Thông tư liên tịch 19/2007/TTLT/BNN&PTNT-BTP-BCA-VKSNDTC-TANDTC của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tư pháp, Bộ Công An, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Toà án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng một số điều của Bộ luật hình sự về các tội phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư liên tịch 19/2007/TTLT/BNN&PTNT-BTP-BCA-VKSNDTC-TANDTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tư pháp; Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 19/2007/TTLT/BNN&PTNT-BTP-BCA-VKSNDTC-TANDTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Người ký: | Đặng Quang Phương; Lê Thế Tiệm; Lê Thị Thu Ba; Hứa Đức Nhị |
Ngày ban hành: | 08/03/2007 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Thông tư liên tịch19/2007/TTLT/BNN&PTNT-BTP-BCA-VKSNDTC-TANDTC tại đây
tải Thông tư liên tịch 19/2007/TTLT/BNN&PTNT-BTP-BCA-VKSNDTC-TANDTC
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ TƯ PHÁP - BỘ CÔNG AN - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO SỐ 19/2007/TTLT/BNN&PTNT-BTP-BCA-VKSNDTC-TANDTC
NGÀY 08 THÁNG 3 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
VỀ CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ RỪNG, BẢO VỆ RỪNG
VÀ QUẢN LÝ LÂM SẢN
Đối với các loài động vật rừng không thuộc nhóm IB nhưng thuộc Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp (viết tắt là CITES) thì xử lý như nhóm IB.
Trường hợp khai thác trái phép rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao cho tổ chức, tập thể, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp mà người được giao đã bỏ vốn đầu tư trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ... thì bị xử lý như sau:
Trường hợp buôn bán, vận chuyển gỗ trái phép qua biên giới thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 153 hoặc Điều 154 BLHS.
Ví dụ: Mức tối đa quy định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành đối với hành vi khai thác trái phép gỗ thông thường từ nhóm IV đến nhóm VIII ở rừng sản xuất là 20m3. Nếu khai thác trái phép từ trên 20m3 đến 40m3 là gây hậu quả nghiêm trọng.
Ví dụ 1: Phạm Minh H khai thác trái phép ở rừng sản xuất 13m3 gỗ tròn thông thường thuộc nhóm IV đến nhóm VIII và 9m3 gỗ tròn thông thường thuộc nhóm I đến nhóm III. Tổng cộng H đã khai thác trái phép 22m3. Theo quy định hiện hành mức tối đa bị xử phạt vi phạm hành chính quy định đối với hành vi khai thác gỗ tròn thông thường thuộc nhóm IV đến nhóm VIII ở rừng sản xuất là 20m3; do đó, hành vi của Phạm Minh H thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
Ví dụ 2: Trần Văn C khai thác trái phép ở rừng sản xuất 11m3 gỗ tròn thông thường thuộc nhóm IV đến nhóm VIII, 7m3 gỗ tròn thông thường thuộc nhóm I đến nhóm III và 5m3 gỗ tròn quý, hiếm thuộc nhóm IIA. Tổng cộng C đã khai thác trái phép 23m3. Theo quy định hiện hành mức tối đa bị xử phạt vi phạm hành chính quy định đối với hành vi khai thác gỗ thông thường thuộc nhóm IV đến nhóm VIII ở rừng sản xuất là 20m3; do đó, hành vi của Trần Văn C thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
Ví dụ 3: Trần Đức P vận chuyển trái phép 13m3 gỗ tròn thông thường thuộc nhóm IV đến nhóm VIII, 5m3 gỗ tròn thông thường thuộc nhóm I đến nhóm III và 3m3 gỗ tròn quý, hiếm nhóm IIA. Tổng cộng P đã vận chuyển trái phép 21m3. Theo quy định hiện hành mức tối đa bị xử phạt vi phạm hành chính quy định đối với hành vi vận chuyển lâm sản trái phép gỗ thông thường từ nhóm IV đến nhóm VIII là 20m3; do đó, hành vi của Trần Đức P thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
Ví dụ: Mức tối đa quy định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành đối với hành vi khai thác trái phép gỗ tròn thông thường thuộc nhóm IV đến nhóm VIII ở rừng sản xuất là 20m3. Nếu khai thác trái phép từ trên 40m3 đến 80m3 là phạm tội trong trường hợp rất nghiêm trọng.
Ví dụ: Trần Văn G khai thác trái phép ở rừng sản xuất 19m3 gỗ tròn thông thường thuộc nhóm IV đến nhóm VIII, 13m3 gỗ tròn thông thường thuộc nhóm I đến nhóm III và 9m3 gỗ tròn quý, hiếm thuộc nhóm IIA. Tổng cộng A khai thác trái phép ba loại gỗ là 41m3. Theo quy định hiện hành mức tối đa bị xử phạt vi phạm hành chính đối với gỗ thông thường thuộc nhóm IV đến nhóm VIII ở rừng sản xuất là 20m3. Như vậy, trên hai lần mức tối đa này là trên 40m3; do đó, G phạm tội trong trường hợp rất nghiêm trọng.
Ví dụ 1: Đinh Văn T khai thác trái phép 2,5m3 gỗ quý, hiếm nhóm IA ở rừng sản xuất là phạm tội trong trường hợp rất nghiêm trọng.
Ví dụ 2: Trịnh Đình Q khai thác trái phép thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA ở rừng phòng hộ có giá trị hai triệu năm trăm ngàn đồng là phạm tội trong trường hợp rất nghiêm trọng.
Ví dụ: Đào Văn K vận chuyển, buôn bán 3m3 gỗ quý, hiếm nhóm IA là phạm tội trong trường hợp rất nghiêm trọng.
Thông tư này chỉ hướng dẫn xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm các quy định về quản lý rừng gây thiệt hại về rừng, lâm sản.
a.1) Rừng sản xuất từ trên 20.000m2 đến 25.000m2;
a.2) Rừng phòng hộ từ trên 15.000m2 đến 20.000m2;
a.3) Rừng đặc dụng từ trên 10.000m2 đến 15.000m2;
b.1) Rừng sản xuất từ trên 10.000m2 đến 12.500m2;
b.2) Rừng phòng hộ từ trên 7.500m2 đến 10.000m2;
b.3) Rừng đặc dụng từ trên 5.000m2 đến 7.500m2;
c.1) Gỗ tròn nhóm IA đến 2m3;
c.2) Gỗ tròn nhóm IIA từ trên 10m3 đến 20m3;
c.3) Gỗ tròn loại thông thường nhóm I đến nhóm III từ trên 15m3 đến 30m3;
c.4) Gỗ tròn loại thông thường nhóm IV đến nhóm VIII từ trên 20m3 đến 40m3;
c.5) Thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA có giá trị đến ba triệu đồng.
d.1) Gỗ tròn nhóm IA đến 1,5m3;
d.2) Gỗ tròn nhóm IIA từ trên 7,5m3 đến 15m3;
d.3) Gỗ tròn loại thông thường nhóm I đến nhóm III từ trên 10m3 đến 20m3;
d.4) Gỗ tròn loại thông thường nhóm IV đến nhóm VIII từ trên 15m3 đến 30m3;
d.5) Thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA có giá trị đến hai triệu đồng.
đ.1) Gỗ tròn nhóm IA đến 1m3;
đ.2) Gỗ tròn nhóm IIA từ trên 5m3 đến 10m3;
đ.3) Gỗ tròn loại thông thường nhóm I đến nhóm III từ trên 7,5 m3 đến 15m3;
đ.4) Gỗ tròn loại thông thường nhóm IV đến nhóm VIII từ trên 10m3 đến 20m3;
đ.5) Thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA có giá trị đến một triệu đồng.
g.1) Gỗ tròn nhóm IA đến 2m3;
g.2) Gỗ tròn nhóm IIA từ trên 10m3 đến 20m3;
g.3) Gỗ tròn loại thông thường nhóm I đến nhóm III từ trên 15m3 đến 30m3;
g.4) Gỗ tròn loại thông thường nhóm IV đến nhóm VIII từ trên 20m3 đến 40m3.
Ví dụ: Nguyễn Mạnh V là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện A cho phép khai thác trái pháp luật 45m3 gỗ tròn loại thông thường nhóm V ở rừng sản xuất. Vậy, hành vi phạm tội của Nguyễn Mạnh V là thuộc trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Trường hợp đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác huỷ hoại rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao cho tổ chức, tập thể, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp mà người được giao đã bỏ vốn đầu tư trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ... thì bị xử lý như sau:
Ví dụ: Mức tối đa bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành đối với hành vi phá rừng sản xuất là 10.000m2. Nguyễn Văn V phá rừng sản xuất với diện tích là 15.000m2. Hành vi phạm tội của V thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
Trong trường hợp huỷ hoại rừng mà còn gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của người khác, tài sản của Nhà nước, tập thể, của cá nhân đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử lý về tội huỷ hoại rừng và tội tương ứng quy định trong BLHS.
Ví dụ: Mức tối đa bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành đối với hành vi phá rừng sản xuất là 10.000m2. Trần Đình S phá rừng sản xuất với diện tích là 30.000m2. Hành vi phạm tội của S thuộc trường hợp huỷ hoại diện tích rừng rất lớn.
Trường hợp chặt phá các loại thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thuộc nhóm IA, IIA không xác định thiệt hại bằng diện tích theo hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 3.4 mục 3 này (do chặt phá từng cây ở nhiều vị trí khác nhau trong cùng một tiểu khu hoặc nhiều tiểu khu), nhưng giá trị thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm bị chặt phá từ trên ba mươi triệu đồng đến sáu mươi triệu đồng đối với nhóm IA hoặc từ trên năm mươi triệu đến một trăm triệu đồng đối với nhóm IIA thì cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm d khoản 2 Điều 189 BLHS.
c.1) Giá trị thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm bị chặt phá từ trên sáu mươi triệu đồng đối với nhóm IA hoặc từ trên một trăm triệu đồng đối với nhóm IIA, nếu không thuộc trường hợp được hướng dẫn tại các điểm a và b tiểu mục 3.6 mục 3 này;
c.2) Gây thiệt hại quy định tại điểm a hoặc điểm b tiểu mục 3.5 mục 3 này và còn thực hiện một trong các hành vi: chống người thi hành công vụ; gây thương tích cho người thi hành công vụ; đập phá nơi làm việc, trang thiết bị, phương tiện của cơ quan có trách nhiệm quản lý và bảo vệ rừng mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội độc lập.
d.1) Săn bắt, giết, vận chuyển, buôn bán động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB với số lượng cá thể tại Phụ lục kèm theo Thông tư này;
d.2) Vận chuyển, buôn bán các sản phẩm của động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến một trăm triệu đồng;
d.3) Săn bắt, giết, vận chuyển, buôn bán động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm có số lượng cá thể dưới mức “gây hậu quả rất nghiêm trọng” tại Phụ lục kèm theo Thông tư này và còn vận chuyển, buôn bán trái phép các sản phẩm của động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị đến năm mươi triệu đồng.
đ.1) Săn bắt, giết, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB với số lượng cá thể tại Phụ lục kèm theo Thông tư này;
đ.2) Vận chuyển, buôn bán trái phép các sản phẩm của động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên một trăm triệu đồng;
đ.3) Săn bắt, giết, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có số lượng cá thể ở mức “gây hậu quả rất nghiêm trọng” tại Phụ lục kèm theo Thông tư này và còn vận chuyển, buôn bán trái phép các sản phẩm của động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
Ví dụ: Hoàng Ngọc B đốt lửa trong rừng dẫn đến cháy rừng sản xuất với diện tích là 6.000m2, cháy rừng phòng hộ với diện tích là 3.000m2, cháy rừng đặc dụng với diện tích là 2.000m2. Tổng cộng diện tích 3 loại rừng bị cháy là 11.000m2. Theo quy định hiện hành mức tối đa bị xử phạt vi phạm hành chính đối với rừng sản xuất là 10.000m2; do đó, B phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 240 BLHS.
Ví dụ 1: Trần Văn M đốt lửa trong rừng dẫn đến cháy rừng sản xuất với diện tích 9.500m2, cháy rừng phòng hộ với diện tích là 7.000m2, cháy rừng đặc dụng với diện tích là 4.000m2. Tổng cộng diện tích 3 loại rừng bị cháy là 20.500m2. Theo quy định hiện hành mức tối đa bị xử phạt vi phạm hành chính đối với rừng sản xuất là 10.000m2; do đó, hành vi phạm tội của M thuộc trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP THỨ TRƯỞNG Lê Thị Thu Ba |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG ANTHỨ TRƯỞNG Lê Thế Tiệm |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỨ TRƯỞNG Hứa Đức Nhị
|
KT.VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ VIỆN TRƯỞNG Dương Thanh Biểu |
KT.CHÁNH ÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ CHÁNH ÁN Đặng Quang Phương |
Phụ lục
Về việc xác định số lượng cá thể động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 19/2007/TTLT/BNN&PTNT-BTP-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 08 / 3 /2007)
TT |
Tên Việt Nam |
Tên khoa học |
Số lượng cá thể để xác định “gây hậu quả nghiêm trọng” quy định tại khoản 1 |
Số lượng cá thể để xác định “gây hậu quả rất nghiêm trọng” |
Số lượng cá thể để xác định “gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” |
|
LỚP THÚ |
MAMMALIA |
|
|
|
|
Bộ cánh da |
Dermoptera |
|
|
|
1 |
Chồn bay (Cầy bay) |
Cynocephalus variegatus |
từ 1 đến 2 con |
từ 3 đến 4 con |
từ 5 con trở lên |
|
Bộ khỉ hầu |
Primates |
|
|
|
2 |
Cu li lớn |
Nycticebus bengalensis (N. coucang) |
từ 1 đến 2 con |
từ 3 đến 4 con |
từ 5 con trở lên |
3 |
Cu li nhỏ |
Nycticebus pygmaeus |
từ 1 đến 2 con |
từ 3 đến 4 con |
từ 5 con trở lên |
4 |
Voọc chà vá chân xám |
Pygathrix cinerea |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
5 |
Voọc chà vá chân đỏ |
Pygathrix nemaeus |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
6 |
Voọc chà vá chân đen |
Pygathrix nigripes |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
7 |
Voọc mũi hếch |
Rhinopithecus avunculus |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
8 |
Voọc xám |
Trachypithecus barbei (T. phayrei) |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
9 |
Voọc mông trắng |
Trachypithecus delacouri |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
10 |
Voọc đen má trắng |
Trachypithecus francoisi |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
11 |
Voọc đen Hà Tĩnh |
Trachypithecus hatinhensis |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
12 |
Voọc Cát Bà (Voọc đen đầu vàng) |
Trachypithecus poliocephalus |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
13 |
Voọc bạc Đông Dương |
Trachypithecus villosus (T. cristatus) |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
14 |
Vượn đen tuyền Tây Bắc |
Nomascus (Hylobates) concolor |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
15 |
Vượn đen má hung |
Nomascus (Hylobates) gabriellae |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
16 |
Vượn đen má trắng |
Nomascus (Hylobates) leucogenys |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
17 |
Vượn đen tuyền Đông Bắc |
Nomascus (Hylobates) nasutus |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
|
Bộ thú ăn thịt |
Carnivora |
|
|
|
18 |
Sói đỏ (Chó sói lửa) |
Cuon alpinus |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
19 |
Gấu chó |
Ursus (Helarctos) malayanus |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
20 |
Gấu ngựa |
Ursus (Selenarctos) thibetanus |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
21 |
Rái cá thường |
Lutra lutra |
từ 1 đến 2 con |
từ 3 đến 4 con |
từ 5 con trở lên |
22 |
Rái cá lông mũi |
Lutra sumatrana |
từ 1 đến 2 con |
từ 3 đến 4 con |
từ 5 con trở lên |
23 |
Rái cá lông mượt |
Lutrogale (Lutra) perspicillata |
từ 1 đến 2 con |
từ 3 đến 4 con |
từ 5 con trở lên |
24 |
Rái cá vuốt bé |
Amblonyx (Aonyx) cinereus (A. cinerea) |
từ 1 đến 2 con |
từ 3 đến 4 con |
từ 5 con trở lên |
25 |
Chồn mực (Cầy đen) |
Arctictis binturong |
từ 1 đến 2 con |
từ 3 đến 4 con |
từ 5 con trở lên |
26 |
Beo lửa (Beo vàng) |
Catopuma (Felis) temminckii |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
27 |
Mèo ri |
Felis chaus |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
28 |
Mèo gấm |
Pardofelis (Felis) marmorata |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
29 |
Mèo rừng |
Prionailurus (Felis) bengalensis |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
30 |
Mèo cá |
Prionailurus (Felis) viverrina |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
31 |
Báo gấm |
Neofelis nebulosa |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
32 |
Báo hoa mai |
Panthera pardus |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
33 |
Hổ |
Panthera tigris |
|
|
từ 1 con trở lên |
|
Bộ có vòi |
Proboscidea |
|
|
|
34 |
Voi |
Elephas maximus |
|
|
từ 1 con trở lên |
|
Bộ móng guốc ngón lẻ |
Perissodactyla |
|
|
|
35 |
Tê giác một sừng |
Rhinoceros sondaicus |
|
|
từ 1 con trở lên |
|
Bộ móng guốc ngón chẵn |
Artiodactyla |
|
|
|
36 |
Hươu vàng |
Axis (Cervus) porcinus |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
37 |
Nai cà tong |
Cervus eldii |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
38 |
Mang lớn |
Megamuntiacus vuquangensis |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
39 |
Mang Trường Sơn |
Muntiacus truongsonensis |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
40 |
Hươu xạ |
Moschus berezovskii |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
41 |
Bò tót |
Bos gaurus |
|
|
từ 1 con trở lên |
42 |
Bò rừng |
Bos javanicus |
|
|
từ 1 con trở lên |
43 |
Bũ xỏm |
Bos sauveli |
|
|
từ 1 con trở lên |
44 |
Trâu rừng |
Bubalus arnee |
|
|
từ 1 con trở lên |
45 |
Sơn dương |
Naemorhedus (Capricornis) sumatraensis |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
46 |
Sao la |
Pseudoryx nghetinhensis |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
|
Bộ thỏ rừng |
Lagomorpha |
|
|
|
47 |
Thỏ vằn |
Nesolagus timinsi |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
|
LỚP CHIM |
AVES |
|
|
|
|
Bộ bồ nông |
Pelecaniformess |
|
|
|
48 |
Gìa đẫy nhỏ |
Leptoptilos javanicus |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
49 |
Quắm cánh xanh |
Pseudibis davisoni |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
50 |
Cò thìa |
Platalea minor |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
|
Bộ sếu |
Gruiformes |
|
|
|
51 |
Sếu đầu đỏ (Sếu cổ trụi) |
Grus antigone |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
|
Bộ gà |
Galiformes |
|
|
|
52 |
Gà tiền mặt vàng |
Polyplectron bicalcaratum |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
53 |
Gà tiền mặt đỏ |
Polyplectron germaini |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
54 |
Trĩ sao |
Rheinardia ocellata |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
55 |
Công |
Pavo muticus |
|
|
|
56 |
Gà lôi hồng tía |
Lophura diardi |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
57 |
Gà lôi mào trắng |
Lophura edwardsi |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
58 |
Gà lôi Hà Tĩnh |
Lophura hatinhensis |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
59 |
Gà lôi mào đen |
Lophura imperialis |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
60 |
Gà lôi trắng |
Lophura nycthemera |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
|
LỚP BÒ SÁT |
REPTILIA |
|
|
|
|
Bộ có vẩy |
Squamata |
|
|
|
61 |
Hổ mang chúa |
Ophiophagus hannah |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
|
Bộ rùa |
Testudinata |
|
|
|
62 |
Rùa hộp ba vạch |
Cuora trifasciata |
1 con |
từ 2 đến 3 con |
từ 4 con trở lên |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây