Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 89/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Than Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến 2025
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 89/2008/QĐ-TTg NGÀY 07 THÁNG 7 NĂM 2008
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN NGÀNH THAN VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát
triển ngành than Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2025 với những nội
dung chính sau:
1.
a) Phát triển ngành than trên cơ sở khai thác, chế biến,
sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên than trong nước; đóng góp
tích cực vào việc bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia và đáp ứng tối đa nhu cầu
than phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; bảo đảm việc
xuất, nhập khẩu hợp lý theo hướng giảm dần xuất khẩu thông qua biện pháp quản
lý bằng kế hoạch và các biện pháp điều tiết khác phù hợp với cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước và các cam kết quốc tế của Việt Nam.
b) Phát triển ngành than bền vững, hiệu quả theo hướng đồng
bộ, phù hợp với sự phát triển chung của các ngành kinh tế khác. Phát huy cao độ nội lực
(vốn, khả năng thiết kế, chế tạo thiết bị trong nước v.v…) kết hợp mở rộng hợp
tác quốc tế, trước hết trong lĩnh vực nghiên cứu, triển khai, ứng dụng công
nghệ tiến bộ trong thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng than; đầu tư thoả
đáng cho công tác bảo vệ môi trường, an toàn lao động, quản trị tài nguyên,
quản trị rủi ro trong khai thác than.
c) Đẩy mạnh các hoạt động điều tra, thăm dò, đánh giá
trữ lượng than nhằm chuẩn bị cơ sở tài nguyên vững chắc cho sự phát triển ổn
định, lâu dài của ngành; kết hợp đẩy mạnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong
lĩnh vực thăm dò, khai thác để bổ sung nguồn than cho nhu cầu trong nước.
d) Sớm hình thành thị
trường than cạnh tranh, hội nhập với khu vực và thế giới, đa dạng hoá phương
thức đầu tư và kinh doanh trong ngành than.
đ) Phát triển ngành than gắn liền với bảo vệ, cải thiện
môi trường, cảnh quan vùng than; đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội và củng cố an ninh, quốc phòng trên địa bàn, đặc biệt là vùng
than Quảng
2. Chiến lược phát triển
Phát triển ngành than Việt Nam trở thành ngành công
nghiệp phát triển, có sức cạnh tranh cao, có trình độ công nghệ tiên tiến so với
khu vực ở tất cả các khâu thăm dò, khai thác, sàng tuyển, chế biến, sử dụng
than, đủ khả năng đáp ứng về cơ bản nhu cầu
trong nước và bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.
3. Mục tiêu phát triển
a) Về thăm dò than: phấn đấu đến năm 2010 thăm dò, đánh
giá xong phần tài nguyên nằm dưới mức - 300 m của bể than Đông Bắc, thăm dò tỷ
mỉ một phần tài nguyên của bể than đồng bằng sông Hồng; đến năm 2015 thăm dò,
đánh giá xong phần tài nguyên của bể than đồng bằng sông Hồng. Đẩy mạnh công
tác thăm dò gia tăng trữ lượng than xác minh và nâng cấp trữ lượng hiện có để bảo
đảm đủ trữ lượng than tin cậy huy động vào khai thác trong giai đoạn 2008 - 2025.
b) Về khai thác than: bể than Đông Bắc và các mỏ than
khác (ngoài bể than đồng bằng sông Hồng) phấn đấu đạt sản lượng than sạch khoảng
48 - 50 triệu tấn vào năm 2010; 60 - 65 triệu tấn vào năm 2015; 70 - 75 triệu
tấn vào năm 2020 và trên 80 triệu tấn vào năm 2025. Bể than đồng bằng sông Hồng
trong giai đoạn đến năm 2010, đầu tư thử nghiệm một số dự án với công nghệ khai
thác truyền thống bằng phương pháp hầm lò và công nghệ khí hoá than, than hoá
lỏng để làm căn cứ cho việc đầu tư phát triển sau năm 2010.
c) Về sàng tuyển và chế biến than: phấn đấu đến năm 2015
phát triển chế biến than theo hướng đa dạng hóa sản phẩm (nhiên liệu đốt trực
tiếp, than dùng cho luyện kim, khí hóa than, nhiên liệu lỏng từ than, nguyên
liệu cho công nghiệp hoá chất v.v…).
d) Về bảo vệ môi trường: phấn đấu đến năm 2010 cơ bản ngăn
chặn được việc gây ô nhiễm môi trường và ô
nhiễm các nguồn nước; đến năm 2015 cải thiện cơ bản các chỉ tiêu chính
về môi trường tại các khu vực nhạy cảm (đô thị, khu dân cư, điểm du lịch v.v…),
các mỏ phải đáp ứng tiêu chuẩn về môi trường; đến năm 2020 đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn môi trường trên toàn địa bàn vùng mỏ.
đ) Về thị trường than: chuyển mạnh hoạt động ngành than theo
cơ chế thị trường hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế có sự điều tiết
của Nhà nước.
4. Định hướng phát triển
a) Về công tác thăm dò, khai thác than ở trong nước:
- Tiếp tục đẩy mạnh việc đổi mới công nghệ trong công
tác thăm dò, khai thác với phương châm tập trung, đồng bộ. Đẩy mạnh công tác thăm
dò gia tăng trữ lượng than xác minh và nâng cấp trữ lượng than hiện có; đối với
than khu vực thềm lục địa cần sử dụng triệt để các tài liệu địa chất trong quá trình tìm kiếm, thăm dò dầu khí để
tổng hợp, đánh giá sơ bộ tiềm năng than và lập kế hoạch cho các bước tiếp theo.
Việc cấp phép thăm dò, tổ chức khai thác theo đúng quy định của Luật Khoáng sản;
- Thực hiện công tác đầu tư cho thăm dò, khai thác, chế
biến và kinh doanh than theo quy hoạch. Chấm dứt tình trạng khai thác, chế
biến, kinh doanh than trái pháp luật;
- Khuyến khích các địa phương có các điểm than trữ lượng
nhỏ đầu tư thăm dò, khai thác để phục vụ cho nhu cầu tại chỗ; chú trọng công tác
thăm dò, khai thác than bùn để làm nhiên liệu và phân bón.
b) Về công tác thăm dò, khai thác than ở nước ngoài
Tăng cường đầu tư cho công tác thăm dò, khai thác than ở
nước ngoài; lựa chọn các khu vực có tiềm năng trữ lượng và điều kiện khai thác thuận
lợi ở các nước bạn Lào, Campuchia, châu Phi v.v… để thăm dò, khai thác và nhập khẩu than về Việt Nam hoặc xây dựng tại
chỗ các tổ hợp Than - Điện, Than - Xi măng v.v... theo hình thức tự đầu tư hoặc
hợp tác đầu tư với các công ty địa phương, công ty nước ngoài khác phù hợp với
quy định của nước sở tại.
c) Về công nghệ khai thác than
-
+ Quy hoạch, thiết kế xây dựng mới, cải tạo mở rộng các
mỏ hiện có theo hướng tập trung, công suất lớn với dây chuyền công nghệ đồng bộ
và hiện đại; tối ưu hóa sản lượng để đảm bảo khai thác ổn định lâu dài;
+ Sử dụng loại vật liệu mới, vì chống thuỷ lực thay thế
cho vì chống gỗ và kim loại; vì neo, vì neo kết hợp phun bê tông, bê tông phun v.v...
để chống giữ và bảo vệ các đường lò trong điều kiện địa chất mỏ cho phép;
+ Tiếp tục hoàn thiện quy trình công nghệ khai thác cơ
giới hóa đối với vỉa dốc thoải. Nghiên cứu lựa chọn công nghệ thích hợp để nâng
cao hiệu quả khai thác đối với các vỉa dày dốc nghiêng và dốc đứng; nghiên cứu
áp dụng công nghệ khai thác hợp lý đối với phần trữ lượng than dưới mức -300 m của
bể than Quảng
-
+ Phát triển mở rộng các mỏ lộ thiên hiện có theo hướng
nâng cao hệ số bóc giới hạn; nâng cao tối đa năng lực khai thác phù hợp với quy
hoạch đổ thải, vận tải, thoát nước và bảo vệ cảnh quan môi trường;
+ Đổi mới đồng bộ và hiện đại hóa thiết bị dây chuyền
khai thác theo hướng đưa vào sử dụng các thiết bị cơ động có công suất lớn, phù
hợp với điều kiện và quy mô của từng mỏ;
+ Tối ưu hóa các chỉ tiêu thông số kỹ thuật của hệ thống
khai thác đang áp dụng; nghiên cứu ứng dụng hệ thống khai thác chia lớp đứng,
công nghệ khai thác chọn lọc và khai thác vỉa mỏng; công nghệ đổ thải bãi thải
tạm và bãi thải trong.
Đối với bất cứ công nghệ nào cũng cần phải áp dụng các
giải pháp kỹ thuật và quản lý tiến bộ nhất để giảm thiểu tỷ lệ tổn thất trong
khai thác, giảm tiêu hao năng lượng.
d) Về sàng tuyển và chế biến than
Đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu quả các nhà
máy tuyển hiện có; xây dựng thêm các nhà máy tuyển mới với công nghệ hiện đại
để đáp ứng tối đa và ổn định cho nhu cầu thị trường trong nước, nâng cao giá
trị sử dụng tài nguyên than và tăng cường bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ chế biến than, bao gồm: chế biến than dùng cho luyện
kim, khí hoá than, than hóa dầu v.v… nhằm đa dạng hoá sản phẩm từ than.
đ) Về phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ ngành than:
- Thực hiện việc phân luồng vận chuyển than theo các khu
vực thông qua việc gắn các mỏ, các vùng than với các hộ tiêu thụ lớn trong khu
vực phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển đô
thị và phát triển cơ sở hạ tầng các khu vực có hoạt động khai thác than;
- Phát huy tối đa năng lực của hệ thống vận tải hiện có;
tăng cường các hình thức vận tải bằng đường sắt, băng tải hoặc liên hợp ôtô - băng
tải; giảm tối đa hình thức vận tải bằng ôtô để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi
trường xung quanh;
- Cải tạo, xây dựng mới các cụm cảng tập trung có quy
mô, công suất lớn có thiết bị rót hiện đại để từng bước xoá bỏ dần các bến rót
than có quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu; mở rộng bến cảng, nạo vét luồng lạch
để tăng cường khả năng rót than của các cảng chính.
e) Về công tác an toàn và bảo vệ môi trường:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục phổ biến
kiến thức về an toàn lao động và bảo vệ môi trường đến mọi cán bộ, công nhân
viên;
- Tranh thủ các nguồn vốn trong, ngoài nước, các tổ chức
quốc tế, các nguồn vốn tài trợ khác dành cho môi trường; kết hợp với chính
quyền địa phương nhanh chóng khắc phục những tồn tại ô nhiễm môi trường do khai thác than nhiều năm để lại, đặc biệt là
môi trường, cảnh quan vịnh Hạ Long;
- Xây dựng kế hoạch và lộ trình dài hạn với các giải
pháp đồng bộ nhằm khắc phục và từng bước giải quyết tốt các vấn đề về môi
trường trong hoạt động khai thác than, đáp ứng tiêu chuẩn môi trường của Việt
Nam, khu vực và thế giới;
- Kiểm soát chặt chẽ quá trình thực hiện quy trình, tiêu
chuẩn kỹ thuật an toàn và môi trường trong thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế
biến và sử dụng than. Trong quá trình triển khai các dự án cụ thể, chủ đầu tư
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, trình duyệt theo quy định hiện
hành;
- Chú trọng đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại,
mức độ tự động hóa cao nhằm đề phòng và loại trừ các sự cố mỏ. Hiện đại hóa và
quân sự hóa
g) Về sử dụng than:
- Khuyến khích đầu tư và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến chế biến và sử dụng than nhằm nâng cao giá
trị sử dụng than, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường, như: công nghệ sử
dụng than sạch, huyền phù than nước, chế biến than dùng cho luyện kim, công
nghệ khí hóa than, than hóa dầu v.v...;
- Ưu tiên phát triển
các dự án có công nghệ sử dụng than tiết kiệm, hiệu quả; các dự án sử dụng than
cục, cám chất lượng cao và than có chất lượng thấp.
h) Về giá than
Giá than cần được xác định phù hợp với cơ chế thị trường
để hội nhập với thị trường khu vực và thế giới; Nhà nước điều tiết giá than
thông qua chính sách thuế và các công cụ quản lý khác.
5. Một số giải pháp thực
hiện Chiến lược
a) Về tổ chức:
-
- Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần
hoá các công ty sản xuất than, tiến tới hình thành thị trường than theo hướng đa
dạng hóa sở hữu và phương thức sản xuất, kinh doanh than.
b) Về tài chính:
- Đẩy mạnh việc huy động
vốn từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước thông qua các hình thức hợp
tác, liên doanh, liên kết, cổ phần hoá các doanh nghiệp v.v…. Khuyến khích các
doanh nghiệp ngành than huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán (phát
hành trái phiếu, cổ phiếu, trái phiếu quốc tế), vay thương mại để đầu tư phát
triển các dự án ngành than;
- Bố trí vốn ngân sách và
các nguồn vốn ưu đãi khác cho công tác điều tra, tìm kiếm cơ bản nguồn tài
nguyên than và lập Quy hoạch phát triển ngành than;
- Nhà nước hỗ trợ một phần
kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các chương trình nghiên cứu có hiệu quả, các
trường đào tạo nghề trong ngành để phát triển nguồn nhân lực cho ngành than; hỗ
trợ doanh nghiệp ngành than được vay vốn tín dụng nhà nước, vốn ODA, vốn của Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện các dự án xử lý môi trường.
c) Về đầu tư:
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư
các công trình mỏ than thông qua việc đa dạng hoá các hình thức đầu tư để phát
huy tối đa mọi nguồn lực, nâng cao hiệu quả đầu tư. Tiếp tục hoàn thiện chính
sách thu hút đầu tư nước ngoài vào thăm dò, khai thác đối với bể than đồng bằng
sông Hồng và khu vực dưới -300 m bể than Quảng
- Khuyến khích mở rộng đầu
tư phát triển các dự án thăm dò, khai thác than ở nước ngoài.
d) Giải pháp về phát triển
nguồn nhân lực:
- Tập trung đào tạo, nâng
cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật hiện có; đào tạo bổ sung
cho những khâu còn thiếu, còn yếu; xây dựng lực lượng cán bộ, công nhân ngành
than mạnh cả về chất và lượng để có thể làm chủ công nghệ, thiết bị tiên tiến;
- Phát triển khối các
trường chuyên ngành than, phấn đấu xây dựng
trường đạt tiêu chuẩn quốc tế. Bố trí liên thông giữa các bậc học: đại
học, cao đẳng, trung học và công nhân kỹ thuật; xây dựng chương trình chuẩn
thống nhất trong ngành than về đào tạo các lĩnh vực chuyên sâu. Lựa chọn các kỹ
sư giỏi có triển vọng đưa ra nước ngoài đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
ngành than;
-
đ) Giải pháp về khoa học -
công nghệ:
- Phát huy nội lực kết hợp
với mở rộng hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ tiên
tiến trong thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến và sử dụng than; nghiên
cứu, tiếp thu chuyển giao công nghệ tiên tiến trên thế giới để không ngừng nâng
cao công tác an toàn, giảm tổn thất than và giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
- Đẩy mạnh và phát triển
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị tài nguyên than, quản trị môi
trường, quản lý kỹ thuật an toàn và điều hành sản xuất theo hướng hiện đại. Ứng
dụng công nghệ điều khiển tự động hóa trong một số dây chuyền công nghệ, công
tác kiểm soát an toàn và môi trường mỏ;
- Tập trung nghiên cứu các
giải pháp công nghệ hợp lý để khai thác có hiệu quả các vỉa, các vùng than có
điều kiện địa chất phức tạp; nghiên cứu giải pháp ổn định bờ mỏ, giải pháp tổng
thể về quy hoạch đổ thải, vận tải, thoát nước cho các mỏ lộ thiên, giải pháp
nâng cao công tác an toàn cho các mỏ hầm lò; triển khai nghiên cứu ứng dụng
công nghệ than sạch, công nghệ sử dụng than cục, cám chất lượng cao và than chất
lượng thấp.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành và địa phương có liên quan để
triển khai thực hiện Chiến lược này. Chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện
Quy hoạch phát triển ngành than đến năm 2025;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên
cứu hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến các hoạt động trong ngành than
và có các biện pháp cụ thể để quản lý chặt chẽ tài nguyên than, đẩy nhanh tiến
độ đầu tư các dự án mỏ than;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan chỉ đạo việc sản xuất, xuất, nhập khẩu than; phê duyệt kế hoạch
và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành và địa phương liên quan chỉ đạo
việc điều tra, khảo sát, thăm dò tài nguyên, trữ lượng than trong cả nước, đảm
bảo đủ tài nguyên phục vụ mục tiêu Chiến lược; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và
có biện pháp cụ thể để thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường tại
các vùng khai thác than.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ
Công Thương và Bộ, ngành liên quan chỉ đạo triển khai các chương trình hoạt
động khoa học - công nghệ trong lĩnh vực điều tra, khảo sát, thăm dò, khai
thác, sàng tuyển, chế biến và sử dụng than theo hướng tiếp thu, ứng dụng công
nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường và giảm tổn thất than.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện và ban hành cơ
chế huy động vốn, kiểm soát việc sử dụng vốn có hiệu quả cho đầu tư phát triển ngành
than.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ:
Công Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo lập chương trình và tổ
chức đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân lành nghề đáp
ứng nhu cầu cho phát triển ngành than.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo
dục pháp luật về khoáng sản; thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng
sản than đang khai thác và chưa khai thác trên địa bàn;
b) Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp
luật về khoáng sản của các tổ chức, cá nhân có hoạt động khoáng sản than tại
địa phương.
7. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam chịu
trách nhiệm chính về việc phát triển ngành Than, cung cấp than trong nước và làm
đầu mối phối hợp với các hộ tiêu thụ than lớn thực hiện việc nhập khẩu than cho
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia.
8. Các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức và thực hiện
Chiến lược.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây