Nghị định 58/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng

thuộc tính Nghị định 58/2008/NĐ-CP

Nghị định 58/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:58/2008/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:05/05/2008
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Đất đai-Nhà ở, Xây dựng
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Hướng dẫn đấu thầu và lựa chọn nhà thầu - Ngày 05/5/2008, Chính p hủ đã ban hành Nghị định số 58/2008/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng. Theo đó, nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi (dự án đầu tư) được tham gia đấu thầu lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghiệp cho đến trước ngày 1/4/2009. Trong trường hợp này, bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu với đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan gồm cả báo cáo nghiên cứu khả thi (dự án đầu tư) và phải bảo đảm đủ thời gian để các nhà thầu có điều kiện như nhau trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Nhà thầu đã lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ cho gói thầu không được tham gia đấu thầu xây lắp, cung cấp hàng hóa cho gói thầu đó kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC (thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp). Để bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu, Nghị định nêu rõ các điều kiện về tính độc lập giữa các nhà thầu, giữa nhà thầu với chủ đầu tư. Cụ thể, chủ đầu tư và nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc cùng một dự án được coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính khi đáp ứng điều kiện: Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau. Chủ đầu tư và nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc cùng một dự án được coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính khi đáp ứng điều kiện: Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau; Hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 đối với nhà thầu là tổ chức. Quy định này được thực hiện từ ngày 1/4/2009. Các nhà thầu được coi là độc lập với nhau nếu đáp ứng 2 điều kiện: không cùng thuộc một cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân ra quyết định thành lập, trừ các nhà thầu là doanh nghiệp đã chuyển đổi và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005; Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau. Quy định này cũng được thực hiện từ ngày 1/4/2009. Việc xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu cũng được quy định chi tiết, theo đó, mức phạt tiền từ 5 - 50 triệu đồng. Hành vi đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu không căn cứ vào các yêu cầu của hồ sơ mời thầu; các hành vi vi phạm dẫn đến phải tổ chức đấu thầu lại… có mức phạt tiền từ 5 đến 30 triệu đồng. Mức phạt từ 20 đến 50 triệu đồng nếu thực hiện các hành vi sau: dàn xếp, thông đồng giữa tất cả nhà thầu, giữa nhà thầu với chủ đầu tư…; người phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu dẫn đến phải huỷ đấu thầu hoặc lựa chọn nhà thầu không đủ năng lực…; Nhà thầu thực hiện hợp đồng xây lắp, cung cấp hàng hoá thông đồng với nhà thầu tư vấn giám sát, cơ quan, tổ chứ nghiệm thu để xác nhận sai về chất lượng, khối lượng của công trình, hàng hoá… Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem thêm: Luật Đấu thầu: 09 điểm nổi bật nhất năm 2018
>> Xem: Luật xây dựng 2014 mới nhất đang áp dụng

Xem chi tiết Nghị định58/2008/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 58/2008/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 05 NĂM 2008

HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT ĐẤU THẦU

VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY DỰNG THEO LUẬT XÂY DỰNG

 

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Xây dựng,

 

NGHỊ ĐỊNH :

 

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội và hướng dẫn thi hành việc lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội.

2. Việc lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật Đấu thầu. Thủ tục trình, thẩm định và phê duyệt các nội dung về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các dự án này thực hiện theo quy định của Nghị định này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Sử dụng vốn nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu bao gồm việc chi tiêu theo các hình thức mua, thuê, thuê mua. Việc xác định tổng phần vốn nhà nước tham gia từ 30% trở lên trong tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư của dự án đã phê duyệt, được tính theo từng dự án cụ thể, không xác định theo tỷ lệ phần vốn nhà nước đóng góp trong tổng vốn đăng ký của doanh nghiệp;

2. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quyết định nội dung của hồ sơ yêu cầu;

3. Hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ yêu cầu;

4. Kết qủa lựa chọn nhà thầu là kết quả đấu thầu khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc kết quả lựa chọn khi áp dụng các hình thức lựa chọn khác;

5. Vi phạm pháp luật về đấu thầu là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định của pháp luật về đấu thầu;

6. Tham gia đấu thầu là việc nhà thầu tham gia các cuộc đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế;

7. Gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng bao gồm việc lựa chọn tổng thầu để thực hiện gói thầu thiết kế (E); thi công (C); thiết kế và thi công (EC); thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây dựng (chìa khoá trao tay).

Điều 3. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu

Nội dung về bảo đảm cạnh tranh và lộ trình thực hiện được quy định như sau:

1. Yêu cầu về bảo đảm cạnh tranh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 của Luật Đấu thầu được thực hiện như sau:

a) Nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi (dự án đầu tư) được tham gia đấu thầu lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ cho đến trước ngày 01 tháng 4 năm 2009. Trong trường hợp này, bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu với đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan bao gồm cả báo cáo nghiên cứu khả thi (dự án đầu tư) và phải bảo đảm đủ thời gian để các nhà thầu có điều kiện như nhau trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu bảo đảm tính công bằng trong đấu thầu;

b) Nhà thầu đã lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ cho gói thầu không được tham gia đấu thầu xây lắp, cung cấp hàng hoá cho gói thầu đó kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC. Nhà thầu đã lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ cho gói thầu có thể tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát thực hiện hợp đồng đối với gói thầu đó.

2. Nhà thầu tham gia đấu thầu và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu; nhà thầu thực hiện hợp đồng và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng được coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính theo quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 11 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Không cùng thuộc một cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân ra quyết định thành lập, trừ các nhà thầu là doanh nghiệp đã chuyển đổi và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005;

b) Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau.

Quy định tại khoản này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2009.

3. Chủ đầu tư và nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc cùng một dự án được coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau;

b) Hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 đối với nhà thầu là tổ chức.

Quy định tại khoản này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2009.

Điều 4. Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế

1. Việc ưu đãi trong đấu thầu quốc tế theo quy định tại Điều 14 của Luật Đấu thầu được thực hiện như sau:

a) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: điểm tổng hợp của hồ sơ dự thầu của nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi được cộng thêm 7,5% số điểm tổng hợp của nhà thầu đó; trường hợp gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì điểm kỹ thuật được cộng thêm 7,5% số điểm kỹ thuật của nhà thầu đó;

b) Đối với gói thầu xây lắp: giá đánh giá của hồ sơ dự thầu của nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu đó;

c) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa: giá đánh giá của hồ sơ dự thầu của nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền tương ứng với giá trị thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập khẩu phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng không vượt quá 15% giá hàng hoá. Không áp dụng ưu đãi đối với các loại hàng hóa phải đóng thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập khẩu theo quy định;

d) Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế, việc xác định ưu đãi căn cứ quy định tại điểm a khoản này. Đối với các gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng khác thì việc xác định ưu đãi căn cứ theo quy định tại điểm b khoản này.

2. Trường hợp các hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước ngoài được xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho hồ sơ dự thầu đề xuất giá trị chi phí trong nước cao hơn. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu trong nước và nhà thầu nước ngoài sau khi đã thực hiện việc ưu đãi theo khoản 1 Điều này được xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho hồ sơ dự thầu của nhà thầu trong nước.

Điều 5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu

1. Đối tượng

a) Cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu, trừ các nhà thầu;

b) Cá nhân khác có nhu cầu.

2. Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu

Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 68 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

a) Tổng hợp tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo thông qua báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu hàng năm của các Bộ, ngành và địa phương;

b) Xây dựng hệ thống dữ liệu các cơ sở đào tạo về đấu thầu trên cơ sở thông tin do các cơ sở đào tạo cung cấp.

3. Điều kiện để các cơ sở tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập đối với cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

b) Có đội ngũ giảng viên về đấu thầu.

4. Điều kiện cấp chứng chỉ về đấu thầu

a) Chứng chỉ được cấp cho các học viên tham gia đầy đủ các khóa học về đấu thầu và đạt yêu cầu sau khi kiểm tra, sát hạch;

b) Khóa học về đấu thầu để cấp chứng chỉ phải được tổ chức từ 3 ngày trở lên.

5. Trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ sở đào tạo về đấu thầu

a) Chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo; cung cấp thông tin về cơ sở đào tạo của mình cho hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tham gia khoá học cho học viên theo đúng quy định;

c) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ, ngành hoặc địa phương liên quan để theo dõi, tổng hợp.

Điều 6. Chi phí trong đấu thầu

1. Mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu (bao gồm cả thuế) do chủ đầu tư quyết định căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu nhưng tối đa là 1.000.000 đồng đối với đấu thầu trong nước; đối với đấu thầu quốc tế mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế.

2. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,01% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 500.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng.

3. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu là 0,01% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng.

Việc quản lý và sử dụng các khoản chi phí nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 7. Báo Đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu

1. Việc đăng tải thông tin về đấu thầu quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu được thực hiện miễn phí đối với các cơ quan, tổ chức gửi thông tin để đăng tải.

2. Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động Báo Đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu là đơn vị sự nghiệp có thu.

3. Báo Đấu thầu được phát hành hàng ngày.

4. Cung cấp thông tin về đấu thầu

a) Trách nhiệm cung cấp thông tin

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm cung cấp thông tin nêu tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.

- Chủ đầu tư, bên mời thầu chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin nêu từ điểm a đến điểm e và điểm h khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.

b) Thời hạn cung cấp thông tin

Đối với thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời chào hàng, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 5 ngày trước ngày dự kiến đăng tải các thông tin này. Đối với các thông tin còn lại quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày ký văn bản.

Việc cung cấp thông tin và lộ trình đăng tải thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch vạ Đầu tư.

Điều 8. Quy định về thời gian trong đấu thầu

1. Các mốc thời gian trong đấu thầu thực hiện theo Điều 31 của Luật Đấu thầu và các quy định cụ thể sau đây:

a) Chủ đầu tư hoặc người được chủ đầu tư uỷ quyền có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình xin phê duyệt hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu (nếu có);

b) Người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu trong thời hạn tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định; phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định (đối với gói thầu do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ);

c) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu phải được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu song tối đa là 180 ngày, kể từ thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần gia hạn thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì có thể yêu cầu nhà thầu gia hạn một hoặc nhiều lần nhưng bảo đảm tổng thời gian của tất cả các lần yêu cầu nhà thầu gia hạn không quá 30 ngày theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đấu thầu.

2. Trong quá trình thực hiện, các nội dung trong đấu thầu sau đây có thể được thực hiện đồng thời: sơ tuyển nhà thầu và lập hồ sơ mời thầu; phê duyệt hồ sơ mời thầu và thông báo mời thầu; thông báo kết quả đấu thầu và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.

 

Chương II. KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU

 

Điều 9. Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu

1. Quyết định đầu tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư. Đối với các công việc chuẩn bị dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án.

2. Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn ODA.

3. Thiết kế dự toán được duyệt (nếu có).

4. Nguồn vốn cho dự án.

5. Các văn bản pháp lý khác liên quan (nếu có).

Điều 10. Nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu

Việc phân chia dự án thành các gói thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu, bảo đảm quy mô gói thầu không quá nhỏ hoặc quá lớn làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:

1. Tên gói thầu

Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án. Trường hợp đủ điều kiện và căn cứ đặc thù của dự án, gói thầu có thể bao gồm các nội dung công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế kỹ thuật. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt (nhiều lô), trong kế hoạch đấu thầu cần nêu tên của từng phần.

2. Giá gói thầu

Giá gói thầu (bao gồm cả dự phòng) được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư, dự toán được duyệt (nếu có) và các quy định liên quan. Đối với các gói thầu dịch vụ tự vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin sau: giá trung bình theo thống kê các dự án đã thực hiện liên quan của ngành trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư của các dự án thuộc từng lĩnh vực chuyên ngành; sơ bộ tổng mức đầu tư.

3. Nguồn vốn

Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn ODA thì phải nêu rõ tên nhà tài trợ vốn và cơ cấu nguồn vốn (ngoài nước, trong nước).

4. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu

Nêu hình thức lựa chọn nhà thầu (trong nước, quốc tế, sơ tuyển nếu có) theo quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng; phương thức đấu thầu theo quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu. Trường hợp cần áp dụng sơ tuyển đối với các gói thầu không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Đấu thầu, cần áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu tư vấn và cần lựa chọn tư vấn cá nhân thì người quyết định đầu tư quy định trong kế hoạch đấu thầu.

5. Thời gian lựa chọn nhà thầu

Nêu thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu để bảo đảm tiến độ của gói thầu.

6. Hình thức hợp đồng

Tùy theo tính chất của gói thầu, xác định các hình thức hợp đồng áp dụng đối với hợp đồng cho gói thầu theo quy định từ Điều 49 đến Điều 53 của Luật Đấu thầu và Điều 107 của Luật Xây dựng.

7. Thời gian thực hiện hợp đồng

Thời gian thực hiện hợp đồng phải bảo đảm việc thực hiện gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.

Điều 11. Trình duyệt kế hoạch đấu thầu

1. Trách nhiệm trình duyệt

Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt; đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức thẩm định; trường hợp trình kế hoạch đấu thầu lên Thủ tướng Chính phủ, chủ đầu tư còn phải gửi cho bộ quản lý ngành để có ý kiến bằng văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì chủ đầu tư, đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu cơ quan mình (người giao nhiệm vụ) để xem xét, phê duyệt. Trong trường hợp này, người đứng đầu cơ quan liên quan chịu trách nhiệm chỉ định một đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi phê duyệt.

2. Hồ sơ trình duyệt

a) Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm những nội dung sau đây:

- Phần công việc đã thực hiện bao gồm những công việc liên quan tới chuẩn bị dự án với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;

- Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng;

- Phần kế hoạch đấu thầu bao gồm những công việc hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng, kể cả các công việc như rà phá bom mìn, xây dựng khu tái định cư, bảo hiểm công trình, đào tạo; cơ sở của việc chia dự án thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp không áp dụng đấu thầu rộng rãi thì phải nêu rõ lý do.

Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu và phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu không được vượt tổng mức đầu tư của dự án.

Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu thầu thì trong văn bản trình duyệt vẫn phải bao gồm các nội dung như quy định tại khoản này.

b) Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt

Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

Điều 12. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu

1. Thẩm định kế hoạnh đấu thầu

a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.

b) Cơ quan, tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu phải lập báo cáo kết quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 65 của Luật Đấu thầu trình người quyết định đầu tư phê duyệt.

2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu

Người quyết định đầu tư hoặc được uỷ quyền quyết định đầu tư hoặc người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan, tổ chức thẩm định. Việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ.

 

Chương III. SƠ TUYỂN NHÀ THẦU

 

Điều 13. Áp dụng sơ tuyển

1. Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật Đấu thầu.

2. Trường hợp cần áp dụng sơ tuyển đối với các gói thầu không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì người quyết định đầu tư quy định trong kế hoạch đấu thầu.

Điều 14. Trình tự thực hiện sơ tuyển

1. Lập hồ sơ mời sơ tuyển

Bên mời thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển trình chủ đầu tư phê duyệt. Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu sau đây đối với nhà thầu:

a) Yêu cầu về năng lực kỹ thuật;

b) Yêu cầu về năng lực tài chính;

e) Yêu cầu về kinh nghiệm.

Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được xây dựng theo tiêu chí "đạt", "không đạt" và cần được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển, bao gồm tiêu chuẩn đối với từng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, về năng lực tài chính và về kinh nghiệm.

Đối với gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ tổng thầu thiết kế, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển còn phải phù hợp với yêu cầu về điều kiện năng lực đối với từng loại, cấp công trình xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng.

2. Thông báo mời sơ tuyển

Thông báo mời sơ tuyển (theo mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) phải được đăng tải trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; đối với đấu thầu quốc tế còn phải đăng tải đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi. Sau khi đăng tải theo quy định trên có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Hồ sơ mời sơ tuyển được cung cấp miễn phí cho các nhà thầu sau 10 ngày, kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời sơ tuyển và được kéo dài đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự sơ tuyển (đóng sơ tuyển).

3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển

Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 7 ngày đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ tuyển.

Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ "mật". Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp theo đúng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai ngay sau thời điểm đóng sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển sẽ không được mở và được bên mời thầu gửi trả lại nhà thầu theo nguyên trạng.

4. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển

Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển.

5. Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển

Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển.

6. Thông báo kết quả sơ tuyển

Sau khi chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham dự sơ tuyển và mời các nhà thầu trúng sơ tuyển tham gia đấu thầu.

 

Chương IV. ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN

 

Mục 1. QUY TRÌNH ĐẤU THẦU ĐỐI VỚI NHÀ THẦU LÀ TỔ CHỨC

 

Điều 15. Chuẩn bị đấu thầu

1. Lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu

Tuỳ theo tính chất và điều kiện cụ thể của từng gói thầu, khi thực hiện đấu thầu rộng rãi, chủ đầu tư có thể thông báo mời thầu ngay theo quy định tại khoản 4 Điều này hoặc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu tư vấn để mời tham gia đấu thầu song phải được người quyết định đầu tư phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu tư vấn để mời tham gia đấu thầu được thực hiện bao gồm:

a) Đối với đấu thầu rộng rãi:

- Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung yêu cầu về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia; yêu cầu về kinh nghiệm;

- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm được xây dựng theo tiêu chí "đạt", "không đạt" và cần được nêu trong hồ sơ mời quan tâm, bao gồm tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia; tiêu chuẩn về kinh nghiệm;

- Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm phải được đăng tải trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; đối với đấu thầu quốc tế thì còn phải đăng tải đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác;

- Kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, bên mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đến trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ quan tâm;

- Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời quan tâm;

- Bên mời thầu đánh giá hồ sơ quan tâm do nhà thầu nộp theo tiêu chuẩn đánh giá, lựa chọn và trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.

b) Đối với đấu thầu hạn chế:

Bên mời thầu lựa chọn tối thiểu 5 nhà thầu được coi là đủ năng lực, kinh nghiệm (theo quy định tại Điều 19 của Luật Đấu thầu) và có nhu cầu tham gia đấu thầu trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách các nhà thầu này để mời tham gia đấu thầu. Trường hợp thực tế không có đủ số lượng tối thiểu 5 nhà thầu thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền xem xét, quyết định theo hướng hoặc là mời ngay danh sách các nhà thầu thực tế hiện có hoặc là gia hạn thời gian để tìm kiếm thêm nhà thầu. Trong trường hợp đã gia hạn nhưng không tìm kiếm thêm được nhà thầu thì mời các nhà thầu thực tế hiện có.

2. Lập hồ sơ mời thầu

a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:

- Quyết định đầu tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư;

- Kế hoạch đấu thầu được duyệt;

- Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn ODA;

- Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu thầu quốc tế hoặc các quy định khác liên quan.

Trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án căn cứ các văn bản liên quan để lập hồ sơ mời thầu trình người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án phê duyệt.

b) Nội dung hồ sơ mời thầu:

Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đấu thầu và mẫu hồ sơ mời thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành; trong đó phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) làm căn cứ để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:

- Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu hoặc không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này;

- Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật Đấu thầu;

- Nhà thầu không bảo đảm điều kiện năng lực theo quy định của Luật Xây dựng;

- Không có bản gốc hồ sơ dự thầu;

- Đơn dự thầu không hợp lệ;

- Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;

- Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);

- Nhà thầu vi phạm một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu theo quy định tại Điều 12 của Luật Đấu thầu;

- Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu.

Nhà thầu vi phạm chỉ một trong số các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp.

3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu

Người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 60 của Luật Đấu thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định.

4. Mời thầu

a) Thông báo mời thầu:

Trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu tư vấn để mời tham gia đấu thầu, chủ đầu tư thông báo mời thầu (theo Mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; đối với đấu thầu quốc tế thì còn phải đăng tải đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.

b) Gửi thư mời thầu:

Bên mời thầu gửi thư mời thầu tới các nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu theo quy định tại khoản 1 Điều này. Nội dung thư mời thầu lập theo mẫu nêu tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này. Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế.

Điều 16. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu

1. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, không yêu cầu kỹ thuật cao:

a) Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật: sử dụng thang điểm (100, 1.000,... ) để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá, bao gồm các nội dung sau đây:

- Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 10% - 20% tổng số điểm;

- Giải pháp và phương pháp luận đối với yêu cầu của gói thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 30% - 40% tổng số điểm;

- Nhân sự của nhà thầu để thực hiện gói thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 50% - 60% tổng số điểm.

Cần phải xác định mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật song không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm. Hồ sơ dự thầu có điểm về mặt kỹ thuật không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu thì được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật.

b) Tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính:

Sử dụng thang điểm (100, 1.000,...) thống nhất với thang điểm về mặt kỹ thuật. Điểm tài chính đối với từng hồ sơ dự thầu được xác định như sau:

 

 

Điểm tài chính    =

(Của hồ sơ dự thầu đang xét)

[

P thấp nhất x (100, 1.000,...)

 

P đang xét

]

 

 

Trong đó:

- P thấp nhất: giá dự thầu thấp nhất sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch trong số các nhà thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật;

- P đang xét: giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của hồ sơ dự thầu đang xét.

c) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:

- Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính, trong đó tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm và tỷ trọng điểm về mặt tài chính không được quy định cao hơn 30% tổng số điểm;

- Điểm tổng hợp đối với một hồ sơ dự thầu được xác định theo công thức sau:

Điểm tổng hợp = Đkỹ thuật X (K%) + Đtài chính X (G%)

Trong đó:

+ K%: tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật (quy định trong thang điểm tổng hợp);

+ G%: tỷ trọng điểm về mặt tài chính (quy định trong thang điểm tổng hợp);

+ Đkỹ thuật : là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá về mặt kỹ thuật theo quy định tại điểm a khoản này;

+ Đtài chính : là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá về mặt tài chính theo quy định tại điểm b khoản này.

2. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, có yêu cầu kỹ thuật cao:

Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trong đó mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật không được quy định thấp hơn 80% tổng số điểm về mặt kỹ thuật.

Điều 17. Tổ chức đấu thầu

1. Phát hành hồ sơ mời thầu

a) Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi (trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu), cho các nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu (trường hợp áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế) với giá bán được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu;

b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và Điều 34 của Luật Đấu thầu.

2. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu

Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu. Bên mời thầu xem xét đối với các trường hợp như sau:

- Đối với đấu thầu rộng rãi, chấp nhận sự thay đổi tư cách khi nhận được văn bản thông báo của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu;

- Đối với đấu thầu hạn chế, qua bước lựa chọn danh sách nhà thầu tham gia đấu thầu thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bên mời thầu xem xét và báo cáo chủ đầu tư quyết định việc chấp nhận hay không chấp nhận thay đổi tư cách của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu.

3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu

Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ "mật". Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu đều được coi là không hợp lệ và được gửi trả lại cho nhà thầu theo nguyên trạng. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều được coi là không hợp lệ.

4. Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu

Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị và bên mời thầu chỉ chấp thuận nếu nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu phải được gửi riêng biệt với hồ sơ dự thầu.

5. Mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật

a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện các cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu;

b) Bên mời thầu tiến hành mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng nhà thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:

- Kiểm tra niêm phong;

- Mở hồ sơ, đọc và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau đây:

+ Tên nhà thầu;

+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;

+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ;

+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ (nếu có);

+ Các thông tin khác liên quan.

Biên bản mở thầu cần được đại diện các nhà thầu, đại diện bên mời thầu, đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.

Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ "mật". Việc đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật được tiến hành theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như về niêm phong của hồ sơ dự thầu.

Điều 18. Đánh giá hồ sơ dự thầu

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu, theo nguyên tắc đánh giá được quy định tại Điều 28 của Luật Đấu thầu và trình tự đánh giá quy định tại Điều 35 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

1. Đánh giá sơ bộ

a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu:

- Tính hợp lệ của đơn dự thầu. Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo quy định trong văn bản thoả thuận liên danh;

- Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh. Trong thoả thuận liên danh phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh, chữ ký của các thành viên, con dấu (nếu có);

- Có một trong các loại giấy tờ hợp lệ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập; Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp; chứng chỉ chuyên môn phù hợp;

- Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất kỹ thuật;

- Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu.

b) Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) nêu trong hồ sơ mời thầu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định này.

2. Đánh giá chi tiết

a) Đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, không yêu cầu kỹ thuật cao:

- Đánh giá về mặt kỹ thuật:

Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được quy định trong hồ sơ mời thầu. Chủ đầu tư phê duyệt danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật để thực hiện đánh giá về mặt tài chính.

- Đánh giá về mặt tài chính:

Mở công khai hồ sơ đề xuất tài chính của các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật theo trình tự quy định tại điểm b khoản 5 Điều 17 Nghị định này. Biên bản mở hồ sơ đề xuất tài chính bao gồm các thông tin chủ yếu sau đây:

+ Tên nhà thầu;

+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;

+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu;

+ Điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu đã đạt mức yêu cầu tối thiểu trở lên;

+ Các thông tin khác liên quan.

Sau khi mời thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất tài chính của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ "mật". Việc đánh giá về mặt tài chính được tiến hành theo bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản gốc và bản chụp cũng như về niêm phong hồ sơ đề xuất tài chính. Việc đánh giá về mặt tài chính căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính nêu trong hồ sơ mời thầu.

- Đánh giá tổng hợp:

Đánh giá tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính theo tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt xếp thứ nhất và được mời vào đàm phán hợp đồng theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.

b) Đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, có yêu cầu kỹ thuật cao:

Đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo tiêu chuẩn đánh giá được nêu trong hồ sơ mời thầu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Hồ sơ dự thầu đạt số điểm về mặt kỹ thuật không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật và được bên mời thầu xếp hạng để trình chủ đầu tư phê duyệt. Nhà thầu xếp thứ nhất sẽ được mời đến để mở hồ sơ đề xuất tài chính và đàm phán hợp đồng theo quy định tại Điều 19 Nghị định này

Điều 19. Đàm phán hợp đồng

1. Trên cơ sở quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu mời nhà thầu xếp thứ nhất đến đàm phán hợp đồng.

2. Nội dung đàm phán hợp đồng

a) Nhiệm vụ và phạm vi công việc chi tiết của nhà thầu tư vấn cần thực hiện;

b) Chuyển giao công nghệ và đào tạo;

c) Kế hoạch công tác và bố trí nhân sự;

d) Tiến độ;

đ) Giải quyết thay đổi nhân sự (nếu có);

e) Bố trí điều kiện làm việc;

g) Chi phí dịch vụ tư vấn;

h) Các nội dung khác (nếu cần thiết).

Trường hợp đàm phán hợp đồng không thành, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư để xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán.

Điều 20. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu

1. Trình duyệt, thẩm định kết quả đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn thực hiện theo quy định tại Điều 37, Điều 39 của Luật Đấu thầu và Điều 71, Điều 72 Nghị định này.

2. Việc phê duyệt kết quả đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật Đấu thầu.

3. Thông báo kết quả đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Đấu thầu, cụ thể là ngay sau khi nhận được quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, bên mời thầu phải gửi văn bản thông báo kết quả đấu thầu tới các nhà thầu tham dự thầu, riêng đối với nhà thầu trúng thầu còn phải gửi kế hoạch thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.

Điều 21. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng

1. Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 42 và Chương III của Luật Đấu thầu, Mục 2 Chương VI của Luật Xây dựng.

2. Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư huỷ quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu trước đó và xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán hợp đồng theo quy định tại Điều 19 Nghị định này, trong trường hợp đó phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu nếu cần thiết. Các bước công việc tiếp theo thực hiện theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 Nghị định này.

 

Mục 2. QUY TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ THẦU TƯ VẤN CÁ NHÂN

 

Điều 22. Lựa chọn nhà thầu tư vấn là cá nhân

Tùy theo tính chất, nội dung và phạm vi công việc tư vấn, chủ đầu tư xét thấy cá nhân chuyên gia tư vấn có thể đảm nhiệm được công việc một cách độc lập mà không cần phải nhiều chuyên gia hoặc sự hỗ trợ chuyên môn từ cá nhân hay tổ chức khác hoặc việc sử dụng tư vấn cá nhân là có lợi thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Việc lựa chọn tư vấn cá nhân được thực hiện theo quy trình sau đây:

1. Bên mời thầu xác định điều khoản tham chiếu và chuẩn bị dự thảo hợp đồng đối với vị trí tư vấn cần tuyển chọn để trình chủ đầu tư xem xét, phê duyệt. Nội dung điều khoản tham chiếu bao gồm:

a) Mô tả tóm tắt về dự án và công việc;

b) Yêu cầu về phạm vi, khối lượng, chất lượng và thời gian thực hiện công việc;

c) Yêu cầu về năng lực, trình độ của tư vấn;

d) Các điều kiện và địa điểm thực hiện công việc; các nội dung cần thiết khác (nếu có).

2. Bên mời thầu lựa chọn tối thiểu 3 hồ sơ lý lịch khoa học của 3 chuyên gia tư vấn phù hợp với yêu cầu nêu trong điều khoản tham chiếu, trình chủ đầu tư xem xét, phê duyệt; trường hợp thực tế có ít hơn 3 chuyên gia tư vấn thì báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định.

3. Bên mời thầu đánh giá sự đáp ứng của chuyên gia tư vấn theo hồ sơ lý lịch khoa học trên cơ sở điều khoản tham chiếu để lựa chọn chuyên gia đáp ứng yêu cầu trình chủ đầu tư xem xét, quyết định.

4. Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, điều khoản tham chiếu và thông tin khác liên quan, bên mời thầu tiến hành đàm phán với chuyên gia tư vấn được đề nghị lựa chọn.

5. Căn cứ báo cáo của bên mời thầu, chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn và ký kết hợp đồng với chuyên gia tư vấn được lựa chọn.

 

Chương V. ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP

 

Mục 1. ĐẤU THẦU MỘT GIAI ĐOẠN

 

Điều 23. Chuẩn bị đấu thầu

1. Sơ tuyển nhà thầu thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định này.

2. Lập hồ sơ mời thầu

a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:

- Quyết định đầu tư và các tài liệu để quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư;

- Kế hoạch đấu thầu được duyệt;

- Tài liệu về thiết kế kèm theo dự toán được duyệt (đối với gói thầu xây lắp);

- Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn ODA;

- Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi nhà thầu trong nước hoặc các quy định khác liên quan.

b) Nội dung hồ sơ mời thầu:

- Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đấu thầu và mẫu hồ sơ mời thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Đối với các gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu khẳng định tại các thông tin về năng lực và kinh nghiệm mà nhà thầu đã kê khai trong hồ sơ dự sơ tuyển;

- Hồ sơ mời thầu không được nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hoá theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật Đấu thầu. Trường hợp đặc biệt cần thiết phải nêu nhãn hiệu, catalô của một nhà sản xuất nào đó, hoặc hàng hoá từ một nước nào đó để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về mặt kỹ thuật của hàng hóa thì phải ghi kèm theo cụm từ "hoặc tương đương" sau nhãn hiệu, catalô hoặc xuất xứ nêu ra và quy định rõ khái niệm tương đương nghĩa là có đặc tính kỹ thuật tương tự, có tính năng sử dụng là tương đương với các hàng hóa đã nêu. Đối với hàng hoá đặc thù, phức tạp, cần yêu cầu nhà thầu nộp Giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất;

- Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:

+ Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu hoặc không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định này,

+ Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật Đấu thầu;

+ Không có bảo đảm dự thầu hoặc có bảo đảm dự thầu nhưng không hợp lệ: có giá trị thấp hơn, không đúng đồng tiền quy định, thời gian hiệu lực ngắn hơn, không nộp theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, không đúng tên nhà thầu (trường hợp đối với nhà thầu liên danh theo quy định tại Điều 32 Nghị định này), không phải là bản gốc và không có chữ ký hợp lệ (đối với thư bảo lãnh của ngân hàng, tổ chức tài chính);

+ Không có bản gốc hồ sơ dự thầu;

+ Đơn dự thầu không hợp lệ;

+ Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;

+ Hồ sơ dự thầu có tổng giá dự thầu không cố định, chào thầu theo nhiều mức giá hoặc giá có kèm điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư;

+ Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);

+ Không đáp ứng điều kiện về năng lực theo Điều 7 của Luật Xây dựng;

+ Nhà thầu vi phạm một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu theo quy định tại Điều 12 của Luật Đấu thầu;

+ Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu.

Nhà thầu vi phạm một trong các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp.

3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu

Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.

4. Mời thầu

a) Thông báo mời thầu

Đối với đấu thầu rộng rãi không có sơ tuyển, phải thực hiện đăng tải thông báo mời thầu (theo mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; đối với đấu thầu quốc tế thì còn phải đăng tải đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.

b) Gửi thư mời thầu

Áp dụng đối với đấu thầu hạn chế và đấu thầu rộng rãi đã qua sơ tuyển. Bên mời thầu gửi thư mời thầu theo mẫu nêu tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này tới nhà thầu trong danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc danh sách nhà thầu vượt qua sơ tuyển. Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế.

Điều 24. Quy định chung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật

1. Sử dụng phương pháp chấm điểm

a) Sử dụng thang điểm (100, 1.000,...) để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật. Nội dung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp được nêu tại khoản 2 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 Nghị định này. Mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật được quy định tùy theo tính chất của từng gói thầu nhưng phải bảo đảm không thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao không thấp hơn 80%;

Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) còn phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu cho từng nội dung công việc bảo đảm không thấp hơn 70% mức điểm tối đa của nội dung công việc tương ứng.

b) Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, hồ sơ dự thầu được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi đạt số điểm không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật.

Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế), hồ sơ dự thầu được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi số điểm được đánh giá cho từng nội dung công việc không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu của nội dung công việc tương ứng và điểm tổng hợp của các nội dung không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật của cả gói thầu.

2. Sử dụng tiêu chí "đạt", "không đạt"

a) Tiêu chuẩn đánh giá

Nội dung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp được nêu tại khoản 2 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 Nghị định này. Tùy theo tính chất của gói thầu mà xác định mức độ yêu cầu đối với từng nội dung. Đối với các nội dung được coi là các yêu cầu cơ bản của hồ sơ mời thầu, chỉ sử dụng tiêu chí "đạt" hoặc "không đạt". Đối với các nội dung yêu cầu không cơ bản, ngoài tiêu chí "đạt" hoặc "không đạt", được áp dụng thêm tiêu chí "chấp nhận được" nhưng không được vượt quá 30% tổng số các nội dung yêu cầu trong tiêu chuẩn đánh giá.

b) Hồ sơ dự thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi có tất cả nội dung yêu cầu cơ bản đều được đánh giá là "đạt", các nội dung yêu cầu không cơ bản được đánh giá là "đạt" hoặc "chấp nhận được".

Điều 25. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá

Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và nội dung xác định chi phí trên cùng một mặt bằng (giá đánh giá), cụ thể như sau:

1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu áp dụng đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển, bao gồm:

a) Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự tại Việt Nam và ở nước ngoài; kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính;

b) Năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn;

c) Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác.

Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản này cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.

Các tiêu chuẩn đánh giá quy định tại khoản này được sử dụng tiêu chí "đạt", "không đạt". Nhà thầu "đạt" cả 3 nội dung nêu tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản này thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.

2. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật

Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và bao gồm các nội dung về khả năng đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng đối với hàng hóa nêu trong hồ sơ mời thầu, cụ thể:

a) Đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất và các nội dung khác;

b) Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp hàng hóa;

c) Khả năng lắp đặt thiết bị và năng lực cán bộ kỹ thuật;

d) Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành;

đ) Khả năng thích ứng về mặt địa lý;

e) Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết;

g) Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu);

h) Các yếu tố khác về điều kiện thương mại, tài chính, thời gian thực hiện, đào tạo chuyển giao công nghệ (nếu có).

3. Nội dung xác định giá đánh giá

Việc xác định giá đánh giá là xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu. Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo trình tự sau đây:

- Xác định giá dự thầu;

- Sửa lỗi;

- Hiệu chỉnh các sai lệch;

- Chuyển đổi giá dự thầu (sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch) sang một đồng tiền chung (nếu có) để làm căn cứ xác định giá đánh giá;

- Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:

+ Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ thực hiện; công suất, hiệu suất của máy móc thiết bị; mức tiêu hao điện năng, nguyên nhiên vật liệu; chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng, tuổi thọ và các yếu tố kỹ thuật khác tùy theo từng gói thầu cụ thể;

+ Điều kiện tài chính, thương mại;

+ Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có);

+ Các yếu tố khác.

Tùy theo tính chất của từng gói thầu mà quy định các yếu tố để xác định giá đánh giá cho phù hợp. Xếp hạng thứ tự hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá, hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.

Điều 26. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp

Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và nội dung xác định giá đánh giá, cụ thể như sau:

1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu áp dụng đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển, bao gồm:

a) Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự ở Việt Nam, ở vùng địa lý và hiện trường tương tự;

b) Năng lực kỹ thuật: số lượng, trình độ cán bộ công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện gói thầu và số lượng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy động thiết bị thi công để thực hiện gói thầu;

c) Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác.

Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản này phải căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.

Các tiêu chuẩn đánh giá quy định tại khoản này được sử dụng theo tiêu chí "đạt", "không đạt". Nhà thầu "đạt" cả 3 nội dung nêu tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.

2. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật

Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và bao gồm các nội dung về mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về hồ sơ thiết kế kỹ thuật và tiên lượng kèm theo, cụ thể:

a) Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công phù hợp với đề xuất về tiến độ thi công;

Trừ những trường hợp do tính chất của gói thầu mà hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu phải thực hiện theo đúng biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, trong hồ sơ mời thầu cần quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu. Trong trường hợp này, hồ sơ mời thầu cần nêu tiêu chuẩn đánh giá đối với đề xuất về biện pháp thi công khác đó của nhà thầu.

b) Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động;

c) Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành;

d) Các biện pháp bảo đảm chất lượng;

đ) Tiến độ thi công;

e) Các nội dung khác (nếu có).

Tùy theo tính chất và điều kiện cụ thể của từng gói thầu mà sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí "đạt", "không đạt" đối với các tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật trên đây. Trường hợp cho phép nhà thầu chào phương án thay thế hoặc bổ sung để tìm kiếm những đề xuất sáng tạo của nhà thầu mang lại hiệu quả cao hơn cho gói thầu thì phải được nêu rõ trong hồ sơ mời thầu và phải nêu rõ tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá đề xuất thay thế, bao gồm cả giá dự thầu.

Trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ đánh giá hồ sơ dự thầu đối với các gói thầu xây lắp có yêu cầu đơn giản về mặt kỹ thuật thì trong hồ sơ mời thầu có thể quy định việc đánh giá được tiến hành kết hợp đồng thời giữa việc xem xét về mặt kỹ thuật và giá dự thầu của nhà thầu với tiến độ thực hiện gói thầu do nhà thầu đề xuất.

3. Nội dung xác định giá đánh giá

Việc xác định giá đánh giá là xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá. Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo trình tự sau đây:

- Xác định giá dự thầu;

- Sửa lỗi;

- Hiệu chỉnh các sai lệch;

- Chuyển đổi giá dự thầu (sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch) sang một đồng tiền chung (nếu có) để làm căn cứ xác định giá đánh giá;

- Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:

+ Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ thực hiện; chí phí quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng, tuổi thọ công trình và các yếu tố kỹ thuật khác tùy theo từng gói thầu cụ thể;

+ Điều kiện tài chính, thương mại;

+ Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có);

+ Các yếu tố khác.

Tùy theo tính chất của từng gói thầu mà quy định các yếu tố để xác định giá đánh giá cho phù hợp. Xếp hạng thứ tự hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá, hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.

Điều 27. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế)

Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) bao gồm tiêu chuẩn đánh giá đối với từng nội dung công việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Nghị định này.

Điều 28. Tổ chức đấu thầu

1. Phát hành hồ sơ mời thầu

a) Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu trong danh sách trúng sơ tuyển (trong trường hợp có sơ tuyển), các nhà thầu được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc các nhà thầu có nhu cầu tham gia đối với đấu thầu rộng rãi với mức giá bán hồ sơ mời thầu quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu;

b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và Điều 34 của Luật Đấu thầu.

2. Chuẩn bị tiếp nhận, sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu

Thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 17 Nghị định này.

Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu. Bên mời thầu xem xét đối với các trường hợp như sau:

- Đối với đấu thầu rộng rãi, chấp nhận sự thay đổi tư cách khi nhận được văn bản thông báo của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu;

- Đối với đấu thầu hạn chế hoặc đấu thầu rộng rãi đã qua bước sơ tuyển thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bên mời thầu xem xét và báo cáo chủ đầu tư quyết định việc chấp thuận hay không chấp thuận sự thay đổi tư cách của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch của gói thầu.

3. Mở thầu

a) Việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện của các cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu;

b) Bên mời thầu tiến hành mở lần lượt hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu và nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu. Trình tự mở thầu được thực hiện như sau:

- Kiểm tra niêm phong hồ sơ dự thầu;

- Mở, đọc và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau đây:

+ Tên nhà thầu;

+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;

+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu;

+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu và giảm giá (nếu có);

+ Giá trị và thời hạn hiệu lực của bảo đảm dự thầu;

+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có);

+ Các thông tin khác liên quan.

Biên bản mở thầu cần được đại diện bên mời thầu, đại diện các nhà thầu, và đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.

Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ "mật". Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được tiến hành theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như về niêm phong của hồ sơ dự thầu.

Điều 29. Đánh giá hồ sơ dự thầu

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu tiến hành theo tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu, theo nguyên tắc đánh giá quy định tại Điều 28 của Luật Đấu thầu và trình tự đánh giá quy định tại Điều 35 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

1. Đánh giá sơ bộ

a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:

- Tính hợp lệ của đơn dự thầu. Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo quy định trong văn bản thoả thuận liên danh;

- Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh. Trong thoả thuận liên danh phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh; chữ ký của các thành viên, con dấu (nếu có);

- Có một trong các loại giấy tờ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư; quyết định thành lập hoặc Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp; Giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất (nếu có yêu cầu);

- Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;

- Sự hợp lệ của bảo đảm dự thầu;

- Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu.

b) Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị định này;

c) Đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển. Tùy theo điều kiện của từng gói thầu mà việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu có thể được thực hiện tại bước đánh giá sơ bộ đối với tất cả nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ, không vi phạm điều kiện tiên quyết hoặc việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm được thực hiện sau khi xác định giá đánh giá và phải được quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu phải được đánh giá đạt yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm theo quy định trong hồ sơ mời thầu thì hồ sơ dự thầu mới được xem xét ở các bước tiếp theo.

2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu

a) Đánh giá về mặt kỹ thuật

Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được quy định trong hồ sơ mời thầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ về những nội dung chưa rõ, khác thường trong hồ sơ dự thầu. Chỉ những hồ sơ dự thầu được chủ đầu tư phê duyệt đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật mới được xác định giá đánh giá theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Trong quá trình xem xét, phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật, trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể yêu cầu bên mời thầu đánh giá lại về mặt kỹ thuật đối với các hồ sơ dự thầu của nhà thầu có số điểm xấp xỉ đạt mức yêu cầu tối thiểu song có giá dự thầu thấp và có khả năng mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.

b) Xác định giá đánh giá

Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 3 Điều 26 Nghị định này.

3. Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá

Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất. Trường hợp chưa tiến hành sơ tuyển hoặc chưa đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu tại bước đánh giá sơ bộ thì sau khi chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu theo giá đánh giá, bên mời thầu tiến hành đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu được xếp thứ nhất. Trường hợp năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu xếp thứ nhất không đáp ứng yêu cầu thì tiếp tục đánh giá năng lực và kinh nghiệm của các nhà thầu được xếp hạng tiếp theo.

Trong trường hợp gói thầu phức tạp, nếu thấy cần thiết thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư cho phép nhà thầu có hồ sơ dự thầu xếp thứ nhất vào thương thảo sơ bộ về hợp đồng để tạo thuận lợi cho việc thương thảo hoàn thiện hợp đồng sau khi có kết quả trúng thầu.

Điều 30. Sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch

1. Sửa lỗi

Sửa lỗi là việc sửa lại những sai sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học và các lỗi khác được tiến hành theo nguyên tắc sau đây:

a) Đối với lỗi số học bao gồm những lỗi do thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia không chính xác:

- Trường hợp không nhất quán giữa đơn giá và thành tiền thì lấy đơn giá làm cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi;

- Trường hợp không nhất quán giữa bảng giá tổng hợp và bảng giá chi tiết thì lấy bảng giá chi tiết làm cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi.

b) Đối với các lỗi khác:

- Cột thành tiền được điền vào mà không có đơn giá tương ứng thì đơn giá được xác định bổ sung bằng cách chia thành tiền cho số lượng;

- Khi có đơn giá nhưng cột thành tiền bỏ trống thì thành tiền sẽ được xác định bổ sung bằng cách nhân số lượng với đơn giá;

- Nếu một nội dung nào đó có điền đơn giá và thành tiền nhưng bỏ trống số lượng thì số lượng bỏ trống được xác định bổ sung bằng cách chia thành tiền cho đơn giá của nội dung đó. Trường hợp số lượng được xác định bổ sung nêu trên khác với số lượng nêu trong hồ sơ mời thầu thì được coi là sai lệch về phạm vi cung cấp và được hiệu chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều này;

- Lỗi nhầm đơn vị: sử dụng dấu "," (dấu phảy) thay cho dấu "." (dấu chấm) và ngược lại thì được sửa lại cho phù hợp theo cách viết của Việt Nam.

Lỗi số học được tính theo tổng giá trị tuyệt đối, không phụ thuộc vào việc giá dự thầu tăng lên hay giảm đi sau khi sửa.

Sau khi sửa lỗi theo nguyên tắc trên, bên mời thầu sẽ thông báo bằng văn bản cho nhà thầu. Nhà thầu phải có văn bản thông báo cho bên mời thầu về việc chấp nhận sửa lỗi nêu trên. Nếu nhà thầu không chấp nhận việc sửa lỗi thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại.

2. Hiệu chỉnh các sai lệch

Hiệu chỉnh các sai lệch là việc điều chỉnh những nội dung thiếu hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu cũng như điều chỉnh những khác biệt giữa các phần của hồ sơ dự thầu; giữa đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính; giữa con số và chữ viết; giữa nội dung trong đơn dự thầu và các phần khác của hồ sơ dự thầu. Việc hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện như sau:

a) Trường hợp có những sai lệch về phạm vi cung cấp thì phần chào thiếu sẽ được cộng thêm vào, phần chào thừa sẽ được trừ đi theo nguyên tắc nếu không thể tách ra trong giá dự thầu của nhà thầu đang tiến hành sửa sai lệch thì lấy mức giá chào cao nhất đối với nội dung này (nếu chào thiếu) và lấy mức giá chào thấp nhất (nếu chào thừa) trong số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật. Trong trường hợp chỉ có một nhà thầu duy nhất vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật thì tiến hành sửa sai lệch trên cơ sở lấy mức giá của nhà thầu này (nếu có) hoặc trong dự toán;

b) Trường hợp có sai lệch giữa những nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật và nội dung thuộc đề xuất tài chính thì nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật sẽ là cơ sở pháp lý cho việc hiệu chỉnh sai lệch;

c) Trường hợp không nhất quán giữa con số và chữ viết thì lấy chữ viết làm cơ sở pháp lý cho việc hiệu chỉnh sai lệch;

d) Trường hợp có sự sai khác giữa giá ghi trong đơn dự thầu (không kể giảm giá) và giá trong biểu giá tổng hợp thì được coi đây là sai lệch và việc hiệu chỉnh sai lệch này được căn cứ vào giá ghi trong biểu giá tổng hợp sau khi được hiệu chỉnh và sửa lỗi theo biểu giá chi tiết.

Điều 31. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng

1. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 38, Điều 39 của Luật Đấu thầu và khoản 2, khoản 3 Điều 20, Điều 71, Điều 72 Nghị định này.

2. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng

a) Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 42 và Chương III của Luật Đấu thầu, Mục 2 Chương VI của Luật Xây dựng.

b) Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền quyết định huỷ kết quả đấu thầu trước đó và xem xét, quyết định nhà thầu xếp hạng tiếp theo trúng thầu để có cơ sở pháp lý mời vào thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; trong trường hợp đó, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu nếu cần thiết.

Điều 32. Bảo đảm dự thầu

1. Nhà thầu tham gia đấu thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo quy định tại Điều 27 của Luật Đấu thầu. Đối với nhà thầu liên danh khi tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế) thì phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo một trong hai cách sau:

a) Từng thành viên trong liên danh sẽ thực hiện riêng rẽ bảo đảm dự thầu nhưng đảm bảo tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu của hồ sơ mời thầu, nếu bảo đảm dự thầu của một thành viên trong liên danh được xác định là không hợp lệ thì hồ sơ dự thầu của liên danh đó sẽ bị loại theo điều kiện tiên quyết nêu trong hồ sơ mời thầu;

b) Các thành viên trong liên danh thoả thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên danh. Trong trường hợp này, bảo đảm dự thầu có thể bao gồm tên của liên danh hoặc tên của thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên danh nhưng đảm bảo tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

2. Trường hợp hồ sơ mời thầu quy định thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh của ngân hàng, tổ chức tài chính thì tính hợp lệ của thư bảo lãnh được xem xét theo quy định về phân cấp ký và phát hành thư bảo lãnh của từng ngân hàng hoặc tổ chức tài chính.

Điều 33. Lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ

1. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ tổng thầu thiết kế) có giá dưới 3 tỷ đồng, việc đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế được thực hiện theo trình tự quy định tại Mục 1 Chương V Nghị định này, nhưng trong hồ sơ mời thầu không cần nêu tiêu chuẩn đưa về cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá; không cần xác định giá đánh giá trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu. Nhà thầu sẽ được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;

b) Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;

c) Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo tiêu chí "đạt", "không đạt";

d) Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất;

đ) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.

2. Các mốc thời gian trong đấu thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ được thực hiện như sau:

a) Hồ sơ mời thầu được phát hành kể từ ngày thông báo mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu;

b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 10 ngày, kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu. Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời thầu, bên mời thầu cần thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu là 3 ngày để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu;

c) Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 12 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi chủ đầu tư có báo cáo về kết quả đấu thầu trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3. Đối với gói thầu quy mô nhỏ, giá trị bảo đảm dự thầu là 1% giá gói thầu và giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng là 3% giá hợp đồng.

Điều 34. Quy định về quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu bảo hiểm, kiểm toán và lựa chọn đối tác đầu tư

1. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu bảo hiểm được thực hiện theo quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa.

2. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu kiểm toán được thực hiện theo quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn.

3. Quy trình đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư để thực hiện dự án quy định tại Điều 54 của Luật Đầu tư được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

 

Mục 2. ĐẤU THẦU HAI GIAI ĐOẠN

 

Điều 35. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn I

1. Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định này.

2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn I

a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 23 Nghị định này;

b) Hồ sơ mời thầu giai đoạn I có nội dung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị định này nhưng không yêu cầu nhà thầu đề xuất về giá dự thầu và không yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu.

3. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.

4. Việc mời thầu giai đoạn I thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này.

Điều 36. Tổ chức đấu thầu giai đoạn I

1. Phát hành hồ sơ mời thầu

a) Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu trong danh sách trúng sơ tuyển (trong trường hợp có sơ tuyển), các nhà thầu được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc các nhà thầu có nhu cầu tham gia đối với đấu thầu rộng rãi với mức giá bán hồ sơ mời thầu quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu;

b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và Điều 34 của Luật Đấu thầu.

2. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu giai đoạn I

Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ "mật".

3. Mở thầu

Việc mở thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này. Biên bản mở thầu không bao gồm các thông tin về giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.

4. Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn I

Căn cứ các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu tiến hành trao đổi với từng nhà thầu nhằm chuẩn xác yêu cầu về mặt kỹ thuật của gói thầu. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản để có cơ sở hình thành hồ sơ mời thầu giai đoạn II.

Điều 37. Chuẩn bị tổ chức đấu thầu giai đoạn II

1. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn II

Trong hồ sơ mời thầu giai đoạn II, cần xác định rõ chi tiết các yêu cầu về mặt kỹ thuật, yêu cầu về tài chính (bao gồm giá dự thầu), thương mại cũng như yêu cầu về biện pháp bảo đảm dự thầu.

Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu giai đoạn II được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.

2. Tổ chức đấu thầu

Hồ sơ mời thầu giai đoạn II được bán cho các nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn I với mức giá bán quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Việc tổ chức đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.

Điều 38. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn II

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn II được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.

Điều 39. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng

Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, ký kết hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.

 

Chương VI. CHỈ ĐỊNH THẦU

 

Điều 40. Các trường hợp được chỉ định thầu

Việc áp dụng hình thức chỉ định thầu phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 20 của Luật Đấu thầu và Điều 101 của Luật Xây dựng.

Các trường hợp đặc biệt được chỉ định thầu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 101 của Luật Xây dựng, bao gồm:

1. Các trường hợp quy định tại Quyết định số 49/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;

2. Gói thầu dịch vụ tư vấn lập, đánh giá báo cáo chiến lược, quy hoạch trong trường hợp chủ đầu tư phải bảo đảm chứng minh được chỉ có nhà thầu duy nhất có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu và chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;

3. Gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đầu tư;

4. Gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, dự án đầu tư trong trường hợp cấp bách và chủ đầu tư phải đảm bảo xác định rõ được năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của gói thầu; trường hợp không cấp bách thì phải tổ chức đấu thầu;

5. Gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;

6. Đối với gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình 135: trường hợp cộng đồng dân cư địa phương có thể đảm nhiệm thì giao cho người dân ở địa phương đó thực hiện; trường hợp có nhiều tổ chức đoàn thể tại địa phương có nhu cầu tham gia thì lựa chọn tổ chức đoàn thể đưa ra phương án thực hiện hiệu quả nhất. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn quy trình chỉ định thầu áp dụng cho trường hợp này;

7. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các dự án trọng điểm, cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu trên cơ sở đề nghị của các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị của các doanh nghiệp nhà nước và văn bản thẩm định về danh mục các dự án này của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trên cơ sở danh mục các dự án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị của các doanh nghiệp nhà nước có dự án liên quan phê duyệt và chịu trách nhiệm về việc chỉ định thầu các gói thầu thuộc các dự án đó theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

8. Các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề xuất của các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp có dự án liên quan và báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 41. Quy trình chỉ định thầu

1. Quy trình thực hiện chỉ định thầu đối với một gói thầu (trừ gói thầu có giá dưới 150 triệu đồng), bao gồm:

a) Lập và phát hành hồ sơ yêu cầu;

b) Chuẩn bị hồ sơ đề xuất;

c) Đánh giá, xem xét hồ sơ đề xuất và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu;

d) Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu;

đ) Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

2. Hồ sơ yêu cầu

a) Bên mời thầu lập hồ sơ yêu cầu, đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không cần nêu tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp; đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) không cần nêu các yếu tố để xác định giá đánh giá. Căn cứ quy mô, tính chất của từng gói thầu mà đưa ra yêu cầu cụ thể trong hồ sơ yêu cầu song cần bảo đảm có các nội dung sau đây:

- Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: yêu cầu về tiêu chuẩn năng lực, số lượng chuyên gia; kinh nghiệm của nhà thầu; yêu cầu về nội dung, phạm vi và chất lượng công việc; yêu cầu về thời gian và địa điểm thực hiện; yêu cầu đề xuất về giá; yêu cầu về thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu lực hồ sơ đề xuất và các nội dung cần thiết khác;

- Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế): yêu cầu về kinh nghiệm, năng lực; yêu cầu về mặt kỹ thuật như số lượng hàng hoá, phạm vi, khối lượng công việc, tiêu chuẩn và giải pháp kỹ thuật, chất lượng công việc, thời gian thực hiện; yêu cầu đề xuất về giá; yêu cầu về thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu lực của hồ sơ đề xuất và các nội dung cần thiết khác; không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu.

Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chí "đạt", "không đạt" và được thể hiện trong hồ sơ yêu cầu.

b) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này để bên mời thầu gửi cho nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất.

3. Hồ sơ đề xuất

Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất trên cơ sở hồ sơ yêu cầu, bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính, thương nại.

4. Đánh giá, xem xét hồ sơ đề xuất và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu

a) Bên mời thầu tiến hành đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà thầu và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu theo yêu cầu trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có thể mời nhà thầu đến thương thảo, giải thích, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thi công của hồ sơ yêu cầu;

b) Nhà thầu được đề nghị trúng chỉ định thầu khi hồ sơ đề xuất đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

- Có đủ năng lực và kinh nghiệm theo hồ sơ yêu cầu;

- Có đề xuất về kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;

- Có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự toán (giá gói thầu) được duyệt cho gói thầu.

5. Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu

a) Trên cơ sở báo cáo kết quả chỉ định thầu, báo cáo thẩm định, người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu từ 500 triệu đồng trở lên, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) có giá gói thầu từ 1 tỷ đồng trở lên; chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu gói thầu dịch vụ tư vấn có giá dưới 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng đối với các gói thầu thuộc dự án quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu;

b) Đối với gói thầu thực hiện chỉ định thầu thuộc dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu, chủ đầu tư trình báo cáo kết quả chỉ định thầu lên người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền theo quy định tại khoản 7 Điều 40 Nghị định này.

6. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng

Trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, bên mời thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu để chủ đầu tư ký kết hợp đồng.

7. Đối với các gói thầu thuộc trường hợp sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu thì việc chỉ định thầu không phải thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này nhưng sau không quá 15 ngày, kể từ ngày chỉ định thầu, chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó và nhà thầu phải tiến hành các thủ tục xác định khối lượng và giá trị công việc để hai bên ký kết hợp đồng làm cơ sở cho việc thực hiện và thanh toán.

8. Trường hợp được phép áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án tiến hành việc lập và phê duyệt dự toán theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật Đấu thầu. Trong trường hợp này, dự toán là giá trị tương ứng với khối lượng công việc được người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án phê duyệt.

9. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng thuộc dự án cải tạo, sửa chữa lớn của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu được áp dụng chỉ định thầu khi thấy cần thiết nhưng phải bảo đảm quy trình chỉ định thầu quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này, trừ trường hợp nêu tại khoản 10 Điều này.

10. Đối với các gói thầu có giá gói thầu dưới 150 triệu đồng, khi áp dụng hình thức chỉ định thầu cần thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc và giá gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc, dịch vụ, hàng hoá cần đạt được và giá trị tương ứng;

b) Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để ký kết hợp đồng;

c) Sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng xong, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu.

 

Chương VII. CÁC HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU KHÁC

 

Điều 42. Mua sắm trực tiếp

Việc áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 21 của Luật Đấu thầu đối với hợp đồng đã ký với nhà thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế. Thời hạn 6 tháng được tính từ khi ký kết hợp đồng gốc đến khi kết quả mua sắm trực tiếp được phê duyệt.

Quy trình mua sắm trực tiếp được thực hiện như sau:

1. Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất;

2. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất được thực hiện theo các nội dung sau:

a) Kiểm tra các nội dung về mặt kỹ thuật và đơn giá;

b) Cập nhật năng lực của nhà thầu;

c) Đánh giá tiến độ thực hiện;

d) Các nội dung khác (nếu có).

3. Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp

Trên cơ sở báo cáo kết quả mua sắm trực tiếp, báo cáo thẩm định, người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp.

Điều 43. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá

Việc áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 22 của Luật Đấu thầu.

Quy trình chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá được thực hiện như sau:

1. Hồ sơ yêu cầu chào hàng

Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu chào hàng. Hồ sơ yêu cầu chào hàng bao gồm yêu cầu về mặt kỹ thuật như số lượng, tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật, thời hạn cung cấp hàng hoá, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao và các nội dung cần thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu. Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chí "đạt", "không đạt" và được thể hiện trong hồ sơ yêu cầu chào hàng.

2. Tổ chức chào hàng

a) Bên mời thầu thông báo mời chào hàng (theo mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu để các nhà thầu quan tâm tham dự. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Sau thời hạn tối thiểu là 5 ngày, kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời chào hàng, bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia;

b) Bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu đến các nhà thầu có nhu cầu tham gia để bảo đảm nhận được tối thiểu 3 báo giá từ 3 nhà thầu khác nhau. Thời gian để nhà thầu chuẩn bị báo giá tối thiểu là 3 ngày;

c) Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc bằng fax. Mỗi nhà thầu chỉ được gửi một báo giá;

d) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong báo giá của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp báo giá, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các báo giá gồm các nội dung như: tên nhà thầu, giá chào, điều kiện hậu mãi, thời hạn hiệu lực của báo giá và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp báo giá.

3. Đánh giá các báo giá

a) Bên mời thầu đánh giá các báo giá được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu về mặt kỹ thuật. Báo giá được coi là vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật khi tất cả yêu cầu về mặt kỹ thuật đều được đánh giá là "đạt";

b) Bên mời thầu so sánh giá chào của các báo giá đáp ứng về mặt kỹ thuật để xác định báo giá có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và không vượt giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn.

4. Phê duyệt kết quả chào hàng và ký kết hợp đồng

a) Trên cơ sở báo cáo kết quả chào hàng do bên mời thầu trình, báo cáo thẩm định, người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt kết quả chào hàng đối với gói thầu có giá gói thầu từ 1 tỷ đồng trở lên; chủ đầu tư phê duyệt kết quả chào hàng đối với gói thầu có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng;

b) Bên mời thầu thông báo kết quả chào hàng bằng văn bản cho tất cả các nhà thầu tham gia nộp báo giá và tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn để chủ đầu tư ký kết hợp đồng.

Điều 44. Tự thực hiện

Việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 23 của Luật Đấu thầu và điểm a khoản 1 của các Điều 41, Điều 50, Điều 57, Điều 75, Điều 89 và điểm b khoản 2 Điều 45 của Luật Xây dựng và theo quy định cụ thể như sau:

1. Chủ đầu tư lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư phải cung cấp các hồ sơ cần thiết để nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này;

2. Nhà thầu tư vấn giám sát có nhiệm vụ sau đây:

a) Giám sát việc thực hiện gói thầu của chủ đầu tư theo đúng phương án, giải pháp thực hiện mà chủ đầu tư đã đưa ra;

b) Kiểm tra các loại hàng hoá, vật tư, thiết bị dùng cho gói thầu;

c) Nghiệm thu khối lượng công việc do chủ đầu tư thực hiện làm cơ sở cho việc thanh toán.

3. Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, chủ đầu tư phải lựa chọn nhà tư vấn giám sát đối với các nội dung công việc mà pháp luật chuyên ngành có quy định.

Trường hợp áp dụng hình thức tự thực hiện đối với các gói thầu cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất không buộc phải thuê tư vấn giám sát.

Trường hợp các gói thầu áp dụng hình thức tự thực hiện mà pháp luật chuyên ngành có quy định phải được giám sát khi thực hiện nhưng không có nhà tư vấn giám sát độc lập quan tâm hoặc không lựa chọn được nhà tư vấn giám sát độc lập do gói thầu được thực hiện tại các vùng sâu, vùng xa theo quy định của pháp luật hiện hành liên quan, gói thầu có giá trị nhỏ dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư phải thực hiện giám sát cộng đồng theo quy định của pháp luật về giám sát đầu tư của cộng đồng.

4. Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, chủ đầu tư phải bảo đảm có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện toàn bộ công việc thuộc gói thầu và phải bảo đảm việc tự thực hiện của chủ đầu tư mang lại hiệu quả cao hơn so với việc lựa chọn nhà thầu khác để thực hiện gói thầu cũng như phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh (theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập) phù hợp với yêu cầu của gói thầu;

b) Đủ nhân lực chủ chốt, cán bộ, công nhân kỹ thuật sử dụng cho gói thầu thuộc chủ đầu tư (trừ lao động phổ thông); đủ máy móc, thiết bị dùng để thi công cho gói thầu và phải thuộc sở hữu của chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư phải chứng minh được khả năng huy động được máy móc, thiết bị dùng cho gói thầu đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu.

5. Trong quá trình thực hiện nếu chủ đầu tư bị phát hiện chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền cao hơn 10% giá trị tự thực hiện thì chủ đầu tư bị coi là không đủ năng lực tự thực hiện gói thầu và vi phạm khoản 14 Điều 12 của Luật Đấu thầu.

Điều 45. Lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng

Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn đối với gói thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng thông qua thi tuyển quy định tại khoản 3 Điều 97 của Luật Xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 102 của Luật Xây dựng.

Điều 46. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt

1. Căn cứ vào tính chất đặc thù của gói thầu mà không thể áp dụng được hoặc không đủ điều kiện áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu được quy định từ Điều 18 đến Điều 23 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng, chủ đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phương án lựa chọn nhà thầu trên cơ sở bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế, đồng thời gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành để có ý kiến trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Trường hợp có đặc thù về đấu thầu quy định ở luật khác thì thực hiện theo quy định của nghị định hướng dẫn thi hành luật đó.

 

Chương VIII. QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG

 

Điều 47. Thành phần hợp đồng

1. Thành phần hợp đồng là các tài liệu hình thành nên hợp đồng để điều chỉnh trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ đầu tư và nhà thầu. Thành phần hợp đồng và thứ tự ưu tiên pháp lý như sau:

a) Văn bản hợp đồng (kèm theo Phụ lục gồm biểu giá và các nội dung khác nếu có);

b) Biên bản thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;

c) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

d) Điều kiện cụ thể của hợp đồng (nếu có);

đ) Điều kiện chung của hợp đồng (nếu có);

e) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các văn bản làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn (nếu có);

g) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (nếu có);

h) Các tài liệu kèm theo khác (nếu có).

2. Đối với hợp đồng xây lắp, biểu giá phải được xây dựng trên cơ sở biên bản thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn căn cứ theo các hạng mục chi tiết nêu trong bảng tiên lượng của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.

Trường hợp được người có thẩm quyền cho phép bổ sung, điều chỉnh khối lượng công việc trước khi ký kết hợp đồng thì biểu giá còn bao gồm khối lượng công việc bổ sung, điều chỉnh này.

3. Trường hợp ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định này, phụ lục bổ sung hợp đồng sẽ là một thành phần của hợp đồng.

Điều 48. Hình thức hợp đồng trọn gói

1. Nguyên tắc thanh toán đối với hình thức hợp đồng trọn gói được quy định tại Điều 49 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

a) Giá hợp đồng không được điều chỉnh trong quá trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận trong hợp đồng (là những tình huống thực tiễn xảy ra nằm ngoài tầm kiểm soát và khả năng lường trước của chủ đầu tư, nhà thầu, không liên quan đến sai phạm hoặc sơ xuất của chủ đầu tư, nhà thầu, như: chiến tranh, bạo loạn, đình công, hỏa hoạn, thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, cách ly do kiểm dịch, cấm vận). Việc thanh toán được thực hiện nhiều lần hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu cho đến khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng. Trường hợp bất khả kháng thì thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng (nếu có).

Đối với hợp đồng theo hình thức trọn gói thuộc gói thầu gồm hai hoặc nhiều phần công việc như lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật thì trong hợp đồng cần quy định phương thức thanh toán cho từng phần, trong đó quy định cụ thể: trong trường hợp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi;

b) Đối với nhà thầu được lựa chọn thông qua các hình thức lựa chọn nhà thầu khác ngoài hình thức chỉ định thầu, việc thanh toán phải căn cứ vào giá hợp đồng và các điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng, không căn cứ theo dự toán cũng như các quy định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về định mức, đơn giá; không căn cứ vào đơn giá trong hóa đơn tài chính đối với các yếu tố đầu vào của nhà thầu như vật tư, máy móc, thiết bị và các yếu tố đầu vào khác

2. Đối với công việc xây lắp, trước khi ký kết hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt, nếu nhà thầu (bao gồm cả nhà thầu được chỉ định thầu) hoặc chủ đầu tư phát hiện bảng khối lượng công việc bóc tách từ thiết kế chưa chính xác, chủ đầu tư cần báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bổ sung khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế. Trường hợp cần cắt giảm khối lượng công việc để đảm bảo phù hợp với thiết kế thì chủ đầu tư không cần báo cáo người có thẩm quyền. Đối với công việc xây lắp này, sau khi hợp đồng theo hình thức trọn gói được ký kết, khối lượng công việc thực tế nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo thiết kế (nhiều hơn hay ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng) không ảnh hưởng tới số tiền thanh toán cho nhà thầu. Việc thanh toán cho nhà thầu được tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác của số lượng, khối lượng công việc. Trường hợp có thất thoát xảy ra (do tính toán sai số lượng, khối lượng công việc) thì cá nhân, tổ chức thuộc chủ đầu tư làm sai có trách nhiệm đền bù và xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, lập dự toán có quy định về việc xử lý đối với việc tính toán sai số lượng, khối lượng công việc thì chủ đầu tư được đền bù theo thỏa thuận trong hợp đồng với nhà thầu tư vấn này.

Điều 49. Hình thức hợp đồng theo đơn giá

Nguyên tắc thanh toán đối với hình thức theo đơn giá được quy định tại Điều 50 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

1. Giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được điều chỉnh nêu trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện.

2. Đối với công việc xây lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng thực tế đã thực hiện. Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này.

Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu.

3. Việc thanh toán phải căn cứ vào các điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng. Chủ đầu tư, cơ quan thanh toán khi tiến hành thanh toán cho nhà thầu cần tuân thủ quy định tại Điều 53 Nghị định này.

Điều 50. Hình thức hợp đồng theo thời gian

Việc thanh toán cho nhà thầu đối với hình thức theo thời gian được thực hiện như sau:

1. Mức thù lao cho chuyên gia là chi phí cho chuyên gia, được tính bằng cách lấy lương cơ bản và các chi phí liên quan do chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận được nêu trong hợp đồng hoặc được điều chỉnh theo Điều 57 của Luật Đấu thầu nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ).

2. Các khoản chi phí ngoài chi phí cho chuyên gia quy định tại khoản 1 Điều này, bao gồm chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc và các chi phí khác thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng. Đối với mỗi khoản chi phí này, trong hợp đồng cần quy định rõ phương thức thanh toán: thanh toán theo thực tế dựa vào hóa đơn, chứng từ hợp lệ do nhà thầu xuất trình và/hoặc thanh toán trên cơ sở đơn giá thỏa thuận trong hợp đồng.

Tổng số tiền thanh toán cho nhà thầu theo khoản 1 và khoản 2 Điều này phải đảm bảo không được vượt tổng giá trị nêu trong hợp đồng.

Điều 51. Hình thức hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm

Giá hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị của công trình hoặc khối lượng công việc. Khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng, chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu số tiền bằng tỷ lệ phần trăm được xác định trong hợp đồng nhân với giá trị công trình hoặc khối lượng công việc đã hoàn thành.

Điều 52. Điều chỉnh giá hợp đồng và điều chỉnh hợp đồng

1. Điều chỉnh giá hợp đồng

a) Việc điều chỉnh giá hợp đồng áp dụng đối với hình thức theo đơn giá, hình thức theo thời gian. Trong hợp đồng cần phải quy định rõ nội dung điều chỉnh, phương pháp và thời gian tính điều chỉnh, cơ sở dữ liệu đầu vào để tính điều chỉnh giá;

Việc điều chỉnh giá được thực hiện thông qua điều chỉnh khối lượng công việc quy định tại khoản 2 Điều 49 Nghị định này; điều chỉnh đơn giá hoặc điều chỉnh giá hợp đồng do trượt giá.

b) Phương pháp điều chỉnh giá quy định trong hợp đồng phải bảo đảm phù hợp với tính chất công việc nêu trong hợp đồng. Các cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh giá phải phù hợp với nội dung công việc. Trong hợp đồng cần quy định sử dụng báo giá, hoặc chỉ số giá của các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương, trung ương hoặc cơ quan chuyên ngành độc lập của nước ngoài ban hành đối với các chi phí có nguồn gốc từ nước ngoài;

c) Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát (do Nhà nước định giá) biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng mà trong hợp đồng thỏa thuận có điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 57 của Luật Đấu thầu theo nguyên tắc áp dụng giá mới đối với những phần công việc được thực hiện vào thời điểm có biến động giá theo công bố giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Trường hợp nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật Đấu thầu.

2. Điều chỉnh hợp đồng

Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài quy định trong hợp đồng mà không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc tổng mức đầu tư (đối với công việc xây lắp áp dụng hình thức trọn gói là ngoài khối lượng công việc phải thực hiện theo thiết kế, đối với công việc xây lắp áp dụng hình thức theo đơn giá là ngoài khối lượng công việc trong hợp đồng), thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Đấu thầu. Trường hợp bổ sung công việc phát sinh thì chủ đầu tư và nhà thầu phải ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng theo nguyên tắc sau đây:

- Trường hợp khối lượng công việc phát sinh này nhỏ hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng mà đã có đơn giá trong hợp đồng thì sử dụng đơn giá đã ghi trong hợp đồng để thanh toán;

- Trường hợp khối lượng công việc phát sinh này từ 20% khối lượng công việc tương ứng trở lên ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất xác định đơn giá mới theo các nguyên tắc quy định trong hợp đồng về đơn giá các khối lượng phát sinh.

Đối với phần công việc xây lắp, trước khi ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng cần phê duyệt dự toán đối với khối lượng công việc phát sinh theo quy định của pháp luật.

Điều 53. Hồ sơ thanh toán

Hồ sơ thanh toán được quy định trong hợp đồng bao gồm:

1. Đối với phần công việc xây lắp áp dụng hình thức theo đơn giá:

a) Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);

b) Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);

c) Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đã được xác nhận và đơn giá ghi trong hợp đồng;

d) Đề nghị thanh toán của nhà thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị hoàn thành, giá trị tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn thanh toán.

2. Đối với phần công việc xây lắp áp dụng hình thức trọn gói:

a) Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có). Biên bản xác nhận khối lượng này là xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, công việc của công trình phù hợp với thiết kế mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết;

b) Các tài liệu khác theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này.

3. Đối với công việc mua sắm hàng hóa:

Tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.

4. Đối với công việc áp dụng hình thức theo thời gian và hình thức theo tỷ lệ phần trăm:

Tùy tính chất của công việc tư vấn để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như biên bản nghiệm thu kết quả của công việc tư vấn, tài liệu xác nhận tiến độ thực hiện hợp đồng và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.

Đối với công việc xây lắp và công việc mua sắm hàng hóa, trừ trường hợp điều khoản điều chỉnh giá hợp đồng quy định rõ chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận áp dụng đơn giá nêu trong hóa đơn đầu vào (đối với yếu tố như máy móc, vật tư, thiết bị và các yếu tố đầu vào khác) làm căn cứ điều chỉnh giá, việc yêu cầu nhà thầu xuất trình hóa đơn đầu vào chỉ nhằm xác định xuất xứ và các thông tin liên quan khác mà không căn cứ đơn giá nêu trong hóa đơn đầu vào để thanh toán cho nhà thầu. Việc thanh toán phải căn cứ vào giá hợp đồng và các điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng, không căn cứ theo dự toán cũng như các quy định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về định mức, đơn giá, trừ trường hợp đối với nhà thầu được chỉ định thầu.

 

Chương IX. PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG ĐẤU THẦU

 

Điều 54. Thủ tướng Chính phủ

1. Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp quyết định đầu tư:

a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu;

b) Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt việc xử lý các tình huống trong đấu thầu, giải quyết kiến nghị trong đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.

2. Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả chỉ định thầu các gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia, dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu.

3. Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt Phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 24 của Luật Đấu thầu.

Điều 55. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Đối với các dự án, gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt:

a) Có ý kiến bằng văn bản về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu của dự án liên quan do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt;

b) Chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu;

c) Chịu trách nhiệm phê duyệt các nội dung khác về đấu thầu theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.

2. Đối với các dự án do mình quyết định đầu tư:

a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu;

b) Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu thuộc dự án, trừ kết quả chỉ định thầu của các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Nghị định này.

3. Quy định về phân cấp trong đấu thầu

Người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Tùy theo đặc thù của ngành, địa phương mà phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu; kết quả lựa chọn nhà thầu; quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu.

Điều 56. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương

1. Chịu trách nhiệm phê duyệt các nội dung về đấu thầu theo uỷ quyền.

2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu thuộc dự án do mình quyết định đầu tư.

Điều 57. Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp

1. Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư mà mình làm chủ đầu tư:

a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

b) Chịu trách nhiệm phê duyệt các nội dung khác về đấu thầu theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.

2. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:

a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu;

b) Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án, trừ kết quả chỉ định thầu đối với các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Nghị định này.

Điều 58. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh

1. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu thuộc dự án do mình quyết định đầu tư.

2. Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu.

Điều 59. Cơ quan, tổ chức thẩm định

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung sau đây:

a) Kế hoạch đấu thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;

b) Kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt;

c) Phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung sau đây:

a) Kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu của dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp phê duyệt;

b) Hồ sơ mời thầu gói thầu do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Sở chuyên ngành liên quan chịu trách nhiệm chủ trì thẩm định;

c) Kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

3. Trách nhiệm thẩm định của cơ quan, tổ chức được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp giao nhiệm vụ tổ chức thẩm định gồm:

a) Kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với tất cả gói thầu của dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp;

b) Hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu do Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp phê duyệt.

4. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã do bộ phận có chức năng về kế hoạch, tài chính chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung trong quá trình đấu thầu.

5. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn, phường, xã, thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương, Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thì bộ phận giúp việc liên quan chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung trong quá trình đấu thầu.

6. Đối với các gói thầu do người quyết định đầu tư uỷ quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, người được uỷ quyền chịu trách nhiệm quy định đơn vị thẩm định hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.

 

Chương X. GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG ĐẤU THẦU

 

Điều 60. Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị

1. Kiến nghị phải là của nhà thầu tham gia đấu thầu.

2. Đơn kiến nghị phải có chữ ký của người ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của nhà thầu, được đóng dấu (nếu có).

3. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị trong thời gian quy định tại khoản 3 Điều 72 của Luật Đấu thầu.

4. Nội dung kiến nghị đó chưa từng được nhà thầu đưa trong nội dung đơn kiện ra Tòa án.

5. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu khi gửi tới người quyết định đầu tư, nhà thầu phải nộp một khoản chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn nêu trong hồ sơ mời thầu; trường hợp nhà thầu có kiến nghị được kết luận là đúng thì chi phí do nhà thầu nộp sẽ được hoàn trả bởi cá nhân, tổ chức có trách nhiệm liên đới.

Điều 61. Giải quyết kiến nghị

1. Thời hạn giải quyết kiến nghị quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu được tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị.

2. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà thầu về việc không xem xét, giải quyết kiến nghị trong trường hợp kiến nghị của nhà thầu không đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 60 Nghị định này.

3. Nhà thầu được quyền rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị nhưng phải bằng văn bản.

Điều 62. Hội đồng tư vấn

1. Chủ tịch Hội đồng tư vấn

a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Trung ương là đại diện có thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp Trung ương có trách nhiệm tư vấn về kiến nghị liên quan đến gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt hoặc trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu;

b) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn cấp bộ) là đại diện có thẩm quyền của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về đấu thầu thuộc các cơ quan này. Hội đồng tư vấn cấp bộ có trách nhiệm tư vấn về kiến nghị đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án do cấp bộ quyết định đầu tư hoặc quản lý theo ngành, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản này;

c) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp địa phương là đại diện có thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp địa phương có trách nhiệm tư vấn về kiến nghị đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án do địa phương quyết định đầu tư hoặc quản lý, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thành viên Hội đồng tư vấn

Tùy theo tính chất của từng gói thầu và trong trường hợp cần thiết, ngoài các thành viên quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật Đấu thầu, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có thể mời thêm các cá nhân tham gia với tư cách là thành viên của Hội đồng tư vấn. Thành viên Hội đồng tư vấn không được là thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột) của người ký đơn kiến nghị, của các cá nhân trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc bên mời thầu, thuộc chủ đầu tư, của các cá nhân trực tiếp thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và của người ký phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

3. Hoạt động của Hội đồng tư vấn

a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn ra quyết định thành lập Hội đồng trong thời hạn tối đa là 5 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu. Hội đồng tư vấn hoạt động theo từng vụ việc;

b) Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có Báo cáo kết quả làm việc trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định; từng thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.

4. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn

a) Bộ phận thường trực giúp việc là cơ quan, tổ chức được giao công tác thẩm định trong đấu thầu nhưng không gồm các cá nhân tham gia trực tiếp thẩm định gói đầu mà nhà thầu có kiến nghị;

b) Bộ phận thường trực giúp việc thực hiện các nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng tư vấn quy định; tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà thầu có kiến nghị nộp theo quy định tại khoản 5 Điều 60 Nghị định này.

 

Chương XI. XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU

 

Điều 63. Nguyên tắc xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo một hoặc các hình thức sau đây: cảnh cáo, phạt tiền, cấm tham gia hoạt động đấu thầu. Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật đấu thầu thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

2. Nguyên tắc, thủ tục xử lý vi phạm, thủ tục thi hành quyết định xử phạt được thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Quyết định xử phạt phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, tổ chức liên quan.

4. Quyết định xử phạt được thực hiện ở bất kỳ địa phương, ngành nào đều có hiệu lực thi hành trên phạm vi cả nước và trong tất cả các ngành.

5. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm pháp luật về đấu thầu có quyền khởi kiện ra Toà án.

Điều 64. Thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu

1. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu đối với các dự án do mình quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 60 của Luật Đấu thầu. Trường hợp người quyết định đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu thì việc xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi việc xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu và quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các tổ chức, cá nhân bị phạt cảnh cáo liên tục từ 5 lần trở lên theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Nghị định này.

Điều 65. Hình thức phạt tiền

Tùy theo mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 75 của Luật Đấu thầu sẽ bị phạt tiền theo các mức sau:

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không phù hợp với các quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải huỷ đấu thầu;

b) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu không căn cứ vào các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cùng tiêu chuẩn đánh giá đi kèm làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc dẫn đến phải huỷ đấu thầu;

c) Ký kết hợp đồng trái với các quy định của pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước;

d) Các hành vi vi phạm dẫn đến phải tổ chức đấu thầu lại như tổ chức đấu thầu khi chưa có kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được duyệt.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Dàn xếp, thông đồng giữa tất cả nhà thầu, giữa nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn lập hồ sơ mời thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định, người phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu dẫn đến phải huỷ đấu thầu hoặc lựa chọn nhà thầu không đủ năng lực theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật Xây dựng;

b) Nhà thầu thực hiện hợp đồng xây lắp, cung cấp hàng hóa thông đồng với nhà thầu tư vấn giám sát, cơ quan, tổ chức nghiệm thu để xác nhận sai về chất lượng, khối lượng của công trình, hàng hóa.

3. Ngoài việc gây thiệt hại về lợi ích đối với các bên liên quan nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, những hậu quả gây thiệt hại khác do các hành vi nêu trên gây ra hoặc do các hành vi khác gây ra thì hình thức phạt tiền còn được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.

Điều 66. Hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu

Tuỳ theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu, cụ thể như sau:

1. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 6 tháng đến 1 năm đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật Đấu thầu;

b) Vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

Tổ chức, cá nhân lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng trong đó nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá cụ thể trong hồ sơ mời thầu;

c) Cá nhân thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định đấu thầu vi phạm quy định tại khoản 9 Điều 12 của Luật Đấu thầu;

d) Vi phạm quy định tại khoản 6 Điều 12 của Luật Đấu thầu;

đ) Vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

Người quyết định đầu tư cho phép chia dự án thành các gói thầu trái với quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu để thực hiện chỉ định thầu hoặc tạo cơ hội cho số ít nhà thầu tham dự thầu;

e) Vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

Chủ đầu tư bên mời thầu chấp nhận và đề nghị trúng thầu đối với nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp cho gói thầu thuộc dự án mà nhà thầu này trước đó đã cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ trường hợp đối với: gói thầu EPC, gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế và thi công, tổng thầu chìa khoá trao tay;

g) Vi phạm quy định tại khoản 10 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

Cá nhân trực tiếp tham gia tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu, thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cá nhân trực tiếp tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc cơ quan, tổ chức thẩm định và người ký quyết định về kết quả lựa chọn nhà thầu không rút khỏi công việc được phân công khi người ký đơn dự thầu là người thân của mình (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột);

h) Vi phạm quy định tại khoản 11 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư, kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý tài chính, ngân hàng, cơ quan nghiệm thu gây khó khăn trong thủ tục cấp phát, thanh quyết toán theo hợp đồng đã ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu;

i) Vi phạm quy định tại khoản 13 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

- Cá nhân ký đơn dự thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do cơ quan, tổ chức mà mình đã công tác trước đó trong thời hạn 1 năm, kể từ khi nhận được quyết định thôi công tác tại cơ quan, tổ chức đó;

- Quyết định trúng thầu đối với nhà thầu mà người ký đơn dự thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc dự án của cơ quan, tổ chức mà người đó vừa nhận được quyết định thôi công tác chưa được 1 năm.

k) Vi phạm quy định tại khoản 16 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

Phê duyệt hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch đấu thầu không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không bảo đảm đủ điều kiện theo quy định từ Điều 19 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 100, Điều 101 của Luật Xây dựng;

l) Vi phạm quy định tại khoản 17 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

- Người quyết định đầu tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu để cho phép tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn để thực hiện gói thầu chưa được xác định;

- Người quyết định đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu khi chưa có cam kết tín dụng trong trường hợp cho phép trong kế hoạch đấu thầu là nguồn vốn cho gói thầu do nhà thầu thu xếp.

2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 1 năm đến 3 năm đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

- Cá nhân sử dụng quyền, ảnh hưởng của mình buộc chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đề xuất nhà thầu trúng thầu không phù hợp với yêu cần của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá đã nêu trong hồ sơ mời thầu;

- Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu cố ý báo cáo sai hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng;

- Nhà thầu cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ dự thầu làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.

b) Vi phạm quy định tại khoản 14 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

- Nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của mình nhằm hợp pháp hoá hồ sơ dự thầu của mình tham gia đấu thầu hình thức nhằm phục vụ cho một nhà thầu khác trúng thầu;

- Nhà thầu cho nhà thầu khác sử dụng tên, chữ ký, con đấu của mình; nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của nhà thầu khác để tạo thành một liên danh tham gia đấu thầu, sau khi trúng thầu thì không thực hiện theo văn bản thoả thuận liên danh; trừ trường hợp hợp đồng có quy định khác;

- Nhà thầu chuyển nhượng từ 10% trở lên giá trị phải tự thực hiện (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) nêu trong hợp đồng đã ký cho nhà thầu khác, trừ trường hợp có lý do chính đáng được người quyết định đầu tư cho phép;

- Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc mà chưa được người quyết định đầu tư cho phép, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.

c) Vi phạm quy định tại khoản 15 Điều 12 của Luật Đấu thầu.

3. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 3 năm đến 5 năm đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu;

b) Vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật Đấu thầu;

c) Vi phạm quy định tại khoản 12 Điều 12 của Luật Đấu thầu.

4. Tổ chức, cá nhân bị phạt cảnh cáo 5 lần liên tục sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong 6 tháng. Trường hợp tổ chức, cá nhân tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu cứ thêm 2 lần thì bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu tương ứng trong 1 năm, 2 năm, 3 năm.

 

Chương XII. CÁC VẤN ĐỀ KHÁC

 

Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Điều 68. Bảo hành

1. Nhà thầu có trách nhiệm bảo hành đối với công trình trong trường hợp hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu có nội dung về xây dựng, có trách nhiệm bảo hành hàng hóa trong trường hợp hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu có nội dung về mua sắm hàng hóa theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Nội dung công việc bảo hành, thời hạn bảo hành, chi phí liên quan và trách nhiệm của các bên (giữa chủ đầu tư và nhà thầu) phải được thể hiện trong hợp đồng.

Điều 69. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp

Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đấu thầu là tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đấu thầu và pháp luật liên quan.

Điều 70. Xử lý tình huống trong đấu thầu

Xử lý tình huống trong đấu thầu quy định tại Điều 70 của Luật Đấu thầu được thực hiện như sau:

1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, chủ đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.

2. Trường hợp dự toán của gói thầu được duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì dự toán sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu mà không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt; trong trường hợp dự toán của các gói thầu do chủ đầu tư phê duyệt cao hơn giá gói thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu thì chủ đầu tư phải bảo đảm tổng giá trị cao hơn đó nằm trong tổng mức đầu tư của dự án được duyệt, trường hợp vượt tổng mức đầu tư phải thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ quan tâm, hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đối với chào hàng cạnh tranh có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu phải báo cáo ngay (trực tiếp, bằng điện thoại, bằng thư điện tử hoặc bằng văn bản) lên cấp có thẩm quyền giải quyết để xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 4 giờ theo một trong hai cách sau đây:

a) Báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền (trừ trường hợp chào hàng cạnh tranh có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng theo quy định tại điểm b dưới đây) cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu hoặc mở ngay các hồ sơ đã nộp để tiến hành đánh giá;

b) Báo cáo chủ đầu tư cho phép gia hạn thời điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp báo giá nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ hoặc mở ngay hồ sơ đề xuất đối với trường hợp chào hàng cạnh tranh có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng để tiến hành đánh giá.

Trường hợp gia hạn thời gian thì phải quy định rõ thời điểm đóng thầu, thời điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp theo yêu cầu mới.

Đối với gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì việc xử lý tình huống này sẽ thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan tới dự án. Trường hợp báo cáo bằng điện thoại hoặc trực tiếp thì sau đó chủ đầu tư hoàn tất thủ tục bằng văn bản trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ đề xuất chào hàng.

4. Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì trong hồ sơ mời thầu cần nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần để các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo khả năng của mình.

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất và giá trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.

Trường hợp có một phần hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu tham gia đấu thầu hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư để điều chỉnh kế hoạch đấu thầu của gói thầu theo hướng tách các phần đó thành gói thầu riêng với giá gói thầu là tổng chi phí ước tính tương ứng của các phần; việc lựa chọn nhà thầu đối với các phần công việc có nhà thầu tham gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật vẫn phải bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của các phần là thấp nhất và giá trúng thầu của các phần này không vượt tổng chi phí ước tính của các phần đó mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.

5. Trường hợp hồ sơ dự thầu có đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho chủ đầu tư thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về những đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì đây được coi là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thừa hoặc thiếu của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 30 Nghị định này. Đối với gói thầu có sử dụng vốn ODA, trường hợp nhà tài trợ quy định không được hiệu chỉnh đơn giá chào thầu của nhà thầu thì nếu bên mời thầu nhận định các đơn giá đó là khác thường, ảnh hưởng đến tính khả thi trong quá trình thực hiện hợp đồng thì báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền để yêu cầu nhà thầu tăng giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng với mức tối đa là 30% giá hợp đồng.

6. Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế), trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền để xem xét, quyết định xử lý theo một trong các giải pháp sau đây:

a) Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu;

b) Cho phép đồng thời với việc chào lại giá dự thầu sẽ xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.

Trường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá (trong thời hạn tối đa là 10 ngày) cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá như quy trình mở thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này. Trường hợp cần điều chỉnh lại giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người quyết định đầu tư có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày (song phải bảo đảm trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá) kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư.

c) Cho phép điều chỉnh lại giá gói thầu căn cứ giá dự thầu của nhà thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất và được mời nhà thầu đó vào đàm phán nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu đó. Người phê duyệt cho phép điều chỉnh giá trong trường hợp như vậy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình trên cơ sở bảo đảm các điều kiện sau đây:

- Gói thầu đó được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi;

- Quá trình tổ chức đấu thầu được tiến hành đúng quy trình và bảo đảm tính cạnh tranh, minh bạch;

Việc tăng giá gói thầu đó không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, hiệu quả của dự án vẫn được bảo đảm.

7. Trường hợp chỉ có một hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) thì không cần xác định giá đánh giá mà chỉ xác định giá đề nghị trúng thầu để có cơ sở xem xét kết quả trúng thầu, trường hợp giá đề nghị trúng thầu của nhà thầu vượt giá gói thầu được duyệt thì xử lý theo quy định tại khoản 6 Điều này.

8. Trường hợp có hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn, trừ các trường hợp ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

9. Trường hợp giá đề nghị ký hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền để xem xét, quyết định.

10. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu do chủ đầu tư, cơ quan thẩm định đề nghị thấp bất thường hoặc thấp dưới năm mươi phần trăm (50%) giá gói thầu, hoặc dự toán được duyệt thì trước khi phê duyệt kết quả đấu thầu, người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền có thể đưa ra các biện pháp phù hợp như thành lập tổ thẩm định liên ngành để thẩm định kỹ hơn về hồ sơ dự thầu của nhà thầu hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp trong hợp đồng đề bảo đảm tính khả thi cho việc thực hiện.

11. Trường hợp thực hiện sơ tuyển, lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu mà có ít hơn 3 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì chủ đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây:

a) Báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền xem xét, quyết định cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu đã trúng sơ tuyển, nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu;

b) Chủ đầu tư tiến hành sơ tuyển bổ sung, lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách mời tham gia đấu thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu đã được đánh giá đáp ứng được bảo lưu kết quả đánh giá mà không phải làm lại hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm nhưng bên mời thầu phải đề nghị các nhà thầu này cập nhật thông tin về năng lực.

12. Trường hợp trong hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng công việc theo biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu và khối lượng công việc theo biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh theo quy định tại Điều 30 Nghị định này. Phần sai khác này cũng không bị tính vào sai lệch để loại bỏ hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 45 của Luật Đấu thầu.

13. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, việc xác định giá dự thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giả theo thư giảm giá. Trong trường hợp đó, việc xác định giá trị tuyệt đối của lỗi số học hoặc sai lệch được tính trên cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn.

Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống thì bên mời thầu, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền xem xét, quyết định.

Điều 71. Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu

Trên cơ sở xem xét báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ trình duyệt do bên mời thầu báo cáo, chủ đầu tư lập báo cáo trình người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền xem xét, quyết định. Hồ sơ trình duyệt của chủ đầu tư về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu và các tài liệu liên quan.

1. Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:

a) Cơ sở pháp lý của việc thực hiện lựa chọn nhà thầu;

b) Nội dung của gói thầu;

c) Quá trình tổ chức lựa chọn và đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của nhà thầu;

d) Đề nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:

- Tên nhà thầu được đề nghị lựa chọn (kể cả tên nhà thầu phụ nếu cần thiết). Trường hợp là nhà thầu liên danh phải nêu tên tất cả thành viên trong liên danh;

- Giá đề nghị trúng thầu hoặc giá đề nghị thực hiện gói thầu (bao gồm thuế, dự phòng, trượt giá, nếu có);

- Hình thức hợp đồng;

- Thời gian thực hiện hợp đồng.

Trường hợp không chọn được nhà thầu thì phải nêu phương án xử lý tiếp theo.

2. Tài liệu liên quan bao gồm:

a) Bản chụp quyết định đầu tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập, điều ước hoặc thoả thuận quốc tế (nếu có); kế hoạch đấu thầu;

b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

c) Quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, hợp đồng thuê tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;

d) Danh sách nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, biên bản mở thầu;

đ) Các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu làm rõ, sửa đổi, bổ sung liên quan;

e) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;

g) Văn bản phê duyệt các nội dung của quá trình thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định;

h) Biên bản thương thảo hợp đồng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn;

i) Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu của tổ chức tài trợ nước ngoài (nếu có);

k) Các tài liệu khác liên quan.

Điều 72. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu

1. Nội dung thẩm định bao gồm:

a) Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;

b) Kiểm tra quy trình và thời gian liên quan tới việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định: thời gian đăng tải thông tin đấu thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

c) Kiểm tra nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của từng chuyên gia, báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu, đánh giá của tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân thủ của việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của việc đánh giá;

d) Phát hiện những nội dung còn chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

đ) Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp với bên mời thầu.

2. Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung chính sau đây:

a) Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;

b) Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Nhận xét về mặt pháp lý, về quá trình thực hiện, về đề nghị của cơ quan trình duyệt;

d) Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà thầu.

3. Báo cáo thẩm định trình người quyết định đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này được gửi đồng thời cho chủ đầu tư, bên mời thầu.

Điều 73. Quản lý nhà thầu nước ngoài

1. Sau khi được lựa chọn để thực hiện các gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa, đăng ký tạm trú, chế độ kế toán, thuế và các quy định khác của pháp luật Việt Nam liên quan, trừ trường hợp có quy định khác trong điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thoả thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

2. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực, chủ đầu tư các dự án có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản, bằng thư điện tử (theo mẫu nêu tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này) về Bộ Kế hoạch và Đầu tư đồng thời gửi Bộ quản lý ngành (đối với dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ hoặc do Bộ trưởng quyết định đầu tư), Bộ Xây dựng (đối với các gói thầu xây lắp) và gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương (đối với dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương) để tổng hợp và theo dõi.

Điều 74. Kiểm tra về đấu thầu

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra về đấu thầu trên phạm vi cả nước. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra về đấu thầu đối với các đơn vi thuộc phạm vi quản lý của mình và các dự án do mình quyết định đầu tư.

2. Kiểm tra đấu thầu được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất (khi có vướng mắc, kiến nghị) theo quyết định của người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra.

3. Nội dung kiểm tra đấu thầu bao gồm:

a) Kiểm tra chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu, chứng chỉ liên quan đến trình độ của đội ngũ cán bộ, chuyên gia đấu thầu và các văn bản pháp lý liên quan tới quá trình lựa chọn nhà thầu;

b) Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch đấu thầu theo các nội dung sau đây:

- Cơ sở pháp lý;

- Nội dung của kế hoạch đấu thầu, tính hợp lý của việc phân chia các gói thầu và hình thức lựa chọn nhà thầu áp dụng cho các gói thầu;

- Tiến độ thực hiện các gói thầu theo kế hoạch đấu thầu đã duyệt. Việc điều chỉnh kế hoạch đấu thầu (nếu có) và lý do điều chỉnh;

- Việc trình duyệt và phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

c) Kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà thầu để thực hiện các gói thầu theo các nội dung sau đây:

- Sự tuân thủ theo cơ sở pháp lý được duyệt như kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Trình tự và thời gian thực hiện.

d) Phát hiện những tồn tại trong công tác đấu thầu và đề xuất biện pháp khắc phục.

4. Sau khi kết thúc kiểm tra, phải có báo cáo kết quả kiểm tra. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc khắc phục các tồn tại đã nêu trong kết luận báo cáo kết quả kiểm tra.

5. Nội dung báo cáo kiểm tra bao gồm:

a) Cơ sở pháp lý;

b) Kết quả kiểm tra;

c) Nhận xét;

d) Kiến nghị.

Điều 75. Giám sát hoạt động đấu thầu của cộng đồng

Việc giám sát hoạt động đấu thầu của cộng đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám sát đầu tư của cộng đồng.

 

Chương XIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 76. Hướng dẫn thi hành

1. Đối với các dự án không phải là dự án quan trọng quốc gia mà Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quyết định đầu tư trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị định này thì trách nhiệm phê duyệt các nội dung đấu thầu tiếp theo của các dự án này thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng quản trị doanh nghiệp nhà nước theo phạm vi quản lý của mình.

2. Đối với các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm được phát hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ. Đối với các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm được phát hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và Nghị định này.

3. Việc đăng tải thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; các quy định về đấu thầu qua mạng, chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, mẫu tài liệu đấu thầu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Việc thực hiện khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu về dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

5. Thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hoá của các nhà thầu trúng thầu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công thương.

6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý ngành liên quan để ban hành quy định về mức lương của các loại chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá trị hợp đồng tư vấn và áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian quy định tại Điều 51 của Luật Đấu thầu và Điều 50 Nghị định này.

7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.

8. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chỉ định một cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 77. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hết hiệu lực thi hành. Những quy định trước đây của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và của các địa phương trái với quy định của Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng và của Nghị định này đều bị bãi bỏ ./.

 

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Phụ lục I

MẪU THƯ MỜI THẦU

(Ban hành kèm theo Nghị định số 58/2008/NĐ-CP

ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ)

 

 

 

I. MẪU THƯ MỜI THẦU GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN

(Áp dụng đối với đấu thầu hạn chế hoặc đấu thầu rộng rãi khi đã xác định được danh sách nhà thầu tham gia đấu thầu)

......, ngày ......... tháng ....... năm ......

 

Kính gửi: .............. [Ghi tên và địa chỉ của nhà thầu]

 

[Ghi tên bên mời thầu] chuẩn bị tổ chức đấu thầu theo Luật Đấu thầu gói thầu [ghi tên gói thầu] thuộc dự án [ghi tên dư án]. [Ghi tên bên mời thầu] xin mời [ghi tên nhà thầu] tham gia đấu thầu gói thầu nêu trên.

Nhà thầu sẽ được mua một bộ hồ sơ mời thầu với giá là [ghi giá trị bằng số, bằng chữ và đồng tiền sử dụng], tại [ghi địa chỉ bán hồ sơ mời thầu].

Thời gian bán hồ sơ mời thầu từ ....... giờ, ngày ...... tháng ..... năm ....... đến trước ........ giờ, ngày ........ tháng ....... năm ....... [ghi thời điểm đóng thầu] (trong giờ làm việc hành chính)

Hồ sơ dự thầu phải được gửi đến [ghi địa chỉ nhận hồ sơ dự thầu] chậm nhất là ........ giờ (giờ Việt Nam), ngày ........ tháng ....... năm ....... [ghi thời điểm đóng thầu].

Hồ sơ dự thầu sẽ được mở công khai vào .... giờ (giờ Việt Nam) ngày ..... tháng ........ năm ......... tại [ghi địa điểm mở thầu].

[Ghi tên bên mời thầu] kính mời đại diện [ghi tên nhà thầu] tới tham dự lễ mở thầu vào thời gian và địa điểm nêu trên.

 

ĐẠI DIỆN BÊN MỜI THẦU

(Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)

 

 

 

II. MẪU THƯ MỜI THẦU ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP

(Áp dụng trong trường hợp gói thầu đã thực hiện sơ tuyển hoặc đấu thầu hạn chế)

.........., ngày....... tháng ..... năm .......

 

Kính gửi: [Ghi tên và địa chỉ của nhà thầu]

 

[Ghi tên bên mời thầu] chuẩn bị tổ chức đấu thầu theo Luật Đấu thầu gói thầu [ghi tên gói thầu] để thực hiện dự án (hoặc công trình) tại ........ [Ghi tên bên mời thầu] xin mời [ghi tên nhà thầu] tới tham gia đấu thầu gói thầu nêu trên.

Nhà thầu sẽ được mua một bộ hồ sơ mời thầu với giá là ...... [ghi giá trị bằng số, bằng chữ và đồng tiền sử dụng], tại [ghi địa chỉ bán hồ sơ mời thầu].

Thời gian bán hồ sơ mời thầu từ ....... giờ, ngày ........ tháng ...... năm ....... đến trước ........ giờ, ngày ....... tháng ....... năm ........ [ghi thời điểm đóng thầu] (trong giờ làm việc hành chính).

Hồ sơ dự thầu phải kèm theo bảo đảm dự thầu trị giá [ghi giá trị bằng số và bằng chữ, đồng tiền sử dụng, hình thức bảo đảm] và phải được gửi đến [ghi địa chỉ nhận hồ sơ dự thầu] chậm nhất là ....... giờ (giờ Việt Nam), ngày ....... tháng ...... năm ........ [ghi thời điểm đóng thầu].

Hồ sơ dự thầu sẽ được mở công khai vào ...... giờ (giờ Việt Nam), ngày ..... tháng ....... năm ........, tại [ghi địa điểm mở thầu].

[Ghi tên bên mời thầu] kính mời đại diện [ghi tên nhà thầu] tới tham dự lễ mở thầu vào thời gian và địa điểm nêu trên.

 

ĐẠI DIỆN BÊN MỜI THẦU

(Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)

 

 

 

 

 

 

 

Phụ lục II

MẪU BÁO CÁO VỀ THÔNG TIN CỦA NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI

TRÚNG THẦU TẠI VIỆT NAM

(Ban hành kèm theo Nghị định số 58/2008/NĐ-CP

ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ)

 

 

[TÊN CHỦ ĐẦU TƯ

Tên dự án/Gói thầu]

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

............, ngày ....... tháng ....... năm ...............

 

 

BÁO CÁO VỀ THÔNG TIN

CỦA NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI TRÚNG THẦU TẠI VIỆT NAM

 

 

Kính gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

 

Căn cứ hợp đồng đã ký giữa [ghi tên chủ đầu tư] và nhà thầu [ghi tên nhà thầu nước ngoài trúng thầu] để thực hiện gói thầu [ghi tên gói thầu] thuộc dự án [ghi tên dự án] thực hiện tại [ghi địa điểm thực hiện gói thầu] với giá ký hợp đồng là [ghi giá hợp đồng đã ký], [ghi tên chủ đầu tư] báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư một số thông tin về nhà thầu trúng thầu như sau:

1. Tên Hợp đồng (số, ngày ký):.......................................................................................

2. Tên nhà thầu trúng thầu:..............................................................................................

3. Địa chỉ đăng ký tại nước hoặc vùng lãnh thổ nơi nhà thầu mang quốc tịch:..............................................................................................................................................

Số điện thoại:........................................... Fax:................................................

E-mail:................................................ Website (nếu có):................................................

4. Địa chỉ chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có): ...........................

.........................................................................................................................................

Số điện thoại:........................................... Fax:.................................................

E-mail:................................................ Website (nếu có):................................................

5. Thời gian thực hiện gói thầu: từ ngày .... tháng .... năm ..... đến ngày .... tháng .... năm ..... [ghi theo thời gian thực hiện gói thầu trong hợp đồng đã ký].

6. Tổng số cán bộ, chuyên gia được huy động để thực hiện gói thầu:

Trong đó, cố vấn trưởng là: ..............; giám đốc dự án ...............; đội trưởng ...............;

.........................................................................................................................................

7. Tên, ngày tháng năm sinh, số hộ chiếu của các cán bộ chủ chốt nhập cảnh vào Việt Nam để thực hiện gói thầu, bao gồm:

1)......................................................................................................................................

2)......................................................................................................................................

3)......................................................................................................................................

 

ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA CHỦ ĐẦU TƯ

(Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)

Nơi nhận:

- Như trên;

- Bộ... (nếu có);

- Sở KH&ĐT Tỉnh/Tp ........

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence – Freedom – Happiness

No. 58/2008/ND-CP

Hanoi, May 05th, 2008

 

DECREE

ON TENDERING MAKING DETAILED PROVISIONS FOR IMPLEMENTATION OF THE LAW ON TENDERING AND FOR SELECTION OF CONSTRUCTION CONTRACTORS PURSUANT TO THE LAW ON CONSTRUCTION

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated 25 December 2001;
Pursuant to the Law on Tendering No. 61/2008/QH11 dated 29 November 2005 and the Law on Construction No. 16/2003/QH11 dated 26 November 2003 of the National Assembly;
Having considered the proposal of the Minister of Planning and Investment and the Minister of Construction;

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Governing scope

1. This Decree provides detailed guidelines for implementation of the Law on Tendering dated 29 November 2005 and on selection of construction contractors pursuant to the Law on Construction dated 26 November 2003, both passed by the National Assembly.

2. The selection of contractors for tender packages funded by Official Development Aid (ODA) shall be implemented in accordance with article 3.1 of the Law on Tendering. The procedures and authority for approval of contents of the tendering plan and results of selection of a contractor for ODA projects shall be implemented in accordance with this Decree.

Article 2. Interpretation of terms

In this Decree, the following terms shall be construed as follows:

1. Financed by the State as defined in article 1.1 of the Law on Tendering includes payment of expenses by way of purchase, lease or hire-purchase. A determination of whether or not the State finances a total of thirty (30) per cent or more of the total investment amount or total investment capital of an approved project shall be made for each project, and shall not be determined in accordance with the percentage State capital portion of the total registered capital of the enterprise.

2. Set of requirements means all of the documents used for the forms of direct appointment of contractor, competitive quotation, direct procurement, and selection of a contractor in special cases, and shall include and set out the requirements for any one tender package providing the legal basis for tenderers to prepare their sets of proposals and for the party calling for tenders to assess the sets of proposals, aimed at selection of a contractor who satisfies the requirements set out in the set of requirements; and also providing the basis for negotiation, finalization and signing of a contract. The investor shall be responsible for deciding the contents of the set of requirements.

3. Set of proposals means all of the documents prepared by a tenderer in accordance with the requirements set out in the set of requirements and submitted to the party calling for tenders in accordance with the provisions stipulated in such set of requirements.

4. Results of selection of contractor means the results of tendering when using open tendering or limited tendering or the results of selection when using other forms of selection.

5. Breach of the law on tendering means any act of non-compliance with or failure to fully comply with the law on tendering.

6. Participation in tendering means a tenderer takes part in open tendering or limited tendering.

7. Tender package for selection of a general construction contractor comprises selection of a general contractor for an engineering package (E); for a construction package (C); for a design and construction package (EC); for a design, supply of equipment and materials, and construction and installation package (EPC); and for a project preparation, design, supply of equipment and materials, and construction package (turnkey contract).

Article 3. Ensuring competitiveness in tendering

Items ensuring competitiveness and the schedule for implementing them shall be regulated as follows:

1. The requirements on competitiveness stipulated in article 11.1(a) of the Law on Tendering shall be implemented as follows:

(a) The contractor who prepared the feasibility report (for an investment project) shall be permitted to participate in tendering for preparation of technical design, design of drawings for execution of the works, and design of technology [for the same project] prior to 1 April 2009. In this case, the party calling for tenders must supply tender invitation documents containing complete relevant information and data including the feasibility study report (for the investment project) and must allow sufficient time so that all tenderers have the same conditions to prepare their tenders, ensuring fairness during the tendering.

(b) The contractor/s who prepared the technical design, design of drawings for execution of the works [and/or] design of technology for a tender package shall not be permitted to participate in tendering for construction and installation or for procurement of goods for such tender package as from the date on which this Decree takes affect, except for an EPC tender package. However any contractor/s who prepared the technical design, design of drawings for execution of the works [and/or] design of technology for a tender package shall be permitted to participate in tendering for consultancy for preparation of tender invitation documents, assessment of tenders [and/or] for contract supervision applicable to such tender package.

2. Any tenderer participating in tendering and the consultancy tenderer who prepared the tender invitation documents [and/or] assessed tenders; and the tenderer performing the contract and the consultancy tenderer for supervision of implementation of the contract shall be deemed to be organizationally independent of each other, not under the control of the same managing body, and financially independent as stipulated in sub-clauses (b) and (c) of article 11 of the Law on Tendering when they satisfy both the following conditions:

(a) They do not both belong to the same State body or unit of the people's armed forces which issued their decision on establishment, except for tenderers being enterprises which have converted to operate pursuant to the 2005 Law on Enterprises;

(b) They do not have shareholding or capital contribution in each other above 30%. This provision shall be implemented as from 1 April 2009.

3. Investors and tenderers participating in tendering for tender packages belonging to the same project shall be deemed to be independent of each other, not under the control of the same managing body, and financially independent as stipulated in clause 1(d) of article 11 of the Law on Tendering when they satisfy both the following conditions:

(a) They do not have shareholding or capital contribution in each other above 50%.

(b) A tenderer being an organization operates pursuant to the 2005 Law on Enterprises. This provision shall be implemented as from 1 April 2009.

Article 4. Preferential treatment in international tendering

1. Preferential treatment in international tendering pursuant to article 14 on the Law on Tendering shall be regulated as follows:

(a) In the case of tender packages for consultancy services, seven point five (7.5) per cent of the total points of a tenderer eligible for preference shall be added to the tender of such tenderer; and in the case of tender packages for consultancy services with high technical requirements, seven point five (7.5) per cent of the technical points of a tenderer eligible for preference shall be added to the technical points of such tenderer.

(b) In the case of tender packages for construction and installation, the assessment price of the tender of any tenderer ineligible for preference shall be increased by a sum equal to seven point five (7.5) per cent of the tender price after errors have been rectified and discrepancies have been adjusted for such tenderer.

(c) In the case of tender packages for the procurement of goods, the assessment price of the tender of any tenderer ineligible for preference shall be increased by a sum equal to the stipulated import duties and import related fees and charges but such [additional] sum shall not exceed fifteen (15) per cent of the price of the goods.

Preferential treatment shall not apply to goods for which payment of import duties and import related fees and charges is required pursuant to regulations.

(d) In the case of tender packages for the selection of a general design contractor, preferences shall be implemented as stipulated in sub-clause (a) above. In the case of tender packages for the selection of other general construction contractors, preferences shall be implemented in accordance with sub-clause (b) above.

2. Where tenders of foreign tenderers are ranked equally, preference shall be granted to the tenderer proposing the higher level of domestic costs. Where tenders of a domestic tenderer and a foreign tenderer are ranked equally after implementing preferences in accordance with clause 1 of this article, preference shall be granted to the domestic tenderer.

Article 5. Professional training on tendering

1. Applicable entities

(a) Individuals directly participating in tendering activities must possess a certificate of having attended a course on professional training on tendering, except for tenderers;

(b) Other individuals who request to attend training courses.

2. Administration of training activities

The Ministry of Planning and Investment shall be responsible to organize training activities in accordance with article 68.5 of the Law on Tendering, specifically as follows:

(a) To provide an overall report on the status of training conducted by training establishments via the annual reports on tendering activities provided by ministries, branches and localities;

(b) To establish an information database on training establishments on the basis of the information supplied by such establishments.

3. Conditions for establishments to hold training activities

(a) Having a business registration certificate, or a decision on establishment in the case of establishments without a business registration certificate;

(b) Having lecturers qualified to provide training on tendering.

4. Conditions for issuing certificates on tendering

(a) Certificates shall be issued to trainees who attended the whole of a training course on tendering and who passed the exam;

(b) Training courses on tendering must be held for a minimum of three (3) days to satisfy the condition for issuance of a certificate on tendering.

5. Responsibilities and obligations of establishments providing training on tendering

(a) To be responsible for the quality of training; and to provide information on the training establishment for the database stipulated in clause 2(b) of this article;

(b) To hold training courses and to issue certificates to attendees in accordance with the regulations;

(c) To provide annual reports to the Ministry of Planning and Investment and to ministries, branches or localities in order for the latter to monitor and summarize such reports.

Article 6. Fees for tendering

1. An investor shall decide the selling price (tax inclusive) of tender invitation documents depending on the scale and nature of the tender package but the price shall not exceed one million (1,000,000) Dong for domestic tendering. The selling price in the case of international tendering shall be         in accordance with international practice for international tendering.

2. The costs for evaluation of results of selection of a contractor, including a case where no tenderer is selected, shall be point zero one (0.01) per cent of the tender package price but shall be a minimum of five hundred thousand (500,000) and a maximum of thirty million (30,000,000) dong.

3. The costs of the Consulting Council for Resolution of Protests when resolving the protest of a tenderer about the results of selection of contractor shall be point zero one (0.01) per cent of the tender price of the protesting tenderer but shall be a minimum of two million (2,000,000) and a maximum of thirty million (30,000,000) dong.

Management and use of the costs stipulated in clauses 1 and 2 of this article shall be implemented in accordance with current regulations.

Article 7. Tendering Newsletter and the tendering website

1. The publication of information on tendering as stipulated in article 5 of the Law on Tendering shall be implemented free of charge for bodies and organizations supplying such information for publication.

2. Entities and bodies responsible to publish and manage the Tendering Newsletter and the tendering website shall be revenue-receiving professional entities.

3. The Tendering Newsletter shall be published daily.

4. Supply of information on tendering

(a) Responsibility to supply information

- Ministries, ministerial equivalent bodies and other central level bodies and all level people's committees shall be responsible to supply the information stipulated in subclauses (g) and (h) of clause 1 of article 5 of the Law on Tendering.

- Investors and parties calling for tenders shall be responsible to supply the information stipulated in sub-clauses (a) to (e) inclusive and in sub-clause (h) of clause 1 of article 5 of the Law on Tendering.

(b) Time-limit for supply of information

The time-limit for supply of information shall be at least five days prior to the proposed date of publishing the information, applicable to notices inviting pre- qualification applications, notices inviting tenders, notices inviting expressions of interest and notices inviting competitive quotations. With respect to the remaining information stipulated in article 5.1 of the Law on Tendering, the time-limit for supply of information shall be no later than ten (10) days from the date of signing the document.

The supply of information and the schedule for publishing it in the Tendering Newsletter and on the tendering website shall be implemented in accordance with guidelines of the Ministry of Planning and Investment.

Article 8. Provision on the various time-limits applicable during tendering

1. The various time-limits applicable during tendering as stipulated in article 31 of the Law on Tendering shall be specifically regulated as follows:

(a) The investor, or the person delegated with authority by the investor, shall be responsible to approve the tender invitation documents within a maximum of ten (10) days from the date of receipt of the submission requesting approval from the party calling for tenders or from the date of receipt of the report evaluating the tender invitation documents (if there is any such report).

(b) The person making the investment decision, or the person delegated with authority to make the investment decision, shall be responsible to approve the tender invitation documents within a maximum of ten (10) days from the date of receipt of the evaluation report from the evaluating body or organization; and to approve, or to provide an opinion on dealing with, results of selection of contractor for tender packages within a maximum of fifteen (15) days from the date of receipt of the evaluation report from the evaluating body or organization.

Time- limits shall be as stipulated in working rules of the Government for tender packages for which the Prime Minister of the Government provides approval.

(c) The period of validity of a tender must be specifically stipulated in the tender invitation documents, and must be a maximum of one hundred and eighty (180) days as from the tender closing date. In necessary cases a tenderer may request, on one or more occasions, extension of the period of validity of his tender, but total extensions shall not exceed thirty (30) days as stipulated in article 31.4 of the Law on Tendering.

2. During the process of conducting tendering, the following items may be conducted simultaneously: pre-qualification of tenderers and preparation of the tender invitation documents; approval of the tender invitation documents and the notice calling for tenders; announcement of results of tendering, and negotiation and finalization of the contract.

Chapter II

TENDERING PLANS

Article 9. Bases for formulation of tendering plans

1. The bases for formulation of a tendering plan shall be the investment decision and the documents which served as the bases for the investment decision, the business registration certificate and the investment certificate. In the case of work being project preparation, the basis shall be the decision of the head of the body preparing the project.

2. In the case of projects funded by ODA the bases shall be international treaties or international agreements.

3. Approved design, and approved budget (if any).

4. Financing source for the project.

5. Other relevant legal documents (if any).

Article 10. Contents of each tender package set out in a tendering plan

Division of a project into different tender packages shall be implemented in accordance with article 6.4 of the Law on Tendering, ensuring that the scale of each tender package is not so small or large that it restricts the participation of tenderers. The contents of each tender package shall comprise:

1. Name of the tender package

The name of a tender package must express the nature, contents and scope of the work involved in the tender package, and must be consistent with the project contents. In a case where there are adequate conditions and grounds being the particular nature of the project, then the tender package may include items of work being preparation of the pre- feasibility study report, preparation of the feasibility study report and technical design. If a tender package contains a number of distinct [separate] sections (a number of lots), then the name of the tender package in the tendering plan must set out the name of each such section.

2. Tender package price

The tender package price (including contingencies) shall be based on the approved total level invested capital, total invested capital [and/or] estimated budget (if any) and current regulations. The tender package price of packages for consultancy services for preparation of the pre-feasibility study report [and/or] feasibility study report shall be fixed on the basis of the following information, namely the average price according to statistics on relevant projects already implemented in the same industry within a certain fixed period; the estimated total invested capital pursuant to the fixed investment rates of projects in each sector of the specialized branch; and the preliminary total invested capital.

3. Financing source

Each tender package must specify the financing source or the plan for arranging finance in order to make payment to contractors. ODA financed projects must specify the name of the donor and the financing structure (foreign or domestic).

4. Form of selection of contractor and form of tendering

Each tender package must specify the form of selection of contractor (domestic tendering or international tendering, and pre-qualification if any) in accordance with articles 18 to 24 inclusive of the Law on Tendering and article 97 of the Law on Construction, and must specify the form of tendering in accordance with article 26 of the Law on Tendering. The person making the investment decision must stipulate the following eventualities in the tendering plan: if it is necessary to apply prequalification of tenderers for tender packages other than those prescribed in article 32.1 of the Law on Tendering; if it is necessary to apply procedures for selection of a list of tenderers in order to invite their participation in tendering for consultants; and if it is necessary to select a consultant being an individual.

5. Time-limit for selection of contractor

The time-limit for holding selection of the contractor to implement the tender package must be specified in order to ensure the time schedule for implementation of the tender package.

6. Form of contract

Each tender package must specify the form of contract applicable, which shall depend on the nature of the package in accordance with articles 49 to 53 inclusive of the Law on Tendering and article 107 of the Law on Construction.

7. Scheduled time-limit for contractual performance

The scheduled time-limit for contractual performance must ensure that the tender package will be implemented in conformity with the schedule for the implementation of the project.

Article 11. Submission of the tendering plan for approval

1. Responsibility to submit the tendering plan for approval

The investor shall submit the tendering plan to the person who made the investment decision or the person delegated with authority to make such investment decision for his consideration and approval, and at the same time shall send it to the evaluating body or organization; in a case where thetendering plan must be submitted to the Prime Minister of the Government, the investor must alsosend it to the ministry managing the industry for the latter to provide its written opinion to the Prime Minister of the Government for his consideration and approval.

In the case of tender packages for consultancy services to be provided before there is an investment decision, the investor or the entity which is assigned the task of preparing the project must submit the tendering plan to the person heading such entity (i.e. the person who assigned the task) for his consideration and approval. In such case, the person heading the relevant entity must appoint a subsidiary unit to organize evaluation of the tendering plan before such person approves it.

2. Application file for approval

(a) A submission for approval of a tendering plan shall comprise the following documents:

- Works already performed including work relating to project preparation, specifying the value of the items completed and the legal basis for their implementation.

- Items of work for which it is not possible to apply one of the forms of selection stipulated in articles 18 to 24 inclusive of the Law on Tendering and in article 97 of the Law on Construction.

- Items of work in the tendering plan comprising work forming tender packages to be implemented by one of the forms of selection of contractor stipulated in articles 18 to 24 inclusive of the Law on Tendering and in article 97 of the Law on Construction, including bomb and mine sweeping, construction of resettlement zones, construction insurance and training.

The basis for dividing the project into tender packages must be specified. Each tender package must include all the contents stipulated in article 10 of this Decree.

If open tendering is not to be applied, the reasons for same must be specified.

The total value of the items of work already implemented and of items of work for which forms of selection of contractor are inapplicable, and items of work belonging to the tendering plan must not exceed the total invested capital of the project.

The contents stipulated in this clause must also be included in the submission for approval of a tendering plan for one or more tender packages to be implemented in advance as referred to in article 6.2 of the Law on Tendering.

(b) Documents to accompany the submission for approval of the tendering plan

The investor must also submit copies of the documents which served as the basis for formulating the tendering plan as stipulated in article 9 of this Decree.

Article 12. Evaluation and approval of the tendering plan

1. Evaluation of the tendering plan

(a) Evaluation of the tendering plan means conducting a review and assessing contents in accordance with articles 9 to 11 inclusive of this Decree.

(b) Evaluating bodies and organizations shall prepare a report on the results of their evaluation of the tendering plan in compliance with article 65 of the Law on Tendering and submit such report for approval to the person making the investment decision.

2. Approval of the tendering plan

The person making the investment decision or the person delegated with authority to make such investment decision shall approve the tendering plan within a time-limit not to exceed ten (10) days from the date of receipt of the report from the evaluating body or organization. For any tendering plan within the approval authority of the Prime Minister of the Government, this process shall be implemented in accordance with the working rules of the Government.

Chapter III

PRE-QUALIFICATION OF TENDERERS

Article 13. Application of pre-qualification

1. Pre-qualification of tenderers shall be conducted in accordance with clause 1(a) of article 32 of the Law on Tendering.

2. In cases requiring application of pre-qualification of tenderers for tender packages other than those covered by clause 1 of this article, the person making the investment decision shall include his decision to hold pre-qualification in the tendering plan.

Article 14. Sequence for holding pre-qualification of tenderers

1. Preparation of pre-qualification invitation documents

The party calling for tenders shall prepare the pre-qualification invitation documents and submit them to the investor for approval. Pre-qualification invitation documents shall comprise instructions for the tender package and the following requirements applicable to tenderers:

(a) Requirements on technical capability;

(b) Requirements on financial capability;

(c) Requirements on experience.

The criterion for assessment of pre-qualification applications shall be the criterion of pass or fail which must be set out in the pre-qualification invitation documents and which must include criteria applicable to each requirement on technical capability, financial capability and experience.

For construction and installation packages and packages for selection of a general construction contractor (but not a general design contractor), the criteria for assessment of pre-qualification applications must also comply with the requirements on capability applicable to each type and level of construction works as stipulated in the Law on Construction.

2. Notice inviting pre-qualification applications

A notice inviting pre-qualification applications shall be in the standard form issued by the Ministry of Planning and Investment and must be published in three (3) consecutive editions of the Tendering Newsletter and on the tendering website; in the case of international tendering, the notice must also be published in an English newspaper which is widely circulated. After the afore-mentioned publications have been completed, a notice may also be published on other mass media. Prequalification application documents shall be provided free of charge to tenderers after ten (10) days have expired from the date of the first publication of the notice inviting pre-qualification applications and up until the deadline for submission of pre-qualification applications (pre- qualification closure).

3. Receipt and management of pre-qualification applications

The time-limit of seven (7) days shall apply for preparation of pre-qualification applications during domestic tendering and fifteen (15) days during international domestic tendering, as from the first day of issuance of the notice inviting pre- qualification applications. The party calling for tenders shall receive pre-qualification applications from tenderers and shall manage the applications in accordance with the regime for management of confidential files. Prequalification applications lodged correctly in accordance with the requirements set out in the notice inviting pre- qualification applications shall be opened publicly after the deadline for submission of such applications. Pre-qualification applications lodged after the deadline for submission shall not be opened and shall be returned unopened to tenderers by the party calling for tenders.

4. Assessment of pre-qualification applications

The party calling for tenders shall carry out an assessment of pre-qualification applications in accordance with the assessment criteria set out in the pre-qualification invitation documents.

5. Submission and approval of results of pre-qualification

The party calling for tenders shall make a submission to the investor to approve the pre- qualification results.

6. Notification of pre-qualification results

After the investor has approved the pre-qualification results, the party calling for tenders shall provide written notice of pre-qualification results to the participating tenderers in order to invite qualified tenderers to participate in tendering.

Chapter IV

OPEN TENDERING AND LIMITED TENDERING APPLICABLE TO TENDER PACKAGES FOR CONSULTANCY SERVICES

Section 1. PROVISIONS APPLICABLE TO TENDERERS WHICH ARE ORGANIZATIONS

Article 15. Preparation for tendering

1. Selection of the list of tenderers to invite to participate in tendering

Depending on the nature and specific conditions of each tender package, an investor conducting open tendering may immediately put out his notice inviting submission of tenders as stipulated in Clause 4 of this article or apply the procedures for selection of a list of consultants to invite to participate in the tendering, but the person making the investment decision must approve such items in the tendering plan. The procedures for selecting a list of consultants to invite to participate in tendering shall be conducted as follows:

(a) Applicable to open tendering

- The investor shall approve the request for expressions of interest with the following contents, namely requirements on capability and number of experts; requirements on financial capability, and requirements on experience.

- The criteria for assessment of expressions of interest shall be formulated on the basis of the criterion of pass or fail which must be set out in the request for expressions of interest, and shall include criteria applicable to the requirements on expertise and number of experts, and criteria on experience.

- A notice inviting expressions of interest must be published in three (3) consecutive editions of the Tendering Newsletter and on the tendering website; in the case of international tendering, the notice must also be published in an English newspaper which is widely circulated. After the afore-mentioned publications have been completed, a notice may also be published on other mass media.

- The request for expressions of interest shall be provided free of charge by the party calling for tenders to tenderers wishing to participate, from the date of first publication of the request for expressions of interest until the day before expiry of the deadline for submitting expressions of interest.

- The minimum time-limit for tenderers to prepare expressions of interest shall be fifteen (15) days in the case of domestic tendering and twenty (20) days in the case of international tendering, from the date of the first publication of the notice inviting expressions of interest.

- The party calling for tenders shall evaluate expressions of interest on the basis of the assessment criteria and submit a list of tenderers to be invited to participate in the tendering to the investor for approval.

(b) Applicable to limited tendering

The party calling for tenders shall select a minimum of 5 tenderers deemed to have sufficient capability and experience (in accordance with article 19 of the Law on Tendering) and who wish to participate in the tendering, and submit such list to the investor for his approval before inviting the tenderers to participate. If in fact there are less than 5 tenderers, then the investor shall report to the person making the investment decision or to the person delegated with authority to make the investment decision to decide to either immediately invite the tenderers who are in fact on the list, or to extend the time in order to seek other interested tenderers. If the time is extended but it is still impossible to find other interested tenderers, then the investor shall invite the present tenderers to participate in the tendering.

2. Preparation of tender invitation documents

(a) Bases for formulation of tender invitation documents

- The investment decision and the documents which served as the bases for the investment decision; the business registration certificate, and the investment certificate.

- The approved tendering plan.

- Provisions of the law on tendering and other relevant laws; international treaties or international agreements (if any) in the case of ODA financed projects.

- State policies on tax, wages, and preferences in international tendering or other relevant provisions.

If a tender package requires to be implemented before there is an investment decision, then the organization assigned the task of project preparation shall rely on the relevant documents in order to prepare the tender invitation documents and submit them to the head of the organization preparing the project for his approval.

(b) Contents of tender invitation documents

The tender invitation documents shall contain the items stipulated in article 32.2 of the Law on Tendering and shall be on the standard form issued by the Ministry of Planning and Investment, and must include the important requirements (pre- requisites) in order to eliminate tenders, specifically as follows:

- Any tenderer whose name is not on the list of tenderers who purchased tender invitation documents or who does not satisfy the conditions stipulated in article 17.2 of this Decree.

- Any tenderer who does not satisfy the conditions on eligibility stipulated in articles 7 and 8 of the Law on Tendering.

- Any tenderer who does not satisfy the conditions on capability stipulated in the Law on Construction.

- Any tenderer who does not provide original documents in its tender.

- Any tender submitted on an invalid tender form.

- Any tender in which the period of validity of the tender does not satisfy the requirements stipulated in the tender invitation documents.

- Any tenderer whose name appears in two or more tenders as the principal contractor (either as an independent contractor or as a member of a joint venture).

- Any tenderer who conducts a prohibited act as stipulated in article 12 of the Law on Tendering.

- Other important requirements particular to the tender package.

Any tenderer who breaches one of the pre-requisites set out in the tender invitation documents shall be eliminated and its tender shall not be considered further.

3. Approval of tender invitation documents

The person authorized to make the investment decision shall approve or authorize the investor to approve the tender invitation documents in accordance with article 60 of the Law on Tendering on the basis of the evaluation report from the evaluating body or organization.

4. Invitation to submit tenders

(a) Notice inviting submission of tenders

If the procedures for selecting a list of consultants to invite to participate in tendering are not applied, then the investor shall issue a notice inviting submission of tenders in the standard form issued by the Ministry of Planning and Investment and publish it in three (3) consecutive editions of the Tendering Newsletter and on the tendering website; in the case of international tendering, the notice must also be published in an English newspaper which is widely circulated.

In addition to the afore-mentioned publications, the notice may also be published on other mass media.

(b) Sending a letter inviting tenders

The party calling for tenders shall send a letter inviting submission of tenders to all tenderers on the list of tenderers invited to participate in the tendering as stipulated in clause 1 above.

The contents of the letter inviting submission of tenders shall be in accordance with the standard form set out in Appendix I issued with this Decree. The time- limit from the date of sending the letter inviting submission of tenders until the date of issuance of the tender invitation documents shall be a minimum of five (5) days in the case of domestic tendering and seven (7) days in the case of international tendering.

Article 16. Criteria for assessment of tenders

1. In the case of tender packages for consultancy services including construction consultancy services in accordance with the Law on Construction without high technical requirements:

(a) Assessment criteria of the following technical matters shall be carried out by the method of marking a points score (100 points, 1,000 points or so forth) in order to formulate assessment criteria of the following items:

- Experience and capability of the tenderer. The percentage of this item shall be stipulated as from ten (10) to twenty (20) per cent of the total points.

- Solution and methodology to be applied to the requirements of the tender package. The percentage of this item shall be stipulated as from thirty (30) to forty (40) per cent of the total points.

- Personnel of the tenderer who will perform the tender package. The percentage of this item shall be stipulated as from fifty (50) to sixty (60) per cent of the total points.

Assessment criteria as stipulated in the tender invitation documents must stipulate a level of minimum technical requirements which shall not be less than seventy (70) per cent of the total points. Any tender which scores technical points not less than the minimum required technical points shall be deemed technically responsive.

(b) Assessment criteria of financial matters

Assessment of financial matters shall be carried out by the method of marking a score (100, 1,000, …) in uniformity with the criteria for assessing technical matters. The financial score of each tender shall be determined as follows:

ScoreFinacial
(of the tender under consideration)

=

Lowest P x (100, 1,000 … )

P in question

In which:

+ Lowest P means the tender price of all tenderers who have been deemed technically responsive after errors have been rectified and discrepancies have been adjusted.

+ P in question means the tender price of the tender in question after errors have been rectified and discrepancies have been adjusted.

(c) Criteria for overall assessment

- The criteria for an overall assessment shall be stipulated on the basis of the criteria for assessment of technical matters and the criteria for assessment of financial matters, in which the weight of technical points shall be stipulated as not less than seventy (70) per cent of the total points and the weight of financial points shall be stipulated as no higher than thirty (30) per cent of the total points.

- The overall points of any one tender shall be determined in accordance with the following formula:

Overall points = D technical x (K%) x D financial x (G%) In which:

+ K% is the weight of technical points (stipulated in the criteria for the overall assessment);

+ G% is the weight of financial points (stipulated in the criteria for the overall assessment);

+ D technical means the points awarded to the tender and determined at the stage of technical assessment in accordance with sub-clause (a) above;

+ D financial means the points awarded to the tender and determined at the stage of financial assessment in accordance with sub-clause (b) above.

2. For tender packages for consultancy services including tender packages for construction consultancy services in accordance with the Law on Construction with high technical requirements:

The assessment criteria of technical matters shall be stipulated in accordance with clause 1(a) of this article in which the minimum requirement on technical matters shall be stipulated as no lower than eighty (80) per cent of the total technical points.

Article 17. Holding tendering

1. Issuance of tender invitation documents

(a) The party calling for tenders shall sell the tender invitation documents, up until the deadline for [closure of] submission of tenders, to all tenderers who wish to participate in open tendering in a case of not applying procedures to select a list of tenderers to be invited to participate in tendering), or to the tenderers on the list of tenderers invited to participate in either open tendering or limited tendering, at the price stipulated in article 6.1 of this Decree. In the case of a joint venture tender, it shall be acceptable for only one member of the joint venture to purchase the tender invitation documents.

(b) Any amendment to or clarification of the tender invitation documents shall be made in accordance with articles 33.1 and 34 of the Law on Tendering.

2. Preparation of tender invitation documents

Tenderers shall prepare and submit their tenders in accordance with the requirements set out in the tender invitation documents. If any tenderer needs to change its status (name) to participate in the tendering from its name when it purchased the tender invitation documents, such tenderer must provide written notice to the party calling for tenders who shall only consider such notice if:

- Applicable to open tendering, he approves the change of status on receipt of the written notice thereon from the tenderer prior to the closing of tenders;

- Applicable to limited tendering, [if the change is notified] after the stage of selection of a list of tenderers to participate in tendering then depending on the specific case, the party calling for tenders shall consider the proposed change of name and report to the investor to make a decision on accepting or not accepting the change of status of the tenderer prior to closing of tenders, but ensuring competitiveness, fairness and transparency during tendering.

3. Receipt and management of tenders

The party calling for tenders shall receive tenders which have been submitted and shall treat them as confidential. Any tender submitted to the party calling for tenders after the deadline for submission of tenders shall be deemed ineligible and shall be returned to the tenderer unopened. Any document amending or supplementing the tender which is submitted by a tenderer after the deadline for submission of tenders shall be deemed invalid.

4. Amendment or withdrawal of tenders

Any tenderer wishing to amend or withdraw its submitted tender must provide written notice to the party calling for tenders, and the latter shall only accept such notification if it is received prior to the deadline for submission of tenders. Any request for withdrawal of a tender must be submitted separately from the tender.

5. Opening of technical proposals

(a) The opening of technical proposals shall be conducted publicly, immediately after expiry of the deadline for submission of tenders and on the date and time and at the place stipulated in the tender invitation documents, and shall be witnessed by persons present irrespective of the presence or absence of invited tenderers. The party calling for tenders may invite representatives of relevant bodies to the opening.

(b) The party calling for tenders shall open the technical proposal of each tenderer in alphabetical name order and in accordance with the following sequence:

- Check the sealing up of the tender;

- Open the technical proposal and read out and record in minutes the following basic information:

+ Name of the tenderer;

+ Number of originals and copies of the tender;

+ Validity period of the tender;

+ Any written request for amendment of the tender;

+ Other relevant information.

The minutes of opening of tenders shall be signed by representatives of tenderers, the representative of the party calling for tenders, and representatives of relevant bodies which are present.

After opening, the party calling for tenders shall sign each page of the original technical proposal of each tender and shall treat them as confidential. Assessment of technical proposals shall be carried out using copy documents. Tenderers shall be responsible for the accuracy of and consistency between copies and original documents, and also for the sealing up of their tenders.

Article 18. Assessment of tenders

Assessment of tenders for tender packages for consultancy services including tender packages

for construction consultancy services in accordance with the Law on Construction shall be based on the criteria for assessment of tenders and other requirements stipulated in the tender invitation documents and on the principles stipulated in article 28 of the Law on Tendering, and shall be conducted in the sequence stipulated in article 35 of the Law on Tendering as follows:

1. Preliminary assessment

(a) A check that the technical proposals are valid in terms of the requirements set out in the tender invitation documents.

- Validity of tender form: The tender form must be completed in full and bear the signature of the legal representative of the tenderer in accordance with the requirements set out in the tender invitation documents. The tender form of a joint venture tenderer must be signed by the legal representative of each member of the joint venture, or only by the leading member if the joint venture agreement stipulates that all members of the joint venture authorize the leading member to sign tender forms.

- Validity of the joint venture agreement: A joint venture agreement must specify the responsibilities, powers and quantity of work to be implemented by each member of the joint venture and the corresponding value of such work, must specify the leading member of the joint venture and the responsibilities of such member, and the agreement must be signed and sealed (if any) by members of the joint venture.

- There must be one of the following valid documents as required by the tender invitation documents: business registration certificate, investment certificate, decision on establishment; certificate of lawful registration of operation; and appropriate professional [practising] certificates.

- Number of originals and copies of the technical proposal.

- Appendices and documents attached to the tender.

b) Elimination of tenders which fail to satisfy the important requirements ( pre-requisites) set out in the tender invitation documents pursuant to article 15.2(b) of this Decree.

2. Detailed assessment

(a) For tender packages for consultancy services including tender packages for construction consultancy services in accordance with the Law on Construction without high technical requirements:

- Technical assessment

A technical assessment of tenders shall be held in order to confirm which tenders satisfy the requirements of the tender invitation documents. The investor shall approve a list of the tenderers satisfying the technical requirements in order to conduct an assessment of financial matters.

- Financial assessment

There shall be a public opening of the financial proposals of the tenderers who satisfied the technical requirements in the sequence stipulated in article 17.5(b) of this Decree. The minutes of opening of technical proposals shall include the following basic information:

+ Name of the tenderer;

+ Number of originals and copies of the tender;

+ Tender price stipulated in the tender form;

+ Technical points of tenders which satisfied the minimum requirements;

+ Other relevant information.

After opening tenders, the party calling for tenders shall sign each page of the original financial proposal of each tender and shall treat the tenders as confidential. Assessment of financial proposals shall be carried out using copy documents. Tenderers shall be responsible for the accuracy of and consistency between copies and original documents, and also for the sealing up of their financial proposals. Assessment of financial proposals shall be based on the criteria for assessment of financial proposals stipulated in the tender invitation documents.

- Overall assessment

An overall assessment shall be conducted of technical and financial matters in accordance with the criteria for the overall assessment stipulated in the tender invitation documents. The party calling for tenders shall propose to the investor that the tenderer with the highest overall points be ranked first and be invited to negotiate a contract in accordance with article 19 of this Decree.

(b) For tender packages for consultancy services including tender packages for construction consultancy services in accordance with the Law on Construction with high technical requirements:

Assessment of technical matters shall be conducted in accordance with the criteria stipulated in the tender invitation documents and in accordance with clause 2(a) above. Tenders with technical points no lower than the minimum required points shall be assessed as technically responsive and ranked by the party calling for tenders for approval by the investor. The first ranked tenderer shall be invited to witness the opening of the financial proposal and to negotiate a contract as stipulated in article 19 of this Decree.

Article 19. Negotiation of the contract

1. Based on the decision of the investor, the party calling for tenders shall invite the first ranked tenderer to negotiate the contract.

2. Contents of contract negotiation

(a) Tasks of the consultancy contractor and detailed items of work the consultancy contractor is required to implement;

(b) Items on technology transfer and training;

(c) Work plan and allocation of staff;

(d) Schedule;

(dd) Resolution of changes (if any) of staff;

(e) Arrangement of working conditions;

(g) Consultancy fees;

(h) Any other necessary matters.

If negotiation of the contract is unsuccessful, the party calling for tenders shall provide a report to the investor for the investor to consider and decide on inviting the next ranking tenderer to conduct negotiations.

Article 20. Submission for evaluation, approval and notification of the results of tendering

1. Submission for evaluation of the results of tendering for consultancy services packages shall be implemented in accordance with articles 37 and 39 of the Law on Tendering and articles 71 and 72 of this Decree.

2. Approval of the results of tendering shall be implemented in accordance with article 40 of the Law on Tendering.

3. Notification of the results on tendering shall be implemented in accordance with article 41 of the Law on Tendering and more specifically, immediately after there is a decision approving the results of tendering, the party calling for tenders shall provide written notification of the results of tendering to all participating tenderers, and must also send the plan for negotiation and finalization of the contract to the winning tenderer.

Article 21. Negotiation, finalization and signing of the contract

1. The negotiation, finalization and signing of the contract shall be implemented in accordance with article 42 and Chapter III of the Law on Tendering, and Section II of Chapter IV on the Law of Construction.

2. If negotiation and finalization of the contract is unsuccessful, the investor shall report to the person making the investment decision to rescind the decision approving the results of tendering and to consider and make a decision to select the next ranking tenderer to negotiate a contract in accordance with article 19 of this Decree, and in such case there may be a requirement that the tenderer extend the validity of its tender. The subsequent steps shall be implemented in accordance with articles 20 and 21 of this Decree.

Section 2. PROVISIONS APPLICABLE TO TENDERERS WHO ARE INDIVIDUAL CONSULTANTS

Article 22. Selection of a consultant contractor who is an individual

Depending on the nature, contents and scope of the consultancy work, the investor may consider an individual expert consultant who is able to accept work independently without requiring a number of experts or without requiring expert assistance from some other individual or organization, or where use of an individual consultant would be advantageous, and then the investor shall report to the person making the investment decision to approve such item in the tendering plan. Selection shall be carried out as follows:

1. The party calling for tenders shall formulate draft terms and conditions for reference and a draft contract for the necessary consultancy position and submit same to the investor for his consideration and approval. The draft terms and conditions for reference shall comprise:

(a) A summarized description of the project and of the consultancy work;

(b) Requirements on the scope, quantity and volume of work and time for performing same;

(c) Requirements on capability and expertise of the consultant;

(d) Conditions and location for providing the consultancy work and any other necessary items.

2. The party calling for tenders shall select at least three scientific curriculum vitae of three consultants who would comply with the requirements set out in the draft terms and conditions, and submit them to the investor for his approval; if in fact there are less than three proposed consultants, then this should also be reported to the investor for his decision.

3. The party calling for tenders shall assess the scientific curriculum vitae of the proposed consultants on the basis of the items set out in the draft terms and conditions for reference in order to select an expert who satisfies the requirements and then submit same to the investor for his decision.

4. The party calling for tenders shall conduct negotiations with the consultant proposed to be selected on the basis of the draft contract, the draft terms and conditions for reference, and other relevant information.

5. The investor shall, on the basis of the report received from the party calling for tenders, approve the results of selection and sign a contract with the selected consultant.

Chapter V

OPEN TENDERING AND LIMITED TENDERING APPLICABLE TO TENDER PACKAGES FOR PROCUREMENT OF GOODS, AND FOR CONSTRUCTION AND INSTALLATION

Section I. ONE-PHASE TENDERING

Article 23. Preparation for tendering

1. Pre-qualification shall be implemented in accordance with Chapter III of this Decree.

2. Preparation of tender invitation documents

(a) Bases for formulation of tender invitation documents

- The investment decision and the documents which served as the bases for the investment decision; business registration certificate; investment certificate;

- Approved tendering plan;

- Design data enclosing the approved estimated budget (in the case of a tender package for construction and installation);

- In the case of projects funded by ODA, regulations of the law on tendering and other relevant laws, and international treaties or international agreements (if any);

- Policies of the State on tax, wages, preferences in domestic tendering or other relevant regulations.

(b) Contents of tender information documents

- Tender invitation documents must comprise the items stipulated in article 32.2 on

the Law on Tendering and shall be on the standard form issued by the Ministry of Planning and Investment. In the case of a tender package for which pre- qualification has been conducted, the tender invitation documents need not include criteria for assessment of experience and capability of the tenderer, but must stipulate a requirement that tenderers reconfirm information on their capability and experience which was declared in their prequalification applications.

- Tender invitation documents should not stipulate requirements on brand names and country of origin of goods in accordance with article 12.5 of the Law on Tendering. In special cases where it is necessary to mention the brand name or catalogue of a certain manufacturer or that goods originate from a certain country for purposes of reference and illustration of the technical requirements of the goods, the words "or similar" must be added after the stipulated brand name, catalogue or origin of goods, and the concept of "similar" must be defined so that goods have similar technical specifications and usage as the mentioned goods. In the case of special or complex goods, there shall be a requirement that tenderers submit sales authorizations within the copyright of manufacturers.

- The tender invitation documents must include important requirements (pre- requisites) in order to eliminate tenders on the following specific grounds:

+ Any tenderer whose name does not appear on the list of tenderers purchasing tender invitation documents or who does not satisfy the provisions stipulated in article 28.2 of this Decree.

+ Any tenderer who does not satisfy the eligibility requirements stipulated in articles 7 and 8 of the Law on Tendering.

+ Any tenderer who has not provided a tender guarantee or who has provided an invalid guarantee, for example at a lower value or not in the currency stipulated, or with a shorter period of validity than that stipulated, or where the guarantee was not lodged at the address and within the time-limit stipulated in the tender invitation documents, or where the guarantee is not in the name of the tenderer (in cases referred to article 32 of this Decree), or where the guarantee is not an original document or bears ineligible signatures (in the case of a letter of guarantee from a bank or credit institution).

+ There is no original of the tender.

+ The tender form is invalid.

+ The period of validity of the tender does not satisfy the requirements in the tender invitation documents.

+ The tender fails to include a fixed tender price, or makes offers at different unit prices or with conditional prices which are disadvantageous to the investor.

+ Any tenderer with its name on two or more tenders as the principal tenderer (both as an independent tenderer and as a member of a joint venture).

+ Any tenderer who fails to satisfy the requirements on capability in accordance with article 7 of the Law on Construction.

+ Any tenderer who conducts a prohibited act as stipulated in article 12 of the Law on Tendering.

+ Failure to satisfy other important requirements particular to the tender package.

Any tenderer in breach of one of the pre-requisites stipulated in the tender invitation documents shall be eliminated and its tender shall not be considered further.

3. Approval of tender invitation documents

Approval of tender invitation documents shall be implemented in accordance with article 15.3 of this Decree.

4. Invitation to submit tenders

(a)  Notice inviting submission of tenders

A notice inviting submission of tenders in the case of open tendering without pre- qualification must be published, on the standard form issued by the Ministry of Planning and Investment, in three (3) consecutive editions of the Tendering Newsletter and on the tendering website; in the case of international tendering, the notice must also be published in an English newspaper which is widely circulated.

In addition to the afore-mentioned publications, the notice may also be published on other mass media.

(b) Sending of letters inviting submission of tenders

Applicable to limited tendering and to open tendering for which pre-qualification has been conducted, letters inviting submission of tenders shall be sent on the standard form in Appendix I issued with this Decree to tenderers on the list of

tenderers invited to participate in limited tendering or on the list of tenderers who have pre-qualified. The time-limit from the date of sending letters inviting submission of tenders until the date of issuance of tender invitation documents shall be a minimum of five (5) days in the case of domestic tendering and seven (7) days in the case of international tendering.

Article 24. General provisions on assessment criteria on technical matters

1. Use of a point score

(a) A maximum point score (100, 1,000 or so forth) shall be formulated as the assessment criteria of technical matters. The contents of the assessment criteria of technical matters in the case of a tender package for procurement of goods or for construction and installation shall be as stipulated in articles 25.2 and 26.2 of this Decree. The minimum points for technical matters shall be stipulated depending on the nature of each tender package but must be not less than seventy (70) per cent of the total points for technical matters, and in the case of tender packages with high technical requirements must be not less than eighty (80) per cent of the total points for technical matters.

In the case of a tender package for the selection of a general construction contractor (but not for selection of a general design contractor) there shall also be a requirement that the minimum points for each item of work shall not be less than seventy (70) per cent of the corresponding total points.

(b) In the case of tender packages for procurement of goods or for construction and installation, tenders shall be deemed technically responsive when they gain points not lower than the minimum required points for technical matters.

In the case of a tender package for the selection of a general construction contractor (but not for selection of a general design contractor) a tender shall be deemed technically responsive when it has been assessed for each item of work at not lower than the corresponding required minimum points and when its overall points for all items are not lower than the required minimum points for technical matters of the whole tender package.

2. Use of the pass and fail criterion

(a) Assessment criteria

The contents of the criterion for assessment of technical matters of tender packages for procurement of goods or for construction and installation shall be as stipulated in articles 25.2 and 26.2 of this Decree. The level of requirement applicable to each content shall depend on the nature of the tender package. Only the criterion of pass and fail may be used for contents deemed to be basic requirements of the tender invitation documents. With respect to items which are not basic requirements, in addition to the pass and fail criterion, it shall be permitted to use the "acceptable" criterion but this may not exceed thirty (30) per cent of the total requirements in the assessment criterion.

(b) A tender shall be evaluated as technically responsive when all basic requirements are assessed as "pass", and the other non-basic requirements are assessed as either "pass" or "acceptable".

Article 25. Assessment criteria of tenders in the case of tender packages for procurement of goods

The criteria for assessing tenders in a tender package for procurement of goods shall comprise assessment criteria of the capability and experience of the tenderer, and assessment criteria of technical matters and the method for determining equal footing prices (assessment prices), specifically as follows:

1. The criteria for assessing the capability and experience of tenderers applicable to tender packages in which pre-qualification is not conducted, comprising:

(a) Experience implementing similar packages in Vietnam and in foreign countries; and experience in activities in the main manufacturing and business sectors;

(b) Capability for manufacture and business, technical infrastructure, and standard of expertise of personnel;

(c) Financial capability being total assets, total payable debts, liquid capital, revenue, profit, value of contracts currently being performed and other criteria.

A determination of the level of the specific requirements of each criterion stipulated in sub-clauses (a), (b) and (c) hereof shall depend on the requirements of each tender package.

The criterion for assessment of the items stipulated in this clause shall be the criterion of pass or fail and a tenderer who achieves a pass for all three (3) items stipulated in sub- clauses (a), (b) and (c) above shall be assessed as responsive in terms of capability and experience.

2. Assessment of technical matters

Assessment criteria of technical matters shall be formulated in accordance with article 24 of this Decree and shall include criteria on ability to satisfy requirements on quantity and quality of the goods set out in the tender invitation documents, specifically:

(a) Special characteristics and technical specifications of the goods, manufacturing standards and other matters;

(b) The rationality and economic efficiency of technical solutions, and of the method organized for supplying the goods;

(c) Capability to install equipment and the qualifications of technical personnel;

(d) Level of responsiveness regarding the warranty requirement;

(dd) Capability to adapt to the geographical location;

(e) Impact on the environment and the method for resolving same;

(g) Capability to provide finance (if so required);

(h) Other factors regarding commercial and financial conditions, time for implementation, and training on technology transfer (if any).

3. Determination of assessment price

Making a determination of the assessment price means making a determination of an equal footing price on the same technical, financial and commercial grounds and other factors in order to compare and rank the tenders. The method for determination of assessment prices must be stipulated in the tender assessment criteria. Making a determination of the assessment price shall be implemented in the following order:

- Determination of tender price;

- Rectification of errors;

- Adjustment of discrepancies.

- Conversion of the tender price (after rectification of errors and adjustment of discrepancies) to a common currency (if any) as a basis for determination of the assessment price;

- Putting costs on an equal footing to determine the assessment price, including:

+ Technical conditions such as implementation schedule; output and efficiency

of machinery and equipment; level of consumption of electricity, fuel and raw materials; costs of operation and maintenance; lifespan of goods and other technical requirements depending on the particular package;

+ Financial and commercial conditions;

+ Preferences in international tendering (if applicable);

+ Other factors.

A determination of the factors constituting the assessment price shall depend on the nature of the particular package. Tenders shall be ranked in order of their assessment prices and the tender with the lowest assessment price shall be ranked first.

Article 26. Assessment criteria of tenders in the case of tender packages for construction and installation

The criteria for assessing tenders in a tender package for construction and installation shall comprise assessment criteria of capability and experience of the tenderer, and assessment criteria of technical matters and the method for determining assessment prices, specifically as follows:

1. The criteria for assessing capability and experience of tenderers applicable to tender packages in which pre-qualification is not conducted, comprising:

(a) Experience implementing similar packages in Vietnam and in areas with similar geographical and site conditions;

(b) Technical capability including the number and qualifications of senior personnel and technicians who will directly perform the work, and the number of items of construction equipment available and the capability to mobilize other construction equipment to carry out the work;

(c) Financial capability being total assets, total payable debts, liquid capital, revenue, profit, value of contracts currently being performed and other criteria.

A determination of the level of the specific requirements of each criterion stipulated in sub-clauses (a), (b) and (c) hereof shall depend on the requirements of each tender package.

The criterion for assessment of the items stipulated in this clause shall be the criterion of pass or fail and a tenderer who achieves a pass for all three items stipulated in sub-clauses (a), (b) and (c) above shall be assessed as responsive in terms of capability and experience.

2. Assessment of technical matters

Assessment criteria of technical matters shall be formulated in accordance with article 24 of this Decree and shall include criteria on ability to satisfy requirements on technical design and accompanying bills of quantity, specifically:

(a) The reasonableness and feasibility of technical solutions and methods for implementing construction consistent with the proposals on the construction schedule.

The tender invitation documents should stipulate if a tenderer is permitted to propose alternative construction execution methods from those stipulated in the tender invitation documents, except in a case where due to the nature of the tender package the tenderers must all strictly comply with the execution method set out in such documents. The tender invitation documents should also stipulate the criteria for assessing the proposals from tenderers on alternative construction execution methods.

(b) Ability to ensure environmental hygiene and other conditions such as fire prevention and fire fighting, and labour safety.

(c) The level of responsiveness to requirements on providing a warranty.

(d) Quality control measures.

(dd) Construction schedule.

(e) Other contents (if any).

Use of either the criterion for assessment of the above-mentioned technical matters being pass or fail, or the method of awarding points, shall depend on the nature and specific conditions of each tender package. If it is desired to allow tenderers to submit replacement or additional methods and to make creative suggestions which may be more effective for the tender package, then this must be specified in the tender invitation documents which must also specify the criteria and methods for assessing such alternative proposals including the tender price.

If it is necessary to speed up the process of assessing tenders for a tender package for construction and installation with simple technical requirements, then the tender invitation documents may specify that assessment shall be conducted by way of simultaneous consideration of technical items, of tender prices of tenderers, and of the schedule for performing the package as proposed by the tenderers.

3. Determination of assessment price

Making a determination of the assessment price means making a determination of an equal footing price on the same technical, financial and commercial grounds and other factors in order to compare and rank tenders. The method for determining assessment prices must be stipulated in the assessment criteria. Determination of an assessment price shall be implemented in the following order:

- Determination of tender price;

- Rectification of errors;

- Adjustment of discrepancies.

- Conversion of the tender price (after rectification of errors and adjustment of discrepancies) to a common currency (if any) as a basis for determination of the assessment price;

- Putting costs on an equal footing to determine the assessment price, including:

+ Technical conditions such as implementation schedule; management fees; costs of operation and maintenance; lifespan of goods and other technical requirements depending on the particular package;

+ Financial and commercial conditions;

+ Preferences in international tendering (if applicable);

+ Other factors.

A determination of the factors comprising the assessment price shall depend on the nature of the particular tender package. Tenders shall be ranked in order of their assessment prices and the tender with the lowest assessment price shall be ranked first.

Article 27. Assessment criteria of tenders in the case of tender packages for selection of a general construction contractor (but not for selection of a general design contractor)

The criteria for assessing tenders in the case of a tender package for the selection of a general construction contractor (but not for selection of a general design contractor) shall comprise the criteria for each item of work stipulated in articles 16.1(a), 24, 25 and 26 of this Decree.

Article 28. Holding tendering

1. Issuance of tender invitation documents

(a) The party calling for tenders shall, up until closure of tenders, sell the tender invitation documents to all tenderers on the list of those who have pre-qualified, to all tenderers invited to participate in limited tendering, or to all tenderers who wish to participate in open tendering at the selling price stipulated in article 6.1 of this Decree. In the case of a joint venture tender, it shall be acceptable for only one member of the joint venture to purchase the tender invitation documents.

(b) Any amendment to or clarification of the tender invitation documents shall be implemented in accordance with articles 33.1 and 34 of the Law on Tendering.

2. Preparation and receipt of, and amendment to or withdrawal of tenders These items shall be implemented in accordance with clauses 2, 3 and 4 of article 17 of this Decree.

If any tenderer needs to change its status (name) to participate in the tendering as compared to its name when it purchased the tender invitation documents, such tenderer must provide written notice to the party calling for tenders. The party calling for tenders shall only consider such change if:

- Applicable to open tendering, he approves the change of status on receipt of the written notice thereon from the tenderer prior to the closing of tenders;

- Applicable to limited tendering or to open tendering after pre-qualification, depending on the specific case, the party calling for tenders shall consider the proposed change of name and report to the investor to make a decision on accepting or not accepting the change of status of the tenderer prior to closing of tenders, but ensuring competitiveness, fairness and transparency during tendering.

3. Opening of tenders

(a) The opening of tenders shall be conducted publicly, immediately after expiry of the deadline for submission of tenders and on the date and time and at the place stipulated in the tender invitation documents, and shall be witnessed by persons present irrespective of the presence or absence of invited tenderers. The party calling for tenders may invite representatives of relevant bodies to the opening.

(b) The party calling for tenders shall open, one at a time, the tender of each tenderer whose name appears on the list of tenderers purchasing the tender invitation documents and who submitted a tender prior to the deadline for submission of tenders, in alphabetical name order and in the following sequence:

- Check the sealing up of the tender;

- Open the tender and read out and record in minutes the following basic information;

+ Name of the tenderer;

+ Number of originals and copies of the tender;

+ Validity period of the tender;

+ Tender price recorded on the tender form and any price reductions;

+ Value and validity period of the tender guarantee;

+ Any written request for amendment of the tender;

+ Other relevant information.

The minutes of opening of tenders shall be signed by the representative of the party calling for tenders, representatives of tenderers, and representatives of relevant bodies which are resent.

After opening, the party calling for tenders shall sign each page of the original tender of each tenderer and shall treat the tenders as confidential. Assessment of tenders shall be carried out using copy documents. Tenderers shall be responsible for the accuracy of and consistency between copies and original documents, and also for the sealing up of their tenders.

Article 29. Assessment of tenders

Assessment of tenders shall be conducted on the basis of the criteria stipulated in the tender invitation documents and on the basis of other requirements stipulated in such documents, on the principles for assessment of tenders stipulated in article 28 on the Law on Tendering and in the sequence stipulated in Article 35 on the Law on Tendering, specifically as follows:

1. Preliminary assessment

(a) A check that the tenders are valid

- Validity of tender form: The tender form must be completed in full and bear the signature of the legal representative of the tenderer in accordance with the requirements set out in the tender invitation documents. The tender form of a joint venture tenderer must be signed by the legal representative of each member of the joint venture, or by the leading member if the joint venture agreement stipulates that all members of the joint venture authorize the leading member to sign tender forms.

- Validity of the joint venture agreement: A joint venture agreement must specify the responsibilities, powers and quantity of work to be implemented by each member of the joint venture and the corresponding value of such work, and who is the leading member of the joint venture and the responsibilities of such member, and the agreement must be signed and sealed (if any) by the members of the joint venture.

- There must be one of the following valid documents as required by the tender invitation documents: business registration certificate, investment certificate, decision on establishment or certificate of lawful registration of operation; and sales authorization from manufacturers with copyright (if required).

- Number of originals and copies of the tenders.

- Validity of the tender guarantee.

- Appendices and documents attached to the tender.

(b) Elimination of tenders which fail to satisfy the pre-requisites set out in the tender invitation documents pursuant to article 23.2(b) of this Decree.

(c) An assessment of the capability and experience of tenderers in accordance with the criteria set out in the tender invitation documents, in the case of tender packages in which prequalification is not conducted. Depending on the conditions of each tender package, assessment of the capability and experience of tenderers may be conducted at the stage of preliminary assessment of all tenderers who have submitted a valid tender and who are not in breach of the prerequisites; or else an assessment of the capability and experience may be conducted after determining the assessment prices and if so, must be stipulated in the tender invitation documents. Only the tenders of tenderers who are assessed as having satisfied the requirements on capability and experience as set out in the tender invitation documents shall be considered during the following stages.

2. Detailed assessment of tenders

(a) Assessment of technical matters

The assessment criteria for technical matters must be stipulated in the tender invitation documents. During the process of assessment, the party calling for tenders shall have the right to request a tenderer to explain or clarify unclear or unusual items in its tender. Only those tenders which the investor has approved as satisfying technical requirements shall be eligible for further assessment in accordance with sub-clause (b) below.

During the process of considering and approving the list of tenderers who satisfy the requirements on technical matters, in necessary cases the investor may request the party calling for tenders to re-assess the technical items of tenders which have [only] been awarded with points approximately equal to the minimum required points, but which have a low tender price and which could render the project more efficient.

(b) Determination of assessment prices

Determination of assessment prices shall be implemented in accordance with articles 25.3 and 26.3 of this Decree.

3. Ranking of tenders based on the assessment prices

The tender with the lowest assessment price shall be ranked first. In a case of conducting preliminary assessment or in the case where the capability and experience of tenderers has not yet been assessed at the preliminary stage, then after the investor approves the list ranking all the tenderers in accordance with their assessment prices, the party calling for tenders may assess the ability and capability of the first ranked tenderer. If the capability and experience of the first ranked tenderer does not satisfy the requirements, then such an assessment should be conducted of the next ranked tenderers.

In the case of a complex package, if deemed necessary, the party calling for tenders may report to the investor to permit the first ranked tenderer to conduct preliminary contractual negotiations in order to facilitate negotiation and finalization of the contract after there is a result on the winning tenderer.

Article 30 - Rectification of errors and adjustment of discrepancies

1. Rectification of errors

Rectification of errors means correcting mistakes in tenders including arithmetical errors and other errors, which shall be implemented in accordance with the following principles:

(a) For arithmetical errors due to an inaccurate plus, minus, multiplication or division calculation

- If there is an inconsistency between a unit price and a sub-total price, then the unit price shall be taken as the legal basis for correction;

- If there is an inconsistency between an overall price list and a detailed price list, then the detailed price list shall be taken as the legal basis for correction.

(b) For other errors

- If a sub-total price is filled in without a corresponding unit price, then the unit price shall be identified by dividing the sub-total by the numerical quantity;

- If there is a unit price but the sub-total is not filled in, then the sub-total price shall be identified by multiplying the unit price by the numerical quantity;

- If any of the items have unit prices and sub-totals but no quantity, then the quantity shall be identified by dividing the sub-total by the corresponding unit price. If the quantity stipulated in this way is different from the quantity required by the tender invitation documents, such difference shall be deemed a discrepancy in scope of supply and shall be adjusted in accordance with clause 2 of this article;

- If there is a decimal error in that "," (comma) is used instead of "." (full stop) or vice versa, then this error shall be corrected in accordance with Vietnamese writing practice.

Arithmetic shall be calculated in accordance with total absolute values, irrespective of the increase or decrease of the tender price after rectification.

After making rectification in accordance with the above principles, the party calling for tenders shall notify the tenderers of such changes and tenderers shall be required to accept such changes in writing. If any tenderer does not accept the rectifications, its tender shall be eliminated.

2. Adjustment of discrepancies

Adjustment of discrepancies means the adjustment of insufficient or excess contents in terms of the requirements of the tender invitation documents, and adjustment of differences between parts of a tender, between technical and financial proposals, between numbers and writing, and between contents of the tender form and other parts of the tender. The adjustment shall be implemented as follows:

(a) In a case where there is a deviation in scope of supply, then the insufficient content shall be added or the excess content shall be deducted in accordance with the principle that if the tender price of the tenderer in question cannot be separated then take the highest offering price of that content (in the case of an insufficient offer) or the lowest offering price of that content (in the case of an excessive offer) of other tenders assessed as technically responsive. If there is only one tenderer assessed as technically responsive, then take the price of such tenderer or the price in the approved budget.

(b) If there is a discrepancy between the technical proposal and the financial proposal, then the contents of the technical proposal shall be the legal basis for adjustment.

(c) If there is inconsistency between numbers and writing, the writing shall be the legal basis for adjustment.

(d) If there is any difference between the price in the tender form (exclusive of discount) and the price in the general price list, this shall be deemed a discrepancy and adjustment shall be based on the price in the general price list after rectification of errors and adjustment of discrepancies in the detailed price list.

Article 31. Submission, evaluation, approval and notification of results of tendering; and negotiation, finalization and signing of the contract

1. Submission, evaluation, approval and notification of results of tendering shall be implemented in accordance with articles 38 and 39 of the Law on Tendering and articles 20.2, 20.3, 71 and 72 of this Decree.

2. Negotiation, finalization and signing of the contract

(a) Negotiation, finalization and signing of the contract shall be implemented in accordance with the provisions in article 42 in Chapter III of the Law on Tendering and in Section 2 of Chapter VI of the Law on Construction.

(b) If negotiation and finalization of the contract is unsuccessful, the investor must provide a report to the person making the investment decision or to the person delegated with authority to make a decision rescinding the results of tendering and to consider and make a decision selecting the next ranking tenderer as the winning tenderer in order to provide the basis for negotiation and finalization of the contract; in such a case, there shall be a requirement for the tenderer to extend the validity of its tender and tender guarantee if necessary.

Article 32. Tender guarantee

1. Tenderers participating in tendering must provide a tender guarantee in accordance with article 27 of the Law on Tendering. Joint tenderers participating in tendering for tender packages for the procurement of goods, for construction and installation, and for selection of a general contractor (but not a general design contractor) must provide a tender guarantee in accordance with the requirement set out in the tender invitation documents, in either of the following two forms:

(a) Each member of the joint venture must provide a separate tender guarantee for a total sum not less than the amount stipulated in the tender invitation documents; and if the tender guarantee of any one such member is deemed invalid, then the tender of the joint venture shall be eliminated in accordance with the pre-requisite conditions set out in the tender invitation documents.

(b) All joint venture members may agree on one member being liable to provide the tender guarantee on behalf of the joint venture, and such guarantee may be provided in the name of the joint venture or in the name of the member liable to provide such guarantee, but the total value of the guarantee must not be less than the level stipulated in the tender invitation documents.

2. In a case where the tender invitation documents stipulate that the tender guarantee must be provided in the form of a letter of guarantee from a bank or credit institution, then the validity of such tender guarantee shall be considered on the basis of the regulations on delegation of authority to sign and issue letters of credit by the particular bank or credit institution concerned.

Article 33 - Selection of a contractor applicable to small scale packages

1. In the case of tender packages for the procurement of goods, or for construction and installation, or for selection of a general construction contractor (but not a general design contractor) with a price below three billion dong, either open tendering or limited tendering shall be conducted in the order as stipulated in section 1 of Chapter V of this Decree, but the tender invitation documents need not specify criteria for providing equal footing prices in order to arrive at assessment prices; and further, it shall not be necessary to arrive at assessment prices during the process of assessing the tenders.

A tenderer shall be considered and proposed as the winning tenderer when it satisfies all the following conditions:

(a) It has a valid tender.

(b) It is assessed as satisfying the requirements on capability and experience.

(c) It has proposals on technical matters which are assessed as satisfying the requirements in accordance with the pass or fail criterion.

(d) The tender price is the lowest after rectification of errors and adjustment of discrepancies.

(e) The proposed winning tender price does not exceed the approved tender package price.

2. The various time-limits applicable to tendering for small scale packages shall be regulated as follows:

(a) Tender invitation documents shall be issued as from the date of notice of invitation to tenderers up until closing of tenders.

(b) The time-limit for preparation of tenders shall be a minimum of ten (10) days as from the date of issuing the tender invitation documents. If the party calling for tenders needs to amend the tender invitation documents, he must notify the tenderers three days prior to the date for closure of tenders so that they will have sufficient time to prepare their tenders.

(c) The time-limit for assessing tenders shall be a minimum of twelve (12) days as from the date of opening tenders up until the date on which the investor notifies the results of tendering to the authorized person for his consideration and decision.

3. The value of the tender guarantee shall be one per cent (1%) of the tender package price in the case of small scale packages, and the value of the contract performance guarantee shall be three per cent (3%) of the contract value.

Article 34. Provision on selection of a contractor applicable to insurance and auditing packages and on selection of investment partners

1. The same procedures as for selection of a contractor for a tender package for procurement of goods shall apply to selection of a contractor for an insurance tender package.

2. The same procedures as for selection of a contractor for a tender package for consultancy services shall apply to selection of a contractor for an auditing tender package.

3. The procedures for conducting tendering to select investment partners to implement a project stipulated in article 54 of the Law on Investment2 shall be conducted in accordance with guidelines of the Ministry of Planning and Investment.

Section 2. TWO-PHASE TENDERING

Article 35. Preparation for phase 1 tendering

1. Pre-qualification of tenderers shall be implemented in accordance with Chapter III of this Decree.

2. Preparation of phase 1 tender invitation documents

(a) The bases for formulation of tender invitation documents is stipulated in article 23.2(a) of this Decree.

(b) The contents of phase 1 tender invitation documents shall be as stipulated in article 23.2(b) of this Decree, but excluding the requirements for tenderers to submit a tender price and tender guarantee.

3. Approval of tender invitation documents shall be implemented in accordance with article 15.3 of this Decree.

4. Invitations for submission of phase 1 tenders shall be implemented in accordance with article 23.4 of this Decree.

Article 36. Holding phase 1 tendering

1. Issuance of tender invitation documents

(a) The party calling for tenders shall sell the tender invitation documents at the price stipulated in article 6.1 of this Decree to tenderers on the list of tenderers who passed the pre-qualification stage, or to tenderers invited to participate in limited tendering, or to all tenderers wishing to participate in open tendering, up until the deadline for submission of tenders. In the case of a joint venture tender, only one member of the joint venture need purchase the tender invitation documents.

(b) Any amendment to or clarification of the tender invitation documents shall be implemented in accordance with articles 33.1 and 34 of the Law on Tendering.

2. Receipt and management of phase 1 tenders

The party calling for tenders shall receive tenders which have been submitted and shall treat them as confidential.

3. Opening of tenders

Opening of tenders shall be implemented in accordance with article 28.3 of this Decree. The minutes of opening of tenders shall not contain information on tender prices and tender guarantee.

4. Discussions on phase 1 tenders

Based on the requirements stipulated in the tender information documents, the party calling for tenders shall hold discussions with each tenderer aimed at elucidating the requirements on technical matters of the tender package. The contents of discussions must be recorded by the party calling for tenders in minutes, in order to provide the basis for formulation of the phase 2 tender invitation documents.

Article 37. Preparation for and holding phase 2 tendering

1. Formulation of phase 2 tender invitation documents

The phase 2 tender invitation documents shall clearly stipulate the detailed technical requirements and detailed financial requirements including tender prices and commercial requirements as well as requirements on the method for providing a tender guarantee. Approval of phase 2 tender invitation documents shall be implemented in accordance with article 15.3 of this Decree.

2. Holding tendering

Phase 2 tender invitation documents shall be sold to the tenderers who submitted tenders during phase 1 at the price stipulated in article 6.1 of this Decree, and the tendering shall be held in accordance with the provisions in article 28 of this Decree.

Article 38. Assessment of phase 2 tenders

Assessment of phase 2 tenders shall be implemented in accordance with article 29 of this Decree.

Article 39. Submission for approval, evaluation, approval and notification of the results of tendering; negotiation, finalization and signing of the contract

Submission for approval, evaluation, approval and notification of the results of tendering; and negotiation, finalization and signing of the contract shall be implemented in accordance with article 31 of this Decree.

Chapter VI

DIRECT APPOINTMENT OF CONTRACTOR

Article 40. Direct appointment of contractor

Application of the form of direct appointment of contractor must be approved in the tendering plan on the basis of compliance with article 20 of the Law on Tendering and article 101 of the Law on Construction.

Special cases in which there may be direct appointment of a contractor are stipulated in article 101.1(dd) of the Law on Construction and comprise:

1. The cases stipulated in Decision 49/2007/QD-TTg of the Prime Minister of the Government dated 11 April 2007.

2. Tender packages for consultancy services, for assessment of strategic reports [and/or] for zoning where the investor must be able to prove that there is one sole contractor capable of satisfying the requirements of the package, and in such case the investor shall be liable for his decision.

3. Tender packages for consultancy for the preparation of a feasibility study report [and/or] investment report.

4. Tender packages for consultancy for the preparation of a feasibility study report [and/or] investment report in an urgent case where the investor must ensure he is able to confirm the capability and experience of a contractor who satisfies the requirements of the tender package. Tendering must be held in non-urgent cases.

5. Tender packages for the construction of statues, monuments or art works associated with copyright, from the creative stage up until the construction stage.

6. Tender packages belonging to the program of projects with national objectives and the 135 Program, in which case if local resident communities wish to undertake such work then it may assigned to them for implementation. If there are a number of mass organizations within a locality which wish to participate, then once such organization must be selected to provide the most effective implementation plan. The Ministry of Planning and Investment shall co-ordinate with relevant bodies to provide guidelines on appointment of a contractor in this case.

7. The Prime Minister of the Government shall approve a list of important and urgent projects in the national interest or for the safety and security of energy as stipulated in article 20.1(c) of the Law on Tendering on the basis of a proposal from a minister, head of a ministerial equivalent body or other central body, chairman of a provincial people's committee or board of management of a State enterprise, and on the basis of a written evaluation of the list of these projects provided by the Ministry of Planning and Investment. Any of the above-mentioned persons or entities in authority which has a project within the category mentioned in this clause may approve, and shall be responsible for, appointment of a contractor to implement the project in accordance with the Law on Tendering.

8. Other special cases as decided by the Prime Minister of the Government on the bases of a proposal from the relevant ministry, industry, locality or enterprise which has the project, and of an evaluation report from the Ministry of Planning and Investment.

Article 41. Procedures for direct appointment of contractor

1. The procedures for directly appointing a contractor to implement any one tender package (except for a package with a price below one hundred and fifty billion dong) shall be as follows:

(a) Issuance of set of requirements;

(b) Preparation of set of proposals;

(c) Assessment of set of proposals and negotiations on the tenderer's set of proposals;

(d) Submission, evaluation and approval of the results of direct appointment;

(dd) Negotiation, finalization and signing of the contract.

2. Set of requirements

(a) The party calling for tenders shall prepare the set of requirements, in which it shall not be necessary to stipulate criteria for an overall assessment in the case of tender packages for consultancy services. In the case of tender packages for the procurement of goods or for construction and installation, or for selection of a general construction contractor (but not for selection of a general design contractor) it shall not be necessary to stipulate the factors for determination of assessment prices. Specific requirements should be specified in the set of requirements depending on the nature and scale of the particular tender package, but the following items must be specified:

- A tender package for consultancy services must stipulate the requirements on the criteria for capability and number of experts, the experience of the contractor; requirements on items, scope and quality of work; requirements on duration and location for performance; requirements on proposals regarding price, requirements on time-limits for preparing and lodging the set of proposals, on the period of validity of the set of proposals, and other necessary items.

- Tender packages for the procurement of goods or for construction and installation, or for selection of a general construction contractor (but not for selection of a general design contractor) must specify the requirements on experience and capability; on technical items such as the quantity of goods and the scope and volume of work, and the technical criteria and technical solutions; the quality of the work, and the duration for performing it; requirements regarding the price which must be proposed in the set of proposals; the duration for preparation and the time-limit for lodging the set of proposals; the term of validity of the set of proposals and other necessary items, without requiring a tender guarantee.

- The set of requirements must stipulate that the assessment of technical items will be made in accordance with the pass or fail criterion.

(b) The investor shall be responsible to approve the set of requirements in accordance with article 2.2 of this Decree in order for the party calling for tenders to send the set of requirements to the contractor proposed to be directly appointed, in order for the latter to prepare a set of proposals.

3. Set of proposals

The proposed contractor for direct appointment shall prepare a set of proposals with contents similar to those of a tender, and including technical proposals, financial and commercial proposals.

4. Assessment of set of proposals and negotiations on the tenderer's set of proposals

(a) The party calling for tenders shall conduct an assessment of the set of proposals and negotiate the proposals with the tenderer in accordance with the requirements stipulated in the set of requirements. During the process of assessment, the party calling for tenders may request the tenderer to negotiate, explain, clarify, amend or supplement necessary information in its set of proposals in order to prove it satisfies the requirements on capability and experience, the schedule, quality, technical solutions and measures for organizing construction as set out in the set of requirements.

(b) The tenderer shall be proposed as the winning tenderer when its set of proposals fully satisfies the following conditions:

- It has adequate capability and experience in accordance with the set of requirements;

- Its proposals on technical matters are assessed as satisfying the requirements stipulated in the set of requirements pursuant to the assessment criteria;

- The proposed price for appointment of contractor does not exceed the approved tender package estimated budget (tender package price).

5. Submission, evaluation and approval of results of direct appointment of contractor

(a) Based on the report on results of direct appointment of contractor and the evaluation report, the person making the investment decision shall approve, or delegate authority to approve, the results of direct appointment of contractor in the case of a tender package for consultancy services with a price of five hundred million (500,000,000) dong or more, or a tender package for procurement of goods or for construction and installation or for selection of a general construction contractor (but not for selection of a general design contractor) with a tender package price of one billion (1,000,000,000) dong or more. The investor shall approve the results of direct appointment of contractor in the case of tender packages for consultancy services with a tender package price below five hundred million (500,000,000) dong and for procurement of goods or for construction and installation with a tender package price below one billion (1,000,000,000) dong in the case of tender packages belonging to projects stipulated in clauses 1 and 3 of article 1 on the Law on Tendering.

(b) In the case of direct appointment of contractor for the projects stipulated in article 20.1(c) of the Law on Tendering, the investor shall submit the report on results of direct appointment of contractor to the authorized person, or to the person delegated with such authority, as stipulated in article 40.7 of this Decree.

6. Negotiation, finalization and signing of the contract On the basis of the decision approving the results of direct appointment of contractor, the party calling for tenders shall conduct negotiations and finalize the contract with the appointed contractor in order for the investor to sign the contract.

7. In the case of an event of force majeure due to a natural disaster, war or a breakdown which should be immediately dealt with as stipulated in article 20.1(a) of the Law on Tendering, direct appointment of a contractor shall not be implemented in accordance with clauses 1 to 6 of this article; but within a time-limit not to exceed fifteen (15) days as from the date of making a direct appointment, the investor or the body responsible for management of the building works or assets affected must, together with the appointed contractor, carry out procedures for determining the volume and value of works in order for the two parties to sign a contract as the basis for performance of the works and for payment of the works.

8. In a case where it is permitted to apply the form of direct appointment of contractor for a tender package to be performed prior to there being an investment decision, the organization assigned the duty to prepare the project shall prepare, and arrange for approval, the estimated budget of the tender package in accordance with article 20.3 of the Law on Tendering. In such a case, the estimated budget means the equivalent price for the volume of works approved by the head of the body preparing the project.

9. In the case of tender packages for consultancy services with a tender package price of less than five hundred million dong, tender packages for the procurement of goods or for construction and installation with a tender package price of less than one billion dong belonging to projects for major renovation or repairs of State owned enterprises referred to in article 3.1 of the Law on Tendering, direct appointment of a contractor may be applied when deemed necessary but must be implemented in accordance with clauses 1 to 6 of this article, except for the case stipulated in clause 10 of this article.

10. When the form of direct appointment of contractor is applied to a tender package with a tender package price below one hundred and fifty million dong, the appointment shall be made in accordance with the following sequence:

(a) The party inviting the contractor shall, based on the objectives and scope of the work and the tender package price all of which have been approved in the tendering plan, formulate and send a draft contract to the contractor whom it is proposed to appoint. The draft contract should contain the following items namely the requirements on scope and contents of the work to be performed, the duration for performance, and the quality of the work, services and goods and their corresponding values.

(b) The party inviting the contractor and the proposed contractor shall, based on the draft contract, conduct negotiations and finalize the contract as the basis for signing the contract.

(c) On completion of negotiation and finalization of the contract, the party inviting the contractor shall make a submission to the investor to approve the results of direct appointment of the contractor, and shall then sign a contract with such contractor.

Chapter VII

OTHER FORMS OF SELECTION OF CONTRACTOR

Article 42. Direct procurement

Application of the form of direct procurement must be approved in the tendering plan on the basis of compliance with article 21 on the Law on Tendering and shall apply to contracts previously signed with contractors via open tendering or limited tendering. The period "within the previous 6 months" shall be calculated from the time of signing the [previous] contract up until the date on which the results of the [current] direct procurement are approved.

Procedures for direct procurement shall be implemented as follows:

1. The investor shall approve the contents of the set of requirements as the basis for the tenderer to prepare its set of proposals.

2. The following items in the set of proposals shall be assessed:

(a) A check of the contents of the technical matters and unit prices;

(b) Update of capability of the tenderer;

(c) An assessment of the schedule for performance;

(d) Other items (if any).

3. Submission, evaluation and approval of the results of direct procurement

On the basis on the report on the results of direct procurement and the evaluation report, the person making the investment decision shall approve or authorize another entity to approve the results of direct procurement.

Article 43. Competitive quotation in procurement of goods

Application of the form of competitive quotation in procurement of goods must be approved in the tendering plan on the basis of compliance with article 22 of the Law on Tendering. Procedures for competitive quotation in procurement of goods shall be implemented as follows:

1. Set of requirements for competitive quotation

The investor shall approve the contents of the set of requirements for competitive quotation which must include technical requirements such as quantity, standards, technical specifications, time-limit for supply, validity period of the quotation, and deadline for submission of the quotation; requirements on warranty, maintenance, training, handover and other necessary contents, excluding the requirement for submitting a tender guarantee. The criterion for assessment of technical requirements [of quotations] shall be the criterion of pass or fail which must be set out in the set of requirements for competitive quotation.

2. Holding tendering in the form of a competitive quotation

(a) The party calling for tenders shall publish a notice inviting quotations, on the standard form issued by the Ministry of Planning and Investment, in three consecutive editions of the Tendering Newsletter and on the tendering website in order for interested tenderers to participate. The notice may also be published on other mass media. The set of requirements for the competitive quotation shall be issued by the party calling for tenders no earlier than five days from the date of the first publication of the notice.

(b) The party calling for tenders shall send the set of requirements to the interested tenderers ensuring that at least three competitive quotations from three different tenderers are received.

The time-limit in which tenderers must submit their quotations shall be a minimum of three (3) days.

(c) Tenderers shall send their quotations to the party calling for tenders by direct delivery, or by post or by fax. Each tenderer may only send one quotation.

(d) The party calling for tenders shall be responsible for maintaining confidentiality of information in quotations. Immediately after expiry of the deadline for submitting quotations, the party calling for tenders shall prepare minutes of receipt of quotations with the following contents: names of the tenderers, offering prices, after-sale conditions and period of validity of the quotations. The party calling for tenders shall then send the minutes to all tenderers who submitted quotations.

3. Assessment of quotations

(a) The party calling for tenders shall carry out an assessment of technical matters in the submitted quotations in accordance with the criteria set out in the set of requirements. A quotation shall be evaluated as technically responsive when all technical requirements are assessed as "pass".

(b) The party calling for tenders shall compare the offering prices in all technically responsive quotations in order to determine the quotation with the lowest offering price. The tenderer with the lowest offering price after errors have been rectified and discrepancies have been adjusted, and on condition such price does not exceed the tender package price, shall be proposed for selection.

4. Approval of the results of competitive quotation and signing of a contract

(a) On the basis of the report submitted by the party calling for tenders on the results of competitive quotation and the evaluation report, the person making the investment decision or the person delegated with authority to make the investment decision shall approve the results for a tender package with a tender package price of one billion (1,000,000) dong or more, while the investor shall approve the results for a tender package with a tender package price of less than one billion (1,000,000) dong.

(b) The party calling for tenders shall notify the results of competitive quotation to all participating tenderers, and shall conduct negotiation and finalization of the contract with the selected contractor in order for the investor to sign the contract.

Article 44. Self-implementation

Application of the form of self-implementation must be approved in the tendering plan on the basis of compliance with article 23 on the Law on Tendering, and with clause 1(a) in each of articles 41, 50, 57, 75 and 89 of the Law on Construction and in compliance with article 45.2(b) on the Law on Construction as follows:

1. The investor shall select, in accordance with the Law on Tendering, a consultant supervising contractor who is organizationally and financially independent of the investor as stipulated by law.

The investor must provide the documents essential for the supervising contractor to carry out the tasks stipulated in clause 2 of this article.

2. The supervising contractor shall have the following tasks:

(a) To supervise implementation of the tender package of the investor correctly in accordance with the plan and implementing solutions provided by the investor;

(b) To check all types of goods, materials and equipment used for the tender package;

(c) To test and accept all volumes of work implemented by the investor in order to provide the basis for payment.

3. When applying the form of self-implementation, the investor must select a supervisory consultant to supervise those items of work which the specialized branch law requires be supervised. However, a consultant need not be hired to supervise tender packages for major renovation or repairs of manufacturing equipment or production lines. If in a case of application of the form of self-implementation a specialized branch law requires supervision but there are no independent consultants who express an interest or it is impossible to select such a consultant because the tender package is to be implemented in a remote area, and the tender package price is less than one million dong, then the investor must abide by supervision by the community in accordance with the law on supervision of investment by the community.

4. When applying the self-implementation form, the investor must ensure he has sufficient capability and experience to conduct all of the work belonging to the tender package, must ensure that his selfimplementation would benefit the project more than selection of another contractor, and must also satisfy the following conditions:

(a) His function, duties, operational sector and business line (in accordance with his business registration certificate and decision on establishment) is consistent with the requirements of the tender package;

(b) He has sufficient key personnel, senior staff and technicians employed (except for ordinary workers) for his tender package; and he has sufficient machinery and equipment to use for execution of construction which belong to such investor or which the investor can prove he is able to mobilize in order to satisfy the requirements of the schedule for implementing the tender package.

5. If during the process of implementation the investor is discovered to have transferred a volume of work with a total monetary amount more than ten per cent (10%) of the value of the work to be selfimplemented, then the investor shall be deemed not to have sufficient capability for selfimplementation of the tender package and to have breached article 12.14 of the Law on Tendering.

Article 45. Selection of a consultant contractor for architectural design for construction of works

The selection of a consultant contractor for architectural design for construction of works via a competition as stipulated in article 97.3 of the Law on Construction shall be implemented in accordance with article 102 of the Law on Construction.

Article 46. Selection of contractor in special cases

1. Based on the special characteristics of a tender package for which the forms of selection of contractor stipulated in articles 18 to 23 inclusive of the Law on Tendering and in article 97 of the Law on Construction cannot be applied, the investor shall prepare a plan for selection of contractor which ensures competitiveness and economic effectiveness and submit same to the Prime Minister of the Government for his consideration and decision. The investor must also send the plan to the Ministry of Planning and Investment and to the ministry managing the industry for these ministries to provide their written opinions to the Prime Minister of the Government for his consideration and approval.

2. If there are any special matters on tendering stipulated in any other Law, then the Decree providing guidelines for implementation of such other Law shall apply.

Chapter VIII

REGULATIONS ON CONTRACTS

Article 47. Components of the contract

1. Components of the contract mean the data which form and make up the contract in order to regulate the responsibilities and obligations of the investor and of the contractor. The components of the contract and the order of their legal priority shall be as follows:

(a) Written contract (enclosing Appendices including price lists and any other items);

(b) Minutes of negotiation and finalization of the contract;

(c) Decision approving the results of selection of contractor;

(d) Specific conditions (if any) of the contract;

(dd) General conditions (if any) of the contract;

(e) Tender or set of proposals and documents clarifying them (if any) from the selected contractor;

(g) Tender invitation documents or set of requirements and data amending them (if any);

(h) Any other enclosed data.

2. In the case of a contract for construction and installation, the price list must be formulated on the basis of the minutes of negotiation and finalization of the contract, the decision approving results of selection of contractor, the tender or set of proposals from the selected contractor based on detailed items of work set out in the bill of quantities of the tender invitation documents or set of requirements.

If the authorized person has permitted addition to or adjustment of the volume of work prior to signing the contract, then the price list must also include such additional or adjusted volume of work.

3. If an additional Appendix to the contract is signed in accordance with article 52.2 of this Decree, then such Appendix shall also be one of the components of the contract.

Article 48. Form of lump sum contract

1. The principles for payment applicable to a lump sum contract as stipulated in article 49 of the Law on Tendering shall be specifically regulated as follows:

(a) The contract sum shall not be altered throughout the duration of implementation of the contract, except for a case of force majeure pursuant to a term [clause] in the contract (namely an event actually occurring outside the control or foreseeability of the investor and the contractor, and unrelated to any breach by or negligence on the part of the investor or contractor, such as a war, rebellion, strike, fire, natural disaster, flood, epidemic, quarantine or embargo). Payment may be made on a number of occasions or may be one payment on completion of the contract. The total amount payable by the investor shall be the correct sum stipulated in the contract when the contractor has discharged all his contractual obligations. If an event of force majeure occurs, then payment shall be made in accordance with the contractual term (if any) on force majeure.

If a lump sum contract of a tender package contains two or more sections of work such as formulation of a pre-feasibility study, of a feasibility study report [and/or] of technical design, then the contract must stipulate the method of payment for each section, including specific provisions on the following: if the pre-feasibility study report is not approved, then the contractor shall only be paid for his work being preparation of the pre-feasibility study report; if the feasibility study report is not approved, then the contractor shall only be paid for his work being preparation of the pre-feasibility study report and of the feasibility study report.

(b) Where a contractor is selected by other forms of selection than direct appointment, payment must be based on the contract sum and contractual terms [clauses] on payment, and shall not be based on the estimated budget or any current State regulations and guidelines on price rates and unit prices; nor shall it be based on unit prices set out in financial invoices for input items of the contractor such as materials, machinery, equipment and other input items.

2. For work being construction and installation, the parties must, prior to signing the contract, re-check the list of the volume of work required to be done pursuant to the approved design, and if the contractor (including a directly appointed contractor) or the investor discover that such list of the volume of work required to be done is inaccurate in terms of the design, then the investor should report to the authorized person to make a decision on supplementing such work to ensure that it conforms with the design. It shall not be necessary for the investor to report to the authorized person if the volume of work needs to be reduced for compliance with the design. In such a case, after signing a lump sum contract, the volume of work which the contractor actually completes in accordance with the design (irrespective of whether it is more or less than the volume stipulated in the contract) shall not have any impact on the amount payable to the contractor, and payment to the contractor shall be implemented in accordance with clause 1 of this article.

The investor shall be responsible for the accuracy of the quantity and volume of work, and if there is any loss arising due to an inaccurate calculation of such volume or quantity, then the individual or organization belonging to the investor which made the mistake shall be liable to compensate and shall be dealt with in accordance with law. If there is a term on dealing with incorrect calculations of the volume and quantity of work in a contract between an investor and a consultant for preparation of tender invitation documents, set of requirements or estimated budget, then the investor must pay compensation in accordance with such term in the contract signed with the consultant.

Article 49. Form of unit price contract

The principles for payment applicable to a unit price contract as stipulated in article 50 of the Law on Tendering shall be specifically regulated as follows:

1. The payment price shall be calculated by taking the unit price (or the unit price as adjusted) stipulated in the contract and multiplying it by the actual volume and quantity of work completed by the contractor.

2. If in the case of construction and installation the actual volume of work completed by the contractor in order to comply with the design is less than the volume stipulated in the contract, then the contractor shall only be entitled to payment for the volume of work completed. If however the volume of work actually completed for compliance with the design is more than the volume stipulated in the contract, then the contractor shall be entitled to payment for such difference.

The investor, the consultant supervisor and the contractor shall be responsible to certify in the minutes of check and acceptance, the volume of work completed in order to provide the basis for payment to the contractor.

3. Payment must be based on the payment terms stipulated in the contract, and when conducting payment the investor and the paying organization must comply with article 53 of this Decree.

Article 50. Form of time based contract

Payment to a contractor pursuant to the form of a time based contract shall be implemented as follows:

1. Expert remuneration rates means expenses paid to experts and calculated by taking the basic salary and related expenses as agreed by the investor and the contractor and set out in the contract or as adjusted pursuant to article 57 of the Law on Tendering, multiplied by the actual time worked calculated in months, weeks, days and hours.

2. Expenses of the expert outside those stipulated in clause 1 above including travelling expenses, investigation [prospecting] expenses, working office rent and other expenses shall be paid by the methods stipulated in the contract. The contract must stipulate the method of payment for each of the above-mentioned expenses, namely payment based on actual expenses incurred and set out in invoices and valid accounting source documents which the contractor presents, and/or payment on the basis of a unit price agreed in the contract.

The total of all sums paid to a contractor pursuant to clauses 1 and 2 of this article must not exceed the total value stipulated in the contract.

Article 51. Form of percentage based contract

The contract sum shall be calculated as a percentage either of the value of the work or of the volume of the work. After the contractor has discharged all his contractual obligations, the investor shall pay the contractor an amount of money equal to the percentage certified in the contract, multiplied by the value or volume of the completed work.

Article 52. Adjusting contract sums and adjusting contracts

1. Adjustments of the contract sum

(a) Adjustment to a contract sum shall apply to the forms of unit price contracts and time based contracts. These contracts must specify the adjustable items, the method and time-limit for calculating adjustments, and the input database for calculating adjusted prices.

Adjustment of sums shall be implemented via adjustment of the volume of work as stipulated in article 49.2 of this Decree; [and] adjustment of unit prices or adjustment of the contract sum as a result of inflation

(b) The method of adjusting the sum [or prices] stipulated in the contract must be consistent with the nature of the work stipulated in the contract. Similarly, the input database for calculating price adjustments must be consistent with the items of work. In the case of expenses originating overseas, the contract must stipulate the use of quotations [and/or] price indices of local or central authorities or of independent specialist bodies of such foreign country.

(c) When there are major fluctuations in State controlled prices of fuel, supplies and equipment as set out in the contract which directly impact on contractual performance, and the contract contains a term on adjustment of such prices, then adjustment shall be implemented in accordance with article 57.1(c) of the Law on Tendering on the principle that the new price as announced by the State authority shall apply to sections of work carried out at the time of such price fluctuation.

(d) When there is a change in State policy on tax or wages which directly impacts on the contract sum, then the contract sum [or prices] shall be adjusted pursuant to article 57.1(a) of the Law on Tendering.

2. Adjusting contracts:

Where additional work beyond the scope stipulated in the contract reasonably arises without changing the investment objective or the total invested capital (for construction and installation work applying the lump sum contract form this means additional work must be implemented to conform with the design; and for construction and installation work applying the unit price contract form this means more work than that stipulated in the contract must be implemented), then an adjustment shall be made pursuant to article 57.3 of the Law on Tendering. The investor and the contractor must sign an additional Appendix to the contract for the additional work on the following principles:

- Where the amount of additional work is less than twenty per cent (20%) of the volume stipulated in the contract and the contract contains a unit price, then such unit price shall be used for payment purposes;

- If the volume of additional work is twenty per cent (20%) or more than the volume stipulated in the contract or if the additional work does not have an applicable unit price stipulated in the contract, then the investor and contractor shall reach agreement on a new unit price on the principle stipulated in the contract as applicable to [additional] volumes of work arising.

In the case of any section of work being construction and installation, prior to signing an additional contractual Appendix, there must be approval of an estimated budget for the [additionally] arising volume of work in accordance with law.

Article 53. File on payment

The file on payment as stipulated in the contract shall comprise:

1. Applicable to that section of construction and installation applying the form of unit price:

(a) Minutes of check and acceptance of the volume of work implemented during the payment stage as certified by the representative of the contractor, the investor and the consultant supervisor (if any);

(b) Certification of the volume of work increased or reduced in comparison with the contract, and certified by the representative of the contractor, the investor and the consultant supervisor (if any);

(c) List calculating values requested for payment on the basis of the volume of work completed and certified and unit prices set out in the contract;

(d) Request for payment from the contractor stipulating the volume of work completed and its value, the value of any increase or reduction compared to the contract, any value for which payment was made in advance, and the value requested to be paid within the payment stage.

2. Applicable to that section of construction and installation work applying the form of lump sum:

(a) Minutes of check and acceptance of the work implemented during the payment stage, as certified by the representative of the contractor, the investor and the consultant supervisor (if any). Minutes certifying the volume of work namely certifying completion of what items, and that the completed work complies with the design, without requiring certification of the details of the completed volume of work.

(b) Other data pursuant to sub-clauses (b), (c) and (d) of clause 1 of this article.

3. Applicable to procurement of goods:

The file on payment should be stipulated [in the contract] depending on the nature of the goods, to include such data as invoice from the contractor, list of package goods, transportation vouchers, insurance policies, certificates of quality, minutes of check and acceptance of the goods, certificates of country of origin, and other relevant data and source vouchers.

4. Applicable to work applying the form of time based contract and/or percentage based contract: The file on payment to be stipulated [in the contract] shall depend on the nature of the consultancy work, and should include such data as minutes of check and acceptance of the results of the consultancy work, data certifying the schedule of contractual performance, and other relevant data and source documents.

In the case of construction and installation or procurement of goods, unless the contractual terms on adjustment of the contract sum specify that the investor and contractor agree to apply unit prices in input invoices (for machinery, materials, equipment and other inputs) as the basis for adjusting the sum [or prices], then the requirement that the contractor present input invoices only signifies a requirement to certify origin [of goods] or other relevant information; the unit prices in invoices shall not be used as the basis for payment to the contractor. Payment shall be based on the contract sum [or contract prices] and the payment terms in the contract, and shall not be based on the estimated budget or on current State regulations and guidelines on fixed norms [limits] and unit prices, except in the case of directly appointed contractors.

Chapter IX

DECENTRALIZATION OF RESPONSIBILITIES FOR EVALUATION AND APPROVAL IN TENDERING

Article 54. Responsibilities of the Prime Minister of the Government:

1. For projects for which the Prime Minister of the Government directly makes the investment decision:

(a) To approve the tendering plan;

(b) To approve or to delegate authority to approve results of selection of contractor;

(c) To approve or to delegate authority to approve exceptional cases in tendering, to resolve protests in tendering and to deal with breaches of the law on tendering.

2. To approve or to delegate authority to approve the tendering plan and results of direct appointment of contractor for tender packages belonging to national confidential projects, and urgent projects in the national interest or for the safety and security of energy as stipulated in article 20.1(c) of the Law on Tendering.

3. To approve or to delegate authority to approve a plan for selection of a contractor in a special case as stipulated in article 24 of the Law on Tendering.

Article 55. Responsibilities of ministers, heads of ministerial equivalent bodies and other central bodies, and chairmen of people's committees of provinces and cities under central authority

1. For projects and tender packages directly approved by the Prime Minister of the Government:

(a) To provide written opinions on the tendering plan and on results on selection of contractor;

(b) To approve the tender invitation documents;

(c) To approve other tendering items when so authorized by the Prime Minister of the Government.

2. For projects for which such ministers make the investment decision:

(a) To approve the tendering plan;

(b) To approve or to delegate authority to approve the tender invitation documents, and the results of selection of contractor for all tender packages of such projects, except for results of direct appointment of a contractor for the tender packages which are within the responsibility of the Prime Minister to directly approve as stipulated in article 54.2 of this Decree.

3. Provision on delegation of authority during tendering

The authorized person shall be responsible to approve the tendering plan. However, it shall depend on the special conditions of the ministry or locality whether the authorized person directly approves or delegates authority to approve tender invitation documents, results of selection of contractor, and a decision on dealing with an exceptional situation during tendering.

Article 56. Responsibilities of chairmen of people's committees of communes, wards, townships, districts, provincial towns and provincial cities, and of heads of other local bodies:

1. To approve tendering items when so authorized.

2. To approve tendering plans and to approve or delegate authority to approve tender invitation documents and results of selection of contractor for tender packages belonging to projects for which such chairman or head make the investment decision.

Article 57. Responsibilities of boards of management or directors of enterprises:

1. For projects for which the Prime Minister of the Government made the investment decision and for which the board or the director acts as investor:

(a) To approve the contents of tender invitation documents for tender packages for which the Prime Minister of the Government directly approves results of selection of contractor.

(b) To approve other tendering items when delegated with authority by the Prime Minister of the Government.

2. For projects for which such board or director makes the investment decision:

(a) To approve the tendering plan;

(b) To approve or to delegate authority to approve the tender invitation documents, and the results of selection of contractor for all tender packages of such projects, except for results of direct appointment of a contractor for the tender packages which are within the responsibility of the Prime Minister to directly approve as stipulated in article 54.2 of this Decree.

Article 58. Responsibilities of the board of management of a joint venture enterprise, shareholding company and legal representative of parties to a business co-operation contract

1. To approve the tendering plan and results of selection of contractor for all tender packages belonging to projects for which they make the investment decision.

2. To approve or to delegate authority to approve the contents of the tender invitation documents.

Article 59. Responsibilities of evaluating bodies and organizations

1. The Ministry of Planning and Investment shall be responsible to evaluate the following items:

(a) Tendering plans within the approval authority of the Prime Minister of the Government;

(b) Results of selection of contractor for tender packages within the direct approval authority of the Prime Minister of the Government;

(c) Plans for selection of contractor in special cases within the direct approval authority of the Prime Minister of the Government;

2. The Department of Planning and Investment shall be responsible to evaluate the following items:

(a) Tendering plans and results of selection of contractor for tender packages of projects within the direct approval authority of the chairman of the people's committee of the province or city under central authority;

(b) Tender invitation documents for tender packages for which the Prime Minister of the Government delegates approval authority to the chairman of the people's committee of the province or city under central authority, or for which such chairman has approval authority in which case the Department of Planning and Investment and the Department for the specialized industry shall jointly preside over the evaluation;

(c) Results of selection of contractor for tender packages for which the Prime Minister of the Government delegates approval authority to the chairman of the people's committee of the province or city under central authority.

3. Evaluating bodies and organizations shall be responsible to evaluate the following items when they are assigned evaluating duties by a minister, head of a ministerial equivalent body or other central body, board of management or director of an enterprise:

(a) Tendering plans, tender invitation documents and results of selection of contractor for all tender packages of projects within the investment decision-making authority of such minister, head of a ministerial equivalent body or other central body, board of management or director of the enterprise;

(b) Tendering plans and results of selection of contractor for tender packages for which the Prime Minister of the Government delegates approval authority to such minister, head of a ministerial equivalent body or other central body, board of management or director of the enterprise.

4. The planning and finance division shall evaluate items throughout the tendering process in projects within the investment decision-making authority of the chairman of the people's committee of a commune, ward, township, district, provincial town or provincial city.

5. The relevant assisting division shall evaluate items throughout the tendering process for projects within the investment decision-making authority of the chairman of the people's committee of a commune, ward, township, district, provincial town or provincial city, of the head of any other local body, or of the board of management of a joint venture enterprise, shareholding company or legal representative of business co-operation parties.

6. In the case of tender packages for which the person making the investment decision authorizes another person to approve the results of selection of contractor, such authorized person shall be responsible to appoint an entity to evaluate the tender invitation documents and the results of selection of contractor.

Chapter X

RESOLUTION OF PROTESTS IN TENDERING

Article 60. Conditions for consideration and resolution of protests

1. The protestor must be a tenderer participating in tendering.

2. The protest application must be signed by the person who signed the tender form or the representative of the tenderer, and must be sealed (if there is a seal).

3. The person responsible to resolve protests must receive protests within the time-limit stipulated in article 72.3 of the Law on Tendering.

4. The contents of a protest must not be the subject matter of any legal proceeding instituted by the tenderer.

5. When a tenderer lodges a protest about results of selection of contractor with the person making the investment decision, the protestor must pay a fee as stipulated in article 6.3 of this Decree to the standing committee of the Consulting Council as stipulated in the tender invitation documents; if the conclusion is that the protest was correct, then this fee shall be refunded to the tenderer by the individual or organization found to be liable.

Article 61. Resolution of protests

1. The time-limit for the resolution of a protest as stipulated in article 73 of the Law on Tendering shall be calculated from the date of receipt of the protest by the administrative section of the person/entity responsible to resolve the protest.

2. If a protest does not satisfy the conditions stipulated in article 60 of this Decree, the person responsible to resolve the protest shall provide written notice to the tenderer that the protest will neither be considered nor resolved.

3. A tenderer shall have the right to withdraw a protest during the process of its resolution, but such withdrawal must be made in writing.

Article 62. Consulting Council for Resolution of Protests

1. Chairman of the Consulting Council

(a) The chairman of the central level Consulting Council shall be an authorized representative of the Ministry of Planning and Investment. The central level Consulting Council shall be responsible to provide advice on protests regarding tender packages within the direct approval authority of the Prime Minister of the Government, or when so requested by the Prime Minister of the Government.

(b) The chairman of the Consulting Council at the level of a ministry, ministerial equivalent body, Governmental body or other central body (hereinafter referred to as a ministerial level Consulting Council) shall be an authorized representative of the entity allocated by such ministry to administer tendering. A ministerial level Consulting Council shall be responsible to provide advice on protests regarding all tender packages of projects within the investment decision-making authority of such ministry or of projects managed by such ministry as the line ministry, except for tender packages stipulated in sub-clause (a) of this clause.

(c) The chairman of the Consulting Council at the local level shall be an authorized representative of the Department of Planning and Investment. A local level Consulting Council shall be responsible to provide advice on protests regarding all tender packages of projects within the investment decision-making authority of such locality or of projects managed by such locality, except for tender packages stipulated in sub-clause (a) of this clause.

2. Members of the Consulting Council Depending on the nature of each tender package and in emergency cases, the chairman of the Consulting Council may invite other individuals to participate as members of the Consulting Council in addition to those stipulated in article 73.2 of the Law on Tendering. A member of the Consulting Council may not be a relative (parent, parent-in-law, spouse, natural or adopted child, son or daughter-in-law or sibling) of the signatory of the protest or of an individual directly participating in assessment of tenders as a party calling for tenders, of the investor, of an individual evaluating results of selection or of the person approving results of selection of contractor.

3. Activities conducted by the Consulting Council

(a) The chairman of the Consulting Council shall issue a decision establishing a council within a maximum time-limit of five (5) days from the date of receipt of a protest from a tenderer. The Consulting Council shall act on an ad hoc basis.

(b) The Consulting Council shall operate as a collective group on the principle of decision making by a majority of votes, and shall submit a report on the results of its work to the person making the investment decision for his consideration and decision. Each member of the council shall have the right to reserve his opinion, and shall be legally liable for his opinion.

4. Standing committee of the Consulting Council

(a) The standing committee of the Consulting Council means the body or organization assigned with evaluation work during tendering, but shall not include as a member any individual who directly participated in evaluation of the tender package about which the tenderer is protesting.

(b) The standing committee of the Consulting Council shall carry out administrative tasks delegated to it by the chairman of the Consulting Council and shall collect and manage fees paid by protesting tenderers in accordance with article 60.5 of this Decree.

Chapter XI

DEALING WITH BREACHES OF THE LAW ON TENDERING

Article 63. Principles for dealing with breaches

1. Any organization or individual who acts in breach of the Law on Tendering shall, depending on the seriousness of the breach, be subject to a disciplinary penalty or one or more of the following penalties: a warning, a fine, and prohibition from participating in tendering activities. Any State employee who breaches the Law on Tendering shall be dealt with in accordance with the law on State employees.

2. The principles and procedures for dealing with breaches and the procedures for enforcement of penalty decisions shall be implemented in accordance with law.

3. A decision imposing a penalty must be sent to the organization or individual subject to the penalty, to the Ministry of Planning and Investment and to other relevant bodies and organizations.

4. A penalty decision to be implemented in any one locality or within any one industry shall be of full force and effect throughout the entire country and within all industries.

5. Any organization or individual subject to a penalty for a breach of the Law on Tendering shall have the right to institute court proceedings.

Article 64. Jurisdiction to deal with breaches of the Law on Tendering

1. The person making the investment decision shall be responsible to deal with breaches of the Law on Tendering in projects for which he made the investment decision pursuant to article 60 of the Law on Tendering. If the person making the investment decision breaches the Law on Tendering, such person shall be dealt with in accordance with law.

2. The Ministry of Planning and Investment shall be responsible to monitor dealing with breaches of the Law on Tendering and to make decisions prohibiting participation in tendering activities applicable to any organization or individual who is subject to a warning on five (5) or more consecutive occasions in accordance with article 66.4 of this Decree.

Article 65. Forms of penalty

Depending on the seriousness of the breach, any organization or individual in breach of the Law on Tendering as stipulated in article 75.1(b) of the Law on Tendering shall be subject to the following fines:

1. A fine of from five million (5,000,000) to twenty million (20,000,000) dong for one of the following breaches:

(a) Formulating, evaluating or approving tender invitation documents or a set of requirements not in conformity with the Law on Tendering and leading to the tendering having to be rescinded;

(b) Assessing a tender or set of proposals, or evaluating or approving results of selection of contractor other than on the basis of the requirements in the tender invitation documents and set of requirements and other than on the relevant assessment criteria, leading to an incorrect result of selection of contractor or leading to the tendering having to be rescinded;

(c) Signing a contract which fails to comply with the law, leading to loss to the interests of the State;

(d) Other acts resulting in the tendering having to be re-held such as holding tendering without an approved tendering plan, approved tender invitation documents or approved set of requirements.

2. A fine of from twenty million (20,000,000) to fifty million (50,000,000) dong for one of the following breaches:

(a) Making an arrangement or collusion as between tenderers; as between a tenderer and the investor, the party calling for tenders, the expert tendering group, or the consultant preparing the tender invitation documents, the evaluating body or organization and/or the person approving the results of selection of contractor in order to provide an incorrect result of selection of contractor, leading to the tendering having to be rescinded or resulting in selection of a contractor who fails to satisfy the conditions on capability as stipulated in article 10.3 of the Law on Construction.

(b) A contractor performing a contract for supply of goods or for construction and installation colludes with the consultant supervising contractor or with the body or organization carrying out test and acceptance in order to incorrectly certify the quality and quantity of the works or goods.

3. In addition to causing loss to the interests of relevant parties stipulated in clauses 1 and 2 of this article, any other consequences causing loss or any other conduct in breach shall also be subject to a fine in accordance with the relevant law.

Article 66. The form of penalty of prohibition from participating in tendering activities

Prohibition from participating in tendering activities shall be applied depending on the seriousness of the breach, and specifically as follows:

1. Prohibition from participating in tendering for a period of from six (6) months to one year for any one of the following breaches:

(a) A breach of article 12.4 of the Law on Tendering;

(b) A breach of article 12.5 of the Law on Tendering, and specifically if the organization or individual preparing, evaluating or approving tender invitation documents for a tender package for the procurement of goods, or for construction and installation, or for selection of a general construction contractor includes in such tender invitation documents a requirement on a specific brand name or country of origin of goods;

(c) An individual belonging to the investor, the party calling for tenders, the expert tendering group, the tendering consultant or the evaluating body or organization breaches article 12.9 of the Law on Tendering;

(d) A breach of article 12.6 of the Law on Tendering;

(dd) A breach of article 12.7 of the Law on Tendering, and specifically if the person making the investment decision permits division of a project into tender packages contrary to the provisions in article 6.4 of the Law on Tendering in order to conduct direct appointment of a contractor or to enable only a limited number of tenderers to participate;

(e) A breach of article 12.8 of the Law on Tendering, and specifically if the investor or party calling for tenders accepts and proposes the winning tender of a tenderer participating in tendering for the supply of goods, or for construction and installation in a tender package belonging to a project for which such tenderer previously supplied consultancy services except for an EPC tender package, or a tender package for the selection of a general design and construction contractor, or for a general turn-key contractor;

(g) A breach of article 12.10 of the Law on Tendering, and specifically if an individual directly participates in tendering or in the assessment of tenders when such individual belongs to the investor, the party calling for tenders, is a member of the expert tendering group, is a tendering consultant; or is an individual directly participating in evaluation of results of selection of contractor and belongs to the evaluating body or organization or is the person who signed the decision on results of selection of contractor, and fails to withdraw from such assigned task when the person who signed a tender form was a relative of such individual (a natural parent, parent-in-law, spouse, natural or adopted child, son or daughter in law, or sibling);

(h) A breach of article 12.11 of the Law on Tendering, and specifically any organization or individual belonging to the party calling for tenders, the investor, the State Treasury, the financial management body, the bank or the body conducting test and acceptance who causes difficulty during procedures for capital drawdown or accounting finalization pursuant to a contract signed between an investor and a contractor;

(i) A breach of article 12.13 of the Law on Tendering, and specifically any person who signs a tender form as the tenderer for a tender package belonging to a project of an organization or body for which such person worked within a period of one year from the date on which such person ceased to work for such body or organization; or any person who makes a decision on the winning tender awarded to a tenderer when the person who signed the tender form belonged to one of the above-mentioned bodies or organizations and a period of one year has not expired since the signatory received the decision on termination of work from such body or organization;

(k) A breach of article 12.16 of the Law on Tendering, and specifically approval of the form of selection of contractor in the tendering plan other than open tendering when the conditions stipulated in articles 19 to 24 inclusive of the Law on Tendering and in articles 100 and 101 of the Law of Construction have not been satisfied;

(l) A breach of article 12.17 of the Law on Tendering when the person making the investment decision approves a tendering plan permitting the holding of tendering when the financing source for the tender package has not yet been determined; or the person making the investment decision approves results of selection of contractor without a credit undertaking in cases where the tendering plan permits tenderers to arrange their own financing sources.

2. Prohibition from participation in tendering for a period of from one to three years applicable to one of the following breaches:

(a) A breach of article 12.2 of the Law on Tendering, specifically an individual using his or her rights or influence to compel the investor, party calling for tenders, expert tendering group, tendering consultants, or body or organization evaluating results of selection of contractor to propose a winning tender inconsistent with the requirements set out in the tender invitation documents and the assessment criteria stipulated in such tender invitation documents;

An individual directly assessing a tender or evaluating results of selection of contractor who deliberately makes a false report or provides untruthful information resulting in an incorrect result of selection of contractor, and incorrect signing and performance of the contract;

Any tenderer who deliberately provides false information in its tender resulting in an incorrectresult of selection of contractor, and incorrect signing and performance of the contract.

(b) A breach of article 12.14 of the Law on Tendering, and specifically:

A tenderer who uses its name, signature or seal to legalize a tender in artificial tendering aimed at allowing another tenderer to win the tendering;

A tenderer who permits another tenderer to use the former's name, signature or seal; a tenderer who uses the name, signature or seal of another tenderer in order to create a joint venture tender but after winning the tendering fails to implement the terms of the joint venture agreement; but excluding cases where the contract contains some other provision;

A tenderer transfers ten (10) per cent or more of the contracted work (after deducting the work to be undertaken by sub-contractors) to another tenderer, except in a case where there is a reasonable reason for doing so and the person making the investment decision so permits;

The investor or the consultant supervising contractor agrees to a tenderer transferring contracted work without permission from the person making the investment decision, except for the work which is the responsibility of sub- contractors as declared in the contract.

(c) A breach of article 12.15 of the Law on Tendering.

3. Prohibition from participating in tendering for a period of from three to five years in the case of any one of the following breaches:

(a) A breach of article 12.1 of the Law on Tendering;

(b) A breach of article 12.3 of the Law on Tendering;

(c) A breach of article 12.12 of the Law on Tendering.

4. Any organization or individual subject to five consecutive warnings shall be prohibited from participation in tendering for a period of six (6) months. If such organization or individual continues to commit a further breach of the Law on Tendering on a further two occasions, the offender shall be prohibited from participation in tendering activities for one, two or three years.

Chapter X

OTHER ISSUES

Article 67. Standard forms of tendering documents

1. Standard forms shall be stipulated for the following tendering documents: pre- qualification invitation documents applicable to tender packages for construction and installation; tender invitation documents and reports on assessment of tenders in tender packages for consultancy services, procurement of goods, and construction and installation; tendering plans; evaluation report on results of tendering, and for [some] other cases.

2. The Ministry of Planning and Investment shall be responsible for issuing standard tendering forms.

Article 68. Warranty

1. A contractor shall be responsible to provide a warranty for works in the case where the contract between the investor and the contractor contains construction items, and shall be responsible to provide a goods warranty in accordance with current regulations in a case where the contract between the investor and the contractor has contents regarding procurement of goods.

2. The contract must stipulate the items warranted, the term of the warranty, the relevant costs and expenses and the responsibilities of the parties (the investor and the contractor).

Article 69. Professional tendering organizations

A professional tendering organization as stipulated in article 9.3 of the Law on Tendering means an organization which is established and operates pursuant to the law on enterprises, the law on tendering and other relevant laws.

Article 70. Dealing with exceptional situations in tendering

Exceptional situations in tendering as stipulated in article 70 of the Law on Tendering shall be dealt with as follows:

1. If there are reasons requiring adjustment of the price or contents of a tender package, then the investor must conduct procedures to amend the tendering plan in accordance with law prior to the time for opening tenders, except for the case stipulated in clause 6 of this article.

2. If the estimated budget of a tender package is approved at a lower or higher sum than the approved tender package price, then the estimated budget shall replace the tender package price and provide the basis for consideration of results of selection of contractor without having to conduct procedures to adjust the tender package price in the approved tendering plan; if the estimated budget of a tender package approved by an investor is higher than the tender package price approved by the authorized person in the tendering plan, then the investor must ensure that the higher price is within the approved total invested capital of the project, otherwise an adjustment must be made to the total invested capital in accordance with law.

3. If after the deadline for submitting tenders, pre-qualification applications, expressions of interest or sets of proposals in the case of competitive quotations there are less than three tenderers who have lodged such documents, then the party calling for tenders must immediately provide notification (directly, by telephone, by email or by written notice) to the higher level authority to resolve the issue, within a maximum of 4 hours, in one of the following ways:

(a) By reporting to the person making the investment decision or to the person delegated with authority to make the investment decision (except in the case of competitive quotations for a package with a price below one billion dong as stipulated in sub-clause (b) below) to permit an extension of the deadline for submitting tenders, or to immediately open the tenders or equivalent documents already submitted in order to conduct an assessment of prices;

(b) By reporting to the investor to agree to extend the deadline for submission in the hope of attracting more tenderers, or to immediately open the sets of proposals in the case of a competitive quotation for a tender package with a price less than one billion dong in order to conduct an assessment of prices.

In a case of extending the deadline, there must be clear stipulations on the new deadline and on other corresponding time-limits to enable tenderers to amend or supplement their tenders, pre-qualification applications, expressions of interest or sets of proposals in accordance with the new requirements.

In the case of a tender package within the approval authority of the Prime Minister, the authority to make the decision in the above-mentioned case shall be the minister, head of the ministerial body or other central body, or chairman of the provincial people's committee related to the project. If the investor makes his report by telephone or directly, then thereafter the investor must complete the written procedures within ten (10) days after expiry of the deadline for submitting tenders, pre-qualification applications or so forth.

4. If a tender package is divided into a number of sections, then the tender invitation documents must specify the conditions for tenderers to make offers for them, and the methods and value of the tender guarantee for each or all of the sections of the package, and the methods for assessing prices for each or all of the sections, in order to enable tenderers to calculate their own methods of making offers depending on their capability.

An assessment of tender prices and approval of the winning tender shall be based on the principle that the total assessment price of a tender package is the lowest, and that the winning price for the entire tender package does not exceed the approved tender package price, without making any comparisons of the estimated costs of each section of the package.

If one or more sections of a tender package do not attract any participating tenders or if no tenderer satisfies the technical requirements, then the investor shall report to the person making the investment decision to make an adjustment to the tendering plan by separating such section or sections with the tender package price being the total estimated costs for such section/s; selection of a contractor for any such section and assessment of prices and satisfaction of technical requirements must still ensure that the total assessment price of such section is the lowest offered, and that the winning price for such section does not exceed the total estimated expenses for such section, without making a comparison with the estimated expenses of each section.

5. If a tender contains an abnormal unit price which puts the investor calling for tenders at a disadvantage, the party calling for tenders shall request the tenderer to provide a written explanation and clarification of such abnormal unit price. If the explanation provided by the tenderer is unclear or unconvincing, it shall be deemed to be a discrepancy and shall be adjusted as such in accordance with article 30 of this Decree the same as applicable to the adjustment of tender contents which are insufficient or excessive as compared to the requirements in the tender invitation documents. In the case of a tender package using ODA funds where the donor stipulates that the unit prices offered by tenderers may not be adjusted, if the party calling for tenders determines that unit prices in fact offered are abnormal and may affect the feasibility of performance of the contract, then the investor shall report to the person making the investment decision or the person delegated with authority to do so, to require the tenderer to increase the value of the guarantee for contractual performance to an amount of thirty per cent (30%) of the contract sum.

6. Applicable to tender packages for the procurement of goods, construction and installation, or for the selection of a general construction contractor (but not for selection of a general design contractor), if all the tender prices of tenderers exceed the approved tender package price after errors have been rectified and discrepancies adjusted, then the investor shall report to the person making the investment decision or the person delegated with authority to do so, to deal with the issue in one of the following ways:

(a) To permit the tenderers to make another offer on their tender prices;

(b) If necessary, at the same time as permitting tenderers to make another offer on their tender prices, to reconsider the approved tender package price and the contents of the tender invitation documents.

In the case referred to in sub-clause (a) above, the investor must specify time- limits for preparation and lodging new offers (within a maximum of 10 days) and specify provisions on opening of the new offers similar to the provisions on opening tenders in article 28.3 of this Decree. If it is necessary to adjust the tender package price in the approved tendering plan, then this must also be done within a maximum time-limit of 10 days from the date of receiving the report from the investor, and ensuring that it is done prior to closure of the deadline for submitting the new offers.

(c) To permit adjustment of the tender package price based on the lowest tender price of a tenderer after errors have been rectified and discrepancies have been adjusted, and to invite such tenderer to negotiate but ensuring that the post-negotiation price does not exceed the tender price of such tenderer after errors have been rectified and discrepancies adjusted. The person approving such adjustment to the tender package price shall be responsible for his decision and must ensure satisfaction of the following conditions:

- Open tendering applies to such tender package;

- Tendering is held in accordance with the regulations and ensures competitiveness and transparency;

- The increased tender package price does not exceed the approved total invested capital and does not adversely impact on the effectiveness of the project.

7. In a case where only one tender is evaluated as technically responsive (applicable to tender packages for the procurement of goods, construction and installation, or for the selection of a general construction contractor but not for selection of a general design contractor) it shall not be necessary to determine the assessment price but only to determine the proposed winning tender price in order to provide the basis for consideration of the results of winning contractor; if the proposed winning price exceeds the approved tender package price, then the matter shall be resolved in accordance with clause 6 above.

8. If the results are that two tenders have the same assessed price (regarding points scored or assessment prices) then consideration shall be given to awarding the contract to the tenderer with the proposed winning tender price which is lower, except in the case of preferences stipulated in article 4.2 of this Decree.

9. If the proposed contract signing price exceeds the approved winning tender price, then the investor must provide a written report to the person who made the investment decision or to the authorized person for the latter's consideration and decision.

10. If the proposed winning tender price provided by the investor or the evaluating body is abnormal or less than fifty (50) per cent of the tender package price or the estimated budget, then prior to approving the tendering results, the person who made the investment decision or the authorized person may provide appropriate measures such as establishment of a multi-sector evaluating body to conduct a more careful evaluation of the tender of such tenderer or to provide other appropriate measures in the contract in order to ensure feasibility of the implementation process.

11. If in a case of pre-qualification or selection of a list of tenderers to invite, there are less than three tenderers who satisfy the requirements, then depending on the specific conditions of each tender package, either one of the following two solutions shall apply:

(a) Report to the person making the investment decision to permit immediate issuance of the tender invitation documents to the tenderers who pre-qualified or to the tenderers on the list;

(b) The investor shall conduct an additional pre-qualification, or add further tenderers to the list of tenderers to be invited to participate. In such cases, the tenderers who already pre-qualified or who have been assessed as satisfying the requirements shall retain such results and shall not be required to re-submit pre-qualification applications or expressions of interest, but the party calling for tenders must require such tenderers to update their information on capability.

12. If the tender invitation documents permit a tenderer to propose other construction execution methods than those stipulated in the tender invitation documents, then such different proposals shall not be treated as errors or discrepancies to be adjusted pursuant to article 30 of this Decree; nor shall they be treated as errors or discrepancies within the meaning of article 45 of the Law of Tendering, so that tenders must not be rejected on this basis.

13. If during the process of assessment of tender prices a tenderer provides a letter reducing its price, then the assessment shall be conducted on the basis of the tender price recorded in the tender form after rectification of errors and adjustment of discrepancies, without regard to the reduction proposed in the letter. The total value after rectification of errors and adjustment of discrepancies shall be based on the tender price stipulated in the tender form.

If any exceptional situation arises other than the situations mentioned above, the investor must report to the person who made the investment decision or to the authorized person for the latter's consideration and decision.

Article 71. Documents to be submitted for approval of results of selection of contractor

On the basis of a consideration of the report on results of selection of contractor and the file for approval submitted by the party calling for tenders, the investor shall prepare a report and submit it to the person making the investment decision or the person delegated with authority to make the investment decision for the latter's consideration and decision. The documents submitted by the investor for approval of the results of selection of contractor shall include the report on results of selection of contractor and other relevant data.

1. The report on results of selection of contractor shall comprise:

(a) Legal basis for conducting the selection of contractor;

(b) Contents of the tender package;

(c) Process of holding the selection and assessment of tenders or sets of proposals;

(d) Proposal on results of selection of contractor, comprising:

- Name of proposed winning tenderer (including names of sub-contractors if necessary). In the case of a joint venture tenderer, the names of all members of the joint venture must be specified;

- Proposed winning tender price or proposed price for implementation of the tender package (including taxes, contingencies and inflation if any);

- Form of contract;

- Duration for performance of the contract.

If no tenderer is successful, there must be a plan for dealing with the next stage.

2. Relevant data shall comprise:

(a) Copies of the investment decision and documents on which the investment decision was based; business registration certificate, investment certificate or decision on establishment, international treaties or international agreements (if any); tendering plan;

(b) Tender invitation documents or set of requirements;

(c) Decision on establishment of the expert tendering group, or contract selecting the consultancy organization or professional tendering organization;

(d) List of tenderers who submitted tenders or sets of proposals, and minutes of opening of tenders;

(dd) All tenders or sets of proposals and documents clarifying, amending or supplementing same;

(e) Report assessing tenders or sets of proposals from the expert tendering group, consultancy organization or professional tendering organization;

(g) Approval documents as stipulated throughout the process of selection of contractor;

(h) Minutes of contract negotiation in the case of tender packages for consultancy services;

(i) Opinion on results of selection of contractor from the foreign donor organization (if any);

(k) Other relevant data.

Article 72. Evaluation of results of selection of contractor

1. Contents of an evaluation shall comprise:

(a) A check of the data which was the basis for the selection of contractor;

(b) A review of the procedures and time-limits applicable in accordance with regulations to selection of a contractor; the time-limit for publication of information on tendering, for issuing tender information documents and sets of requirements, the time-limit for preparation of tenders and sets of proposals, the deadline for closure of submission of tenders, the time for opening tenders and the time-limits for opening for receipt of, deadline for receipt of and assessing tenders and sets of proposals;

(c) A review of the contents of assessment of tenders and sets of proposals; of minutes of assessment of observations provided by each expert, of overall reports from the expert group, tendering consultant and any professional organization; a review of compliance by the assessment of tenders and sets of proposals with the requirements in the tender invitation documents and sets of requirements and approved assessment standards, and a review of the level of accuracy of the assessment;

(d) A detection of any unclear matters in the file submitting the results of selection of contractor for approval;

(dd) A review of any differences of opinion between the expert group, and between consultants or the professional organization [on the one hand] with the party calling for tenders [on the other hand].

2. An evaluation report shall contain the following main particulars:

(a) An overall view and the main contents of the project and the tender package, and the legal basis for holding selection of contractor;

(b) A summary of the process of holding the tendering and proposals from the body submitting the results of selection of contractor for approval;

(c) Observations on the legal bases for the process of holding the tendering, and on the proposals of the body making the submission for approval;

(d) Opinion on the results of selection of contractor or measures for resolving a case where there are insufficient bases for the conclusion on results of selection of contractor.

3. The evaluation report stipulated in clause 2 of this article shall be sent simultaneously to the person making the investment decision, the investor and the party calling for tenders.

Article 73. Administration of foreign contractors

1. A foreign contractor, after being selected to implement a tender package in the territory of Vietnam, must comply with the provisions of the law of Vietnam on entry and exit, import and export of goods, registration of residence, and with the accounting and tax regimes and other relevant provisions of the law of Vietnam unless an international treaty of which Vietnam is a member contains different provisions or unless there are different provisions in an international treaty which an authorized body or organization of the Socialist Republic of Vietnam has signed.

2. Within fifteen (15) days from the date on which a contract signed with a foreign contractor takes effect, the investor of the project shall be responsible to provide a written report or to send an email (on the standard form in Appendix 2 issued with this Decree) to the Ministry of Planning and Investment and also to the ministry managing the relevant industry namely the Ministry of Construction in the case of construction and installation, and the local Department of Planning and Investment in the case of a project managed by a locality, in order for these latter authorities to monitor such project.

Article 74. Checks of tendering activities

1. The Ministry of Planning and Investment shall have the main responsibility to conduct checks of tendering activities throughout the whole country. Ministries, ministerial equivalent bodies, Government bodies, other central bodies, local bodies, and people's committees at all levels shall be responsible to conduct checks of tendering activities by entities within the scope of their administration and of projects for which such above- named ministry or body made the investment decision.

2. Checks of tendering activities shall be conducted on a regular basis in accordance with plans, or on a random basis (when there are difficulties or complaints) in accordance with a decision made by the authorized person of the inspecting body.

3. The contents of a check of tendering activities shall comprise:

(a) A check of training certificates and of professional certificates of senior staff and tendering experts, and of the legal documents forming the basis for the process of selection of contractor.

(b) A check of formulation of the tendering plan with the following items:

- Legal basis;

- Contents of the tendering plan, the legality of the division of a tender package, and the legality of the form of selection of contractor applicable to the particular tender package;

- Progress of implementation of the tender package in accordance with the approved tendering plan; and any amendments to the tendering plan and the reasons for same;

- Submission of tendering plan for approval and the approval.

(c) A check of the holding of selection of contractor in order to implement a tender package with the following items:

- Compliance with the approved legal bases being the tendering plan, tender invitation documents or set of requirements;

- Implementing procedures and time schedules.

(d) Identification of any problems during tendering work and proposals on measures to remedy same.

4. On the conclusion of any check, there must be a report on the results of the check. The inspecting body shall be responsible to monitor any measures taken to remedy problems stipulated in the conclusions in such report.

5. A report on a check shall comprise the following items:

(a) Legal basis;

(b) Results of the check;

(c) Observations;

(d) Recommendations.

Article 75. Supervision of tendering activities by the community

Supervision of tendering activities by the community shall be implemented in accordance with the law on supervision of investment by the community.

Chapter XIII

IMPLEMENTING PROVISIONS

Article 76. Implementing guidelines

1. In the case of projects (other than important national projects) for which the Prime Minister of the Government approved the investment decision prior to the date of effectiveness of this Decree, responsibility to approve subsequent tendering contents of such projects shall lie with the managing minister, head of ministerial equivalent body or other central body, chairman of a provincial people's committee or board of management of the State enterprise.

2. Tender invitation documents, sets of requirements and notices calling for expressions of interest which were issued prior to the date on which this Decree takes affect shall be implemented in accordance with the Law on Tendering and Decree 111/2006/ND-CP of the Government dated 29 September 2006. Any such items issued on or after the date on which this Decree takes affect shall be implemented in accordance with the Law on Tendering and this Decree.

3. Publication of information on the Tendering Newsletter and the tendering website, tendering via the internet, certificates of participation in tendering courses, and standard forms for tendering data shall be implemented in accordance with guidelines of the Ministry of Planning and Investment.

4. Implementation of article 1.2 of the Law on Tendering on projects financed by the State for procurement of assets for the purpose of maintaining regular activities of State bodies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio- political-occupational organizations and units of the armed forces shall be implemented in accordance with guidelines of the Ministry of Finance.

5. Procedures for import and export of goods applicable to winning contractors shall be implemented in accordance with guidelines of the Ministry of Industry and Trade.

6. The Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs shall preside over co- ordination with the Ministry of Finance and other relevant administrative bodies to issue regulations on salary levels of all types of domestic consultancy experts as the basis for determining consultancy contract sums and for applying the form of unit price contract pursuant to article 51 of the Law on Tendering and article 50 of this Decree.

7. Ministries, ministerial equivalent bodies, Government bodies, other central level bodies and provincial level people's committees shall be responsible, within the scope of their administrative powers, to provide guidelines when necessary on a number of provisions in this Decree, ensuring that such guidelines are not inconsistent with the provisions in this Decree.

8. Ministers, heads of ministerial bodies and other central bodies and chairmen of provincial people's committees shall each appoint a deputy to be directly responsible for tendering work within the scope of the industry or locality managed by such minister, head or chairman. Any problems arising during the process of implementation of this Decree should be reported to the Prime Minister of the Government for his consideration and decision. Ministries, ministerial equivalent bodies, Government bodies, other central bodies, provincial people's committees and enterprises established pursuant to a decision of the Prime Minister shall provide annual reports on the status of conducting tendering work to the Ministry of Planning and Investment in order for the latter to provide an overall report to the Prime Minister of the Government.

Article 77. Effectiveness

This Decree shall be of full force and effect fifteen (15) days after the date of its publication in the Official Gazette. As from the date this Decree takes effect, Decree 111/2006/ND-CP of the Government dated 29 September 2006 shall no longer be effective. Any previous provisions issued by the Government, ministries, ministerial equivalent bodies or localities which are contrary to the provisions in the Law on Tendering, the Law on Construction, and this Decree are hereby repealed.

 

FOR THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER





Nguyen Tan Dung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 58/2008/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất