Thông tư liên tịch 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư liên tịch 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an; Bộ Ngoại giao; Bộ Tư pháp |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Người ký: | Nguyễn Văn Hưởng; Đinh Trung Tụng; Nguyễn Thanh Sơn |
Ngày ban hành: | 01/03/2010 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ ngày 20/3/2020, Thông tư liên tịch này bị hết hiệu lực bởi Nghị định 16/2020/NĐ-CP.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA tại đây
tải Thông tư liên tịch 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA
BỘ TƯ PHÁP - BỘ NGOẠI GIAO – BỘ CÔNG AN ------------- Số: 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2010 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 78/2009/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2009
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUỐC TỊCH VIỆT NAM
-------------------------------
Căn cứ Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 15/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam như sau:
Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc tiếp nhận, thẩm tra và chuyển giao hồ sơ quốc tịch; thông báo kết quả giải quyết các việc về quốc tịch; giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam trong trường hợp giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài hết thời hạn; giải quyết việc nhập quốc tịch Việt Nam cho những người không quốc tịch theo Điều 22 Luật Quốc tịch Việt Nam; đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam và thông báo có quốc tịch nước ngoài; xác nhận có quốc tịch Việt Nam, xác nhận là người gốc Việt Nam; ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh thông tin về quốc tịch.
Khi gửi văn bản đề xuất ý kiến về việc giải quyết hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời gửi cho Bộ Tư pháp danh sách những người được đề nghị giải quyết vào địa chỉ thư điện tử của Bộ Tư pháp: quoctich@moj.gov.vn.
Trong trường hợp người được nhập, được thôi quốc tịch Việt Nam trước đây đã đăng ký khai sinh tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, thì thông báo được gửi cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, nơi đã đăng ký khai sinh; nếu Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu 01 quyển tại Bộ Ngoại giao, thì Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thông báo tiếp cho Bộ Ngoại giao để ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh lưu tại Bộ Ngoại giao.
Căn cứ vào Kế hoạch được phê duyệt, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, lập danh sách những người thuộc đối tượng giải quyết nêu trên hiện đang cư trú trên địa bàn địa phương.
Trường hợp người không quốc tịch thuộc đối tượng giải quyết nêu trên đã cư trú ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau, thì Cơ quan Công an cấp tỉnh liên hệ với Cơ quan Công an của các địa phương mà người đó đã từng cư trú để xác minh về nhân thân và thời gian cư trú của người đó.
Bộ Ngoại giao đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Ngoại giao danh sách các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền theo địa hạt thực hiện việc đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam và tiếp nhận thông báo có quốc tịch nước ngoài của công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Danh sách này đồng thời được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
- Sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;
- Sắc lệnh số 73/SL ngày 07 tháng 12 năm 1945 quy định việc nhập quốc tịch Việt Nam;
- Sắc lệnh số 25/SL ngày 25 tháng 02 năm 1946 sửa đổi Sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;
- Sắc lệnh số 215/SL ngày 20 tháng 8 năm 1948 ấn định những quyền lợi đặc biệt cho những người ngoại quốc giúp vào cuộc kháng chiến Việt Nam;
- Sắc lệnh số 51/SL ngày 14 tháng 12 năm 1959 bãi bỏ Điều 5, 6 Sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;
- Nghị quyết số 1043/NQ-TVQHK6 ngày 08 tháng 02 năm 1971 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc xin thôi hoặc nhập quốc tịch Việt Nam;
- Quyết định số 268/TTg ngày 12 tháng 9 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho thôi và cho trở lại quốc tịch Việt Nam của người Việt Nam ở nước ngoài;
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1988 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Bản sao các giấy tờ về nhân thân, hộ tịch, quốc tịch của ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ruột, con;
- Bản sao giấy tờ có nội dung liên quan đến quốc tịch của đương sự do chế độ cũ cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975;
- Bản sao giấy tờ trên đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch gốc Việt Nam do các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao gửi Bộ Công an văn bản đề nghị xác minh về nhân thân, đồng thời gửi Bộ Tư pháp văn bản đề nghị tra cứu xem đương sự có tên trong danh sách đã được thôi hoặc đã bị tước quốc tịch Việt Nam hay không.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác minh, Bộ Công an thực hiện việc xác minh về nhân thân và trả lời Bộ Ngoại giao về kết quả xác minh.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tra cứu, Bộ Tư pháp có trách nhiệm tra cứu danh sách những người đã được Chủ tịch nước cho thôi quốc tịch Việt Nam, danh sách những người đã bị tước quốc tịch Việt Nam trong hệ thống lưu trữ và trả lời Bộ Ngoại giao về kết quả tra cứu.
Trường hợp không có điều kiện thực hiện việc thông báo như trên, thì người thông báo có thể gửi văn bản thông báo có quốc tịch nước ngoài cho Cơ quan tiếp nhận thông báo qua đường bưu điện, kèm theo bản sao giấy tờ tùy thân.
Trường hợp việc đăng ký khai sinh trước đây được thực hiện tại nơi khác, thì Cơ quan tiếp nhận thông báo phải có văn bản thông báo cho Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, nơi trước đây đương sự đã đăng ký khai sinh để thực hiện ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh. Nếu việc đăng ký khai sinh trước đây thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, thì sau khi tiếp nhận thông báo, Sở Tư pháp thông báo tiếp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã để ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp nhận được thông báo về việc có quốc tịch nước ngoài của công dân mà cơ quan đã đăng ký khai sinh không còn lưu được Sổ đăng ký khai sinh trước đây, thì Cơ quan tiếp nhận thông báo thông báo lại cho Bộ Tư pháp.
Hằng năm, Bộ Ngoại giao thông báo cho Bộ Tư pháp và Bộ Công an biết kết quả đăng ký công dân ở các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để phục vụ việc giải quyết, quản lý, tổng hợp, thống kê các việc về quốc tịch.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Đơn xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Sở Tư pháp đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu danh sách những người đã được Chủ tịch nước cho thôi quốc tịch Việt Nam và danh sách những người bị tước quốc tịch Việt Nam. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Tư pháp tra cứu hệ thống lưu trữ quốc tịch và trả lời kết quả.
Căn cứ giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam và kết quả tra cứu của Bộ Tư pháp, nếu xét thấy có đủ cơ sở để khẳng định người đứng đơn có quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Sở Tư pháp trả lời bằng văn bản trong đó xác nhận người đó có quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị xác nhận là người gốc Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Sở Tư pháp đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu danh sách những người đã được Chủ tịch nước cho thôi quốc tịch Việt Nam và danh sách những người bị tước quốc tịch Việt Nam. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Tư pháp tra cứu trong hệ thống lưu trữ quốc tịch và trả lời kết quả.
Căn cứ kết quả kiểm tra và tra cứu, nếu xét thấy có đủ cơ sở để khẳng định người đứng đơn là người gốc Việt Nam, thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất các thủ tục kiểm tra, xem xét, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Sở Tư pháp trả lời bằng văn bản trong đó xác nhận người đó là người gốc Việt Nam.
Khi nhận được thông báo về việc nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam, cơ quan đang lưu Sổ đăng ký khai sinh theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư liên tịch này ghi chú vào cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh. Nội dung ghi chú bao gồm: số Quyết định; ngày, tháng, năm ban hành Quyết định; nội dung Quyết định. Cán bộ thực hiện ghi chú phải ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm trực thuộc ghi chú.
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận: |
|
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem bản dịch TTXVN.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây