Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 393/2005/QĐ-UBDT của Uỷ ban Dân tộc về việc ban hành quy định về tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 393/2005/QĐ-UBDT
Cơ quan ban hành: | Ủy ban Dân tộc | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 393/2005/QĐ-UBDT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Ksor Phước |
Ngày ban hành: | 29/08/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 393/2005/QĐ-UBDT
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY
BAN DÂN TỘC SỐ 393/2005/QĐ-UBDT NGÀY 29 THÁNG 08 NĂM 2005
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ PHÂN ĐỊNH VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
VÀ MIỀN NÚI THEO TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN
DÂN TỘC
Căn cứ
Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16/5/2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Uỷ ban Dân tộc.
Căn cứ
Văn bản số 1062/TTg-ĐP ngày 01/8/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt và
uỷ quyền cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Uỷ ban Dân tộc ra quyết định ban hành tiêu chí
phân định Vùng dân tộc thiểu số và miền núi
theo trình độ phát triển.
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Dân
tộc.
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo quyết định này quy
định Tiêu chí thôn (bản, làng, phum, soóc) đặc
biệt khó khăn và Tiêu chí phân định xã
(phường, thị trấn) thuộc (khu vực I, II,
III) Vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình
độ phát triển.
Quy định này thay thế quy định
ban hành Thông tư số 41/UB-TT ngày 08/1/1996 của Uỷ ban
Dân tộc và Miền núi (nay là Uỷ ban Dân tộc).
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
3. Bộ trưởng các Bộ, Thủ
trưởng các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Ksor
Phước
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHÍ PHÂN ĐỊNH VÙNG DÂN TỘC THIỂU
SỐ VÀ MIỀN NÚI THEO TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 393/2005/QĐ-UBDT
ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Uỷ ban Dân tộc)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Quy định này áp dụng để phân
định thôn, bản, làng, phum, soóc (sau đây gọi chung
là thôn) đặc biệt khó khăn và phân định các
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
xã) Vùng dân tộc thiểu số và miền núi thành ba khu
vực theo trình độ phát triển (sau đây gọi
tắt là khu vực I, khu vực II, khu vực III)
để áp dụng các chủ trương, chính sách và có
kế hoạch đầu tư phát triển sát hợp
với điều kiện cụ thể. Từ đó, có
kế hoạch chỉ đạo, động viên,
hướng dẫn nhân dân địa phương đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội thu
hẹp khoảng cách giữa các vùng, miền trong cả
nước.
Điều
2. Lấy xã làm đơn vị cơ bản
để phân định Vùng dân tộc thiểu số và
miền núi thành ba khu vực (I, II, III). Trên cơ sở các
thôn, bản đặc biệt khó khăn và các Tiêu chí khác
kèm theo sẽ xác định và sắp xếp các xã vào khu
vực I, II, III khi có đủ 5/6 chỉ tiêu tương
ứng quy định tại Điều 5 của quy
định này. Thời điểm xác định của
các chỉ tiêu tính đến ngày 31/12/2004.
- Tỷ lệ hộ nghèo áp dụng theo
chuẩn nghèo mới: Quy định tại Quyết
định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010.
Điều
3. Đối tượng áp dụng và phạm vi
áp dụng:
- Đối tượng áp dụng:
+ Các thôn Vùng dân tộc thiểu số và
miền núi.
+ Các xã thuộc Vùng dân tộc thiểu số
và miền núi.
- Phạm vi áp dụng:
+ Địa bàn miền núi: Là các xã miền
núi, vùng cao đã được công nhận tại các
Quyết định của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi (nay là Uỷ ban Dân
tộc).
+ Các xã đồng bằng có đồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống (áp dụng cho vùng
đồng bào dân tộc Chăm, Kmer và một số dân
tộc thiểu số khác ở Nam Bộ).
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
4. Tiêu chí xác định thôn đặc biệt
khó khăn: (Thôn được xác định theo Quyết
định số 13/2002/QĐ-BNN ngày 06/12/2002 của Bộ
Nội Vụ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của thôn, tổ dân phố).
Thôn đặc biệt khó khăn là thôn còn
tồn tại cả 3 Tiêu chí sau:
Tiêu chí 1: Về đời sống và xã
hội:
- Tỷ lệ hộ nghèo từ 70% trở
lên.
- Và còn tồn tại ít nhất 3 trong 4
chỉ tiêu sau:
+ Trên 25% số hộ có nhà ở còn tạm
bợ, tranh, tre, nứa lá.
+ Trên 10% số hộ còn du canh du cư
hoặc định cư du canh.
+ Trên 50% số hộ thiếu nước
sinh hoạt.
+ Trên 50% số hộ chưa có điện
sinh hoạt.
Tiêu chí 2: Về điều kiện sản
xuất: còn tồn tại ít nhất 2 trong 3 chỉ tiêu sau:
- Trên 20% số hộ thiếu đất
sản xuất theo mức bình quân quy định của
địa phương.
- Trên 50% diện tích canh tác cây hàng năm
của các hộ gia đình trong thôn chưa có hệ
thống thuỷ lợi.
- Tập quán sản xuất còn lạc
hậu, chưa có cộng tác viên khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, chưa phát triển sản xuất
hàng hoá.
Tiêu chí 3: Về điều kiện kết
cấu hạ tầng (KCHT):
- Chưa có đường giao thông nông thôn
loại B từ thôn đến trung tâm xã.(1)
- Và còn tồn tại ít nhất 2/3 chỉ
tiêu sau:
+ Chưa đủ phòng học cho các lớp
tiểu học hoặc có nhưng còn tạm bợ.(2)
+ Chưa có hệ thống truyền thanh
từ xã đến thôn.
+ Chưa có nhà văn hoá thôn phục vụ
sinh hoạt cộng đồng.
Điều
5. Tiêu chí phân định khu vực:
1. Xã khu vực III:
- Có từ 1/3 số thôn đặc biệt
khó khăn trở lên.
- Có tỷ lệ hộ nghèo từ 55% trở
lên.
- Công trình kết cấu hạ tầng
thiết yếu:
Thiếu hoặc có nhưng còn tạm bợ
từ 6/10 loại công trình KCHT(3) thiết yếu
trở lên.
- Các yếu tố xã hội: Có ít nhất 3
trong 4 yếu tố sau:
+ Chưa đạt chuẩn phổ cập
giáo dục trung học cơ sở.(4)
+ Chưa đủ điều kiện khám
chữa bệnh thông thường(5). Trên 50% số
thôn chưa có y tế thôn.
+ Trên 50% số hộ chưa được
hưởng thụ và tiếp cận với hệ
thống thông tin đại chúng(6).
+ Trên 50% cán bộ trong hệ thống chính
trị cơ sở chưa có trình độ từ sơ
cấp trở lên.
- Điều kiện sản xuất rất
khó khăn, tập quán sản xuất lạc hậu, còn
mang nặng tính tự cấp, tự túc, chưa phát
triển sản xuất hàng hoá.
- Địa bàn cư trú: Thuộc địa
bàn Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi, điều kiện địa hình chia cắt hoặc
ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo nhưng
không thuộc địa bàn các thành phố, thị xã,
thị trấn, trung tâm huyện lỵ, các khu công
nghiệp, các cửa khẩu phát triển.
2. Xã thuộc khu vực II là xã:
- Không có hoặc có dưới 1/3 số thôn
đặc biệt khó khăn.
- Có tỷ lệ hộ nghèo từ 30%
đến dưới 55%.
- Về kết cấu hạ tầng
thiết yếu: Thiếu hoặc có nhưng còn tạm
bợ từ 3/10 loại công trình KCHT thiết yếu
trở lên.
- Các yếu tố xã hội: Có ít nhất 3 trong 4 yếu tố sau:
+ Chưa đạt chuẩn phổ cập
giáo dục trung học cơ sở.
+ Từ 10 đến 50% số thôn chưa có
y tế thôn nhưng đã cơ bản đảm bảo
các điều kiện khám chữa bệnh thông
thường.
+ Trên 80% số hộ thường xuyên
được hưởng thụ và tiếp cận
với hệ thống thông tin đại chúng.
+ Từ 30% cán bộ trong hệ thống chính
trị cơ sở chưa có trình độ từ sơ
cấp trở lên.
- Điều kiện sản xuất: Đã
bắt đầu hình thành các vùng sản xuất hàng hoá,
hầu hết đồng bào đã áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đã
có hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư đến thôn.
- Địa bàn cư trú: Các xã liền kề
hoặc thuộc các thành phố, thị xã, thị trấn,
các khu công nghiệp, các trung tâm huyện lỵ, cửa
khẩu phát triển, các xã có điều kiện tự
nhiên và kinh tế - xã hội thuận lợi cho phát
triển sản xuất và đời sống.
3. Xã thuộc khu vực I là xã:
- Không có thôn ĐBKK.
- Tỷ lệ hộ nghèo dưới 30%.
- Kết cấu hạ tầng: Đã hình
thành và đáp ứng cơ bản các yêu cầu cấp
thiết, phục vụ tốt điều kiện sản
xuất vào đời sống của đồng bào.
- Các yếu tố xã hội: Có ít nhất 3 trong 4 yếu tố sau:
+ Đã đạt chuẩn phổ cập
giáo dục trung học cơ sở.
+ 100% số thôn đã có y tế thôn và
đảm bảo các điều kiện khám chữa
bệnh thông thường.
+ 100% số hộ thường xuyên
được hưởng thụ và tiếp cận
với hệ thống thông tin đại chúng;
+ Trên 70% cán bộ trong hệ thống chính
trị cơ sở có trình độ từ sơ cấp
trở lên.
- Điều kiện sản xuất: Đã
hình thành các vùng sản xuất hàng hoá, tiếp cận
được với nền kinh tế thị
trường.
Địa bàn cư trú: Là các xã liền
kề hoặc thuộc địa bàn của thành phố,
thị xã, thị trấn, các khu công nghiệp, các trung tâm
huyện lỵ, các cửa khẩu phát triển hoặc
thuộc địa bàn có điều kiện tự nhiên và
kinh tế - xã hội thuận lợi cho phát triển
sản xuất và đời sống.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
6. Uỷ ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội
vụ, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Giao thông vận tải, Văn hoá - Thông
tin, Y tế. Mời đại diện Hội đồng
Dân tộc của Quốc hội tham gia thành lập Hội
đồng tổ chức xét duyệt, Quyết
định công nhận các xã theo từng khu vực, các thôn
đặc biệt khó khăn cho từng đia
phương.
Điều
7. Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện thành lập
hội đồng xét duyệt cấp tỉnh, huyện.
Hội đồng xét duyệt cấp
tỉnh, huyện có nhiệm vụ: Căn cứ vào tình
hình cụ thể ở từng thôn, xã; đối chiếu
với tiêu chí quy định tại Điều 4,
Điều 5 của quy định này để xét
duyệt và báo cáo lên Hội đồng xét duyệt Trung
ương.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
8. Quy định này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 9. Quy định này là cơ sở pháp lý cho việc phân định thôn đặc biệt khó khăn, các xã Vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển, Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, các địa phương gửi ý kiến về Uỷ ban Dân tộc để tổng hợp, đề xuất nội dung cần sửa đổi, bổ sung trình Thủ tướng Chính phủ xem xét Quyết định.
Chú thích:
(1) Loại đường: theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
(2) Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
(3) 10 công trình KCHT thiết yếu bao gồm: đường giao thông loại B đến trung tâm xã, hệ thống điện, chợ, trường học, trạm y tế, thuỷ lợi nhỏ, nước sinh hoạt, nhà văn hoá, trạm truyền thanh, trụ sở xã.
(4) Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
(5) Theo quy định của Bộ Y tế.
(6) Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Ksor Phước