER OF POLICIES TO ENCOURAGE INVESTMENT IN HI-TECH PARKS
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25, 2001;
Pursuant to the Science and Technology Law of June 9, 2000;
Pursuant to the Land Law of November 26, 2003;
Pursuant to the Domestic Investment Promotion Law (amended) of May 20, 1998;
Pursuant to the November 12, 1996 Law on Foreign Investment in Vietnam; the June 9, 2000 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Foreign Investment in Vietnam; and the Government’s Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000 detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam;
Pursuant to the June 17, 2003 Law on Enterprise Income Tax and the Government’s Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003 detailing the implementation of the Enterprise Income Tax Law;
Pursuant to the May 19, 2001 Ordinance on Income Tax on High-Income Earners and the Government’s Decree No. 78/2001/ND-CP of October 23, 2001 detailing the implementation of the Ordinance on Income Tax on High-Income Earners;
Pursuant to the Government’s Decree No. 99/2003/ND-CP of August 28, 2003 promulgating the Regulation on Hi-Tech Parks;
At the proposal of the Minister of Science and Technology,
DECIDES:
Article 1.- Regulation scope
This Decision prescribes a number of incentive policies for investment projects in hi-tech parks according to the provisions of Article 5 of the Regulation on Hi-Tech Parks, promulgated together with the Government’s Decree No. 99/2003/ND-CP of August 28, 2003.
Article 2.- Subjects of application
The subjects entitled to investment promotion policies prescribed in this Decision include:
1. Domestic and foreign organizations as well as enterprises and individuals being Vietnamese, foreigners or overseas Vietnamese having investment projects in hi-tech parks as prescribed in Article 1 of this Decision (hereinafter called investors for short).
2. Individuals being Vietnamese, foreigners or overseas Vietnamese working for investment projects in hi-tech parks as prescribed in Article 1 of this Decision.
Article 3.- Tax preference policies
1. Enterprise income tax
Investors shall enjoy the enterprise income tax rate of 10% throughout the project execution duration; be exempt from the enterprise income tax for 4 years after taxable incomes are generated and enjoy 50% reduction of payable tax amounts for 9 subsequent years.
2. Income tax on high-income earners
Individuals being Vietnamese or overseas Vietnamese defined in Clause 2, Article 2 of this Decision shall be entitled to exemption or reduction of income tax on high-income earners to enjoy the same income tax rate applicable to foreigners having equivalent incomes.
Article 4.- Land use preferences
1. The single-price policy shall apply to investors, regardless of domestic or foreign investors, that lease land directly from the hi-tech park management boards.
2. Investors may mortgage their land-use right value and assets affixed to land in the land-lease or -sublease duration at credit institutions operating in Vietnam under law provisions.
3. Investors that execute technological research-development projects or projects on training high-level scientific and technological personnel shall be exempt from land rents according to the Government’s regulations.
Article 5.- Capital, credit and guaranty
1. Investors having production investment projects in hi-tech parks and operating under the Domestic Investment Promotion Law shall be considered by the Development Assistance Fund for provision of medium- or long-term credit loans with preferential interest rates, be provided with capital borrowing guarantee and post-investment interest-rate support according to the current regulations.
2. Investors shall be entitled to enjoy the State’s export support credit preferences when they directly export their products, and the application of the Export Reward Regulation according to law provisions.
Article 6.- Entry, exit and residence
1. Foreigners and overseas Vietnamese defined in Article 2 of this Decision and their family members shall be granted multiple entry and exit visas with a validity period suitable to their working or operating duration in hi-tech parks.
2. The subjects defined in Article 2 of this Decision shall be created favorable conditions on residence, be entitled to rent or purchase houses in hi-tech parks according to law provisions.
Article 7.- Other regulations
1. The single-price policy on public services prescribed by the State shall apply to the subjects defined in Article 2 of this Decision.
2. For particularly important investment projects, investors shall enjoy additional preferences under the Prime Minister’s decisions.
3. The Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the concerned agencies in, elaborating and submitting to the Prime Minister for promulgation incentive policies towards subjects working in the enterprise nurseries in hi-tech parks, scientists and technological research-development organizations operating in hi-tech parks.
4. Apart from the provisions mentioned in this Decision, investors shall also enjoy other preferential policies at the highest levels prescribed in relevant legal documents and international treaties which Vietnam has signed or acceded to.
In cases where international treaties otherwise provide for, the provisions of such international treaties shall apply.
Article 8.- Implementation provisions
This Decision takes implementation effect 15 days after its publication in the Official Gazette. All other regulations contrary to those in this Decision are hereby annulled.
The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies, the presidents of the provincial/municipal People’s Committees and the head of the Hi-Tech Parks Management Board shall have to implement this Decision.
| PRIME MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây