Nghị định 156/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán

thuộc tính Nghị định 156/2020/NĐ-CP

Nghị định 156/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:156/2020/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:31/12/2020
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Vi phạm hành chính, Chứng khoán

TÓM TẮT VĂN BẢN

Phạt tối đa 03 tỷ đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ trong GDCK

Ngày 31/12/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 156/2020/NĐ-CP về việc quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Theo đó, phạt tiền từ 2.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo chứng minh đủ điều kiện niêm yết chứng khoán trong hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán hoặc làm giả, xác nhận trên giấy tờ giá mạo trong hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán.

Ngoài ra, phạt tiền từ 200-300.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Tổ chức giao dịch loại chứng khoán mới, thay đổi và áp dụng phương pháp giao dịch mới, đưa vào vận hành hệ thống giao dịch mới khi chưa được chấp thuận; Không xử lý các hành vi vi phạm quy chế giao dịch hoặc không chấp đúng giám sát các hoạt động giao dịch theo quy định để xảy ra vi phạm;... 

Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021.

Nghị định này làm hết hiệu lực Nghị định 108/2013/NĐ-CPNghị định 145/2016/NĐ-CP

Xem chi tiết Nghị định156/2020/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ

________

Số: 156/2020/NĐ-CP

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020

NGHỊ ĐỊNH

Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán

____________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Phòng, chống rửa tiền ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm quy định về chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ;
b) Vi phạm quy định về chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam;
c) Vi phạm quy định về phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước ngoài và phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam;
d) Vi phạm quy định phát hành thêm cổ phiếu;
đ) Vi phạm quy định về công ty đại chúng;
e) Vi phạm quy định về chào mua công khai;
g) Vi phạm quy định về niêm yết chứng khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán;
h) Vi phạm quy định về tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán;
i) Vi phạm quy định về kinh doanh chứng khoán và hành nghề chứng khoán; vi phạm quy định về giao dịch chứng khoán;
k) Vi phạm quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán, ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký;
l) Vi phạm quy định công bố thông tin và báo cáo; vi phạm quy định về kiểm toán công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
m) Vi phạm quy định về phòng, chống rửa tiền và phòng, chống khủng bố trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán;
n) Vi phạm quy định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
o) Các vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán được quy định tại Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Công ty đại chúng;
b) Doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập cổ phần hóa dưới hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng;
c) Tổ chức phát hành;
d) Tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch; tổ chức tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch;
đ) Tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
e) Tổ chức tư vấn chào bán, phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành; tổ chức đấu thầu, đại lý phát hành;
g) Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán;
h) Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
i) Cổ đông, nhà đầu tư là tổ chức;
k) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam thực hiện hoạt động lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán, ngân hàng giám sát;
l) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về chứng khoán;
m) Các tổ chức khác hoạt động trên thị trường chứng khoán hoặc có liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Theo Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán” là việc thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Chứng khoán, gồm một, một số hoặc tất cả các hành vi dưới đây:
a) Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác;
b) Tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
2. “Thao túng thị trường chứng khoán” là việc thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Chứng khoán, gồm một, một số hoặc tất cả các hành vi dưới đây:
a) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;
b) Đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;
c) Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;
d) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;
đ) Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;
e) Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.
3. “Làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo” là việc tạo dựng hoặc xác nhận các tài liệu, thông tin không có thực hoặc không chính xác để đăng ký chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ, chào bán chứng khoán ra công chúng, phát hành thêm cổ phiếu, đăng ký công ty đại chúng, đăng ký niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán.
4. “Giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán” là các loại giấy phép, giấy chứng nhận được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật chứng khoán cho tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
5. “Sử dụng thông tin ngoài Bản cáo bạch hoặc thông tin sai lệch với thông tin trong Bản cáo bạch để thăm dò thị trường trước khi được phép thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng” là việc sử dụng thông tin không có trong Bản cáo bạch hoặc không chính xác so với nội dung tại Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng để thăm dò thị trường trước khi được phép thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng.
6. “Thực hiện hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán” là việc cố ý cung cấp cho khách hàng và nhà đầu tư thông tin, đưa ra những nhận định, tư vấn hoặc khuyến cáo không chính xác, không đầy đủ, không có căn cứ, che giấu sự thật về giá hoặc các yếu tố ảnh hưởng tới giá của một hoặc nhiều loại chứng khoán dẫn đến khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán và có quyết định không đúng trong đầu tư.
7. "Thông tin sai sự thật" là thông tin không chính xác so với thông tin thực tế, có thật hoặc so với thông tin đã được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xác nhận, chứng thực.
8. "Đối xử không công bằng với những người sở hữu cùng loại cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái phiếu chuyển đổi hoặc chứng chỉ quỹ đóng đang được chào mua công khai" là việc người chào mua công khai áp dụng các điều kiện, điều khoản, quyền, lợi ích, nghĩa vụ, trách nhiệm không giống nhau khi chào mua từ các nhà đầu tư sở hữu cùng loại cổ phiếu, quyền mua cổ phần, trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ đóng đang được chào mua hoặc áp dụng không giống với nội dung điều khoản chào mua đã công bố.
Bổ sung
Bổ sung
Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Đình chỉ giao dịch chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 12 tháng;
d) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động chào mua công khai; hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán; hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán; hoạt động văn phòng đại diện; hoạt động lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán; giao dịch chứng khoán hoặc các hoạt động khác được ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn từ 01 tháng đến 12 tháng;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng, trong trường hợp không áp dụng là hình thức xử phạt chính theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau đây theo quy định cụ thể tại Chương II Nghị định này:
a) Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán, phát hành; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu hoặc lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành; buộc thu hồi cổ phiếu phát hành thêm; buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán, phát hành trong khoảng thời gian vượt quá thời gian quy định; buộc hoàn trả chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng; buộc tiếp tục thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ theo đúng thời gian quy định;
b) Buộc công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc công bố thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ hoặc chào bán chứng khoán ra công chúng trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận;
c) Buộc báo cáo, cung cấp thông tin chính xác; buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin; buộc giải trình, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp hoặc khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm;
đ) Buộc chào mua công khai theo phương án đã đăng ký; buộc mua tiếp số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng còn lại sau khi thực hiện chào mua công khai; buộc từ bỏ quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền trên số cổ phần có được từ hành vi vi phạm;
e) Buộc bán cổ phiếu hoặc vốn cổ phần hoặc phần vốn góp để giảm tỷ lệ nắm giữ theo đúng quy định; buộc bán cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng để giảm tỷ lệ nắm giữ xuống dưới mức phải chào mua công khai;
g) Buộc thông qua Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thay đổi mục đích hoặc phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ hoặc chào bán chứng khoán ra công chúng;
h) Buộc nộp hồ sơ đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con;
i) Buộc lưu ký, quản lý tách biệt tài sản, vốn của từng nhà đầu tư ủy thác, của từng quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam quản lý; buộc quản lý tách biệt tài sản ủy thác, tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán và tài sản của chính công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; buộc lưu ký, quản lý tách biệt tài sản của từng quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán, của từng khách hàng ủy thác và tài sản của ngân hàng;
k) Buộc quản lý tách biệt tài khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ là tiền và chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ; buộc mở tài khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ chi tiết cho từng khách hàng; buộc quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của từng khách hàng và của khách hàng với thành viên bù trừ;
l) Buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của thành viên bù trừ với tài khoản, tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của từng thành viên bù trừ; buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản ký quỹ của từng thành viên bù trừ và các khách hàng của chính thành viên bù trừ đó; buộc tách biệt giữa tài sản ký quỹ, tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán phái sinh và tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán cơ sở;
m) Buộc gỡ bỏ trang thông tin điện tử, phần mềm, hệ thống giao dịch và các trang thiết bị khác được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm;
n) Buộc dừng thực hiện thủ tục đăng ký công ty đại chúng;
o) Buộc dừng thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng; buộc giảm giá trị bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng theo đúng quy định.
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Điều 5. Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này là 10 lần khoản thu trái pháp luật đối với tổ chức và 05 lần khoản thu trái pháp luật đối với cá nhân. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều này để xử phạt.
2. Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân.
3. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 15, khoản 2 và khoản 4 Điều 30, khoản 3 và khoản 5 Điều 39 Nghị định này quy định mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Điều 6. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm.
3. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt đối với một số hành vi vi phạm tại Chương II Nghị định này được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán tại điểm a khoản 5 Điều 8, các điểm a, b, c khoản 5 Điều 10, khoản 2 Điều 12 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày kết thúc việc thu tiền mua chứng khoán hoặc là ngày đăng ký cuối cùng để phân bổ quyền hoặc là ngày chuyển quyền sở hữu cổ phiếu;
b) Đối với hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, điểm a khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 13 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Đối với hành vi vi phạm quy định về niêm yết chứng khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày giao dịch đầu tiên của chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
d) Đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội dung giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại điểm a khoản 4 Điều 24, điểm c khoản 3 Điều 30, điểm b khoản 4 Điều 32 Nghị định này nếu không xác định được ngày tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội dung giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề chứng khoán thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày phát hiện giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội dung;
đ) Đối với hành vi vi phạm quy định về báo cáo, công bố thông tin quy định tại điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 42, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 43, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày thực hiện báo cáo, công bố thông tin.
Điều 7. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 8; khoản 2 và khoản 3 Điều 9; khoản 3 Điều 11; khoản 3 và khoản 4 Điều 12; khoản 8 Điều 13; khoản 4 và khoản 5 Điều 18; khoản 4 Điều 19; khoản 6 Điều 24; khoản 3 Điều 28; khoản 4 Điều 31; khoản 4 Điều 34; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 36; khoản 3 Điều 38; khoản 5 Điều 42; điểm d khoản 4 và điểm b khoản 6 Điều 45 Nghị định này thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì cơ quan tiến hành tố tụng trả lại hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CHÀO BÁN, PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ
Điều 8. Vi phạm quy định về chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện đúng quy định về thông báo phát hành chứng khoán;
b) Thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu khi chưa được chấp thuận hoặc thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu không đúng với phương án đã được chấp thuận;
c) Không công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc không thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận, trừ trường hợp chào bán, phát hành cổ phiếu để hoán đổi các khoản nợ hoặc hoán đổi cổ phần, phần vốn góp.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ không đúng thời gian quy định;
b) Thực hiện phân phối chứng khoán riêng lẻ không đúng quy định pháp luật;
c) Không chuyển số tiền thu được từ đợt chào bán vào tài khoản phong tỏa; giải tỏa hoặc sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán trước khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thông báo bằng văn bản về việc xác nhận kết quả chào bán;
d) Đưa ra nhận định hoặc đảm bảo với nhà đầu tư về giá chứng khoán trong tương lai, về mức thu nhập, lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư hoặc đảm bảo không bị thua lỗ, ngoại trừ trường hợp phát hành trái phiếu không chuyển đổi;
đ) Không thực hiện đăng ký, lưu ký trái phiếu chào bán, phát hành riêng lẻ hoặc thực hiện đăng ký, lưu ký trái phiếu chào bán, phát hành riêng lẻ không đúng thời hạn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp hoặc hồ sơ đã trình tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ không đúng với phương án đã đăng ký hoặc phương án đã được chấp thuận;
c) Công bố thông tin trước khi chào bán, phát hành trái phiếu riêng lẻ chứa đựng nội dung có tính chất quảng cáo, mời chào và thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trừ trường hợp công bố thông tin theo quy định của pháp luật; quảng cáo việc chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ trên phương tiện thông tin đại chúng;
d) Lựa chọn nhà đầu tư tham gia mua chứng khoán chào bán, phát hành riêng lẻ không đúng đối tượng theo quy định pháp luật; không lưu giữ tài liệu về việc lựa chọn nhà đầu tư tham gia mua chứng khoán chào bán, phát hành riêng lẻ theo quy định của pháp luật;
đ) Chứng nhận việc chuyển nhượng chứng khoán chào bán riêng lẻ trong thời gian hạn chế chuyển nhượng hoặc trong trường hợp pháp luật quy định không được chuyển nhượng; thực hiện chuyển nhượng trái phiếu chào bán, phát hành riêng lẻ vi phạm quy định tại Điều 31 Luật Chứng khoán, quy định pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thay đổi mục đích hoặc phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ nhưng không thông qua Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo quy định pháp luật hoặc thay đổi phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ khi chưa được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền cho phép thực hiện;
b) Sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ không đúng với mục đích, phương án đã được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty thông qua hoặc nội dung đã công bố thông tin cho nhà đầu tư hoặc nội dung đã báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật; chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ nhưng không đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong trường hợp tổ chức chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ là công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản cho tổ chức chào bán, phát hành chứng khoán và công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đã nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ của tổ chức chào bán, phát hành chứng khoán;
b) Không đảm bảo việc chào bán, phát hành trái phiếu riêng lẻ đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật; không đảm bảo các thông tin trong hồ sơ chào bán, phát hành trái phiếu riêng lẻ chính xác, trung thực, có thể kiểm chứng được, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung có thể ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư; không rà soát đối tượng tham gia mua trái phiếu phát hành riêng lẻ đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.
Bổ sung
6. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.
7. Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo chứng minh đủ điều kiện chào bán, phát hành trong hồ sơ đăng ký chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy tờ giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán, phát hành; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu hoặc lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này trong trường hợp đã chào bán, phát hành chứng khoán; đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
b) Buộc công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc công bố thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc thông qua Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thay đổi mục đích hoặc phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
d) Buộc hủy bỏ thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
đ) Buộc tiếp tục thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ theo đúng thời gian quy định; buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán, phát hành trong khoảng thời gian vượt quá thời gian quy định; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu hoặc lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Thời hạn thu hồi chứng khoán, hoàn trả tiền cho nhà đầu tư là tối đa 30 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
e) Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán, phát hành; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu hoặc lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này trong trường hợp đã chào bán, phát hành chứng khoán. Thời hạn thu hồi chứng khoán, hoàn trả tiền cho nhà đầu tư là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.
Mục 2 HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG TẠI VIỆT NAM
Điều 9. Vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
2. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.
3. Phạt tiền từ 2.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo chứng minh đủ điều kiện chào bán trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy tờ giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp đã chào bán chứng khoán ra công chúng. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
b) Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này trong trường hợp đã chào bán chứng khoán ra công chúng. Thời hạn thu hồi chứng khoán, hoàn trả tiền cho nhà đầu tư là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
c) Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi đưa ra nhận định hoặc đảm bảo với nhà đầu tư về giá chứng khoán trong tương lai, về mức thu nhập, lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư hoặc đảm bảo không bị thua lỗ, trừ trường hợp chào bán trái phiếu không chuyển đổi ra công chúng.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng thông tin ngoài Bản cáo bạch hoặc thông tin sai lệch với thông tin trong Bản cáo bạch để thăm dò thị trường trước khi được phép thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng; thực hiện phân phối chứng khoán ra công chúng không đúng quy định pháp luật;
b) Không chuyển số tiền thu được từ đợt chào bán vào tài khoản phong tỏa; giải tỏa hoặc sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán trước khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thông báo bằng văn bản về việc xác nhận kết quả chào bán;
c) Không công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc không thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận.
3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức bảo lãnh phát hành khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng khi không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng theo hình thức cam kết chắc chắn với tổng giá trị chứng khoán lớn hơn vốn chủ sở hữu hoặc vượt quá 15 lần hiệu số giữa giá trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn tính theo báo cáo tài chính quý gần nhất.
4. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chào bán chứng khoán ra công chúng không đúng với phương án đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Thay đổi mục đích hoặc phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng nhưng không thông qua Đại hội đồng cổ đông hoặc khi chưa được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền thực hiện hoặc thay đổi phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng với giá trị thay đổi từ 50% trở lên số tiền thu được từ đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền theo phương án được Hội đồng quản trị thông qua; sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng không đúng với mục đích, phương án đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua hoặc nội dung đã công bố thông tin cho nhà đầu tư hoặc nội dung đã báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
5. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chào bán chứng khoán ra công chúng khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;
b) Chào bán chứng khoán ra công chúng để thành lập doanh nghiệp, trừ trường hợp chào bán chứng khoán ra công chúng để thành lập doanh nghiệp được quy định tại Nghị định của Chính phủ hướng dẫn Điều 14, khoản 6 Điều 15 Luật Chứng khoán;
c) Chào bán chứng khoán ra công chúng nhưng không nộp hồ sơ đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc đã nộp hồ sơ đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng;
d) Không thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng theo cam kết bảo lãnh phát hành trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
6. Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng đối với tổ chức nước ngoài chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam vi phạm cam kết không chuyển vốn huy động được ra nước ngoài hoặc vi phạm cam kết không rút vốn tự có đối ứng trong thời hạn dự án được cấp phép.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành, trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, các điểm a, b, c khoản 5, khoản 6 Điều này. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
b) Buộc thông qua Đại hội đồng cổ đông gần nhất về việc thay đổi mục đích hoặc phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c) Buộc công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc công bố thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
d) Buộc dừng thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
đ) Buộc giảm giá trị bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Mục 3
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RA THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ, CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN TẠI NƯỚC NGOÀI VÀ PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN MỚI LÀM CƠ SỞ CHÀO BÁN CHỨNG CHỈ LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN TẠI NƯỚC NGOÀI HOẶC HỖ TRỢ PHÁT HÀNH CHỨNG CHỈ LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN TẠI NƯỚC NGOÀI TRÊN CƠ SỞ CỔ PHIẾU ĐÃ PHÁT HÀNH TẠI VIỆT NAM
Điều 11. Vi phạm quy định về phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước ngoài và phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ, tài liệu về việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước ngoài, phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ, tài liệu hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ, tài liệu đã nộp.
Bổ sung
2. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước ngoài, phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước ngoài, phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam khi chưa đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận hoặc có ý kiến bằng văn bản.
3. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ, tài liệu về việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước ngoài, phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Mục 4
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU
Điều 12. Vi phạm quy định phát hành thêm cổ phiếu
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không sửa đổi, bổ sung hồ sơ, tài liệu báo cáo phát hành thêm cổ phiếu khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ, tài liệu hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ, tài liệu đã nộp;
b) Thực hiện phát hành thêm cổ phiếu không đúng với phương án đã báo cáo hoặc đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Bổ sung
2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện phát hành thêm cổ phiếu nhưng không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc đã báo cáo nhưng chưa có văn bản thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo về phát hành thêm cổ phiếu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Thực hiện phát hành thêm cổ phiếu nhưng không đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; thực hiện phát hành thêm cổ phiếu khi chưa được hoặc không được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
c) Thực hiện phát hành thêm cổ phiếu khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ, tài liệu báo cáo phát hành thêm cổ phiếu có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.
4. Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo chứng minh đủ điều kiện phát hành thêm trong hồ sơ báo cáo về phát hành thêm cổ phiếu.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy tờ giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi cổ phiếu đã phát hành; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua cổ phiếu hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua cổ phiếu hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành, trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trong trường hợp đã phát hành cổ phiếu; đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
c) Buộc thu hồi cổ phiếu phát hành thêm; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua cổ phiếu hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua cổ phiếu hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành, trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp đã phát hành thêm cổ phiếu. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.
Mục 5
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Điều 13. Vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký công ty đại chúng
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đến 01 tháng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng từ trên 01 tháng đến 03 tháng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng từ trên 03 tháng đến 06 tháng.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng từ trên 06 tháng đến 12 tháng.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng từ trên 12 tháng đến 24 tháng;
b) Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng có thông tin không chính xác về hoạt động kinh doanh, cơ cấu cổ đông, tài sản, tình hình tài chính và các thông tin khác trong hồ sơ đăng ký công ty đại chúng.
6. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng từ trên 24 tháng đến 36 tháng.
7. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng trên 36 tháng hoặc không nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng.
8. Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo chứng minh đủ điều kiện là công ty đại chúng trong hồ sơ đăng ký công ty đại chúng.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy tờ giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cung cấp thông tin chính xác đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
b) Buộc dừng thực hiện thủ tục đăng ký công ty đại chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về hủy tư cách công ty đại chúng
1. Hành vi vi phạm quy định về thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi không còn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng theo quy định tại Điều 32 Luật Chứng khoán bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo khi thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chậm dưới 15 ngày so với quy định;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chậm từ 15 ngày trở lên so với quy định;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi không thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không nộp hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng theo quy định tại Điều 39 Luật Chứng khoán trong trường hợp phải nộp hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng theo quy định pháp luật.
Điều 15. Vi phạm quy định về quản trị công ty đại chúng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với công ty đại chúng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng, trình Đại hội đồng cổ đông thông qua quy chế nội bộ về quản trị công ty;
b) Không bổ nhiệm người phụ trách quản trị công ty theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với công ty đại chúng không đưa nội dung thù lao của từng thành viên Hội đồng quản trị, tiền lương của Tổng giám đốc (Giám đốc) và người quản lý khác thành mục riêng trong Báo cáo tài chính hàng năm của công ty và báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và người điều hành, người quản lý của doanh nghiệp, người phụ trách quản trị công ty vi phạm quy định về việc cung cấp thông tin cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với các cá nhân quy định tại khoản này thực hiện một trong các hành vi phạm sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm nhiệm chức danh Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của cùng một công ty đại chúng; thành viên Hội đồng quản trị của một công ty đại chúng đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị tại quá 05 công ty khác;
b) Thành viên Hội đồng quản trị không báo cáo theo thời hạn pháp luật quy định hoặc báo cáo không đầy đủ với Hội đồng quản trị các khoản thù lao nhận được từ các công ty con, công ty liên kết và các tổ chức khác;
c) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc), người quản lý khác của công ty đại chúng không thông báo theo quy định pháp luật cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát về các giao dịch giữa công ty, công ty con, công ty do công ty đại chúng nắm quyền kiểm soát trên 50% trở lên vốn điều lệ với chính đối tượng đó hoặc với những người có liên quan của đối tượng đó theo quy định của pháp luật;
d) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc) không báo cáo theo quy định pháp luật cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát về giao dịch giữa công ty với công ty trong đó thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc) là thành viên sáng lập hoặc là người quản lý doanh nghiệp trong thời gian 03 năm gần nhất trước thời điểm giao dịch hoặc về các giao dịch giữa công ty với công ty trong đó người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc) là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc cổ đông lớn;
đ) Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), người quản lý khác của công ty đại chúng thực hiện hợp đồng, giao dịch khi chưa được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với công ty đại chúng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không đảm bảo số lượng thành viên Hội đồng quản trị theo quy định pháp luật; không đảm bảo tối thiểu 1/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên không điều hành; không đảm bảo cơ cấu, số lượng thành viên Hội đồng quản trị độc lập theo quy định;
b) Không đảm bảo công bố thông tin về việc lập danh sách cổ đông có quyền tham dự họp Đại hội đồng cổ đông tối thiểu 20 ngày trước ngày đăng ký cuối cùng;
c) Không mời đại diện tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính năm của công ty dự họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm của công ty có các khoản ngoại trừ trọng yếu, từ chối, trái ngược;
d) Vi phạm quy định về giao dịch với cổ đông, người quản lý doanh nghiệp và người có liên quan của các đối tượng này.
Điều 16. Vi phạm quy định về mua lại cổ phiếu
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện mua lại cổ phiếu không đúng quy định pháp luật về thời hạn, giá, khối lượng giao dịch;
b) Không làm thủ tục giảm vốn điều lệ hoặc làm thủ tục giảm vốn điều lệ không đúng thời hạn theo quy định pháp luật sau khi thực hiện mua lại cổ phiếu.
Bổ sung
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Mua lại cổ phiếu nhưng không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật hoặc đã báo cáo nhưng chưa có văn bản thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo việc mua lại cổ phiếu;
b) Mua lại cổ phiếu khi không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;
c) Thay đổi phương án mua lại cổ phiếu, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
d) Mua lại cổ phiếu không đúng với phương án đã báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc nội dung đã công bố thông tin ra công chúng;
đ) Bán ra số cổ phiếu đã mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 36 Luật Chứng khoán.
Bổ sung
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Mục 6
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CHÀO MUA CÔNG KHAI
Điều 17. Vi phạm quy định về chào mua công khai
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Trực tiếp hoặc gián tiếp mua hoặc cam kết mua cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái phiếu chuyển đổi của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu, quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu bên ngoài đợt chào mua công khai;
b) Bán hoặc cam kết bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng mà mình đang chào mua công khai;
c) Đối xử không công bằng với những người sở hữu cùng loại cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái phiếu chuyển đổi hoặc chứng chỉ quỹ đóng đang được chào mua công khai;
d) Cung cấp thông tin riêng cho một số cổ đông hoặc nhà đầu tư hoặc cung cấp thông tin cho cổ đông, nhà đầu tư ở mức độ không giống nhau hoặc không cùng thời điểm;
đ) Tiến hành chào mua công khai không đúng với thời gian quy định hoặc thời gian đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
e) Từ chối mua cổ phiếu của cổ đông công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu trong quá trình chào mua công khai;
g) Mua cổ phiếu của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu theo điều khoản khác với điều khoản được công bố trong bản đăng ký chào mua công khai;
h) Không thực hiện hoặc thực hiện việc mua tiếp số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng còn lại sau khi thực hiện chào mua công khai không đúng quy định về thời gian hoặc thực hiện với điều kiện về giá và phương thức thanh toán không tương tự như đối với đợt chào mua công khai;
i) Không thực hiện báo cáo, công bố thông tin về việc chào mua công khai hoặc thực hiện báo cáo, công bố thông tin về việc chào mua công khai không đúng quy định pháp luật;
k) Không bảo đảm việc tăng giá chào mua được áp dụng đối với tất cả các cổ đông của công ty mục tiêu hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu, bao gồm cả các cổ đông hoặc nhà đầu tư đã gửi đăng ký bán cho bên chào mua;
l) Không chỉ định một công ty chứng khoán làm đại lý thực hiện việc chào mua công khai; không cập nhật về đại lý chào mua công khai kèm theo xác nhận đại lý chào mua công khai thay đổi.
2. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán làm đại lý chào mua công khai thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện chào mua công khai theo đúng quy định để cá nhân, tổ chức chào mua vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không đảm bảo cá nhân, tổ chức chào mua công khai có đủ tiền để thực hiện chào mua vào thời điểm chính thức chào mua theo đăng ký.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không đăng ký chào mua công khai theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện chào mua công khai khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chưa có văn bản chấp thuận đăng ký chào mua hoặc khi chưa được tổ chức, cá nhân chào mua công bố công khai việc chào mua theo phương thức pháp luật quy định;
c) Rút lại đề nghị chào mua công khai trong các trường hợp không được nêu trong Bản công bố thông tin chào mua công khai hoặc Bản cáo bạch phù hợp với quy định pháp luật hoặc khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
4. Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc biết thông tin về chào mua công khai để mua bán chứng khoán cho chính mình hoặc cung cấp thông tin, xúi giục, lôi kéo người khác mua, bán chứng khoán trước thời điểm chào mua công khai chính thức.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động chào mua công khai trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chào mua công khai theo phương án đã đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm e, g khoản 1 và điểm c khoản 3 Điều này;
b) Buộc mua tiếp số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng còn lại sau khi thực hiện chào mua công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 Điều này;
c) Buộc từ bỏ quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền trên số cổ phần có được từ hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này;
d) Buộc bán cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng để giảm tỷ lệ nắm giữ xuống dưới mức phải chào mua công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Mục 7
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN, ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 18. Vi phạm quy định về niêm yết chứng khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán
1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục thay đổi đăng ký niêm yết chứng khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán hoặc thực hiện niêm yết chứng khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán bổ sung không đúng thời hạn theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp.
3. Hành vi không đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán không đúng thời hạn thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán quá thời hạn đến 01 tháng;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán quá thời hạn từ trên 01 tháng đến 03 tháng;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán quá thời hạn từ trên 03 tháng đến 06 tháng;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán quá thời hạn từ trên 06 tháng đến 09 tháng;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán quá thời hạn từ trên 09 tháng đến 12 tháng;
e) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán quá thời hạn trên 12 tháng hoặc không đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán.
4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.
5. Phạt tiền từ 2.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo chứng minh đủ điều kiện niêm yết chứng khoán trong hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán hoặc làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo trong hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy tờ giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp hồ sơ đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con trong thời hạn tối đa 60 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định về niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành Việt Nam tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp.
2. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đăng ký niêm yết chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
3. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Mục 8
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 20. Vi phạm quy định về tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán
1. Phạt tiền từ 2.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái với quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Chứng khoán.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 03 tháng đến 05 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 12 tháng đến 18 tháng đối với người hành nghề chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc gỡ bỏ trang thông tin điện tử, phần mềm, hệ thống giao dịch và các trang thiết bị khác được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định về quản lý niêm yết, đăng ký giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con không xử lý những trường hợp tổ chức niêm yết không duy trì đầy đủ điều kiện niêm yết theo quy định.
2. Phạt tiền 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con chấp thuận, thay đổi hoặc hủy bỏ niêm yết, đăng ký giao dịch không đúng quy định.
Điều 22. Vi phạm quy định về quản lý thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con không xử lý những trường hợp thành viên không duy trì đầy đủ điều kiện về thành viên hoặc không tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ của thành viên theo quy định pháp luật, quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 46 Luật Chứng khoán.
2. Phạt tiền 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chấp thuận đăng ký thành viên khi chưa đáp ứng đủ điều kiện;
b) Đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách thành viên khi không thuộc trường hợp bị đình chỉ, hủy bỏ tư cách thành viên.
Điều 23. Vi phạm quy định về giao dịch và giám sát của sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tổ chức giao dịch loại chứng khoán mới, thay đổi và áp dụng phương thức giao dịch mới, đưa vào vận hành hệ thống giao dịch mới khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
b) Không xử lý các hành vi vi phạm quy chế giao dịch hoặc không chấp hành đúng quy trình giám sát các hoạt động giao dịch theo quy định để xảy ra vi phạm;
c) Không thực hiện cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con không tạm ngừng, đình chỉ hoặc hủy bỏ giao dịch chứng khoán theo quy chế giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư.
Mục 9
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN VÀ HÀNH NGHỀ CHỨNG KHOÁN
Điều 24. Vi phạm quy định về giấy phép thành lập và hoạt động
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép, giấy chứng nhận khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp;
b) Tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán trước ngày chính thức hoạt động.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp của mình trong thời gian hạn chế chuyển nhượng.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội dung giấy phép;
b) Mượn, thuê, nhận chuyển nhượng giấy phép hoặc cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng giấy phép; không thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của chính mình; sử dụng danh nghĩa tổ chức, cá nhân khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép;
b) Hoạt động kinh doanh hoặc cung cấp các dịch vụ chứng khoán hoặc dịch vụ khác phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi thực hiện nhưng chưa báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc khi chưa có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc chưa có quy định hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp dịch vụ chứng khoán không phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán được cấp phép theo quy định tại Điều 86 Luật Chứng khoán;
c) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng nội dung quy định trong giấy phép, giấy chứng nhận hoặc chấp thuận;
d) Tiếp tục hoạt động hoặc thực hiện hành vi bị cấm hoặc hạn chế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, đình chỉ hoạt động, chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận.
6. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Lập, xác nhận hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động có tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật;
b) Lập, xác nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh, cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh có tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai sự thật.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c khoản 5, khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cho thuê, chuyển nhượng giấy phép quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Bổ sung
Điều 25. Vi phạm quy định về những thay đổi phải được chấp thuận
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thay đổi tên của công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Thay đổi địa điểm trụ sở chính của công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch trong nước và nước ngoài;
b) Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch trong nước và nước ngoài;
c) Thay đổi nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh; đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; thành lập công ty con tại nước ngoài, nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
d) Tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Chào bán và niêm yết chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại nước ngoài;
b) Thực hiện dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 86 Luật Chứng khoán;
c) Chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng.
4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khi chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
Điều 26. Vi phạm quy định về hoạt động của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không ban hành đầy đủ các quy trình nội bộ, quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro, quy tắc đạo đức hành nghề phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ cung cấp;
b) Không tuân thủ quy định của pháp luật chứng khoán, pháp luật doanh nghiệp về quản trị, điều hành đối với công ty chứng khoán không phải là công ty đại chúng, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam;
c) Lập, xác nhận hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có thông tin không chính xác hoặc không sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung phải có trong hồ sơ;
d) Không thu thập, tìm hiểu, cập nhật đầy đủ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp đầy đủ thông tin; không cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực cho khách hàng theo quy định pháp luật;
đ) Không thông báo tại trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch các nội dung liên quan đến phương thức giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ giao dịch, thời gian thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp, điều kiện cung cấp dịch vụ, danh sách những người hành nghề chứng khoán và các thông tin khác theo quy định pháp luật;
e) Không thông báo theo thời hạn pháp luật quy định về việc bán giải chấp chứng khoán, bán chứng khoán cầm cố hoặc về kết quả giao dịch cho khách hàng.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không lưu giữ đầy đủ hồ sơ thông tin khách hàng; không lưu giữ đầy đủ hồ sơ, dữ liệu, tài liệu, chứng từ liên quan đến hoạt động của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam; hồ sơ, dữ liệu, tài liệu, chứng từ lưu giữ không phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng, của công ty chứng khoán hoặc chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam theo quy định pháp luật; chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam trực tiếp quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán và nhận mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư trong nước;
b) Vi phạm quy định về mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho khách hàng;
c) Vi phạm quy định về trách nhiệm của công ty chứng khoán trong việc thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn tài chính; thực hiện hành vi bị cấm trong nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn tài chính;
d) Vi phạm quy định về ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân;
đ) Không thiết lập, duy trì hệ thống kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro trong từng nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh; không đảm bảo cơ cấu nhân sự tại bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ hoặc không đảm bảo cơ cấu nhân sự đáp ứng điều kiện; không giám sát, ngăn ngừa xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên quan, giữa các khách hàng hoặc giữa công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam, người hành nghề chứng khoán và khách hàng; không xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục;
e) Đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định;
g) Không tổ chức bộ phận giám sát; không thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; không thực hiện báo cáo khi phát hiện giao dịch chứng khoán có dấu hiệu bất thường theo quy định.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán;
b) Thỏa thuận hoặc đưa ra lãi suất cụ thể hoặc chia sẻ lợi nhuận hoặc thua lỗ với khách hàng để lôi kéo khách hàng tham gia giao dịch;
c) Thanh toán giao dịch với người khác không phải là người đứng tên tài khoản giao dịch mà không có ủy quyền bằng văn bản của người đứng tên tài khoản;
d) Tiết lộ thông tin khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các thông tin về khách hàng theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại Điều 89 Luật Chứng khoán;
đ) Vi phạm quy định về nghiệp vụ tự doanh chứng khoán; vi phạm quy định về điều kiện, hạn chế bảo lãnh phát hành chứng khoán; vi phạm quy định về hạn chế đầu tư của công ty chứng khoán; vi phạm quy định về phát hành, chào bán sản phẩm tài chính;
e) Thực hiện tăng, giảm vốn điều lệ không đúng quy định pháp luật;
g) Vi phạm quy định về nhận lệnh và thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng;
h) Không trang bị hạ tầng, kỹ thuật hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến theo quy định của pháp luật; không sử dụng các giải pháp đảm bảo an toàn hệ thống, dữ liệu của khách hàng;
i) Không thực hiện xác thực khách hàng giao dịch chứng khoán trực tuyến theo đúng quy định của pháp luật.
4. Hành vi vi phạm quy định về giao dịch ký quỹ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về mở tài khoản giao dịch ký quỹ, chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ, thời hạn cho vay giao dịch ký quỹ;
b) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về hạn mức cho vay giao dịch ký quỹ, về ngừng thực hiện giao dịch ký quỹ;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về tỷ lệ ký quỹ ban đầu, tỷ lệ ký quỹ duy trì, hạn chế giao dịch ký quỹ, cho khách hàng thực hiện giao dịch ký quỹ, rút tiền vượt quá sức mua hiện có trên tài khoản giao dịch ký quỹ của khách hàng;
d) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định không thực hiện quản lý tách biệt tài khoản giao dịch ký quỹ với tài khoản giao dịch thông thường và tài khoản có sử dụng tiền vay của tổ chức tín dụng, tài khoản giao dịch trong ngày, tài khoản giao dịch bán khống có bảo đảm.
5. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện quản lý tách biệt tài sản của từng khách hàng, tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam;
b) Trực tiếp nhận và chi trả tiền giao dịch chứng khoán của khách hàng; nhận ủy quyền của khách hàng thực hiện chuyển tiền nội bộ giữa các tài khoản của khách hàng;
c) Vi phạm quy định về quản lý chứng khoán của khách hàng;
d) Vi phạm quy định về hạn chế vay nợ hoặc về hạn chế cho vay;
đ) Vi phạm quy định về góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán khác tại Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Lạm dụng, chiếm dụng chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng hoặc tạm giữ chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng theo hình thức lưu ký dưới tên công ty chứng khoán;
b) Cho mượn tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng;
c) Sử dụng chứng khoán của khách hàng để cầm cố.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người hành nghề chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 2, các điểm a, b, d, g khoản 3 và từ 06 tháng đến 12 tháng đối với người hành nghề chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 26 Nghị định này;
b) Không ký kết hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng hoặc hợp đồng ký kết với khách hàng không có đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật;
c) Không tuân thủ điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý danh mục đầu tư;
d) Không cung cấp thông tin, cung cấp thông tin không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ, chính xác cho ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thiết lập, duy trì hệ thống quản trị rủi ro, hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; không đảm bảo cơ cấu nhân sự tại bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ hoặc không đảm bảo cơ cấu nhân sự đáp ứng điều kiện; không giám sát, ngăn ngừa xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên quan, giữa các khách hàng hoặc giữa công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, người hành nghề chứng khoán và khách hàng; không xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục;
b) Vi phạm quy định về trách nhiệm của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong việc thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán; thực hiện hành vi bị cấm trong nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán;
c) Không thực hiện đúng quy trình phân bổ lệnh giao dịch, phân bổ tài sản giao dịch khi thực hiện giao dịch cho quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác và cho công ty;
d) Không tuân thủ tỷ lệ đầu tư hoặc không thực hiện việc điều chỉnh lại danh mục đầu tư theo quy định pháp luật; không tuân thủ quy định về tỷ lệ đầu tư an toàn của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, của quỹ đầu tư chứng khoán khi thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; không tuân thủ quy định về thông tin, quảng cáo, giới thiệu quỹ;
đ) Không thực hiện đúng quy định về ủy quyền hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
e) Đưa ra nhận định hoặc đảm bảo với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của khách hàng hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định;
g) Vi phạm quy định về mở tài khoản giao dịch chứng khoán, mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh cho chính mình, cho khách hàng ủy thác, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý;
h) Thực hiện giao dịch tài sản cho khách hàng ủy thác đầu tư với khối lượng, giá trị giao dịch trong năm thông qua một công ty chứng khoán vượt quá giới hạn về tỷ lệ tổng khối lượng, giá trị giao dịch trong năm của khách hàng ủy thác;
i) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 26 Nghị định này.
Bổ sung
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, d và e khoản 3 Điều 26 Nghị định này;
b) Không thực hiện đúng quy trình, định giá sai giá của chứng chỉ quỹ, giá trị tài sản ròng, giá trị danh mục đầu tư của quỹ đầu chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán, của nhà đầu tư ủy thác;
c) Vi phạm quy định về hạn chế đối với hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, người có liên quan của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và nhân viên làm việc tại công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; vi phạm quy định về hạn chế đối với hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán; vi phạm quy định về quỹ đầu tư bất động sản; vi phạm quy định về hạn chế đối với hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Không đảm bảo việc đầu tư tài sản của khách hàng ủy thác là cá nhân, tổ chức nước ngoài tuân thủ quy định pháp luật về quản lý ngoại hối, về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam;
đ) Đứng tên chủ sở hữu tài sản thay mặt cho khách hàng ủy thác khi khách hàng không có yêu cầu bằng văn bản hoặc thực hiện giao dịch cho khách hàng ủy thác trong trường hợp đứng tên chủ sở hữu tài sản thay mặt cho khách hàng nhưng không được khách hàng chấp thuận trước khi thực hiện giao dịch.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện hành vi trốn tránh nghĩa vụ pháp lý, hạn chế phạm vi bồi thường và trách nhiệm tài chính của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chuyển rủi ro từ công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán sang nhà đầu tư;
b) Sử dụng tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán để đầu tư vào chính quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán đó hoặc quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán khác thành lập và hoạt động tại Việt Nam hoặc góp vốn liên doanh, liên kết hoặc đầu tư tài chính vào chính công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người có liên quan của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Vi phạm quy định về đầu tư tài chính, mua cổ phần, phần vốn góp, trái phiếu, tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp, nắm giữ cổ phần;
d) Vi phạm quy định về việc đi vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán;
đ) Sử dụng tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, tài sản ủy thác để thanh toán nghĩa vụ nợ, cho vay hoặc bảo lãnh bất kỳ khoản vay nào của công ty, người có liên quan của công ty hoặc bất kỳ đối tác nào;
e) Vi phạm quy định về việc cho vay hoặc giao vốn của công ty cho tổ chức, cá nhân;
g) Cho khách hàng vay, mượn chứng khoán hoặc các tài sản khác; môi giới giao dịch giữa khách hàng và bên thứ ba;
h) Không lưu ký và quản lý tách biệt tài sản và vốn của từng nhà đầu tư ủy thác, của từng quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý; không tách biệt tài sản ủy thác, tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán và tài sản của chính công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
i) Thực hiện đầu tư vào tài sản không đúng quy định pháp luật cho khách hàng ủy thác;
k) Thông đồng với công ty chứng khoán thực hiện giao dịch quá mức đối với các chứng khoán trong danh mục đầu tư của một quỹ do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý để công ty chứng khoán thu lợi từ phí môi giới;
l) Đầu tư chứng khoán phái sinh từ nguồn vốn ủy thác, vốn của quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán khi hợp đồng quản lý danh mục đầu tư, điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán không có điều khoản cho phép sử dụng nguồn vốn ủy thác, vốn của quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán để đầu tư chứng khoán phái sinh;
m) Đầu tư chứng khoán phái sinh từ nguồn vốn của mình, nguồn vốn vay và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vi phạm quy định về huy động và quản lý quỹ, tài sản tại Việt Nam;
b) Vi phạm quy định về quản lý ngoại hối, tỷ lệ sở hữu tại các doanh nghiệp Việt Nam;
c) Thực hiện đầu tư vào tài sản không đúng quy định pháp luật cho khách hàng ủy thác;
d) Chào bán, phát hành chứng khoán để huy động vốn cho chính mình tại Việt Nam;
đ) Vi phạm quy định pháp luật chứng khoán về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài;
e) Không lưu ký và quản lý tách biệt tài sản và vốn của từng nhà đầu tư ủy thác, của từng quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng khoán do chi nhánh quản lý; không tách biệt tài sản ủy thác, tài sản của quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng khoán và tài sản của chính chi nhánh.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người hành nghề chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 2, các điểm b, d khoản 3, các điểm g, i khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài trong thời hạn từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4 và điểm c khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc lưu ký và quản lý tách biệt tài sản và vốn của từng nhà đầu tư ủy thác, của từng quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam quản lý; buộc quản lý tách biệt tài sản ủy thác, tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán và tài sản của chính công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 4 và điểm e khoản 5 Điều này.
Điều 28. Vi phạm quy định về hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp;
b) Không ban hành quy trình định giá giá trị tài sản ròng công ty đầu tư chứng khoán hoặc không xác định giá trị tài sản ròng hoặc định giá sai giá trị tài sản ròng công ty đầu tư chứng khoán.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tham gia xây dựng, triển khai và phát triển dự án bất động sản;
b) Vi phạm quy định về hạn chế đối với hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán, về tỷ lệ đầu tư an toàn khi thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
c) Thực hiện giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp không đúng quy định pháp luật; thực hiện tăng, giảm vốn điều lệ không đúng quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn lập, xác nhận hồ sơ đăng ký thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 29. Vi phạm quy định về hoạt động của đại lý phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với đại lý phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không đảm bảo điều kiện đăng ký hoạt động đại lý phân phối;
b) Không nhận diện thông tin nhà đầu tư hoặc không thiết lập hệ thống để quản lý, lưu trữ đầy đủ thông tin về nhà đầu tư theo quy định pháp luật;
c) Vi phạm quy định trong nhận và chuyển lệnh giao dịch của nhà đầu tư; không thiết lập hệ thống tiếp nhận lệnh giao dịch theo quy định pháp luật;
d) Vi phạm quy định về quản lý tài khoản của nhà đầu tư, tiểu khoản của nhà đầu tư;
đ) Không cập nhật đầy đủ, chính xác kịp thời mà số giao dịch chứng khoán và trạng thái sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài;
e) Không cập nhật thông tin về sở hữu sau giao dịch của nhà đầu tư, không gửi xác nhận giao dịch cho nhà đầu tư.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với đại lý phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vi phạm quy định trong phân phối chứng chỉ quỹ;
b) Vi phạm quy định trong thực hiện lệnh mua, lệnh bán chứng chỉ quỹ.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với đại lý phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán không đăng ký hoạt động đại lý phân phối theo quy định pháp luật.
Điều 30. Vi phạm quy định về văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thủ tục điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với Trưởng đại diện, nhân viên tại văn phòng đại diện đồng thời kiêm nhiệm vị trí trong trường hợp không được kiêm nhiệm.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hoạt động văn phòng đại diện khi chưa đáp ứng đủ điều kiện; không đăng ký hoạt động văn phòng đại diện hoặc hoạt động văn phòng đại diện khi chưa được chấp thuận hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện;
b) Làm đại diện cho tổ chức khác; thực hiện chuyển nhượng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện cho cá nhân, tổ chức khác;
c) Tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với Trưởng đại diện văn phòng đại diện của công ty chứng khoán nước ngoài hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam ngoài phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện.
5. Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện trong thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Lập, xác nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện có thông tin sai lệch, sai sự thật;
b) Hoạt động văn phòng đại diện sai mục đích hoặc hoạt động không đúng nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động văn phòng đại diện trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy chứng nhận bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Bổ sung
Điều 31. Vi phạm quy định về thành lập quỹ thành viên
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ thành lập quỹ thành viên khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng phương tiện thông tin đại chúng để quảng cáo, kêu gọi góp vốn, thăm dò thị trường trong quá trình thành lập quỹ thành viên;
b) Thực hiện tăng, giảm vốn điều lệ không đúng quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo về việc thành lập quỹ thành viên theo quy định pháp luật hoặc thành lập quỹ thành viên khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;
b) Không báo cáo theo thời hạn pháp luật quy định về rủi ro, tổn thất tài sản quỹ.
4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ thành lập quỹ thành viên có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy định về hành nghề chứng khoán và về quản lý nhân viên, người hành nghề chứng khoán
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo theo thời hạn pháp luật quy định khi thay đổi người hành nghề chứng khoán;
b) Không bảo đảm nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ có đủ chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ thực hiện; bố trí người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán thực hiện nghiệp vụ không phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp;
c) Bố trí nhân viên, người hành nghề chứng khoán kiêm nhiệm công việc trong trường hợp không được kiêm nhiệm.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bố trí người chưa có chứng chỉ hành nghề chứng khoán hoặc người đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán thực hiện nghiệp vụ, vị trí mà theo quy định pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
b) Không báo cáo theo thời hạn pháp luật quy định khi phát hiện người hành nghề chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với người hành nghề chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đồng thời làm việc cho tổ chức khác có quan hệ sở hữu với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán nơi mình làm việc;
b) Đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của một tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc tổ chức niêm yết.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Mượn, thuê chứng chỉ hành nghề chứng khoán hoặc cho mượn, cho thuê chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
b) Tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
5. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng tên hoặc tài khoản của khách hàng để đăng ký, giao dịch chứng khoán;
b) Thực hiện mua, bán chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác vượt quá phạm vi được ủy thác, giá trị tài sản ủy thác và mục tiêu đầu tư của khách hàng ủy thác; đầu tư thay cho khách hàng, trừ trường hợp ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân;
c) Môi giới giao dịch vay, mượn tài sản giữa các khách hàng hoặc giữa khách hàng và bên thứ ba, trừ trường hợp vay chứng khoán để sửa lỗi giao dịch hoặc vay để thực hiện các giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục.
6. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc không đúng nội dung ủy thác; sử dụng tài khoản hoặc tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng khi chưa được công ty chứng khoán ủy quyền theo sự ủy thác của khách hàng cho công ty chứng khoán bằng văn bản;
b) Thực hiện việc bán hoặc cho khách hàng bán chứng khoán khi không sở hữu chứng khoán hoặc cho khách hàng vay chứng khoán trong trường hợp không được phép thực hiện.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cho thuê chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc hoàn trả chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.
Mục 10
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 33. Vi phạm quy định về giao dịch của cổ đông sáng lập; cổ đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; người nội bộ của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng và người có liên quan của người nội bộ
1. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi công bố thông tin không đúng thời hạn khi có thay đổi về tỷ lệ cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ sở hữu qua các ngưỡng 1% số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đóng.
2. Hành vi công bố thông tin không đúng thời hạn về việc dự kiến giao dịch, về kết quả thực hiện giao dịch bị xử phạt theo giá trị chứng khoán đăng ký giao dịch như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
e) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
g) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 10.000.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
h) Phạt tiền 5% giá trị đăng ký giao dịch nhưng không quá 3.000.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ 10.000.000.000 đồng trở lên cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng.
3. Hành vi giao dịch ngoài khoảng thời gian đăng ký hoặc ngoài khoảng thời gian Sở giao dịch chứng khoán công bố thông tin, vượt quá giá trị theo quy định pháp luật hoặc vượt quá giá trị đăng ký bị xử phạt theo giá trị chứng khoán giao dịch thực tế như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu giao dịch có giá trị dưới 100.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu giao dịch có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
c) Giao dịch có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng bị xử phạt như hành vi không công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch quy định tại khoản 5 Điều này.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây:
a) Công bố thông tin không đúng thời hạn khi sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đóng hoặc khi không còn là cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
b) Cổ đông sáng lập công bố thông tin không đúng thời hạn trước khi thực hiện giao dịch cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng.
c) Người nội bộ của công ty đại chúng, người nội bộ của quỹ đại chúng và người có liên quan của người nội bộ thực hiện đồng thời mua và bán chứng khoán của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng trong thời gian đăng ký giao dịch.
5. Hành vi không công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch bị xử phạt theo giá trị chứng khoán giao dịch thực tế với mức phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều này đối với hành vi không công bố thông tin về kết quả thực hiện giao dịch; không công bố thông tin khi có thay đổi về tỷ lệ cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ sở hữu qua các ngưỡng 1% số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết hoặc chứng chỉ quỹ; không công bố thông tin khi sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đóng hoặc khi không còn là cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng hoặc không công bố thông tin trước khi thực hiện giao dịch cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ giao dịch chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi không công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch khi thực hiện giao dịch có giá trị từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 10.000.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
b) Đình chỉ giao dịch chứng khoán trong thời hạn từ 03 tháng đến 05 tháng đối với hành vi không công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch khi thực hiện giao dịch có giá trị từ 10.000.000.000 đồng trở lên cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng.
Điều 34. Vi phạm quy định về giao dịch, nắm giữ chứng khoán của nhà đầu tư
1. Đình chỉ giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trên các tài khoản nhà đầu tư cho người khác mượn để giao dịch chứng khoán hoặc đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng thị trường chứng khoán trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vi phạm quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài;
b) Vi phạm quy định về hoạt động đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam;
c) Vi phạm quy định về tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần hoặc phần vốn góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Vi phạm quy định về mở tài khoản giao dịch chứng khoán, giao dịch ký quỹ chứng khoán, tài khoản giao dịch ủy quyền;
đ) Vi phạm quy định về giao dịch trong ngày giao dịch hoặc trong đợt khớp lệnh định kỳ.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp thực hiện hành vi chuyển nhượng chứng khoán chào bán riêng lẻ vi phạm quy định tại Điều 31 Luật Chứng khoán, quy định pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.
4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện một hoặc một số giao dịch nhằm che giấu thông tin về quyền sở hữu thực sự đối với một chứng khoán để trốn tránh hoặc để hỗ trợ người khác trốn tránh nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định hoặc nghĩa vụ phải tuân thủ trong thực hiện chào mua công khai hoặc quy định phải tuân thủ về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc bán cổ phiếu hoặc vốn cổ phần hoặc phần vốn góp trong thời hạn tối đa 60 ngày để giảm tỷ lệ nắm giữ theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này.
Điều 35. Vi phạm sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán
1. Phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này đối với hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này để xử phạt.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 36. Vi phạm thao túng thị trường chứng khoán
1. Phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này đối với hành vi thao túng thị trường chứng khoán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này để xử phạt.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 11
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN, NGÂN HÀNG GIÁM SÁT, NGÂN HÀNG LƯU KÝ
Điều 37. Vi phạm quy định về đăng ký chứng khoán
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty đại chúng không đăng ký chứng khoán hoặc đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không đúng thời hạn theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty đại chúng vi phạm quy định về thực hiện quyền, đăng ký, lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 38. Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động lưu ký, đăng ký hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán không thực hiện đăng ký thành viên lưu ký, thành viên bù trừ và hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán trong thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc chi nhánh của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại thực hiện hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán khi chưa đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định pháp luật; hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký, quyết định chấp thuận cho chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại được thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán, giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán, chưa được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên.
3. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lập hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký, đăng ký hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 39. Vi phạm quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ, ngân hàng thanh toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn, chính xác danh sách người sở hữu chứng khoán và các tài liệu liên quan theo yêu cầu hợp lệ và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành của công ty đại chúng, tổ chức phát hành;
b) Không thông báo theo thời hạn pháp luật quy định hoặc thông báo không đầy đủ các quyền lợi phát sinh liên quan đến chứng khoán lưu ký của khách hàng.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vi phạm quy định về bảo quản, lưu giữ chứng khoán; vi phạm quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
b) Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, bị đình chỉ, chấm dứt tư cách thành viên không thực hiện chuyển tài sản ký quỹ và vị thế mở của nhà đầu tư sang thành viên bù trừ thay thế theo yêu cầu của nhà đầu tư; không thực hiện các giao dịch để thanh lý, đóng vị thế theo yêu cầu của nhà đầu tư; không thực hiện thanh lý, đóng vị thế trên tài khoản tự doanh, tài khoản tạo lập thị trường; không bảo đảm ưu tiên thực hiện các giao dịch của nhà đầu tư trước các giao dịch đóng vị thế hoặc mở vị thế của chính mình.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với nhân viên của thành viên lưu ký hoặc nhân viên của thành viên bù trừ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Ghi nhận không chính xác tài sản, các quyền tài sản và các lợi ích có liên quan đến tài sản nhận lưu ký của khách hàng; hạch toán sai trên tài khoản lưu ký chứng khoán, tài khoản vị thế hoặc tài khoản ký quỹ; thanh toán không đúng thời hạn, thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán đã đăng ký không qua Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Thực hiện giao dịch chứng khoán khi chưa được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hạch toán vào tài khoản chứng khoán giao dịch của thành viên;
c) Không bảo vệ cơ sở dữ liệu và lưu giữ các chứng từ gốc về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán theo quy định;
d) Không bảo mật thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán của khách hàng;
đ) Không quản lý tách biệt tài khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ là tiền và chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ; không mở tài khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ chi tiết cho từng khách hàng và quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của từng khách hàng và của khách hàng với thành viên bù trừ;
e) Không quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của thành viên bù trừ với tài khoản, tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; không quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của từng thành viên bù trừ hoặc không quản lý tách biệt tài khoản, tài sản ký quỹ của từng thành viên bù trừ và các khách hàng của chính thành viên bù trừ đó; tách biệt giữa tài sản ký quỹ, tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán phái sinh và tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán cơ sở;
g) Không thu đủ tài sản ký quỹ của khách hàng để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán.
4. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cấp giấy chứng nhận thành viên lưu ký, thành viên bù trừ khi chưa đáp ứng đủ điều kiện hoặc khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán; thu hồi giấy chứng nhận thành viên lưu ký, giấy chứng nhận thành viên bù trừ khi không thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận thành viên lưu ký, giấy chứng nhận thành viên bù trừ;
b) Sử dụng chứng khoán, tài sản ký quỹ của khách hàng vì lợi ích của cá nhân, tổ chức khác hoặc vì lợi ích của chính Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ và phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với nhân viên của thành viên lưu ký, thành viên bù trừ thực hiện hành vi sửa chữa, làm thất lạc chứng từ trong thanh toán, chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với thành viên lưu ký, thành viên bù trừ vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người hành nghề chứng khoán vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc quản lý tách biệt tài khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ là tiền và chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ; buộc mở tài khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ chi tiết cho từng khách hàng; buộc quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của từng khách hàng và của khách hàng với thành viên bù trừ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
b) Buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của thành viên bù trừ với tài khoản, tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của từng thành viên bù trừ; buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản ký quỹ của từng thành viên bù trừ và các khách hàng của chính thành viên bù trừ đó; buộc tách biệt giữa tài sản ký quỹ, tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán phái sinh và tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán cơ sở đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 Điều này trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.
Điều 40. Vi phạm quy định về trách nhiệm của ngân hàng lưu ký
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với ngân hàng lưu ký thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của ngân hàng lưu ký theo quy định tại hợp đồng lưu ký chứng khoán, điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán và theo quy định pháp luật;
b) Không lập, lưu giữ hồ sơ, chứng từ theo quy định; hồ sơ, chứng từ lưu giữ không phản ánh chính xác, chi tiết các giao dịch của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định pháp luật;
c) Không cung cấp thông tin, cung cấp thông tin không đầy đủ, chính xác cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Không đảm bảo có đủ số nhân viên nghiệp vụ tối thiểu có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với quy định pháp luật;
đ) Chưa xây dựng quy trình hoạt động, quản lý rủi ro để đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với ngân hàng lưu ký thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện hoạt động thu, chi, thanh toán và chuyển giao tiền, chứng khoán không chính xác hoặc không đúng thời gian quy định;
b) Thực hiện việc thanh toán cho các giao dịch không phù hợp với điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác và hợp đồng lưu ký chứng khoán;
c) Không thực hiện đúng, đầy đủ, chính xác lệnh hoặc chỉ thị hợp pháp khác của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, của ngân hàng giám sát và các quyền phát sinh trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền sở hữu tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán và của nhà đầu tư ủy thác trong phạm vi hợp đồng lưu ký chứng khoán, hợp đồng giám sát và quy định pháp luật có liên quan;
d) Không thực hiện đúng, đầy đủ, chính xác việc thanh lý tài sản, phương án xử lý các tài sản còn lại và thực hiện báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các thông tin cần thiết có liên quan đến việc giải thể quỹ đầu tư.
3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với ngân hàng lưu ký thực hiện hành vi không lưu ký, không tách biệt tài sản của từng quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng khoán, của từng khách hàng ủy thác và tài sản của ngân hàng theo quy định pháp luật.
4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với ngân hàng lưu ký thực hiện hành vi sử dụng tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán, của nhà đầu tư ủy thác không đúng quy định pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động lưu ký trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lưu ký, quản lý tách biệt tài sản của từng quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng khoán, của từng khách hàng ủy thác và tài sản của ngân hàng theo quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 41. Vi phạm quy định về trách nhiệm của ngân hàng giám sát
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với ngân hàng giám sát thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của ngân hàng giám sát theo quy định tại hợp đồng giám sát, điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán và theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 40 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với ngân hàng giám sát thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Là người có liên quan hoặc tham gia điều hành, quản trị công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc có quan hệ sở hữu, tham gia góp vốn, nắm giữ cổ phần, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và ngược lại;
b) Là đối tác mua, bán trong giao dịch mua, bán tài sản của quỹ đại chúng, của công ty đầu tư chứng khoán;
c) Không giám sát hoạt động, hạn chế đầu tư của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện;
d) Không báo cáo theo thời hạn pháp luật quy định cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi phát hiện vi phạm của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và tổ chức, cá nhân có liên quan;
đ) Không thông báo theo thời hạn pháp luật quy định cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc ngân hàng giám sát, thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên của ngân hàng giám sát làm nhiệm vụ giám sát hoạt động và bảo quản tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán là người có liên quan hoặc có quan hệ sở hữu, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và ngược lại;
e) Không tách biệt về hoạt động, hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống báo cáo giữa bộ phận cung cấp dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng, bộ phận thực hiện chức năng giám sát, bộ phận chịu trách nhiệm lập, lưu trữ và cập nhật Sổ đăng ký nhà đầu tư;
g) Không thực hiện đầy đủ trách nhiệm của ngân hàng giám sát tại các báo cáo liên quan đến tài sản và hoạt động của quỹ đầu tư do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán lập; xác nhận báo cáo tài sản quỹ đại chúng, tài sản công ty đầu tư chứng khoán, báo cáo xác định giá trị tài sản ròng do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán lập không chính xác hoặc sai lệch.
Mục 12
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ BÁO CÁO
Điều 42. Vi phạm quy định về công bố thông tin
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện đăng ký, đăng ký lại người công bố thông tin hoặc người được ủy quyền công bố thông tin hoặc không ban hành quy chế về công bố thông tin;
b) Không thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con về địa chỉ trang thông tin điện tử và mọi thay đổi liên quan đến địa chỉ này theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật về phương tiện, hình thức công bố thông tin;
b) Không lưu giữ thông tin công bố theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Công bố thông tin không đúng thời hạn theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng khoán;
b) Công bố thông tin không đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng khoán;
c) Công bố thông tin cá nhân của chủ thể khi chưa được chủ thể đồng ý.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không công bố đối với thông tin phải công bố theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng khoán;
b) Không xác nhận hoặc đính chính thông tin hoặc xác nhận, đính chính thông tin không đúng thời hạn theo quy định pháp luật khi có thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán hoặc khi nhận được yêu cầu xác nhận, đính chính thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng khoán.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán.
Bổ sung
Bổ sung
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ thông tin hoặc cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 43. Vi phạm quy định về báo cáo
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ thông tin đã báo cáo theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Báo cáo không đúng thời hạn theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng khoán;
b) Báo cáo không đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng khoán.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo đối với thông tin phải báo cáo theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng khoán;
b) Báo cáo có nội dung sai lệch hoặc sai sự thật.
Bổ sung
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc báo cáo thông tin chính xác đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Mục 13
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TOÁN CÔNG TY ĐẠI CHÚNG, TỔ CHỨC NIÊM YẾT, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN, QUỸ VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Điều 44. Vi phạm quy định về kiểm toán công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện hành vi vi phạm quy định về báo cáo khi thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở hoặc lĩnh vực hành nghề, danh sách kiểm toán viên hành nghề và các thay đổi dẫn đến việc không còn đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo khi báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chậm dưới 15 ngày so với quy định;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chậm từ 15 ngày trở lên so với quy định;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi không báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thông báo cho đơn vị được kiểm toán khi phát hiện hành vi không tuân thủ pháp luật và quy định liên quan đến việc lập, trình bày báo cáo tài chính được kiểm toán hoặc không kiến nghị đơn vị được kiểm toán có biện pháp ngăn ngừa, sửa chữa, xử lý sai phạm hoặc không ghi ý kiến vào báo cáo kiểm toán hoặc thư quản lý theo quy định của chuẩn mực kiểm toán trong trường hợp đơn vị được kiểm toán không sửa chữa, xử lý sai phạm;
b) Không thông báo theo thời hạn pháp luật quy định cho đơn vị được kiểm toán hoặc cho người thứ ba hoặc cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có nghi ngờ hoặc phát hiện đơn vị được kiểm toán có sai phạm trọng yếu do không tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan đến báo cáo tài chính đã được kiểm toán;
c) Không giải trình, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán hoặc giải trình, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán không đúng thời hạn, không đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Chứng khoán.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện hành vi giao một phần hoặc toàn bộ công việc kiểm toán công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ và các công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cho tổ chức kiểm toán không được chấp thuận thực hiện.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc giải trình, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.
Mục 14
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN VÀ PHÒNG, CHỐNG KHỦNG BỐ TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Điều 45. Hành vi vi phạm quy định về phòng, chống rửa tiền và phòng, chống khủng bố trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định về nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Luật Phòng, chống rửa tiền;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng, biện pháp đánh giá tăng cường quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 12 Luật Phòng, chống rửa tiền, không báo cáo các giao dịch đáng ngờ trong lĩnh vực chứng khoán quy định tại khoản 5 Điều 22 Luật Phòng, chống rửa tiền;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống quản lý rủi ro để xác định khách hàng nước ngoài là cá nhân có ảnh hưởng chính trị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 13 Luật Phòng, chống rửa tiền.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định về kiểm toán nội bộ, rà soát khách hàng trong phòng, chống rửa tiền thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát khách hàng và các bên liên quan theo các danh sách cảnh báo trước khi thiết lập mối quan hệ hoặc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật khi có khách hàng và bên có liên quan nằm trong các danh sách cảnh báo; không thực hiện kiểm toán nội bộ về phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền sau đây:
a) Không ban hành và tuân thủ quy định nội bộ về phòng chống rửa tiền;
b) Không xây dựng quy định phân loại khách hàng, không phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro về rửa tiền theo quy định của pháp luật; không ban hành quy trình quản lý rủi ro các giao dịch liên quan tới công nghệ mới theo quy định tại Điều 15 Luật Phòng, chống rửa tiền.
4. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện hành vi bị cấm trong phòng, chống rửa tiền thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc cung cấp thông tin phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Luật Phòng, chống rửa tiền;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Luật Phòng, chống rửa tiền;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập hoặc duy trì tài khoản vô danh, tài khoản sử dụng tên giả theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Phòng, chống rửa tiền;
d) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức, tham gia hoặc tạo điều kiện thực hiện hành vi rửa tiền.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con không lưu giữ và cập nhật thông tin cơ bản về cơ cấu tổ chức, người sáng lập, chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Phòng, chống rửa tiền.
6. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định về chống tài trợ khủng bố thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng các biện pháp nhận biết, cập nhật thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 34 Luật Phòng, chống khủng bố;
b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tố giác tài trợ khủng bố.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
Mục 15
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THANH TRA, KIỂM TRA CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
Điều 46. Hành vi cản trở việc thanh tra, kiểm tra, yêu cầu cung cấp thông tin
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử hoặc cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử không đúng thời hạn, không đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc người có thẩm quyền;
b) Chống đối, cản trở, gây khó khăn hoặc trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra của người có thẩm quyền; không giải trình, không đến làm việc theo yêu cầu của người có thẩm quyền;
c) Cố ý trì hoãn, trốn tránh, không thi hành quyết định hành chính của người có thẩm quyền; không thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, kết luận, quyết định xử lý của đoàn thanh tra, kiểm tra, người có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Che giấu, sửa chữa chứng từ, tài liệu, sổ sách, dữ liệu điện tử hoặc làm thay đổi tang vật trong khi đang bị thanh tra, kiểm tra;
b) Tự ý tháo bỏ, tẩu tán hoặc có hành vi khác làm thay đổi tình trạng niêm phong tiền, chứng khoán, sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán hoặc các tang vật, phương tiện bị niêm phong khác; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là chứng từ, tài liệu, sổ sách, dữ liệu điện tử đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT, LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG HÌNH THỨC XỬ PHẠT BỔ SUNG, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 47. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
 b) Phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định tại khoản 5 Điều 30, khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
d) Đình chỉ giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định này;
đ) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 10 lần khoản thu trái pháp luật đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 05 lần khoản thu trái pháp luật đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này;
c) Phạt tiền tối đa đến 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân có các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán;
d) Đình chỉ giao dịch chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 12 tháng; tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng;
đ) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 10 lần khoản thu trái pháp luật đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 05 lần khoản thu trái pháp luật đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này;
c) Phạt tiền tối đa đến 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân có các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán;
d) Đình chỉ giao dịch chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 12 tháng; tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng;
đ) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 48. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Các chức danh nêu tại Điều 47 Nghị định này khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán được quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
2. Công chức thuộc ngành tài chính đang thi hành nhiệm vụ, công vụ; công chức, viên chức, người có thẩm quyền đang thi hành nhiệm vụ, công vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính được quy định tại Nghị định này phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định và chuyển biên bản vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.
Bổ sung
Điều 49. Áp dụng hình thức đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán
1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20, điểm a khoản 7 Điều 24, điểm a khoản 7 Điều 26, điểm b khoản 6 Điều 27, điểm a khoản 2 Điều 35, điểm a khoản 2 Điều 36, khoản 7 Điều 45, điểm a khoản 3 Điều 46 Nghị định này, người có thẩm quyền quy định tại Điều 47 Nghị định này có quyền ra quyết định đình chỉ có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ chứng khoán của tổ chức vi phạm.
2. Trường hợp chỉ ra quyết định đình chỉ có thời hạn một hoặc một số nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ chứng khoán thì người có thẩm quyền quy định tại Điều 47 Nghị định này phải ghi rõ trong quyết định xử phạt về nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ chứng khoán bị đình chỉ, thời hạn đình chỉ và hiệu lực thi hành của quyết định đình chỉ.
3. Trường hợp bị đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, tổ chức vi phạm phải dừng ngay một phần hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ chứng khoán hoặc các hoạt động khác được ghi trong quyết định xử phạt và phải tuân thủ các quy định cấm hoặc hạn chế thực hiện trong thời gian bị đình chỉ hoạt động.
Bổ sung
Điều 50. Áp dụng hình thức đình chỉ hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán
Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán quy định tại khoản 4 Điều 38, điểm a khoản 6 Điều 39, khoản 5 Điều 40 Nghị định này, người có thẩm quyền quy định tại Điều 47 Nghị định này có quyền ra quyết định đình chỉ có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán của tổ chức vi phạm. Quyết định áp dụng hình thức đình chỉ hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán phải được đồng thời gửi cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Bổ sung
Điều 51. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
1. Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin, cá nhân, tổ chức vi phạm phải công bố về việc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin trên 01 tờ báo trung ương trong 03 số liên tiếp và trên trang thông tin điện tử của công ty. Cá nhân, tổ chức vi phạm khi thực hiện hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con về thông tin hủy bỏ và thông tin được cải chính.
2. Thời hạn thực hiện biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp hoặc khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm là tối đa 60 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.
3. Thời hạn thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này là tối đa 30 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả có hiệu lực thi hành, trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ và e khoản 9 Điều 8; điểm c khoản 9 Điều 8 trong trường hợp buộc thông qua Đại hội đồng cổ đông gần nhất; các điểm a và b khoản 5 Điều 9, các điểm a, b và c khoản 8 Điều 10, các điểm b và c khoản 6 Điều 12, điểm d khoản 6 Điều 17, điểm a khoản 7 Điều 18, khoản 8 Điều 26, khoản 7 Điều 27, điểm b khoản 8 Điều 32, điểm b khoản 6 Điều 34, khoản 7 Điều 39, điểm a khoản 6 Điều 40, khoản 4 Điều 44, khoản 1 và khoản 2 Điều 51 Nghị định này.
4. Việc thu hồi chứng khoán đã chào bán, phát hành; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) và tiền lãi phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc quy định tại các điểm a, đ, e khoản 9 Điều 8, các điểm a, b khoản 5 Điều 9, điểm a khoản 8 Điều 10, các điểm b, c khoản 6 Điều 12 Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, cá nhân, tổ chức vi phạm phải gửi văn bản thông báo cho nhà đầu tư đồng thời công bố trên 01 tờ báo trung ương trong 03 số liên tiếp và trên trang thông tin điện tử của công ty về việc hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà cá nhân, tổ chức vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc. Khoản tiền lãi của tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc mà cá nhân, tổ chức vi phạm phải trả cho nhà đầu tư được tính từ ngày nhà đầu tư nộp tiền đến ngày cá nhân, tổ chức vi phạm trả lại tiền cho nhà đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư đã chuyển nhượng chứng khoán mua trong đợt chào bán nêu trên một cách hợp lệ, cá nhân, tổ chức vi phạm có trách nhiệm xác định các nhà đầu tư đã nhận chuyển nhượng trước thời điểm thông báo hoàn trả tiền và số lượng chứng khoán hiện đang nắm giữ để thông báo cho nhà đầu tư đó được biết;
b) Cá nhân, tổ chức vi phạm phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về kết quả thực hiện việc hoàn trả tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cho nhà đầu tư, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc hoàn trả tiền cho nhà đầu tư.
5. Biện pháp buộc hoàn trả chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 26, điểm b khoản 8 Điều 32 Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp bị áp dụng biện pháp buộc hoàn trả tiền cho khách hàng đối với hành vi quy định tại khoản 8 Điều 26, điểm b khoản 8 Điều 32 Nghị định này, tổ chức, cá nhân vi phạm phải hoàn trả cho khách hàng toàn bộ số tiền trên tài khoản của khách hàng bị lạm dụng, chiếm dụng, tạm giữ, cho mượn, sử dụng trái quy định pháp luật cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản của khách hàng tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực. Khoản tiền lãi mà tổ chức, cá nhân vi phạm phải trả cho khách hàng được tính từ ngày tiền trên tài khoản của khách hàng bị lạm dụng, chiếm dụng, tạm giữ, cho mượn, sử dụng trái quy định pháp luật đến ngày tổ chức, cá nhân vi phạm trả lại tiền cho khách hàng;
b) Trường hợp bị áp dụng biện pháp buộc hoàn trả chứng khoán cho khách hàng đối với hành vi quy định tại khoản 8 Điều 26, điểm b khoản 8 Điều 32 Nghị định này, tổ chức, cá nhân vi phạm phải hoàn trả cho khách hàng số chứng khoán đã bị lạm dụng, chiếm dụng, tạm giữ, cho mượn, sử dụng trái quy định pháp luật cộng thêm số chứng khoán, số tiền phát sinh từ số chứng khoán đã bị lạm dụng, chiếm dụng, tạm giữ, cho mượn, sử dụng trái quy định pháp luật (nếu có) trong thời gian lạm dụng, chiếm dụng, tạm giữ, cho mượn, sử dụng trái quy định pháp luật.
Bổ sung
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 52. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán và Nghị định số 145/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Bổ sung
Bổ sung
Điều 53. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà bị phát hiện hoặc xem xét ra quyết định xử phạt khi Nghị định này đã có hiệu lực thì áp dụng quy định của Nghị định này nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán và Nghị định số 145/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2013/NĐ-CP để giải quyết.
Điều 54. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phương pháp tính khoản thu trái pháp luật, số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này và tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:

Ban Bí thư Trung ương Đảng;

Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

HĐND, UBND các tnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

Văn phòng Tổng Bí thư;

Văn phòng Chủ tịch nước;

Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

Văn phòng Quốc hội;

Tòa án nhân dân tối cao;

Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

Kiểm toán nhà nước;

Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

Ngân hàng Chính sách Xã hội;

Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

Lưu: VT, KTTH (2).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

No: 156/2020/ND-CP

 

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

Hanoi, December 31, 2020


DECREE

Providing for the sanctioning of administrative violations in the domains of securities and securities market

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015; the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Organization of the Government and the Law on Organization of Local Administrations dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Sanctioning of Administrative Violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law on Securities dated November 26, 2019;

Pursuant to the Law on Enterprises dated June 17, 2020;

Pursuant to the Law on Anti-Money Laundering dated June 18, 2012;

Pursuant to the Law on Counter-Terrorism dated June 12, 2013;

At the proposal of the Minister of Finance;

The Government promulgates the Decree providing for the sanctioning of administrative violations in the domains of securities and securities market.

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

1. This Decree provides for acts of administrative violation, forms and levels of sanctions, remedial measures for acts of administrative violation, competence to impose sanctions and competence to make written records of administrative violations in the domains of securities and securities market.

2. Administrative violations in the domains of securities and securities market specified in this Decree include:

a) Violations of regulations on private offering or placement of securities;

b) Violations of regulations on public offering of securities in Vietnam;

c) Violations of regulations on placement of bonds in international markets, offering of securities in foreign countries and placement of new securities as a basis for offering securities depository receipts in foreign countries or supporting placement of securities depository receipts in foreign countries on the basis of stocks issued in Vietnam;

d) Violation of regulations on additional placement of stocks;

dd) Violations of regulations on public companies;

e) Violations of regulations on takeover bid;

g) Violations of regulations on securities listing and securities trading registration;

h) Violations of regulations on organization of securities trading markets;

i) Violations of regulations on securities business and securities practice; violations against regulations on securities trading;

k) Violations of regulations on securities registration, depository, clearing and payment, supervisory banks, depository banks;

l) Violations of regulations on information disclosure and reporting; violations of regulations on auditing public companies, listed institutions, institutions conducting public offering of securities, securities companies, securities investment companies, funds and securities investment fund management companies;

m) Violations of regulations on anti-money laundering and counter-terrorism in the domains of securities and securities market;

n) Violations of regulations on inspection and examination of competent state agencies;

o) Other violations in the domains of securities and securities market specified in this Decree.

Article 2. Subjects of application

1. Vietnamese organizations and individuals, and foreign organizations and individuals (hereinafter referred to as organizations and individuals) committing acts of administrative violation in the domains of securities and securities market specified in this Decree.

2. Organizations specified in Clause 1 of this Article include:

a) Public companies;

b) State enterprises, single-member limited liability companies with 100% of charter capital held by state enterprises, and equitized public non-business units in the form of public offering of securities;

c) Issuing institutions;

d) Listed institutions, trading registration institutions; listing consultancy and trading registration institutions;

dd) Accredited audit institutions;

e) Offering or placement consultancy institutions, placement underwriting institutions; bidding institutions or issuing agents;

g) Securities companies, securities investment fund management companies, branches, representative offices of securities companies, foreign fund management companies in Vietnam, securities investment companies;

h) The Vietnam Stock Exchange and its subsidiary companies, and the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation;

i) Shareholders or investors being organizations;

k) Commercial banks, branches of foreign banks in Vietnam conducting depository, clearing, payment for securities transactions, supervisory banks;

l) Securities-related socio-professional organizations;

m) Other organizations operating in the securities market or involved in securities and securities market activities.

Article 3. Interpretation of terms

According to this Decree, the following terms are construed as follows:

1. “Using inside information to buy and sell securities” means  the commission of prohibited acts in securities and securities market activities as specified in Clause 2, Article 12 of the Law on Securities, including any of, a number of or all of the following acts:

a) Using inside information to buy or sell securities for oneself or for others;

b) Disclosing or providing inside information or advising other people to buy and sell securities on the basis of inside information.

2. “Securities market manipulation” means  the commission of prohibited acts in securities and securities market activities as specified in Clause 3, Article 12 of the Law on Securities, including any of, a number of or all of the following acts:

a) Using one or more than one trading account of one’s own or others or conniving continuously with others in buying or selling securities in order to create sham supply and demand;

b) Placing buying and selling orders of the same type of securities on the same trading day or conniving with others in buying or selling securities, which fails to result in the actual transfer of ownership or which results in ownership only circulating among members in the group with the purpose of creating securities prices or sham supply and demand;

c) Continuously buying or selling securities with a dominant volume at the opening or closing time of the market in order to create a new closing or opening price for such type of securities in the market;

d) Trading in securities in the form of colluding with or enticing others to continuously place buying and selling orders of securities, which greatly affects supply and demand and securities prices or which aims at manipulating securities prices;

dd) Expressing opinions directly or indirectly through the mass media about a type of securities or a securities issuing institution in order to exert impacts on the price of such securities after the trading has been made and hold positions for such type of security;

e) Using other methods or performing other trading acts or combining such methods with spreading untruthful rumors or providing false information to the public in order to create sham supply and demand, or manipulate securities prices.

3. “Forging papers, certifying on forged papers” means the creation or certification of untruthful or inaccurate documents and information for the purpose of offering registration, private placement of securities, public offering of securities, additional placement of stocks, public company registration, listing or trading securities registration.

4. “Licenses and certificates related to securities activities and securities market” means types of licenses and certificates that competent agencies or organizations grant to organizations and individuals in accordance with the securities law to conduct securities and securities market activities.

5. “Using information not included in prospectus or false information in comparison with information included in prospectus to explore the market before being permitted to conduct public offering of securities” means the use of information that is not included in the prospectus or that is inaccurate in comparison with the prospectus’s contents in the dossier of registration for public offering of securities in order to explore the market before being permitted to conduct public offering of securities.

6. “Committing acts that misleads customers and investors about securities prices” means acts of intentionally providing customers and investors with information or giving out opinions, consultancy or recommendation that are inaccurate, incomplete, without bases, or conceal the truth about prices or factors affecting to the price of one or many securities, leading to customers and investors misunderstanding about securities prices and make incorrect decisions in their investment.

7. “False information” means information that is inaccurate in comparison with the actual or true information or in comparison with information certified or authenticated by competent agencies, organizations or individuals.

8. “Inequitable treatment of owners of the same type of stocks or the right to buy stocks and convertible bonds or closed-end fund certificates subject to takeover bidding” means the takeover bidders’ application of different conditions, terms, rights, interests, obligations and responsibilities upon bidding from investors owning the same type of stocks or the right to buy stocks and convertible bonds or closed-end fund certificates that are being bid or are applied in contradiction with the announced terms of bidding.

Article 4. Administrative sanctioning forms and remedial measures

1. Principal sanctioning forms:

a) Warning;

b) Fine;

c) Termination of securities trading for a period of between 01 month and 12 months;

d) Deprivation of the right to use representative office registration certificates or securities practice certificates for a period of between 01 month and 24 months.

2. Additional sanctions:

a) Termination of takeover bidding activities; securities business or services; securities placement underwriting activities; operation of representative offices; securities depository, clearing and payment activities; securities trading or other activities specified in decisions on sanctioning for a period of between 01 month and 12 months;

b) Deprivation of the right to use representative office registration certificates or securities practice certificates for a period of between 01 month and 24 months, in case where it is not applicable as the principal sanction as prescribed in Point d, Clause 1 of this Article;

c) Confiscation of material evidences of administrative violations or means used to commit acts of administrative violation in the domain of securities.

3. Remedial measures:

Depending on nature and severity of their violations, organizations and individuals committing acts of administrative violation in the domains of securities and securities market may be subject to one or a number of the following remedial measures as specified in Chapter II of this Decree:

a) Forcible revocation of offered or issued securities; refund to investors the money used for buying securities or deposits (if any) plus interests calculated according to the interest rate stated on the bonds or the interest rate on demand deposits of banks that violating organizations or individuals open their accounts to collect the money gained from the purchase of securities or deposits at the time the decision on application of this measure takes effect; forcible revocation of additional issued stocks; forcible revocation of securities offered or issued within a period exceeding the prescribed time limit; forcible surrendering of securities or money owned by customers; forcible continuation of private offering or placement of securities within the prescribed time limit;

 b) Forcible disclosure of capital use reports verified by audit departments at the latest General Meeting of Shareholders, or disclosure of detailed explanation for the use of capital obtained from private offering of stocks or public offering of securities in annual financial statements certified by audit departments;

c) Forcible reporting and provision of accurate information; forcible cancellation or correction of information; forcible explanation or provision of information and figures related to audit activities;

d) Forcible surrendering of illegal benefits or illegal revenues gained from committing acts of violations;

dd) Forcible public offering according to registered plans; forcible continuation of buying the remaining stocks or closed-end fund certificates after takeover bidding; forcible waiving of the right to vote directly or through an authorized representative on the number of stocks gained from committing acts of violations;

e) Forcible sale of stocks or equity or capital contributions to reduce the holding rate in accordance with regulations; forcible sale of stocks or closed-end fund certificates to reduce the holding rate to below the level required for public offering;

g) Forcible approval by the latest General Meeting of Shareholders or the Board of Directors or the Board of Members or the President of companies on change of purposes or plans of using the money gained from private offering of securities or public offering of securities;

h) Forcible submission of dossiers of securities trading and listing registration to the Vietnam Stock Exchange and its subsidiaries;

i) Forcible depository and separate management of assets and capital of each entrusting investor or securities investment fund or securities investment company managed by a securities investment fund management company or a foreign fund management company’s Vietnam-based branch; forcible separate management of entrusted assets, assets of securities investment funds or securities investment companies, and assets of a securities investment fund management company or a foreign fund management company’s Vietnam-based branch; forcible depository and separate management of assets of each securities investment fund or securities investment company or each entrusted customer and assets of the bank;

k) Forcible separate management of depository accounts or margin accounts that are money and securities of customers at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, depository members or clearing members from assets of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, depository members or clearing members; forcible opening of detailed depository accounts or margin accounts for each customer; forcible separate management of assets, trading positions of each customer and of customers from clearing members;

l) Forcible separate management of accounts and assets of clearing members from those of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation; forcible separate management of accounts and assets of each clearing member; forcible separate management of margin accounts and assets of each clearing member and its own customers; forcible separation between margin assets and checkable deposits for derivative securities trading and checkable deposits for underlying securities trading;

m) Forcible removal of websites, software, trading systems and other equipment used to commit acts of violations;

n) Forcible suspension of procedures for public company registration;

o) Forcible suspension of public placement underwriting of securities; forcible reduction of public placement underwriting value of securities in accordance with regulations.

Article 5. Regulations on fines for individuals and organizations

1. In cases of committing acts of violation specified in Clause 1, Article 35 and Clause 1, Article 36 of this Decree, the maximum fine equal to 10 times the unlawful earning shall be imposed on organizations and the maximum fine equal to 05 times the unlawful earning shall be imposed on individuals. In cases where there is no unlawful earning or the fine level calculated based on an unlawful earning is lower than the maximum fine specified in Clause 2 of this Article, the maximum fine specified in Clause 2 of this Article shall be imposed.

2. The maximum fine to be imposed as an administrative sanction against other violations in the domain of securities is VND 3,000,000,000 for organizations and VND 1,500,000,000 for individuals.

3. The fines specified in Chapter II of this Decree shall be imposed on organizations, except for the cases specified in Clauses 3 and 4, Article 15, Clauses 2 and 4, Article 30, and Clauses 3 and 5, Article 39 of this Decree on fines to be imposed on individuals. In cases where an individual commits the same violation as an organization, the fine to be imposed on such individual shall be equal to half of the fine to be imposed on such organization.

Article 6. Statute of limitations for administrative violation sanctioning in the domain of securities

1. The statute of limitations for sanctioning an administrative violation in the domain of securities shall be complied with Article 6 of the Law on Handling of Administrative Violations.

2. The time to calculate the statute of limitations for sanctioning an administrative violation in the domain of securities is specified as follows:

a) With regard to acts of administrative violation in progress, the statute of limitations shall be calculated from the date the persons competent to perform public duties detect the violations;

b) With regard to committed acts of administrative violation, the statute of limitations shall be calculated from the date the violation ends.

3. The time of ending acts of violation to calculate the statute of limitations for sanctioning a number of acts of violation specified in Chapter II of this Decree is specified as follows:

a) With regard to violations of regulations on securities offering or placement as specified at Point a, Clause 5, Article 8, Points a, b, c, Clause 5, Article 10, and Clause 2, Article 12 of this Decree, the time of ending acts of violation to calculate the statute of limitations for sanctioning is the day of ending the collection of amounts from securities purchase or the last day of rights distribution registration or the day of stock ownership transfer;

b) With regard to violations of regulations on dossiers of public company registration as specified in Clauses 1, 2, 3, 4, Point a, Clause 5, Clause 6, and Clause 7, Article 13 of this Decree, the time of ending acts of violation to calculate the statute of limitations for sanctioning is the day of submitting such public company registration dossier to the State Securities Commission;

c) With regard to violations of regulations on securities listing or securities trading registration as specified in Clause 3, Article 18 of this Decree, the time of ending acts of violation to calculate the statute of limitations for sanctioning is the first trading day of securities on the securities trading system;

d) With regard to the act of erasing or modifying the contents of licenses, representative office registration certificates or securities practice certificates as specified at Point a, Clause 4, Article 24, Point c, Clause 3 Article 30, Point b, Clause 4, Article 32 of this Decree, in cases of failure to determine the date of erasure or modification that changes the contents of licenses, representative office registration certificates or securities practice certificates, the time of ending the acts of violation is the day on which such licenses and certificates are detected to be erased or modified, causing changes of the contents;

dd) With regard to violations of regulations on reporting and information disclosure as specified at Point a, Clause 3 and Point a, Clause 4, Article 42, Point a, Clause 2, and Point a, Clause 3, Article 43, the time of ending the acts of violation to calculate the statute of limitations for sanctioning is the day of making reports or disclosing information.

Article 7. Transfer of dossiers related to violation cases

1. In cases of detecting the acts of violation specified in Clauses 6 and 7, Article 8; Clauses 2 and 3, Article 9; Clause 3,  Article 11; Clauses 3 and 4, Article 12; Clause 8, Article 13; Clauses 4 and 5, Article 18; Clause 4, Article 19; Clause 6, Article 24; Clause 3, Article 28; Clause 4, Article 31; Clause 4, Article 34; Clause 1, Article 35; Clause 1 of Article 36; Clause 3, Article 38; Clause 5, Article 42; Point d, Clause 4 and Point b, Clause 6, Article 45 of this Decree, the persons competent to sanctioning must immediately send dossiers of such violation cases to competent criminal proceedings agencies in accordance with Clauses 1, 2 and 4, Article 62 of the Law on Handling of Administrative Violations.

2. In cases where the criminal proceedings agencies decide not to institute such criminal cases, they shall return the violation case dossiers to the persons with sanctioning competence that have sent such dossiers in accordance with Clause 3, Article 62 of the Law on Handling of Administrative Violations to sanction administrative violations as prescribed in this Decree.

 

Chapter II

ADMINISTRATIVE VIOLATION, SANCTIONING FORMS AND REMEDIAL MEASURES

 

Section 1

VIOLATIONS OF REGULATIONS ON PRIVATE OFFERING, PLACEMENT OF SECURITIES

 

Article 8. Violations of regulations on private offering or placement of securities

1. A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Failing to comply with regulations on announcement of securities placement;

b) Repurchasing bonds before maturity and swapping bonds without approval, or repurchasing bonds before maturity and swapping bonds in contravention of the approved plan;

c) Failing to disclose capital use reports verified by audit departments at the latest General Meeting of Shareholders or failing to explain in detail the use of capital obtained from private offering of stocks in annual financial statements certified by audit departments, except for the cases of offering and placement of stocks for the purpose of swapping debts or swapping stocks or capital contributions.

2. A fine of between VND 70,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Failing to conduct private offering or placement of securities within the prescribed time limit;

b) Failing to conduct private distribution of securities in accordance with law provisions;

c) Failing to transfer the proceeds obtained from offering to an escrow account; releasing or using the proceeds obtained from offering before the State Securities Commission has written notice on the confirmation of offering results;

d) Providing investors with assumptions about or guarantees for incomes or profits they will receive from their investments or guaranteeing that investors will not suffer losses, except for placement of non-convertible bonds;

dd) Failing to register and deposit privately offered or placed bonds, or registering and depositing privately offered or placed bonds against the time limit as prescribed.

3. A fine of between VND 100,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Failing to amend or supplement dossiers of registration for private offering or placement of securities when detecting inaccurate information or omission of contents as required in the dossiers or when there arises information related to the submitted dossier or the dossier submitted to competent organizations or individuals;

b) Failing to make private offering or placement of securities in accordance with the registered plan or the approved plan;

c) Disclosing information before private offering or placement of bonds containing advertising and soliciting contents through the mass media, except for information disclosure as prescribed; advertising the private offering and placement of securities on the mass media;

d) Selecting investors to participate in buying privately offered or placed securities other than the subjects as prescribed by law provisions; failing to keep documents on selection of investors to participate in buying privately offered or placed securities as prescribed by law provisions;

dd) Certifying the transfer of privately offered securities during the time of transfer restriction or in the cases where the law requires no transfer; transferring privately offered or placed bonds in violation of Article 31 of the Law on Securities and law provisions on private offering and trading of corporate bonds in the domestic market and offering of corporate bonds to international markets.

4. A fine of between VND 150,000,000 and VND 200,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Changing the purpose or plan to use the proceeds from private offering or placement of securities without being approved by the General Meeting of Shareholders or the Board of Directors or the Board of Members or the President of company in accordance with law provisions, or changing the plan to use the proceeds from the private offering or placement of securities without being authorized by the General Meeting of Shareholders;

b) Using the proceeds from the private offering of securities against the purpose or plan approved by the General Meeting of Shareholders or the Board of Directors or the Board of Members or the President of company, or against the contents disclosed to investors, or the contents reported to competent state management agencies or approved by competent agencies.

5. A fine of between VND 200,000,000 and VND 300,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Conducting private offering or placement of securities without meeting all conditions as prescribed by law provisions; conducting private offering or placement of securities without registering with the State Securities Commission in cases where the private offering or issuing institution is a public company, a securities company or a securities investment fund management company or when the State Securities Commission has not yet notified in writing to permit the securities offering or placement, and has not announced on its website of the full receipt of registration dossiers for the securities offering or issuing institution’s private offering or placement of securities;

b) Failing to ensure that the private offering or placement of bonds meets all conditions as prescribed by law provisions; failing to ensuring that the information in the dossier for private offering or placement of bonds is provided in an accurate, truthful, verifiable manner, does not cause misleading and has all contents affecting the investors’ decisions; failing to check participants in the purchase of privately placed bonds to ensure compliance with law provisions.

6. A fine of between VND 400,000,000 and VND 500,000,000 shall be imposed on the act of making or certifying registration dossiers for private offering or placement of securities that contain information deliberately made in contrary to the truth or hiding the truth.

7. A fine of between VND 1,000,000,000 and VND 1,500,000,000 shall be imposed on the act of forging papers or certifying on forged papers proving eligibility for offering or placement in registration dossiers for private offering and placement of securities.

8. Additional sanctions:

Confiscation of material evidences and means used to commit acts of administrative violation that are forged papers, for the acts of violation specified in Clause 7 of this Article.

9. Remedial measures:

a) Forcible revocation of offered or issued securities; refund to investors the money used for buying securities or deposits (if any) plus interests calculated according to the interest rate stated on the bonds or the interest rate on demand deposits of banks that violating organizations or individuals open their accounts to collect money gained from the purchase of securities or deposits at the time the decision on application of this measure takes effect within  a period of 15 days from the date of receiving the investors’ request for acts of violation specified at Points a and b, Clause 3 of this Article in cases of having conducted offering or placement of securities; or for acts of violation specified in Clause 4 and Point a, Clause 5 of this Article. The time limit for the investors to send their request is no more than 60 days from the effective date of the decision on application of this measure;

b) Forcible disclosure of capital use reports verified by audit departments at the latest General Meeting of Shareholders, or forcible disclosure of detailed explanation for the use of capital obtained from private offering of stocks or public offering of securities in annual financial statements certified by audit departments, for the acts of violation specified at Point c, Clause 1 of this Article;

c) Forcible approval by the latest General Meeting of Shareholders or the Board of Directors or the Board of Members or the President of companies on changes of purposes or plans of using the proceeds gained from private offering of securities, for the acts of violation specified at Point a, Clause 4 of this Article;

d) Forcible cancellation of information, for the acts of violation specified at Point c, Clause 3 of this Article;

dd) Forcible continuation of private offering or placement of securities within the prescribed time limit; forcible revocation of securities offered or issued within a period exceeding the prescribed time limit; refund to investors the money used for buying securities or deposits (if any) plus interests calculated according to the interest rate stated on the bonds or the interest rate on demand deposits of banks that violating organizations or individuals open their accounts to collect money gained from the purchase of securities or deposits at the time the decision on application of this measure takes effect, for the acts of violation specified at Point a, Clause 2 of this Article. The time limit for securities revocation and money refund to investors is no more than 30 days from the effective date of the decision on application of this measure;

e) Forcible revocation of offered or issued securities; refund to investors the money used for buying securities or deposits (if any) plus interests calculated according to the interest rate stated on the bonds or the interest rate on demand deposits of banks that violating organizations or individuals open their accounts to collect money gained from the purchase of securities or deposits at the time the decision on application of this measure takes effect, for the acts of violation specified in Clauses 6 and 7 of this Article in cases of having conducted securities offering or placement. The time limit for securities revocation and money refund to investors is no more than 60 days from the effective date of the decision on application of this measure.

 

Section 2

VIOLATIONS OF REGULATIONS ON PUBLIC OFFERING OF SECURITIES IN VIETNAM

 

Article 9. Violations of regulations on dossiers of registration for public offering of securities in Vietnam

1. A fine of between VND 100,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed on the act of failing to amend or supplement dossiers of registration for public offering of securities when detecting inaccurate information or omission of contents as required in the dossier or when there arise information related to the dossiers of registration for public offering of securities.

2. A fine of between VND 400,000,000 and VND 500,000,000 shall be imposed on the act of making or certifying registration dossiers for public offering of securities that contain information deliberately made in contrary to the truth or hiding the truth.

3. A fine of between VND 2,500,000,000 and VND 3,000,000,000 shall be imposed on the act of forging papers or certifying on forged papers proving eligibility for offering in the registration dossiers for public offering of securities.

4. Additional sanctions:

Confiscation of material evidences or means used to commit acts of administrative violation that are forged papers, for the acts of violation specified in Clause 3 of this Article.

5. Remedial measures:

a) Forcible revocation of offered securities; refund to investors the money to buy securities or deposits (if any) plus interests calculated according to the interest rate on demand deposits of banks that violating organizations or individuals open their accounts to collect money gained from the purchase of securities or deposits at the time the decision on application of this measure takes effect within a period of 15 days after receiving investors’ request for the violations specified in Clause 1 of this Article in cases of having conducted public offering of securities. The time limit for the investors to send their request is no more than 60 days from the effective date of the decision on application of this measure;

b) Forcible revocation of offered securities; refund to investors the money to buy securities or a deposit (if any) plus interest calculated at the interest rate on demand deposits of the bank that violating organizations or individuals open their accounts to collect money used for buying securities or deposits at the time the decision on application of this measure takes effect, for the acts of violation specified in Clauses 2 and 3 of this Article in cases of having conducted public offering of securities. The time limit for securities revocation and money refund to investors is no more than 60 days from the effective date of the decision on application of this measure;

c) Forcible cancellation of information or correction of information, for the acts of violation specified in Clause 2 of this Article.

Article 10. Violations of regulations on public offering of securities in Vietnam

1. A fine of between VND 70,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on the act of providing investors with assumptions about or guarantees for incomes or profits they will receive from their investments or guaranteeing that investors will not suffer losses, except for public offering of non-convertible bonds.

2. A fine of between VND 100,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Using information not included in prospectus or false information in comparison with information included in prospectus to explore the market before being permitted to conduct public offering of securities; conducting public distribution of securities in contravention of law provisions;

b) Failing to transfer the proceeds from offering to an escrow account; releasing or using the proceeds from offering before the State Securities Commission has written notice on the confirmation of offering result;

c) Failing to disclose capital use reports verified by audit departments at the latest General Meeting of Shareholders, or failing to explain in detail the use of capital obtained from public offering of securities in annual financial statements certified by audit departments.

3. A fine of between VND 150,000,000 and VND 200,000,000 shall be imposed on a placement underwriting institution when committing any of the following acts of violation:

a) Underwriting public placement of securities without meeting all conditions as prescribed by law provisions;

b) Underwriting public placement of securities in the form of firm commitment with a total value of securities larger than its equity or exceeding 15 times the difference between the value of short-term assets and short-term liabilities stated in the latest quarterly financial statement.

4. A fine of between VND 300,000,000 and VND 400,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Conducting public offering of securities in contravention of the plan registered with the State Securities Commission;

b) Changing the purpose or plan of using the proceeds gained from public offering of securities without being approved by the General Meeting of Shareholders or without being authorized by the General Meeting of Shareholders, or changing the plan of using the proceeds gained from public offering of securities with a changing value equal to 50% or more of the proceeds gained from the offering, except for offering of non-convertible bonds or offering without warrants according to the plan approved by the Board of Directors; using the proceeds gained from public offering of securities in contravention of the purpose and plan approved by the General Meeting of Shareholders or the contents disclosed to investors or the contents reported to the State Securities Committee.

5. A fine of between VND 500,000,000 and VND 600,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Conducting public offering of securities without meeting all conditions as prescribed by law provisions;

b) Conducting public offering of securities to establish enterprises, except for public offering of securities to establish the enterprises as specified in the Government's Decree guiding Article 14 and Clause 6, Article 15 of the Law on Securities;

c) Conducting public offering of securities without submitting registration dossiers to the State Securities Commission or when having submitted registration dossiers to the State Securities Commission but having not been granted a certificate of public offering of securities;

d) Failing to underwrite public placement of securities according to placement underwriting commitments in the registration dossier for public offering of securities.

6. A fine of between VND 600,000,000 and VND 700,000,000 shall be imposed on foreign organizations conducting public offering of securities in Vietnam that violate the commitment not to transfer mobilized capital to foreign countries or the commitment not to withdraw counterpart equity capital during the project is licensed.

7. Additional sanctions:

Termination of securities placement underwriting activities for a period of between 06 months and 12 months, for the acts of violation specified at Point b, Clause 3 of this Article.

8. Remedial measures:

a) Forcible revocation of offered securities; refund to investors the money to buy securities or deposits (if any) plus interest calculated at the interest rate on demand deposits of the bank that violating organizations or individuals open their accounts to collect the money gained from the purchase of securities or deposits at the time the decision on application of this measure takes effect within no more than 15 days after receiving investors’ request for the violations specified in Clause 4, Points a, b, c Clause 5, Clause 6 of this Article. The time limit for the investors to send their request is no more than 60 days from the effective date of the decision on application of this measure;

b) Forcible approval by the latest General Meeting of Shareholders on the changes of the purpose or plan of using the proceeds gained from public offering of securities, for the acts of violation specified at Point b, Clause 4 of this Article;

c) Forcible disclosure of capital use reports verified by audit departments at the latest General Meeting of Shareholders, or disclosure of detailed explanation for the use of capital obtained from public offering of securities in annual financial statements certified by audit departments, for the acts of violation specified at Point c, Clause 2 of this Article;

d) Forcible suspension of securities placement underwriting activities to the public, for the acts of violation specified at Point a, Clause 3 of this Article;

dd) Forcible reduction of the value of securities placement underwriting to the public in accordance with regulations, for the acts of violation specified at Point b, Clause 3 of this Article.

 

Section 3

VIOLATIONS OF REGULATIONS ON PLACEMENT OF BONDS IN INTERNATIONAL MARKETS, OFFERING OF SECURITIES IN FOREIGN COUNTRIES AND PLACEMENT OF NEW SECURITIES AS A BASIS FOR OFFERING SECURITIES DEPOSITORY RECEIPTS IN FOREIGN COUNTRIES OR SUPPORTING PLACEMENT OF SECURITIES DEPOSITORY RECEIPTS IN FOREIGN COUNTRIES ON THE BASIS OF STOCKS ISSUED IN VIETNAM

 

Article 11. Violations of regulations on placement of bonds in international markets, offering of securities in foreign countries, and placement of new securities as a basis for offering securities depository receipts in foreign countries or supporting placement of securities depository receipts in foreign countries on the basis of stocks issued in Vietnam

1. A fine of between VND 100,000,000 and VND 200,000,000 shall be imposed on the act of failing to amend or supplement dossiers and documents on placement of bonds in international markets, offering of securities in foreign countries, or placement of new securities as the basis for offering securities depository receipts in foreign countries or supporting placement of foreign securities depository receipts in foreign countries on the basis of stocks issued in Vietnam when detecting inaccurate information or omission of contents as required in the dossiers or when there arises information related to the submitted dossiers and documents.

2. A fine of between VND 300,000,000 and VND 400,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violations:

a) Conducting placement of bonds in international markets, offering of securities in foreign countries, or placement of new securities as the basis for offering securities depository receipts in foreign countries or supporting placement of foreign securities depository receipts in foreign countries on the basis of stocks issued in Vietnam without meeting all conditions as prescribed by law provisions;

b) Conducting placement of bonds in international markets, offering of securities in foreign countries, or placement of new securities as the basis for offering securities depository receipts in foreign countries or supporting placement of foreign securities depository receipts in foreign countries on the basis of stocks issued in Vietnam when they have not registered with competent state agencies or have not been appraised, approved by competent agencies or organizations or have not been received  their written opinions.

3. A fine of between VND 400,000,000 and VND 500,000,000 shall be imposed on the act of making and certifying dossiers and documents on placement of bonds in international markets, offering of securities in foreign countries, or placement of new securities as the basis for offering securities depository receipts in foreign countries or supporting placement of foreign securities depository receipts in foreign countries on the basis of stocks issued in Vietnam that contain information deliberately made in contrary to the truth or hiding the truth.

4. Remedial measures:

Forcible cancellation of information or correction of information, for the acts of violation specified in Clause 3 of this Article.

 

Section 4

VIOLATIONS OF REGULATIONS ON ADDITIONAL PLACEMENT OF STOCKS

 

Article 12. Violations of regulations on additional placement of stocks

1. A fine of between VND 100,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Failing to amend or supplement dossiers or reporting documents on additional placement of stocks when detecting inaccurate information or omission of contents as required in the dossiers and documents or when there arises information related to the submitted dossiers and documents.;

b) Conducting additional placement of stocks in contravention of the plan reported to or registered with the State Securities Commission.

2. A fine of between VND 200,000,000 and VND 300,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Conducting additional placement of stocks without reporting to the State Securities Commission or when having reported but the State Securities Commission have not yet issued a written notice on the full receipt of reporting documents on additional placement of stocks;

b) Conducting additional placement of stocks without registering with the State Securities Commission; conducting additional placement of stocks when they have not been approved or are ineligible for approval by the State Securities Commission;

c) Conducting additional placement of stocks without meeting all conditions as prescribed by law provisions.

3. A fine of between VND 400,000,000 and VND 500,000,000 shall be imposed on the act of making, certifying dossiers and reporting documents on additional placement of stocks that contain information deliberately made in contrary to the truth or hiding the truth.

4. A fine of between VND 1,000,000,000 and VND 1,500,000,000 shall be imposed on the act of forging papers, certifying on forged papers proving eligibility for additional placement in the reporting dossiers on additional placement of stocks.

5. Additional sanctions:

Confiscation of material evidences and means used for committing administrative violations that are forged papers, for the acts of violation specified in Clause 4 of this Article.

6. Remedial measures:

a) Forcible cancellation of information or correction of information, for the acts of violation specified in Clause 3 of this Article;

b) Forcible revocation of issued stocks; refund to investors the money to buy stocks or deposits (if any) plus the interest calculated at the interest rate on demand deposits of the bank that violating organizations or individuals open their accounts to collect the money gained from the purchase of stocks or deposits at the time the decision on application of this measure takes effect, within a period of no more than15 days after receiving investors’ request for the violations specified at Point a, Clause 1 in cases of having conducted placement of stocks; for the acts of violations specified at Point b, Clause 1 and Clause 2 of this Article. The time limit for the investors to send their request is no more than 60 days from the effective date of the decision on application of this measure;

c) Forcible revocation of additional issued stocks; refund to investors the money to buy stocks or deposits (if any) plus the interest calculated at the interest rate on demand deposits of the bank that violating organizations or individuals open their accounts to collect the money gained from the purchase of stocks or deposits at the time the decision on application of this measure takes effect, within a period of no more than15 days after receiving the investors’ request for the violations specified in Clause 3 and Clause 4 of this Article in cases of having conducted additional placement of stocks. The time limit for the investors to send their request is no more than 60 days from the effective date of the decision on application of this measure.

 

Section 5

VIOLATIONS OF REGULATIONS ON PUBLIC COMPANIES

 

Article 13. Violations of regulations on public company registration dossiers

1. A warning shall be imposed on the act of delaying the submission of public company registration dossiers for a period of up to 01 month.

2. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on the act of delaying the submission of public company registration dossiers from more than 01 month to 03 months.

3. A fine of between VND 10,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on the act of delaying the submission of public company registration dossiers from more than 03 months to 06 months.

4. A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed on the act of delaying the submission of public company registration dossiers from more than 06 months to 12 months.

5. A fine of between VND 70,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on one of the following acts of violation:

a) Delaying the submission of public company registration dossiers from more than 12 months to 24 months;

b) Dossiers of public company registration contain inaccurate information about business operation, structure of shareholders, assets, financial status and other information in the dossiers of public company registration.

6. A fine of between VND 100,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed on the act of delaying the submission of public company registration dossiers from more than 24 months to 36 months.

7. A fine of between VND 150,000,000 and VND 200,000,000 shall be imposed on the act of delaying the submission of public company registration dossiers for a period of more than 36 months or failing to submit public company registration dossiers.

8. A fine of between VND 1,000,000,000 and VND 2,000,000,000 shall be imposed on the act of forging papers or certifying on forged papers proving the eligibility for being a public company in public company registration dossiers.

9. Additional sanctions:

Confiscation of material evidences and means used for committing administrative violations that are forged papers, for the acts of violation specified in Clause 8 of this Article.

10. Remedial measures:

a) Forcible provision of accurate information, for the acts of violation specified at Point b, Clause 5 of this Article;

b) Forcible suspension of procedures for public company registration, for the acts of violation specified in Clause 8 of this Article.

Article 14. Violations of regulations on cancellation of public company status

1. With regard to violations of regulations on notification to the State Securities Commission when a company no longer satisfies the conditions for being treated as a public company as specified in Article 32 of the Law on Securities, such company shall be sanctioned as follows:

a) A warning shall be imposed on the act of sending a notice to the State Securities Commission less than 15 days behind the prescribed time limit;

b) A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on the act of sending a notice to the State Securities Commission 15 days or more behind the prescribed time limit;

c) A fine of between VND 10,000,000 and VND 15,000,000 shall be imposed on failure to notify the State Securities Commission as prescribed.

2. A fine of between VND 30,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on the act of failing to submit the dossier of cancellation of public company status as prescribed in Article 39 of the Law on Securities, in cases where a company is required to submit its dossier of cancellation of public company in accordance with law provisions.

Article 15. Violations of regulations on public company governance

1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on a public company that commits any of the following acts of violation:

a) Failing to develop and submit the internal regulation on corporate governance to the General Meeting of Shareholders for approval;

b) Failing to appoint a person in charge of corporate governance in accordance with law provisions.

2. A fine of between VND 10,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on a public company that fail to open a separate section on the remuneration of each member of the Board of Directors, the salary of the General Director (Director) and other managers in the annual financial statements of the company, and report to the General Meeting of Shareholders at the annual meeting.

3. A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed on members of the Board of Directors, the Director (General Director), executives and managers of enterprises, and the person in charge of corporate governance who violate regulations on provision of information to the Board of Directors or the Supervisory Board.

4. A fine of between VND 70,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on individuals defined in this Clause that commit any of the following acts of violation:

a) Chairperson of the Board of Directors concurrently holds the title of Director or General Director of the same public company; members of the Board of Directors of a public company concurrently are members of the Board of Directors of more than 05 other companies;

b) Members of the Board of Directors fail to report to the Board of Directors within the prescribed time limit or report in an insufficient manner to the Board of Directors the remunerations received from subsidiaries, associates and other organizations;

c) Members of the Board of Directors, members of the Supervisory Board (Supervisors), General Director (Director), other managers of the public company fail to notify the Board of Directors or the Supervisory Board as prescribed of trading between companies, subsidiaries or companies controlled by public companies with over 50% or more of the charter capital and such entities or persons related to such entities in accordance with law provisions;

d) Members of the Board of Directors, members of the Supervisory Board (Supervisors), and General Director (Director) fail to report to the Board of Directors or the Supervisory Board as prescribed by law on trading between the company and a company in which a members of the Board of Directors, a member of the Supervisory Board (Supervisors), or General Director (Director) has been a founding member or an enterprise manager during the last three years before the time of trading, or trading between the company and a company in which a concerned person of members of the Board of Directors, members of the Supervisory Board (Supervisors), General Director (Director) has been  a member of the Board of Directors, General Director (Director) or a major shareholder;

dd) Chairperson of the Board of Directors, members of the Board of Directors, General Director (Director), other managers of the public company perform contracts or trading without approval by the General Meeting of Shareholders or the Board of Directors in accordance with law provisions.

5. A fine of between VND 100,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed on a public company that commits any of the following acts of violation:

a) Failing to ensure the number of members of the Board of Directors as prescribed by law provisions; failing to ensure at least 1/3 of the total number of members of the Board of Directors being non-executive members; failing to ensure the structure, number of independent members of the Board of Directors as prescribed;

b) Failing to disclose information on making a list of shareholders entitled to attend the General Meeting of Shareholders at least 20 days prior to the final registration date;

c) Failing to invite a representative of an auditing institution accredited to audit annual financial statements of the company to participate in the Annual General Meeting of Shareholders in cases where its annual financial statement audit report contains material, disclaiming, contrary exceptions;

d) Violations of regulations on trading with shareholders, enterprise managers and concerned persons of such entities.

Article 16. Violations of regulations on stock repurchase

1. A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Repurchasing stocks in contravention of law provisions on term, price and volume of trading;

b) Failing to carry out procedures for charter capital reduction or carrying out procedures for charter capital reduction behind the prescribed time limit after repurchasing stocks.

2. A fine of between VND 70,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Repurchasing stocks without reporting to the State Securities Commission in accordance with law provisions or when having reported but the State Securities Commission has not yet issued written notice of receiving complete reports on the stock repurchase;

b) Repurchasing stocks without meeting all conditions as prescribed by law provisions;

c) Changing the plan for stock repurchasing, except for force majeure cases or cases approved by the State Securities Commission;

d) Repurchasing stocks in contravention of the plan reported to the State Securities Commission or information disclosed to the public;

dd) Selling repurchased stocks, except for the cases specified in Clause 7 Article 36 of the Law on Securities.

3. Remedial measures:

Forcible surrendering of illegal benefits gained from committing the acts of violations specified at Point dd, Clause 2 of this Article.

 

Section 6

VIOLATIONS OF REGULATIONS ON TAKEOVER BID

 

Article 17. Violation of regulations on takeover bid

1. A fine of between VND 100,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Directly or indirectly buying or committing to buy stocks, rights to buy shares and convertible bonds of target companies or fund certificates of target investment funds, rights to buy fund certificates of target investment funds beyond the takeover bid;

b) Selling or committing to sell stocks or closed-end fund certificates that they are conducting the takeover bid;

c) Unfairly treating those who own the same types of stocks, right to buy shares and convertible bonds or closed-end fund certificates that are under takeover bid;

d) Providing private information for certain shareholders or investors or providing information for shareholders or investors at different levels or at different times;

dd) Conducting takeover bid in contravention of the prescribed time or time registered with the State Securities Commission;

e) Refusing to purchase stocks of the target company’s shareholders or fund certificates of the target investment fund’s investors during the takeover bid;

g) Purchasing stocks of the target company or fund certificates of the target investment fund according to terms other than those announced in the registration for takeover bid;

h) Failing to purchase or purchasing the remaining stocks or closed-end fund certificates after the takeover bid in contravention of the time regulations or purchasing under the conditions on prices and payment methods other than those applicable to the takeover bid;

i) Failing to report and disclose information on the takeover bid, or reporting and disclosing information on the takeover bid in contravention of law provisions;

k) Failing to ensure the increase in bid price is applied to all shareholders of the target company or investors of the target investment fund, including shareholders or investors who have submitted their registration to the bidder;

l) Failing to appoint a securities company as an agent to make the takeover bid; failing to update on such takeover bid agent enclosed with confirmation of the takeover bid agent being changed.

2. A fine of between VND 150,000,000 and VND 200,000,000 shall be imposed on a securities company acting as a takeover bid agent that commits any of the following acts of violation:

a) Failing to provide instructions for individuals or organizations to make the takeover bid in accordance with regulations, causing their violations of regulations in Clause 1 of this Article;

b) Failing to ensure that individuals or organizations making a takeover bid have enough money to make a bid at the time of the official bid as registered.

3. A fine of between VND 200,000,000 and VND 300,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Failing to register for a takeover bid as prescribed by law provisions;

b) Making a takeover bid when the State Securities Commission has not approved in writing the registration or when the organizations or individuals conducting the takeover bid have not publicly announced the takeover bid by the methods prescribed by law provisions;

c) Withdrawing the request for a takeover bid in cases which are not mentioned in the document on disclosure of information the takeover bid or the prospectus in accordance with law provisions or without approval by the State Securities Commission. .

4. A fine of between VND 1,000,000,000 and VND 1,500,000,000 shall be imposed on the act of taking advantage of information on a takeover bid to buy and sell securities for themselves or to provide information, incite or entice others to buy and sell securities before the time of the official takeover bid.

5. Additional sanctions:

Termination of takeover bid activities for a period of between 01 month and 03 months, for the acts of violation specified at Points a, b, c and d, Clause 1 of this Article.

6. Remedial measures:

a) Forcible takeover bid according to the registered plan, for the acts of violation specified at Points e, g, Clause 1 and Point c, Clause 3 of this Article;

b) Forcible purchase of the remaining stocks or closed-end fund certificates after the takeover bid, for the acts of violation specified at Point h, Clause 1 of this Article;

c) Forcible waiver of the right to vote directly or through an authorized representative based on the number of shares obtained from committing the acts of violation specified at Points a and b, Clause 3 of this Article;

d) Forcible sale of stocks or closed-end fund certificates to reduce the holding rate below the level required to make a takeover bid, for the acts of violation specified at Points a and b, Clause 3 of this Article, within a period of no more than 06 months from the date the decision on application of this measure takes effect;

dd) Forcible surrendering of illegal benefits gained from committing the acts of violation specified in Clause 4 of this Article.

 

Section 7

VIOLATIONS OF REGULATIONS ON SECURITIES LISTING, SECURITIES TRADING REGISTRATION

 

Article 18. Violations of regulations on securities listing and securities trading registration

1. A fine of between VND 70,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on the act of failing to carry out procedures for changing the registration of securities listing or securities trading or on performance of additional securities listing or securities trading registration behind the prescribed time limit.

2. A fine of between VND 100,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed on the act of failing to amend or supplement a dossier of securities listing or securities trading registration when detecting inaccurate information or omission of contents as required in the dossier or when there arises information related to the submitted dossier.

3. The act of failing to register for trading or listing securities or the registration for trading or listing securities behind the prescribed time limit shall be sanctioned as follows:

a) A fine of between VND 10,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on the registration for securities trading or listing 01 month beyond the prescribed the time limit;

b) A fine of between VND 30,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed on the registration for securities trading or listing more than 01 month to 03 months beyond the prescribed the time limit;

c) A fine of between VND 70,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on the registration for securities trading or listing more than 03 months to 06 months beyond the prescribed the time limit;

d) A fine of between VND 100,000,000 and VND 200,000,000 shall be imposed on the registration for securities trading or listing more than 06 months to 09 months beyond the prescribed the time limit;

dd) A fine of between VND 200,000,000 and VND 300,000,000 shall be imposed on the registration for securities trading or listing more than 09 months to 12 months beyond the prescribed the time limit;

e) A fine of between VND 300,000,000 and VND 400,000,000 shall be imposed on the registration for securities trading or listing more than 12 months beyond the prescribed the time limit, or on the act of failing to register for securities trading or listing.

4. A fine of between VND 400,000,000 and VND 500,000,000 shall be imposed for the act of making or certifying dossiers of securities listing or securities trading registration that contain information deliberately made in contrary to the truth or hiding the truth.

5. A fine of between VND 2,500,000,000 and VND 3,000,000,000 shall be imposed on the act of forging papers, certifying on forged papers proving eligibility for securities listing in the securities listing registration dossier or forging papers, certifying on forged papers in the securities trading registration dossier.

6. Additional sanctions:

Confiscation of material evidences and means used for committing administrative violations that are forged papers, for the acts of violation specified in Clause 5 of this Article.

8. Remedial measures:

a) Forcible submission of dossiers of securities trading or securities listing registration to the Vietnam Stock Exchange and its subsidiaries within a period of no more than 60 days, for the acts of violations specified in Clause 3 of this Article;

b) Forcible cancellation of information or correction of information, for the acts of violation specified in Clause 4 of this Article.

Article 19. Violations of regulations on securities listing of Vietnamese issuing institutions at foreign stock exchanges

1. A fine of between VND 100,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed on the act of failing to amend or supplement a dossier for registration of securities listing at a foreign Stock Exchange when detecting inaccurate information or omission of contents as required in the dossier or when there arises information related to the submitted dossier.

2. A fine of between VND 150,000,000 and VND 200,000,000 shall be imposed on an institution issuing new securities to serve as a basis for offering of securities depository certificates in foreign countries that fail to report to the State Securities Commission on the registration for listing depository certificates at foreign stock exchanges.

3. A fine of between VND 300,000,000 and VND 400,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Failing to submit dossiers for registration of securities listing at a foreign stock exchange to the State Securities Commission in accordance with law provisions;

b) Listing securities at a foreign stock exchange without approval by the State Securities Commission.

4. A fine of between VND 400,000,000 and VND 500,000,000 shall be imposed on the act of making or certifying the dossier of registration for securities listing at a foreign stock exchange that contain information deliberately made in contrary to the truth or hiding the truth.

5. Remedial measures:

Forcible cancellation of information or correction of information for the acts of violation specified in Clause 4 of this Article.

 

Section 8

VIOLATIONS OF REGULATIONS ON ORGANIZATION OF SECURITIES TRADING MARKETS

 

Article 20. Violations of regulations on organization of securities trading markets

1. A fine of between VND 2,500,000,000 and VND 3,000,000,000 shall be imposed on the act of organizing a securities trading market in contravention of the provisions of Clause 2, Article 42 of the Law on Securities.

2. Additional sanctions:

a) Termination of securities business and securities service for a period of between 03 months and 05 months for securities companies, securities investment fund management companies, Vietnam-based branches of securities companies and foreign fund management companies that commit the violations specified in Clause 1 of this Article;

b) Deprivation of the right to use the securities practice certificate for a period of between 12 months and 18 months, for securities practitioners committing the acts of violation specified in Clause 1 of this Article.

3. Remedial measures:

a) Forcible surrendering of illegal benefits gained from committing the acts of violation specified in Clause 1 of this Article;

b) Forcible removal of websites, software, trading systems and other equipment used to commit the acts of violation specified in Clause 1 of this Article.

Article 21. Violations of regulations on management of listing and trading registration of the Vietnam Stock Exchange and its subsidiaries

1. A fine of between VND 200,000,000 and VND 300,000,000 shall be imposed on the Vietnam Stock Exchange and its subsidiaries that fail to handle cases that organize listing without fully maintaining listing conditions as prescribed.

2. A fine of between VND 300,000,000 and VND 400,000,000 shall be imposed on the Vietnam Stock Exchange and its subsidiaries that have approved, changed or canceled the listing or trading registration in contravention of regulations.

Article 22. Violations of regulations on member management of the Stock Exchange of Vietnam and its subsidiaries

1. A fine of between VND 200,000,000 and VND 300,000,000 shall be imposed on the Vietnam Stock Exchange and its subsidiaries that fail to handle cases in which members fail to fully maintain membership conditions or fail to fully comply with obligations of members in accordance with law provisions and regulations of the Vietnam Stock Exchange in accordance with Article 46 of the Law on Securities.

2. A fine of between VND 300,000,000 and VND 400,000,000 shall be imposed on the Vietnam Stock Exchange and its subsidiaries that commit any of the following acts of violation:

a) Accepting the membership registration when the conditions are not fully satisfied;

b) Terminating or canceling the membership status when such cases do not fall into the cases of suspension or termination of membership.

Article 23. Violations of regulations on trading and supervision of the Vietnam Stock Exchange and its subsidiaries

1. A fine of between VND 200,000,000 and VND 300,000,000 shall be imposed on the Vietnam Stock Exchange and its subsidiaries that commit any of the following acts of violation:

a) Organizing trading of new securities, changing and applying a new trading method, putting into operation a new trading system without approval by the State Securities Commission;

b) Failing to handle the violations of trading regulations or failing to comply with the trading supervision process as prescribed that cause violations;

c) Failing to warn, control and restrict securities trading in accordance with law provisions and regulations of the Vietnam Stock Exchange.

2. A fine of between VND 300,000,000 and VND 400,000,000 shall be imposed on the Vietnam Stock Exchange and its subsidiaries that fail to suspend, terminate or cancel securities trading in accordance with the trading regulations of the Vietnam Stock Exchange in necessary cases to protect investors.

 

Section 9

VIOLATIONS OF REGULATIONS ON SECURITIES TRADING AND SECURITIES PRACTICE

 

Article 24. Violations of regulations on establishment and operation licenses

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on Vietnam-based branches of foreign securities companies and fund management companies that fail to carry out procedures for modification of branch establishment and operation licenses in accordance with law provisions.

2. A fine of between VND 70,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on securities companies, securities investment fund management companies, securities investment companies, Vietnam-based branches of securities companies or foreign fund management companies that commit any of the following acts of violation:

a) Failing to amend or supplement a dossier of registration for issuance or modification of a license or certificate when detecting inaccurate information or omission of contents as required in the dossier or when there arises information related to the submitted dossier;

b) Conducting securities business before the official date of operation.

3. A fine of between VND 100,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed on founding shareholders or capital contributors upon the establishment of a securities company or securities investment fund management company who transfer shares or distribute their capital contributions during the restriction period of transfer.

4. A fine of between VND 150,000,000 and VND 200,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Erasing or modifying the license contents;

b) Borrowing, renting, receiving the transfer of licenses or lending, leasing, transferring licenses; failing to perform securities service business or provision on their own names; using the name of other organizations or individuals or letting other organizations or individuals use their names to perform securities service business or provision.

5. A fine of between VND 200,000,000 and VND 300,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Conducting securities business without a license issued by the State Securities Commission;

b) Performing business or provision of securities service or other services without reporting to the State Securities Commission or without any written opinion given by the State Securities Commission or without regulation or guidance of competent state agencies, while such business or provision activities are required to report to the State Securities Commission before its performance; providing securities services inconsistent with the securities trading operations licensed in accordance with Article 86 of the Law on Securities;

c) Operating for improper purposes or in contravention of the contents specified in the license, certificate or approval;

d) Continuing to operate or perform prohibited or restricted acts during the period of suspension or termination of operation, or revocation of the license or certificate.

6. A fine of between VND 400,000,000 and VND 500,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Making and certifying a dossier of registration for issuance or supplementation of establishment and operation licenses that contain forged documents or information deliberately made in contrary to the truth or hiding the truth;

b) Making and certifying a dossier of registration for certificates of eligibility for derivative securities trading, provision of derivative securities clearing and settlement services that contain forged documents or false information.

7. Additional sanctions:

a) Termination of securities business and services for a period of between 01 month and 03 months, for the acts of violations specified at Points b, c, Clause 5 and 6 of this Article;

b) Confiscation of material evidences and means used for committing administrative violations that are erased or modified licenses, for the acts of violation specified at Point a, Clause 4 of this Article.

8. Remedial measures:

a) Forcible surrendering of illegal benefits gained from committing the act of leasing or transferring the licenses specified at Point b, Clause 4 of this Article;

b) Forcible cancellation of information or correction of information, for the acts of violation specified in Clause 6 of this Article.

Article 25. Violations of regulations on must-be-approved changes

1. A fine of between VND 50,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on securities companies, securities investment fund management companies, securities investment companies, Vietnam-based branches of securities companies or foreign fund management companies that change the name of companies, branches, representative offices or trading offices without a written approval by the State Securities Commission.

2. A fine of between VND 100,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed on securities companies, securities investment fund management companies, Vietnam-based branches of securities companies or foreign fund management companies that commit any of the following acts without a written approval of the State Securities Commission:

a) Changing location of their head offices at home and abroad;

b) Establishing and closing branches, representative offices and trading offices at home and abroad;

c) Changing business operations of branches; making indirect offshore investment; establishing subsidiary companies in foreign countries, receiving trusteeship for indirect offshore investment;

d) Suspending operation, except for cases of force majeure.

3. A fine of between VND 200,000,000 and VND 300,000,000 shall be imposed on securities companies or securities investment fund management companies that perform any of the following acts without a written approval by the State Securities Commission:

a) Offering and listing securities of securities companies or securities investment fund management companies in foreign countries;

b) Performing the services specified at Point b, Clause 1, Article 86 of the Law on Securities;

c) Terminating the provision of services, except for cases of force majeure.

4. A fine of between VND 400,000,000 and VND 500,000,000 shall be imposed on reorganization of securities companies or securities investment fund management companies without a written approval by competent agencies.

Article 26. Violations of regulations on the operation of securities companies, Vietnam-based branches of foreign securities companies

1. A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Failing to fully promulgate internal processes, professional processes, internal control and risk management processes, and code of practice ethics in accordance with business operations and provided services;

b) Failing to comply with law provisions on securities, corporate laws on governance and administration for securities companies that are not public companies, Vietnam-based branches of foreign securities companies;

c) Making and certifying a dossier of registration for online securities trading service provision that contains inaccurate information or failing to modify or supplement the dossier when detecting inaccurate information or omission of contents as required in the dossier;

d) Failing to collect, search or update fully information about customers, except for cases where customers do not provide sufficient information; failing to provide complete and truthful information to customers as prescribed by law provisions;

dd) Failing to notify of trading methods, order placing, trading deposit, payment time, trading fees, provided services, conditions for service provision, list of securities practitioners and other information at head offices, branches or trading offices as prescribed by law provisions;

e) Failing to notify customers of the sale of securities mortgage or the sale of pledged securities or the transaction results within the time limit prescribed by law provisions.

2. A fine of between VND 70,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Failing to keep sufficient customer information records; failing to keep sufficient records, data, documents and vouchers related to the operation of securities companies, Vietnam-based branches of foreign securities companies; records, data, documents and documents being kept fail to reflect in detail and accurately trading of customers, securities companies or Vietnam-based branches of foreign securities companies in accordance with law provisions; Vietnam-based branches of foreign securities companies directly manage deposits for securities trading and open securities trading accounts for domestic investors;

b) Committing violations of regulations on opening of securities trading accounts for customers;

c) Committing violations of regulations on responsibilities of securities companies in the performance of securities investment advisory or financial advisory; performing prohibited acts in securities investment advisory or financial advisory;

d) Committing violations of regulations on entrustment to manage securities trading accounts of individual investors;

dd) Failing to establish and maintain the internal audit, internal control, and risk management systems in each business operation; failing to ensure the personnel structure in the internal control or internal audit departments or failing to ensure the personnel structure meeting the conditions; failing to supervise and prevent conflicts of interest within the companies and in transactions with concerned persons, between customers or between securities companies, Vietnam-based branches of foreign securities companies and customers; failing to establish the information technology system and backup databases to ensure the operation in a safe and continuous manner;

e) Providing customers with assumptions about or guarantees for incomes or profits they will receive from their investments or guaranteeing that customers will not suffer losses, except for the cases of investment in securities with fixed incomes;

g) Failing to organize a supervisory department; failing to supervise securities trading in accordance with regulations of the Minister of Finance; failing to report when detecting unusual signs of securities trading as prescribed.

3. A fine of between VND 100,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Performing acts that mislead customers and investors about securities prices;

b) Agreeing on or offering specific interest rates or sharing profits or losses with customers to entice customers to participate in trading;

c) Making a trading payment with a person other than the account holder without a written authorization by the account holder;

d) Disclosing customer information, except for the cases with consent of customers or at the request of a competent agency; failing to provide or to provide in a complete, accurate and timely manner information about customers at the request of the State Securities Commission in accordance with Article 89 of the Law on Securities;

dd) Violations of regulations on securities dealing; violations of regulations on conditions and restrictions on securities placement underwriting; violations of regulations on investment restriction of securities companies; violations of regulations on issuance and offering of financial products;

e) Failing to increase or decrease in charter capitals in accordance with law provisions;

g) Violations of regulations on receiving orders and executing trading orders of customers;

h) Failing to provide infrastructure and techniques for the online securities trading system as prescribed by law provisions; failing to take measures to ensure the safety of system and data of customers;

i) Failing to perform authentication for customer involved in online securities transactions in accordance with law provisions.

4. The violations of regulations on margin trading shall be sanctioned as follows:

a) A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed on the violations of regulations on opening margin accounts, securities permitted for margin trading, and term of lending for margin trading;

b) A fine of between VND 70,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on the violations of regulations on lending limit of margin trading, or termination of margin trading;

c) A fine of between VND 100,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed on the violations of regulations on initial margin rate, maintenance margin rate or margin trading restriction, or on the act of allowing customers to conduct margin trading or withdraw money in excess of the available purchasing power in their margin trading accounts;

d) A fine of between VND 150,000,000 and VND 200,000,000 shall be imposed on the act of failing to separately manage margin trading accounts from regular trading accounts and accounts using loans of credit institutions, daily trading accounts, and secured short sale trading accounts.

5. A fine of between VND 150,000,000 and VND 200,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Failing to manage assets of each customer separately, and manage assets of customers separately from those of securities companies, Vietnam-based branches of foreign securities companies;

b) Directly receiving and paying the money for securities trading of customers; receiving authorization of customers to perform internal transfers between the customers’ accounts;

c) Committing violations of regulations on securities management of customers;

d) Committing violations of regulations on restriction on lending and borrowing loans;

dd) Committing violations of regulations on contribution of capitals for establishment, purchase of shares or capital contributions from other securities companies in Vietnam.

6. A fine of between VND 400,000,000 and VND 500,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Abusing or misappropriating securities and money owned by customers or withholding securities and money owned by customers in the form of depository under the name of the securities company;

b) Lending money and securities in customers’ accounts;

c) Using customers’ securities as pledge.

7. Additional sanctions:

a) Termination of securities business and services for a period of between 01 month and 03 months, for the acts of violation specified at Point a, Clause 6 of this Article;

b) Deprivation of the right to use securities practice certificates for a period of between 01 month and 03 months for securities practitioners committing the acts of violation specified at Point e Clause 2, Points a, b, d, g, Clause 3 and for a period of between 06 months and 12 months for securities practitioners committing the acts of violation specified in Clause 6 of this Article.

8. Remedial measures:

Forcible return of securities and money owned by customers within a period of no more than 60 days from the effective date of the decision on application of this measure, for the acts of violation specified in Clause 6 of this Article.

Article 27. Violations of regulations on the operation of securities investment fund management companies and Vietnam-based branches of foreign fund management companies

1. A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed on securities investment fund management companies which commit one of the following acts of violation:

a) Committing acts of violation specified at Points a, b and d, Clause 1, Article 26 of this Decree;

b) Failing to sign a written contract with customers when providing services to customers or the contract signed with customers does not have sufficient contents in accordance with law provisions;

c) Failing to comply with the Charter of the securities investment fund, the Charter of the securities investment company, the investment portfolio management agreement;

d) Failure to provide information, or failing to provide information in a timely, sufficient, or accurate manner for the depository bank, the supervisory bank

2. A fine of between VND 70,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on securities investment fund management companies and Vietnam-based branches of foreign fund management companies which commit one of the following acts of violation:

a) Failing to establish and maintain the risk management system, the internal control and audit system; failing to ensure the human resource in the department for internal control and audit or failing to ensure the human resource which satisfy the given requirements; failing to monitor and prevent conflicts of interest within the company and in transactions with relevant persons, between customers or between securities investment fund management companies, securities practitioners and customers; failing to establish an IT system and a backup database to ensure the safety and continuity of their operation.

b) Committing violations of regulations on responsibilities of securities investment fund management companies in carrying out securities investment consultancy operation; committing prohibited acts in securities investment consultancy operation;

c) Failing to comply with procedures for distributing stock orders, distributing transaction assets when conducting transactions for securities investment funds, securities investment companies, entrusting investors and for companies;

d) Failing to comply with the investment rate or failing to readjust investment portfolio in accordance with law provisions; failing to comply with regulations on safe investment rate of securities investment fund management companies, of securities investment funds when making indirect offshore investment; failing to comply with regulations on providing information, advertisement, introduction of the fund;

dd) Failing to comply with regulations on authorizing operation of securities investment fund management companies;

e) Providing customers with assumptions about or guarantees for incomes or profits they will receive from their investments, or from guaranteeing that customers will not suffer losses, except the case of investment in securities with fixed incomes.

g) Committing violations of regulations on  opening securities trading accounts, opening derivative securities trading accounts for themselves, for entrusting customers, securities investment funds, securities investment companies under the management of securities investment fund management companies;

h) Conducting asset transactions for entrusting customers who entrust their investment to a securities company with the transaction volume and value in a year exceeding the limit on the rate of the total transaction volume and value in a year of such entrusting customers;

i) Committing acts of violation specified at Point a, Clause 2, Article 26 of this Decree.

3. A fine of between VND 100,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed on securities investment fund management companies which commit one of the following acts of violation:

a) Committing acts of violation specified at Points b, d and e, Clause 3, Article 26 of this Decree;

b) Failing to comply with the procedure, and making incorrect evaluation of the fund certificate price, the value of net assets, the value of investment portfolio of the securities investment fund of a securities investment company, or of an entrusting investor;

c) Committing violations of regulations on  restricting operation of securities investment fund management companies, affiliated persons of securities investment fund management companies and staff of securities investment fund management companies; Committing violations of regulations on restricting operation of securities investment companies; Committing violations of regulations on  real estate investment funds; Committing violations of regulations on  restricting operation of securities investment funds;

d) Failing to guarantee the asset investment of entrusting customers being foreign individuals and organizations who comply with law regulations on foreign currency management, and on the foreign holding rate in Vietnamese enterprises.

dd) Representing as the property owner on behalf of an entrusting customer when there is no written request by such customer to do so or conducting transactions for an entrusting customer in cases of representing as the property owner on behalf of such entrusting customer but not being granted such customer’s permission before conducting transactions.

4. A fine of between VND 150,000,000 and VND 200,000,000 shall be imposed on securities investment fund management companies which commit one of the following acts of violation:

a) Performing acts of avoiding legal obligations, limiting the scope of compensation and financial liability of a securities investment fund management company, transferring risks from a securities investment fund management company to its investors;

b) Making use of the assets of a securities investment fund, a securities investment company to invest in the investment fund or the securities investment company itself or in other securities investment funds, securities investment companies established and run in Vietnam or making use of the assets of a securities investment fund, a securities investment company to contribute capitals to a joint venture or an associate or to make financial investment in a securities investment fund management company and affiliated persons of such securities investment fund management company;

c) Violations of regulations on making financial investment, buying stocks, capital contribution portions, bonds, contributing capitals to establish an enterprise and hold stocks;

d) Violations of regulations on borrowing loans to finance activities of an investment fund, or a securities investment company;

dd) Making use of the assets of a securities investment fund, a securities investment company, or entrusted assets to pay debt obligations, to provide loans or guarantee for any loans of the company, its affiliated persons or its partners;

e) Violations of regulations on providing loans or allocating the company’s capitals for organizations and individuals;

g) Lending customers securities or other assets; brokering transactions for customers and a third party;

h) Failing to conduct security depository and failing to perform separate management of assets and capitals of each entrusting customers, of each securities investment fund, of a securities investment company managed by the securities investment fund management company; failing to manage entrusted assets, assets of a securities investment fund, of a securities investment company and assets of the securities investment fund management company itself separately;

i) Failing to make investment in assets for entrusting customers in accordance with law provisions;

k) Colluding with a securities company to overtrade the securities in the investment portfolio of a fund managed by the securities investment fund management company so that the securities company can earn from the brokerage fees;

l) Making investment in derivative securities from the entrusted capitals, from the capitals of a securities investment fund or a securities investment company in cases where the investment portfolio management agreement, the Charter of such securities investment fund or securities investment company does not include any provision which allows for the use of entrusted capitals, the capitals of a securities investment fund or a securities investment company to invest in derivative securities;

m) Making investment in derivative securities from their own capitals, from the borrowed capitals or other legally mobilized capital sources.

5. A fine of between VND 200,000,000 and VND 300,000,000 shall be imposed on Vietnam-based branches of foreign fund management companies which commit one of the following acts of violation:

a) Violations of regulations on mobilizing and managing funds and assets in Vietnam;

b) Violations of regulations on managing foreign exchange and the holding rate of Vietnamese enterprises;

c) Failing to make investment in assets for entrusting customers in accordance with law provisions;

d) Offering or issuing securities to mobilize capitals for themselves in Vietnam;

dd) Violating law regulations on securities on transferring profits abroad;

e) Failing to conduct security depository and failing to perform separate management of assets and capitals of each entrusting customers, of each securities investment fund, of a securities investment company managed by the securities investment fund management company; failing to manage entrusted assets, assets of a securities investment fund, of a securities investment company and assets of the branch itself separately;

6. Additional sanctions:

a) Deprivation of the right to use the securities practice certificate for a definite time of between 01 month to 03 months for securities practitioners committing acts of violation specified at Point g, Clause 2, Points b, d, Clause 3, Points g, i, Clause 4 of this Article;

b) Suspension of operation of securities business and services of securities investment fund management companies, branches of foreign fund management companies for a definite time of between 01 month and 03 months for the acts of violation specified at Point i, Clause 4 and Point c, Clause 5 of this Article.

7. Remedial measures:

Forcible depository and separate management of assets and capitals of each entrusted investor, of each securities investment fund, of a securities investment company managed by a securities investment fund management company, or a Vietnam-based branch of foreign fund management company; forcible separate management of entrusted assets, assets of a securities investment fund, of a securities investment company, and assets of the securities investment fund management company itself or a Vietnam-based branch of the foreign fund management company in a maximum time limit of 06 months from the date on which the decision on applying such measure takes effect for the acts of violation specified at Point h, Clause 4 and Point e, Clause 5 of this Article.

Article 28. Violations of regulations on the operation of private securities investment companies that manage capital by themselves

1. A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed on private securities investment companies that manage capitals by themselves which commit one of the following acts of violation:

a) Failing to amend, supplement to the dossier applying for the establishment of a private securities investment company that manages capitals by itself when detecting inaccurate information or lack of contents required to be included in the dossier, or when there is new information arising related to the submitted dossier;

b) Failing to promulgate the valuation process of the net asset value of securities investment companies or failing to determine the net asset value or mispricing the net asset value of securities investment companies.

2. A fine of between VND 70,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on private securities investment companies that manage capitals by themselves which commit one of the following acts of violation:

a) Participating in the construction, implementation and development of real estate projects;

b) Committing violations of regulations on restricting operation of securities investment companies, on safe investment rate when making indirect offshore investment;

c) Performing transactions which change the share ownership or the capital contribution portions not in accordance with law regulations; increasing or decreasing the charter capital not in accordance with law regulations.

3. A fine of between VND 200,000,000 and VND 300,000,000 shall be imposed on private securities investment companies managing capitals by themselves that establish and confirm the dossier applying for the establishment of a private securities investment company that manage capitals by itself which contains misinformation, inaccurate information or conceals facts.

4. Remedial measures:

Forcible cancellation or correction of information for the acts of violation specified in Clause 3 of this Article.

Article 29. Violations of regulations on the operation of distribution agents for securities investment fund certificates

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on distribution agents for securities investment fund certificates which commit one of the following acts of violation:

a) Failing to satisfy the conditions for registration of operation of distribution agents;

b) Failing to identify investor’s information or failing to establish a system for managing and storing sufficient information of investors in accordance with law provisions;

c) Committing violations of regulations on receiving and transferring stock orders of investors; failing to establish a system to receive stock orders in accordance with law provisions;

d) Committing violations of regulations on managing investors’ accounts and sub-accounts;

dd) Failing to update the number of securities transactions and the ownership status of foreign investors in a sufficient, accurate and timely manner;

e) Failing to update information on the ownership after transactions of investors, failing to send a written confirmation of the transaction to investors;

2. A fine of between VND 30,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on distribution agents for securities investment fund certificates which commit one of the following acts of violation:

a) Committing violations of regulations on distributing fund certificates;

b) Committing violations of regulations on performing buy and sell orders of fund certificates.

3. A fine of between VND 70,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on distribution agents for securities investment fund certificates failing to register for the operation of distribution agents in accordance with law provisions.

Article 30. Violations of regulations on representative offices of securities companies, securities investment fund management companies, foreign securities companies, securities investment fund management companies in Vietnam

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on acts of failing to implement procedures for adjusting, amending, supplementing or reissuing the certificate of operation registration, operation termination of representative offices in accordance with law provisions.

2. A fine of between VND 30,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on the Head Representative or the staff member who concurrently hold a different position in cases where it is not allowed to hold concurrent positions.

3. A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Operating a representative office when failing to meet all conditions; failing to register for the operation of a representative office or operating a representative office without having been approved or granted a certificate for registration of operation of a representative office;

b) Acting as a representative for other organizations; performing the transfer of the certificate for registration of operation of a representative office for other individuals, organizations;

c) Erasing, correcting contents causing changes in the content of the certificate for registration of operation of a representative office.

4. A fine of between VND 100,000,000 and VND 200,000,000 shall be imposed on Heads of representative offices of foreign securities companies, securities investment fund management companies in Vietnam who conduct business activities in Vietnam outside the prescribed scope of operation of such representative offices.

5. Deprivation of the right to use the certificate for registration of operation of a representative office for a definite time of between 18 months and 24 months shall be imposed on securities business organizations committing one of the following acts:

a) Preparing, confirming the application dossier for the issuance of the certificate for registration of operation of a representative office with misleading or inaccurate information;

b) Operating the representative office for incorrect purposes or failing to operate in compliance with contents in the certificate for registration of operation of the representative office.

6. Additional sanctions:

a) Suspension of operation of the representative office for a definite time of between 01 month and 03 months for the acts of violation specified at Point b, Clause 3 of this Article;

b) Confiscation of material evidences and means used in administrative violations which are certificates having been erased or amended for the acts of violation specified at Point c, Clause 3 of this Article.

Article 31. Violations of regulations on the establishment of member funds

1. A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed on acts of failing to amend, supplement to the application dossier for the establishment of a member fund when detecting inaccurate information or lack of contents required to be included in the dossier, or when there is new information arising related to the submitted dossier.

2. A fine of between VND 70,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Using mass media for advertisement, for call for capital, or for market survey during the establishment of member funds;

b) Failing to increase, or decrease the charter capital in accordance with law provisions.

3. A fine of between VND 100,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Failing to report on the establishment of the member fund in accordance with law provisions or establishing a member fund when conditions in accordance with law provisions have yet to be satisfied;

b) Failing to report on the risk, or loss of the fund’s assets within the prescribed time limit.

4. A fine of between VND 400,000,000 and VND 500,000,000 shall be imposed on the act of preparing, confirming the application dossier for the establishment of a member funds which contains misleading and incorrect information, or conceals the fact.

5. Remedial measures:

Forcible cancellation or correction of information for the acts of violation specified in Clause 4 of this Article.

Article 32. Violations of regulations on conducting securities practices and on managing staff and securities practitioners

1. A fine of between VND 30,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Failing to report, within the prescribed time limit, when changing securities practitioners;

b) Failing to ensure staff working for the division in charge of professional practices to have enough securities practice certificates in line with the professional practice they are undertaking; arranging staff who have securities practice certificates to perform practices that are not appropriate to the type of securities practice certificate they are granted.

c) Arranging staff and securities practitioners to concurrently hold positions that are not allowed to be undertaken concurrently.

2. A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Arranging persons who have not had the securities practice certificate, or arranging persons currently being subject to the deprivation of the right to use the securities practice certificate – to perform professional practices or to hold positions that require the securities practice certificate in accordance with law provisions

b) Failing to report within the prescribed time limit upon detecting securities practitioners committing acts of violation specified in Clause 3 and Clause 4 of this Article.

3. Deprivation of the right to use the securities practice certificate for a definite time of between 06 months and 12 months shall be imposed on  securities practitioners who commit one of the following acts of violation:

a) Concurrently working for other organizations having the ownership relations with the securities company, or the fund management company where they are working;

b) Concurrently working as the Director or the General Director of an institution offering securities to the public or listed institution;

4. A fine of between VND 100,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Borrowing, leasing the securities practice certificate or lending, letting for hire the securities practice certificate;

b) Erasing, or amending which causes changes in the content of the securities practice certificate.

5. A fine of between VND 150,000,000 and VND 200,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Using name or account of customers for securities registration and transactions;

b) Buying and selling securities on trust accounts beyond the entrustment scope, the value of trust assets and investment objectives of entrusting customers; making investment on behalf of customers, except for the case of being entrusted to manage securities trading accounts of individual investors;

c) Conducting brokerage in borrowing and lending transactions of assets between customers or between a customer and a third party, except for the case of lending securities for correcting trading errors or for conducting swap transactions of fund certificates for portfolio swaps.

6. A fine of between VND 400,000,000 and VND 500,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Using customer’s account and assets without being entrusted by the customer or not in accordance with the entrustment contents; using customer’s account or money, securities on the customer’s account without being authorized by the securities company in accordance with the written entrustment of the customer to the securities company;

b) Conducting the sale or letting customers sell securities when they do not own such securities or lending securities to customers in cases where it is not allowed to do so.

7. Additional sanctions:

a) Deprivation of the right to use the securities practice certificate for a definite time of between 01 month and 03 months for the acts of violation specified at Point a, Clause 4 of this Article

b) Confiscation of material evidences and means used in administrative violations which are securities practice certificates having been erased or amended for the acts of violation specified at Point b, Clause 4 of this Article.

c) Deprivation of the right to use the securities practice certificate for a definite time of between 06 months and 12 months for the acts of violation specified in Clause 5 and Clause 6 of this Article.

8. Remedial measures:

a) Forcible surrendering of illegal benefits gained from the act of letting securities practice certificates for hire specified at Point a, Clause 4 of this Article;

b) Forcible surrendering of securities or money owned by customers in a maximum time limit of 60 days from the date on which the decision on applying such measure takes effect, for the acts of violation specified at Point a, Clause 6 of this Article.

 

Section 10

VIOLATIONS OF REGULATIONS ON SECURITIES TRADING

 

Article 33. Violations of regulations on transactions by founding shareholders; majority shareholders, groups of affiliated persons owning at least 5% of voting stocks of a public company; investors, groups of affiliated persons owning at least 5% of fund certificates of a closed-end fund; groups of affiliated foreign investors owning at least 5% of voting stocks of an issuing institution or at least 5% of fund certificates of a closed-end fund; insiders of a public company, a public securities investment company, a public fund and their affiliated persons

1. A fine of between VND 25,000,000 and VND 35,000,000 shall be imposed on the act of failing to disclose information within the prescribed time limit when there is any change in the rate of stocks or fund certificates owned that exceeds 1% of the number of voting stocks or fund certificates of a closed-end fund.

2. The act of failing to disclose information on planned transactions, on transaction results within the prescribed time limit shall be imposed fines in accordance with the value of securities registered for trading as follows:

a) A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed if the value of securities registered for trading ranges from VND 50,000,000 to less than VND 100,000,000 stocks, the right to buy stocks, convertible bonds, the right to buy convertible bonds, fund certificates, the right to buy fund certificates or covered warrants based on the securities of a public company, a public securities investment company, or a public fund;

b) A fine of between VND 10,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed if the value of securities registered for trading ranges from VND 100,000,000 to less than VND 300,000,000 stocks, the right to buy stocks, convertible bonds, the right to buy convertible bonds, fund certificates, the right to buy fund certificates or covered warrants based on the securities of a public company, a public securities investment company, or a public fund;

c) A fine of between VND 30,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed if the value of securities registered for trading ranges from VND 300,000,000 to less than VND 500,000,000 stocks, the right to buy stocks, convertible bonds, the right to buy convertible bonds, fund certificates, the right to buy fund certificates or covered warrants based on the securities of a public company, a public securities investment company, or a public fund;

d) A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed if the value of securities registered for trading ranges from VND 500,000,000 to less than VND 1,000,000,000 stocks, the right to buy stocks, convertible bonds, the right to buy convertible bonds, fund certificates, the right to buy fund certificates or covered warrants based on the securities of a public company, a public securities investment company, or a public fund;

dd) A fine of between VND 70,000,000 and VND 90,000,000 shall be imposed if the value of securities registered for trading ranges from VND 1,000,000,000 to less than VND 3,000,000,000 stocks, the right to buy stocks, convertible bonds, the right to buy convertible bonds, fund certificates, the right to buy fund certificates or covered warrants based on the securities of a public company, a public securities investment company, or a public fund;

e) A fine of between VND 90,000,000 and VND 110,000,000 shall be imposed if the value of securities registered for trading ranges from VND 3,000,000,000 to less than VND 5,000,000,000 stocks, the right to buy stocks, convertible bonds, the right to buy convertible bonds, fund certificates, the right to buy fund certificates or covered warrants based on the securities of a public company, a public securities investment company, or a public fund;

g) A fine of between VND 110,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed if the value of securities registered for trading ranges from VND 5,000,000,000 to less than VND 10,000,000,000 stocks, the right to buy stocks, convertible bonds, the right to buy convertible bonds, fund certificates, the right to buy fund certificates or covered warrants based on the securities of a public company, a public securities investment company, or a public fund;

h) Imposing fines equal to 5% of the value of securities registered for trading but not exceeding VND 3,000,000,000 if the value of securities registered for trading ranges from VND 10,000,000,000 or more stocks, the right to buy stocks, convertible bonds, the right to buy convertible bonds, fund certificates, the right to buy fund certificates or covered warrants based on the securities of a public company, a public securities investment company, or a public fund.

3. The act of conducting transactions outside the registered time or outside the time the Stock Exchange discloses information, exceeding the value accordance with law provisions or exceeding the registered value shall be imposed fines in accordance with the actual trading value of securities as follows:

a) A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed if the trading value is less than VND 100,000,000 stocks, the right to buy stocks, convertible bonds, the right to buy convertible bonds, fund certificates, the right to buy fund certificates or covered warrants based on securities of a public company, a public securities investment company, or a public fund;

b) A fine of between VND 10,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed if the trading value ranges from VND 100,000,000 to less than VND 300,000,000 stocks, the right to buy stocks, convertible bonds, the right to buy convertible bonds, fund certificates, the right to buy fund certificates or covered warrants based on securities of a public company, a public securities investment company, or a public fund;

c) Transactions with trading value from VND 300,000,000 or more stocks, the right to buy stocks, convertible bonds, the right to buy convertible bonds, fund certificates, the right to buy fund certificates or covered warrants based on securities of a public company, a public securities investment company, or a public fund shall be imposed fines similar to the act of failing to disclose information on planned transactions which is specified in Clause 5 of this Article.

4. A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed on the following acts of violation:

a) Failing to disclose information within the prescribed time limit when owning at least 5% of voting stocks of a public company, a public securities investment company or fund certificates of a closed-end fund or when no longer being the majority shareholder, or investor owning at least 5% of fund certificates of a closed-end fund;

b) Being the founding shareholder who fail to disclose information within the prescribed time limit before conducting transactions of stocks which are subject to transfer restriction.

c) Being the insiders of a public company, insiders of a public fund and the affiliated persons of the insiders who concurrently buy and sell securities of a public company or fund certificates, the right to buy fund certificates of a public fund or covered warrants based on the securities of a public company, a public securities investment company, a public fund during the time of registration for trading.

5. The act of failing to disclose information on planned transactions shall be imposed fines in accordance with the actual trading value of securities, the fine level shall double the fine level specified in Clause 2 of this Article.

6. For the act of failing to disclose information on transaction results; failing to disclose information when there is any change in the rate of stocks or fund certificates owned that exceeds 1% of the number of voting stocks or fund certificates; failing to disclose information when owning at least 5% of voting stocks of a public company, a public securities investment company or fund certificates of a closed-end fund or when no longer being the majority shareholder, or investor owning at least 5% of fund certificates of a closed-end fund or failing to disclose information before conducting transactions of stocks which are subject to transfer restriction – the fine level shall double the fine level specified in Clause 1, Clause 2 and Clause 4 of this Article.

7. Additional sanctions:

a) Suspension of securities trading for a definite time of between 01 month and 03 months for the act of failing to disclose information on planned transactions when conducting transactions with value from VND 5,000,000,000 to less than VND 10,000,000 stocks, the right to buy stocks, convertible bonds, the right to buy convertible bonds, fund certificates, the right to buy fund certificates or covered warrants based on securities of a public company, a public securities investment company, or a public fund;

b) Suspension of securities trading for a definite time of between 03 months and 05 months for the act of failing to disclose information on planned transactions when conducting transactions with value from VND 10,000,000,000 or more stocks, the right to buy stocks, convertible bonds, the right to buy convertible bonds, fund certificates, the right to buy fund certificates or covered warrants based on securities of a public company, a public securities investment company, or a public fund.

Article 34. Violations of regulations on trading and holding securities of investors

1. Suspension of securities trading of investors on the accounts that the investors lend to other for securities trading or to own securities on behalf of others leading to acts of stock market manipulation, for a definite time of between 06 months and 12 months. 

2. A fine of between VND 70,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Violations of regulations on foreign holding rate;

b) Violations of regulations on the investment of foreign investors in the Vietnam securities market;

c) Violations of regulations on the holding rate of equity capitals, or capital contribution portions of a securities company, or a securities investment fund management company;

d) Violations of regulations on opening securities trading accounts, securities margin trading, and mandated trading accounts;

dd) Violations of regulations on during a trading day or in a periodic order matching.

3. A fine of between VND 100,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed on professional securities investors who transfer securities under private placement, violating regulations specified in Article 31 of the Law on Securities, law regulations on offering and trading of corporate bonds under private placement in the domestic market and offering corporate bonds to the international market.

4. A fine of between VND 400,000,000 and VND 500,000,000 shall be imposed on the act of performing one or a number of transactions to conceal information on the actual securities ownership in order to avoid or help other to avoid the obligation to disclose information in accordance with law provisions or the obligation to comply with regulations on public offerings or regulations on foreign holding rate in the Vietnam securities market.

5. Additional sanction:

Deprivation of the right to use the securities practice certificate for a definite time of between 18 months and 24 months for the acts of violation specified in Clause 4 of this Article.

6. Remedial measures:

a) Forcible surrendering of illegal benefits gained from committing acts of violation specified in Clause 1, Point a, Clause 2,  Clause 3 and Clause 4 of this Article;

b) Forcible sale of stocks or equity capitals or capital contributions in a maximum time limit of 60 days to cut down on the holding rate in accordance with law provisions, for the acts of violation specified at Point a and Point c, Clause 2 of this Article.

Article 35. Violations on using internal information for trading securities

1. For the act of using internal information for trading securities which is not subject to penal liability, the fine imposed shall be 10 times as much as the illegal benefit gained, but shall be no less than the maximum fine level which is prescribed in Clause 2, Article 5 of this Decree. In cases where there is no source of illegal benefit or the fine level calculated based on the illegal benefit is lower than the maximum fine level prescribed in Clause 2, Article 5 of this Decree, the maximum fine level prescribed in Clause 2, Article 5 of this Decree shall be applied for imposing fines.

2. Additional sanctions:

a) Suspension of operation of securities business and services for a definite time of between 01 month and 03 months for securities companies, securities investment fund management companies, Vietnam-based branches of foreign securities companies, securities investment fund management companies which commit acts of violation specified in Clause 1 of this Article;

b) Deprivation of the right to use the securities practice certificate for a definite time of between 18 months and 24 months for securities practitioners who commit acts of violation specified in Clause 1 of this Article.

3. Remedial measures:

Forcible surrendering of illegal revenues gained from committing acts of violation specified in Clause 1 of this Article.

Article 36. Violations on securities market manipulation

1. For the act of manipulating the securities market which is not subject to penal liability, the fine imposed shall be 10 times as much as the illegal benefit gained from it, but shall be no less than the maximum fine level which is prescribed in Clause 2, Article 5 of this Decree. In cases where there is no source of illegal benefit or the fine level calculated based on the illegal benefit is lower than the maximum fine level prescribed in Clause 2, Article 5 of this Decree, the maximum fine level prescribed in Clause 2, Article 5 of this Decree shall be applied for imposing fines.

2. Additional sanctions:

a) Suspension of operation of securities business and services for a definite time of between 01 month and 03 months for securities companies, securities investment fund management companies, Vietnam-based branches of foreign securities companies, securities investment fund management companies which commit acts of violation specified in Clause 1 of this Article;

b) Deprivation of the right to use the securities practice certificate for a definite time of between 18 months and 24 months for securities practitioners who commit acts of violation specified in Clause 1 of this Article.

3. Remedial measures:

Forcible surrendering of illegal revenues gained from committing acts of violation specified in Clause 1 of this Article.

 

Section 11

VIOLATIONS OF REGULATIONS ON SECURITIES REGISTRATION, DEPOSITORY, CLEARING AND SETTLEMENT, SUPERVISORY BANKS AND DEPOSITORY BANKS

 

Article 37. Violations of regulations on securities registration

1. A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed on public companies failing to conduct securities registration or conduct securities registration at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation within the prescribed time limit in accordance with law provisions.

2. A fine of between VND 70,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on public companies violating regulations on exercising rights, conducting securities registration and depository at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

Article 38. Violations of regulations on the registration for securities registration, depository, clearing and settlement activities

1. A fine of between VND 30,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on securities companies, commercial banks, branches of foreign banks having been granted the depository registration certificate or the certificate of eligibility to provide clearing and settlement services but failing to conduct registration of depository members, clearing members and failing to conduct securities registration, depository, clearing and settlement activities within the prescribed time limit.

2. A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed on securities companies, commercial banks, branches of foreign banks or branches of securities companies, commercial banks conducting securities depository, clearing and settlement activities when having yet to satisfy all conditions in accordance with law provisions; conducting securities depository, clearing and settlement activities when having yet to be granted the certificate of registration of securities depository activities, the decision allowing branches of securities companies, commercial banks to conduct securities depository activities, the certificate of eligibility to provide clearing and settlement services, and having yet to be approved by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation to become a member.

3. A fine of between VND 400,000,000 and VND 500,000,000 shall be imposed on securities companies, commercial banks, branches of foreign banks preparing the application dossier for registration of securities depository, clearing and settlement activities which contains misleading or incorrect information or conceals the fact.

4. Additional sanctions:

Suspension of operation of securities depository, clearing and settlement activities for a definite time of between 01 month and 03 months for the acts of violation specified in Clause 3 of this Article in cases where securities companies, commercial banks, branches of foreign banks have been granted the certificate of registration of securities depository, clearing and settlement activities.  

5. Remedial measures:

Forcible cancellation or correction of information for the acts of violation specified in Clause 3 of this Article.

Article 39. Violations of regulations on securities registration, depository, clearing and settlement

1. A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed on the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, depository members, clearing members, payment banks which commit one of the following acts of violation:

a) Failing to provide the list of securities owners and related documents in a sufficient, timely and accurate manner, at the request valid and appropriate to the current law regulation of public companies, issuing institutions;

b) Failing to notify within the prescribed time limit or notifying in an insufficient manner - arising interests related to the securities depository of customers.

2. A fine of between VND 70,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, depository members, clearing members which commit one of the following acts of violation:

a) Committing violations of regulations on storing and maintaining securities; Committing violations of regulations on securities registration, depository, clearing and settlement;

b) Being a clearing member who loses its ability to settle securities transactions or has its ownership temporarily suspended or terminated and fails to transfer deposited assets and trading positions of an investor to an alternative clearing member at the request of the investor; fails to conduct transaction to liquidate, or close positions at the request of the investor; fails to liquidate or close a position on a proprietary trading or market-making account; fails to ensure the priority in performing other investor’s transactions over its own position-closing/opening transactions.

3. A fine of between VND 100,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed on the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, depository members, clearing members and a fine of between VND 50,000,000 and VND 75,000,000 shall be imposed on staff of depository members or staff of clearing members who commit one of the following acts of violation:

a) Failing to accurately and promptly record information about assets, property rights and interests related to customers’ assets given as deposits; making incorrect accounting on securities depository accounts, position accounts or margin accounts; failing to make settlement on schedule or failing to transfer the ownership of registered securities through the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation;

b) Conducting a securities transaction which has not been accounted by the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation into a member's securities trading account;

c) Failing to protect the database and store original documents related to securities registration, depository, clearing and settlement in accordance with law provisions;

d) Failing to ensure the confidentiality of information related to customers’ securities ownership;

dd) Failing to manage depository accounts, margin accounts including money and securities of customers at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, depository members, clearing members from the assets of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, depository members, clearing members; failing to open detailed depository accounts, margin accounts for each customer and manage assets, positions of each customer separately, or manage assets, positions of a customer separately from those of a clearing member

e) Failing to manage accounts, assets of clearing members separately from accounts, assets of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation; failing to manage separately accounts, assets of each clearing member or failing to manage accounts, deposited assets each clearing member separately from those of its customers; failing to manage deposited assets, deposits for payment of derivative securities transactions separately from deposits for payment of underlying securities transactions;

g) Failing to collect enough deposited assets of customers to ensure payment obligations.

4. A fine of between VND 300,000,000 and VND 400,000,000 shall be imposed on the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation committing one of the following acts of violation:

a) Issuing the certificate for a depository member or the certificate for a clearing member without satisfying all conditions, or without being granted the securities depository registration certificate, the certificate of eligibility to provide securities clearing and payment services by the State Securities Commission; revoking the certificate for a depository member or the certificate for a clearing member in cases where the revocation of such certificates are not legally prescribed;

b) Making use of securities, deposited assets of customers for the sake of other individuals or organizations or for the sake of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation itself.

5. A fine of between VND 400,000,000 and VND 500,000,000 shall be imposed on the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, depository members, clearing members and A fine of between VND 200,000,000 and VND 250,000,000 shall be imposed on staff of depository members, clearing members who commit the act of amending or losing documents used in the settlement, transfer of securities ownership.

6. Additional sanctions:

a) Suspension of securities depository activities for a definite time of between 01 month and 03 months for depository members, clearing members committing acts of violation specified in Clause 5 of this Article.

b) Deprivation of the right to use the securities practice certificate for a definite time of between 01 month and 03 months for securities practitioners committing acts of violation specified Clause 3 and Clause 5 of this Article.

7. Remedial measures:

a) Forcible separate management of  depository accounts, margin accounts including money and securities of customers at the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, depository members, clearing members from assets of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation, depository members, clearing members; forcible opening of detailed depository accounts, margin accounts for each customer; forcible separate management of  assets and trading positions of each customer and of customers from clearing members for the acts of violation specified at Point dd, Clause 3 of this Article in a maximum time limit of 06 months from the date on which the decision on applying such measure takes effect;

b) Forcible separate management of accounts and assets of clearing members from  accounts and assets of the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation; forcible separate management of  accounts and assets of each clearing member; forcible separate management of  assets, deposited assets of each clearing member from those of  its customers; forcible separate management of  deposited assets, deposits for payment of derivative securities transactions from deposits for payment of underlying securities for the acts of violation specified at Point e, Clause 3 of this Article in a maximum time limit of 06 months from the date on which the decision on applying such measure takes effect.

Article 40. Violations of regulations on responsibilities of depository banks

1. A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed on depository banks which commit one of the following acts of violation:

a) Failing to perform correctly and fully the obligations of a depository bank as prescribed in the securities depository contract, the Charter of the securities investment fund and in accordance with law provisions;

b) Failing to set up and store dossiers and documents as prescribed by law provisions; such dossiers and documents fail to reflect accurately and in details transactions of securities investment fund management companies, securities investment funds, entrusting investors, securities investment companies in accordance with law provisions;

c) Failing to provide information or failing to provide information in a sufficient and accurate manner for securities investment fund management companies;

d) Failing to ensure the minimum number of staff performing professional practices having appropriate diplomas or certificates in accordance with law provisions;

dd) Failing to establish the process of operation, risk management to fulfill obligations in accordance with law provisions.

2. A fine of between VND 70,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on depository banks which commit one of the following acts of violation:

a) Failing to conduct the receipt, spending, settlement and transmission of money, securities accurately or within the prescribed time limit.

b) Failing to conduct the settlement for transactions in compliance with the Charter of the securities investment fund, the fiduciary contract and the securities depository contract;

c) Failing to implement in an accurate, sufficient and precise manner legitimate orders or directions of fund management companies, supervisory banks and rights arising in exercising the rights and performing obligations related to the asset ownership of securities investment funds, of securities investment companies and of entrusting investors within the scope of the securities depository contract, the supervisory contract and in accordance with relevant law provisions;

d) Failing to conduct in an accurate, sufficient and precise manner the liquidation of assets, the plan on handling with the remaining assets and the report to State Securities Commission on necessary information related to the liquidation of an investment fund.

3. A fine of between VND 150,000,000 and VND 200,000,000 shall be imposed on depository banks failing to conduct depository and separate management of assets of each investment fund, of securities investment company, of each entrusting customer from the assets of such bank in accordance with law provisions.

4. A fine of between VND 200,000,000 and VND 300,000,000 shall be imposed on depository banks using assets of securities investment funds, of securities investment companies, of entrusting customers not in accordance with law provisions.

5. Additional sanctions:

Suspension of depository activities for a definite time of between 01 month to 03 months for the acts of violation specified in Clause 3 and Clause 4 of this Article.

6. Remedial measures:

a) Forcible depository and separate management of assets of each investment fund, of securities investment companies, of each entrusting customer from such bank’s assets in accordance with law provisions for the acts of violation specified in Clause 3 of this Article in a maximum time limit of 06 months from the date on which the decision on applying such measure takes effect;

b) Forcible surrendering of illegal benefits gained from committing acts of violation specified in Clause 4 of this Article.

Article 41. Violations of regulations on responsibilities of supervisory banks

1. A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed on supervisory banks which commit one of the following acts of violation:

a) Failing to perform correctly and fully the obligations of a supervisory bank as prescribed in the securities supervisory contract, the Charter of the securities investment fund and in accordance with law provisions;

b) Committing acts of violation specified at Points b, c, d and dd, Clause 1, Article 40 of this Decree.

2. A fine of between VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on supervisory banks which commit one of the following acts of violation:

a) Being the affiliated person or person in charge of managing, administrating securities investment fund management companies or person with the ownership relation, person participating in capital contribution, stock holding, borrowing or lending with securities investment fund management companies, securities investment company and vice versa;

b) Being a trading partner in the asset trading transactions of public investment funds, of securities investment companies;

c) Failing to supervise the operation, investment restrictions of investment funds, securities investment companies implemented by fund management companies;

d) Failing to report within the prescribed time limit to the State Securities Commission when detecting violations of securities investment fund management companies, securities investment companies and relevant organizations and individuals;

dd) Failing to report within the prescribed time limit to the competent state agency on the supervisory bank, the Board of Directors’ members, leaders and professional staff of the supervisory bank in charge of supervising and preserving the assets of a public fund, a securities investment company being the affiliated persons or persons with the ownership relation, with borrowing or lending relation with securities fund management companies, securities investment companies and vice versa;

e) Failing to manage separately the operation, information technology system, reporting system among the division providing services for net asset value determination, the division implementing supervisory functions, the division in charge of setting up, storing and updating the Investor Register;

g) Failing to fulfill the responsibilities of the supervisory bank at reports related to the assets and operation of the investment funds prepared by a fund management company; confirming the report on assets of a public funds, assets of a securities investment company, the report on the determination of net asset value prepared by a fund management company or a securities investment company which contains false or misleading information.

 

Section 12

VIOLATIONS OF REGULATIONS ON INFORMATION DISCLOSURE AND REPORTING

 

Article 42. Violations of regulations on information disclosure

1. A warning shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Failing to conduct registration or re-registration for the persons in charge of disclosing information or authorized persons for disclosing information or failing to promulgate regulation on disclosing information

b) Failing to report to the State Securities Commission, the Vietnam Stock Exchange and subsidiaries on the website address and all changes related to such website address in accordance with law provisions.

2. A fine of between VND 10,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Failing to fully comply with law regulations on the means and forms of information disclosures;

b) Failing to store disclosed information in accordance with law provisions.

3. A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Failing to disclose information within the prescribed time limit in accordance with law provisions or at the request of the State Securities Commission, the Vietnam Stock Exchange and subsidiaries as prescribed in Clause 3, Article 120, Clause 4, Article 123, Clause 3, Article 124 of the Law on Securities;

b) Failing to disclose information with sufficient contents in accordance with law provisions at the request of the State Securities Commission, the Vietnam Stock Exchange and subsidiaries as prescribed in Clause 3, Article 120, Clause 4, Article 123, Clause 3, Article 124 of the Law on Securities;

c) Disclosing private information without the consent of the owner.

4. A fine of between VND 70,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Failing to disclose information which must be disclosed in accordance with law provisions or at the request of the State Securities Commission, the Vietnam Stock Exchange and subsidiaries as prescribed in Clause 3, Article 120, Clause 4, Article 123, Clause 3, Article 124 of the Law on Securities;

b) Failing to confirm or correct information or failing to confirm or correct information within the prescribed time limit in accordance with law provisions when there is any information affecting the securities price or when there is any request for the confirmation or correction of information of the State Securities Commission, the Vietnam Stock Exchange and subsidiaries as prescribed in Clause 3, Article 120, Clause 4, Article 123, Clause 3, Article 124 of the Law on Securities.

5. A fine of between VND 100,000,000 and VND 200,000,000 for the act of causing misinformation or disclosing inaccurate information or concealing information in securities activities.

6. Remedial measures:

Forcible cancellation or correction of information for the acts of violation specified in Clause 5 of this Article.

Article 43. Violations of regulations on reporting

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on the act of failing to store disclosed information in accordance with law provisions.

2. A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Failing to report within the prescribed time limit in accordance with law provisions or at the request of  the State Securities Commission as prescribed in Clause 3, Article 120, Clause 4, Article 123, Clause 3, Article 124 of the Law on Securities;

b) Failing to report with sufficient contents in accordance with law provisions or at the request of the State Securities Commission as prescribed in Clause 3, Article 120, Clause 4, Article 123, Clause 3, Article 124 of the Law on Securities.

3. A fine of between VND 70,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Failing to disclose information which must be disclosed in accordance with law provisions or at the request of the State Securities Commission as prescribed in Clause 3, Article 120, Clause 4, Article 123, Clause 3, Article 124 of the Law on Securities;

b) Making reports with inaccurate or misleading contents

4. Remedial measures:

Forcible reporting and provision of accurate information for the acts of violation specified at Point b, Clause 3 of this Article.

 

Section 13

VIOLATIONS OF REGULATIONS ON AUDITING PUBLIC COMPANIES, LISTED INSTITUTIONS, INSTITUTIONS OFFERING SECURITIES TO THE PUBLIC, SECURITIES COMPANIES, SECURITIES INVESTMENT COMPANY, FUNDS AND SECURITIES INVESTMENT FUND MANAGEMENT COMPANIES

 

Article 44. Violations of regulations on auditing a public company, listed institutions, institutions offering securities to the public, securities companies, securities investment company, funds and securities investment fund management companies

1. The fine level for accredited audit organizations which commit violations of regulations on reporting when there is a change in in its name, head office address, business lines or list of public accountants or a change making it no longer be eligible for being accredited for audit shall be as follows:

a) A warning shall be imposed when reporting such change to the State Securities Commission less than 15 days behind the prescribed time limit;

b) A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 when reporting such change to the State Securities Commission 15 days or more behind the prescribed time limit;

c) A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 when failing to report such change to the State Securities Commission in accordance with law provisions.

2. A fine of between VND 50,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Failing to notify the audited unit when detecting any acts of failing to comply with law provisions and regulations related to the preparation, presentation of audited financial statements or failing to propose the audited unit to have measures for preventing, fixing and handling mistakes or failing to record opinion into the audited statements or the management letter as prescribed by the auditing standard in cases where the audited unit fails to fix, handle mistakes;

b) Failing to notify within the prescribed time limit the audited unit or any third person or the State Securities Commission when suspecting or detecting that the audited unit commit major mistakes because of failing to comply with law provisions and regulations related to audited financial statements;

c) Failing to provide explanation, information and figures related to the auditing activities or failing to provide explanation, information and figures related to the auditing activities in a timely, sufficient and accurate manner at the request of the State Securities Commission as prescribed in Clause 3, Article 21 of the Law on Securities.

3. A fine of between VND 100,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed on accredited audit organizations which deliver a part or the whole work of auditing public companies, listed institutions, institutions offering securities to the public, securities companies, securities investment companies, funds and securities investment fund management companies to an audit organization not eligible for doing so.

4. Remedial measures:

Forcible explanation or provision of information and figures related to the audit activities to the State Securities Commission for the acts of violation specified at Point c, Clause 2 of this Article in a maximum time limit of 10 days from the date on which the decision on applying such measure takes effect.

 

Section 14

VIOLATIONS OF REGULATIONS ON ANTI-MONEY LAUNDERING AND COUNTER-TERRORISM IN SECURITIES FIELD AND THE SECURITIES MARKET

 

Article 45. Violations of regulations on anti-money laundering and counter-terrorism in the securities field and the securities market

1. Securities companies, securities investment fund management companies which commit violations of regulations on customer identification and update of customer information shall be sanctioned as follows:

a) A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on the act of failing to update the customer identification information in accordance with provisions in Article 8, Article 9 and Article 10 of the Law on Anti-Money Laundering;

b) A fine of between VND 30,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on the act of failing to apply measures to identify customers, measures of intensive assessment as prescribed in Clause 2, Clause 3 and Clause 4, Article 12 of the Law on Anti-Money Laundering, failing to report suspicious transactions in the securities field as prescribed in Clause 5, Article 22 of the Law on Anti-Money Laundering;

c) A fine of between VND 100,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed on the act of failing to have a risk management system to identify to identify foreign customers who are individuals with political influence as prescribed in Clause 2 and Clause 3, Article 13 of the Law on Anti-Money Laundering.

2. Securities companies, securities investment fund management companies which commit violations of regulations on internal auditing, reviewing customers for anti-money laundering shall be sanctioned as follows:

a) A fine of between VND 20,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed on the act of failing to review customers and involved parties in accordance with the warning list before establishing relations or providing services for such customers;

b) A fine of between VND 40,000,000 and VND 80,000,000 shall be imposed on the act of failing to competent state agency in accordance with law provisions when having customers and involved parties in the warning lists; failing to conduct internal audit on anti-money laundering in accordance with law provisions.

3. A fine of between VND 60,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on securities companies, securities investment fund management companies committing any of the following acts of violating internal regulations on anti-money laundering as follows:

a) Failing to promulgate and comply with internal regulations on anti-money laundering;

b) Failing to develop regulations on classifying customers, failing to classify customers based on the risk levels of money laundering in accordance with law provisions; failing to promulgate the process for risk management in transactions related to new technologies in accordance with provisions in Article 15 of the Law on Anti-Money Laundering.

4. Securities companies, securities investment fund management companies which commit prohibited acts in anti-money laundering shall be sanctioned as follows:

a) A fine of between VND 30,000,000 and VND 60,000,000 shall be imposed on the act of causing obstructions in the provision of information for the prevention and combat of money laundering in accordance with provisions in Clause 6, Article 7 of the Law on Anti-Money Laundering;

b) A fine of between VND 50,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on the act of failing to provide information for the prevention and combat of money laundering at the request of state competent agencies as prescribed in Clause 4, Article 18 of the Law on Anti-Money Laundering;

c) A fine of between VND 100,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed on the act of opening or maintaining anonymous accounts or accounts using false names as prescribed in Clause 2, Article 7 of the Law on Anti-Money Laundering;

d) A fine of between VND 200,000,000 and VND 250,000,000 shall be imposed on the act of organizing or participating in or facilitating the act of money laundering.

5. A fine of between VND 70,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on the Vietnam Stock Exchange and subsidiaries failing to maintain and update basic information on organizational structures, founders and beneficial owners of listed enterprises as prescribed in Clause 1, Article 18 of the Law on Anti-Money Laundering.

6. Securities companies, securities investment fund management companies committing violations of regulations on the prevention and combat of terrorism financing shall be sanctioned as follows:

a) A fine of between VND 20,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed on the act of failing to apply measures to identify customers and update the customer identification information as prescribed in Article 34 of the Law on Counter-terrorism;

b) A fine of between VND 80,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on the act of failing to denounce terrorism financing.

7. Additional sanctions:

Suspension of operation of securities business and services for a definite time of between 01 month and 03 months for the acts of violation specified at Point d, Clause 4 of this Article.

 

Section 15

VIOLATIONS OF REGULATIONS ON INSPECTION AND SUPERVISION OF COMPETENT STATE AGENCIES

 

Article 46. Acts of impeding the inspection, supervision, and request for the provision of information

1. A fine of between VND 50,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Refusing to provide information, documents, electronic data or failing to provide information, documents, electronic data in a timely, sufficient and accurate manner at the request of the inspection, supervision delegation or competent persons;

b) Impeding, making difficulties or avoiding the inspection, supervision of competent persons; failing to provide explanation, failing to be present at the request of competent persons

c) Intentionally delaying, avoiding, failing to implement administrative decisions of competent persons; failing to implement requirements, recommendations, conclusions and decisions of the inspection, supervision delegation or competent persons.

2. A fine of between VND 70,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed on any of the following acts of violation:

a) Concealing, amending documents, materials, books, electronic data or changing material evidences when being subject to inspection and supervision;

b) Deliberately removing, dispersing or conducting other acts that change the seal status of money, securities, accounting books, records, documents or other sealed material evidences, means; appropriating and destructing documents and material evidences related to the inspection.

3. Additional sanctions:

a) Suspension of operation of securities business and services for a definite time of between 01 month and 03 months for securities companies, securities investment fund management companies, Vietnam-based branches of foreign securities companies, securities investment fund management companies which commit acts of violations specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article;

b) Deprivation of the right to use the securities practice certificate for a definite time of between 01 month and 03 months for securities practitioners who commit acts of violations specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article;

c) Confiscation of material evidences and means used in administrative violations which are documents, materials, books, electronic data for the acts of violation specified at Point a, Clause 2 of this Article.

 

Chappter III

COMPETENCE TO IMPOSE SANCTIONS, SETTING UP WRITTEN RECORDS OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AND APPLYING ADDITIONAL SANCTIONS, REMEDIAL MEASURES

 

Article 47. Competence to impose sanctions on administrative violations

1. The Chief Inspector of the State Securities Commission, Heads of specialized inspection teams of the State Securities Commission shall have the following powers:

a) Imposing a warning;

 b) Imposing a fine of up to VND 100,000,000 for organizations and imposing a fine of up to VND 50,000,000 for individuals;

c) Depriving of the right to use the certificate for registration of operation of a representative office, the securities practice certificate as prescribed in Clause 5, Article 30 and Clause 3, Article 32 of this Decree;

d) Suspending securities trading transactions in accordance with provisions in Clause 1, Article 34 of this Decree;

dd) Applying additional sanctions and remedial measures specified in Clause 2 and Clause 3, Article 4 of this Decree.

2. The Chairperson of the State Securities Commission shall have the following powers:

a) Imposing a warning;

b) Imposing a fine of up to 10 times as much as the illegal benefit gained for organizations and imposing a fine of up to 05 times as much as the illegal benefit gained for individuals committing acts of violations specified in Clause 1, Article 35 and Clause 1, Article 36 of this Decree;

c) Imposing a fine of up to VND 3,000,000,000 for organizations and imposing a fine of up to VND 1,500,000,000 for individuals committing other acts of violations in the securities field;

d) Suspending securities trading transactions for a definite time of between 01 month and 12 months; depriving of the right to use the certificate for registration of operation of a representative office, the securities practice certificate for a definite time of between 01 month and 24 months;

dd) Applying additional sanctions and remedial measures prescribed in Clause 2 and Clause 3, Article 4 of this Decree.

4. Chairpersons of provincial-level People’s Committees shall have the following powers:

a) Imposing a warning;

b) Imposing a fine of up to 10 times as much as the illegal benefit gained for organizations and imposing a fine of up to 05 times as much as the illegal benefit gained for individuals committing acts of violations specified in Clause 1, Article 35 and Clause 1, Article 36 of this Decree;

c) Imposing a fine of up to VND 3,000,000,000 for organizations and imposing a fine of up to VND 1,500,000,000 for individuals committing other acts of violations in the field of securities;

d) Suspending securities trading transactions for a definite time of between 01 month and 12 months; depriving of the right to use the certificate for registration of operation of a representative office, the securities practice certificate for a definite time of between 01 month and 24 months;

dd) Applying additional sanctions and remedial measures prescribed in Clause 2 and Clause 3, Article 4 of this Decree.

Article 48. Competence to make written records of administrative violations

1. When detecting administrative violations in the fields of securities and securities market, persons holding positions specified in Article 47 of this Decree shall have the power to make written records of administrative violations in accordance with law provisions.

2. When detecting acts of administrative violations specified in this Decree, public servants in the financial sector who are on duty; public servants, public employees and competent persons who are on duty in accordance with legal documents or administrative documents issued by competent agencies or persons must promptly make written records of administrative violations in accordance with law provisions and transfer such records of administrative violations to competent persons in imposing sanctions for sanctioning.

Article 49. Applying the suspension of operation of securities business and services

1. When applying the additional sanctions of suspension of operation of securities business and services as specified Point a, Clause 2, Article 20, Point a, Clause 7, Article 24, Point a, Clause 7, Article 26, Point b, Clause 6, Article 27, Point a, Clause 2, Article 35, Point a, Clause 2, Article 36, Clause 7, Article 45, and Point a, Clause 3, Article 46 of this Decree, competent persons specified in Article 47 of this Decree shall have the power to issue the decision on suspending one, several or all securities business and service operations of the violating organization for a definite time.

2. In cases of only issuing the decision on suspending one, several securities business and service operations, the competent persons as specified in Article 47 of this Decree must clearly state in the decision on imposing sanctions the securities business and service operations to be suspended and the time duration of suspension.

3. In cases of suspending securities business and service operations for a definite time, the violating organization must immediately suspend a part or the whole of its securities business and service operations or other activities as stated in the decision on imposing sanctions and must comply with regulation on prohibitions and restrictions during the time of suspension.

Article 50. Applying the suspension of securities depository, clearing and settlement activities

When applying the additional sanction of suspending securities depository, clearing and settlement activities as prescribed in Clause 4, Article 38, Point a, Clause 6, Article 39, Clause 5, Article 40 of this Decree, competent persons specified in Article 47 of this Decree shall have the power to issue the decision on suspending one, several or all securities depository, clearing and settlement activities of the violating organization. The decision on applying the suspension of securities depository, clearing and settlement activities must be concurrently sent to the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation.

Article 51. Applying remedial measures

1. Within 03 working days from the date on which the decision on applying the remedial measure of forcible cancellation or correction of information is received, the violating organizations and individuals must publicly announce the cancellation or correction of such information on 03 consecutive volumes of 01 centrally-run newspaper and on their websites. The violating organizations and individuals when conduct the cancellation or correction of information must concurrently report to the State Securities Commission, the Vietnam Stock Exchange and subsidiaries on the cancelled or corrected information.

2. The maximum time limit for applying the measure of forcible surrendering of illegal profits or illegal revenues gained from committing acts of violations shall be 60 days from the date on which the decision on applying such measure takes effect

3. The maximum time limit for applying remedial measures specified in Clause 3, Article 4 of this Decree shall be 30 days from the date on which the decision on applying such remedial measures takes effect, except for cases prescribed at Points a, b, dd and e, Clause 9, Article 8; Point c, Clause 9, Article 8 in cases where it is compulsory to gain approval in the earliest General Meeting of Shareholders; Points a and b, Clause 5, Article 9, Points a, b and c, Clause 8, Article 10, Points b and c, Clause 6, Article 12, Point d, Clause 6, Article 17, Point a, Clause 7, Article 18, Clause 8, Article 26, Clause 7, Article 27, Point b, Clause 8, Article 32, Point b, Clause 6, Article 34, Clause 7, Article 39, Point a, Clause 6, Article 40, Clause 4, Article 44, Clause 1 and Clause 2 Article 51 of this Decree.

4. The revocation of offered or issued securities; the refund to investors the money used for buying securities or deposits (if any) plus interests gained from buying securities or the deposit as prescribed at Points a, dd, e, Clause 9, Article 8, Points a, b, Clause 5, Article 9, Point a, Clause 8, Article 10, Points b and c, Clause 6, Article 12 of this Decree shall be conducted as follows:

a) Within 03 working days from the date on which the decision on imposing sanctions for administrative violations or the decision on applying remedial measures is received, the violating organizations and individuals must send a written notification and at the same time, publicly announce on 03 consecutive volumes of 01 centrally-run newspaper and on their websites - the refund to investors the money used for buying securities or deposits (if any) plus interests calculated according to the interest rate on demand deposit of the bank where the violating organizations and individuals open accounts to collect money for buying securities or deposits. The interest amount from the money to buy securities or from the deposits that the violating organizations and individuals must pay investors shall be calculated from the date on which the investors pay the money to the date on which the violating organizations and individuals refund such money to the investors. In cases where the investors have legitimately transferred the purchased securities in the above offering, the violating organizations and individuals must identify investors who have received the transfer before the time of notifying on money refund and the number of securities that they are currently holding to notify the investors;

b) The violating organizations and individuals must report to the State Securities Commission on the result of the refund to investors the money used for buying securities or deposits (if any) within 03 working days from the date on which such organizations and individuals complete the refund for investors.

5. The measure of forcible surrendering of securities or money owned by customers for the acts of violation specified in Clause 8, Article 26, Point b, Clause 8, Article 32 of this Decree shall be conducted as follows:

a) In cases of applying the measure of forcible refund of money to customers for acts of violations specified in Clause 8, Article 26, Point b, Clause 8, Article 32 of this Decree, the violating organizations and individuals must refund to customers the entire amount of money on the customers' accounts that was made use of, appropriated, detained, lent or used not in accordance with law provisions plus the interests calculated according to the interest rate on demand deposit of the commercial bank where the customers open their accounts at the time when the decision on applying such measure takes effect. The amount of interest that violating organizations and individuals must pay to customers shall be calculated from the date on which the money on customers' accounts is misused, appropriated, detained, lent or used not in accordance with law provisions to the date on which the violating organizations and individuals refund such money to customers;

b) In cases of applying the measure of forcible surrendering of securities for customers for acts of violations prescribed in Clause 8, Article 26, Point b, Clause 8, Article 32 of this Decree, the violating organizations and individuals must refund to customers the amount of securities

that was made use of, appropriated, detained, lent or used not in accordance with law provisions plus the securities and the money arising from the amount of securities having been made use of, appropriated, detained, lent or used not in accordance with law provisions (if any) during the time of being made use of, appropriated, detained, lent or used not in accordance with law provisions.

 

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

 

Article 52. Effect

1. This Decree shall take effect from January 01, 2021.

2. The Government’s Decree No. 108/2013/ND-CP, dated September 23, 2013 promulgating administrative penalties for violations in securities and securities market and the Government’s Decree No. 145/2016/ND-CP dated November 01, 2016 amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 108/2013/ND-CP, dated September 23, 2013 promulgating administrative penalties for violations in securities and securities market shall cease to be effective from the date on which this Decree takes effect.

Article 53. Transitional provisions

1. For violations which are committed before the date on which this Decree takes effect but are detected or considered for handling decision later, the provisions of such Decree shall be applied if this Decree does not provide for liability or impose lighter liability.

2. For decisions on handling of administrative violations which have been issued before the date on which this Decree takes effect, and which sanctioned individuals and organizations still appeal, provisions prescribed in the Law on Handling of Administrative violations, the Government’s Decree No. 108/2013/ND-CP, dated September 23, 2013 promulgating administrative penalties for violations in securities and securities market and the Government’s Decree No. 145/2016/ND-CP dated November 01, 2016 amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 108/2013/ND-CP shall be used for settlement of appeal.

Article 54. Implementation responsibilities

1. The Minister of Finance shall be responsible for providing guidance on the method to calculate illegal benefits and revenues gained from committing acts of violation specified in this Decree and organizing the implementation of this Decree.

2. The Minister of Finance, Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of governmental agencies, Chairpersons of provincial and municipal People’s Committees shall be responsible for implementing this Decree.

 

For the Government

Prime Minister

Nguyen Xuan Phuc

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 156/2020/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 156/2020/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất