Quyết định 154/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho các đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và hộ dân thuộc diện chính sách ở các tỉnh Tây nguyên mua trả chậm nhà ở.

thuộc tính Quyết định 154/2002/QĐ-TTg

Quyết định 154/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho các đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và hộ dân thuộc diện chính sách ở các tỉnh Tây nguyên mua trả chậm nhà ở.
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:154/2002/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:12/11/2002
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 154/2002/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 155/2002/QĐ-TTG
NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM 2002 VỀ CHÍNH SÁCH CHO CÁC HỘ
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ VÀ HỘ DÂN THUỘC
DIỆN CHÍNH SÁCH Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN MUA
TRẢ CHẬM NHÀ Ở

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 18 tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính trị;

Căn cứ Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ việc định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001-2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế-xã hội vùng Tây Nguyên;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Các hộ dân đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và hộ dân thuộc diện chính sách ở các tỉnh: Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum có khó khăn về nhà ở (chưa có nhà ở hoặc nhà tạm, nhà dột nát) được Nhà nước hỗ trợ để mua nhà ở trả chậm bằng hiện vật, nhằm bảo đảm cho đồng bào có cuộc sống ổn định và từng bước nâng cao đời sống, tăng cường khối đoàn kết dân tộc, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng trên địa bàn Tây Nguyên, cụ thể như sau:

1. Các hộ định cư thường trú tại địa phương có đơn xin mua nhà ở, cam kết trả nợ đúng hạn, được chính quyền xã xác nhận thì được mua trả chậm bằng hiện vật một căn nhà với giá trị tối đa không quá 7 triệu đồng với lãi suất trả chậm là 3%/năm. Phần giá trị căn nhà lớn hơn 7 triệu đồng thì hộ dân tự trả thêm phần chênh lệch.

2. Thời hạn trả nợ tối đa là 10 năm, thời gian ân hạn là 5 năm. Thực hiện trả nợ bắt đầu từ năm thứ 6 kể từ thời điểm mua, mức trả nợ (cả gốc và lãi) tối thiểu hàng năm bằng 20% tổng số tiền nợ. Bộ Tài chính quy định chính sách khuyến khích đối với những hộ dân trả nợ sớm trước thời hạn.

Trong thời gian chưa trả hết nợ, hộ dân không được bán, cầm cố nhà ở trên.

 

Điều 2. Nguồn vốn đầu tư làm nhà ở để bán trả chậm cho các hộ dân Ngân sách Trung ương hỗ trợ 50% tổng vốn đầu tư cho Ngân hàng Chính sách xã hội; còn lại 50% do Ngân hàng Chính sách xã hội huy động.

 

Các hộ dân sau khi nhận nhà ở thì phải trực tiếp ký hợp đồng nhận nợ mua nhà ở trả chậm với Ngân hàng Chính sách xã hội. Ngân hàng Chính sách xã hội thanh toán cho đơn vị sản xuất nhà theo số lượng nhà thực tế đã lắp cho dân. Ngân sách Trung ương cấp bù chênh lệch lãi suất và mức phí 1%/năm trên số dư nợ cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

 

Điều 3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện.

1. Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh Tây Nguyên có trách nhiệm:

- Quy định cụ thể và công bố công khai các tiêu chuẩn, danh sách các hộ được mua trả chậm nhà ở của địa phương mình bảo đảm công bằng hợp lý. Chỉ đạo việc lập, duyệt danh sách các đối tượng được mua trả chậm nhà ở, đặt hàng với đơn vị sản xuất nhà và thông báo cho Ngân hàng Chính sách xã hội biết để thực hiện việc bán trả chậm nhà ở cho các hộ dân.

- Quản lý tốt việc sản xuất cấu kiện, vật liệu làm nhà và tấm lợp của các doanh nghiệp sản xuất nhà, tấm lợp. Tao điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư cơ sở sản xuất cấu kiện và vật liệu làm nhà.

2. Các doanh nghiệp sản xuất đủ cấu kiện và vật liệu làm nhà ở để bán cho dân với giá thành và giá bán hợp lý, đảm bảo cho doanh nghiệp sản xuất không bị lỗ, nhưng cũng không tính lãi khi bán nhà ở cho dân. Các doanh nghiệp sản xuất một số mẫu nhà để dân lựa chọn cho phù hợp với yêu cầu của mình.

3. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay làm nhà ở theo quy định của Quyết định này.

4. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể đối tượng hộ thuộc diện hộ chính sách được thực hiện theo Quyết định này.

5. Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư cân đối phần vốn ngân sách Trung ương cấp và bù lãi suất phần vốn huy động và phí quy định tại Điều 2 của Quyết định này cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

6. Các Bộ: Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động Thương binh và Xã hội và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể triển khai thực hiện nội dung Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

Điều 5. Bộ trưởng các Bộ: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Chủ nhiệm ủy ban Dân tộc, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh: Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe