Nghị định 10-CP của Chính phủ về việc ban hành Quy định về bảo vệ an toàn các công trình xăng dầu
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Nghị định 10-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10-CP |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 17/02/1993 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 10-CP
CHÍNH PHỦ Số: 10-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 17 tháng 2 năm 1993 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 10-CP NGÀY 17-2-1993 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ AN TOÀN CÁC CÔNG TRÌNH XĂNG DẦU
____
CHÍNH PHỦ
Căn cứ luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để bảo đảm an toàn các công trình xăng dầu và các công trình lân cận; bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân;
Theo đề nghị của Bộ thương mại,
NGHỊ ĐỊNH:
Bộ thương mại và Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các Bộ, các ngành, các địa phương thi hành nghị định này.
|
|
Phan Văn Khải
(Đã ký)
(Kèm theo Nghị định số 10-CP ngày 17-2-1993 của Chính phủ)
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy định này không áp dụng cho các kho xăng dầu của các hộ tiêu thụ, các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, kho và đường ống dẫn khí đốt, khí hoá lỏng và các công trình khai khác, chế biến xăng dầu.
PHẠM VI BẢO ĐẢM AN TOÀN CÁC CÔNG TRÌNH XĂNG DẦU
Phạm vi bảo đảm an toàn tính từ các bể chứa xăng dầu, các hành mục công trình có nguy hiểm về cháy nổ trong các kho xăng dầu cấp I (có dung tích chứa từ 50.000 m3 trở lên), kho cấp II (có dung tích chứa từ 10.000 m3 đến 50.000 m3), kho cấp III (có dung tích nhỏ hơn 10.000 m3) đến các đối tượng ngoài kho được quy định:
- 150 m đối với kho cấp I
- 100 m đối với kho cấp II
- 60 m đối với kho cấp III.
- 100 m đối với kho cấp I
- 40 m đối với kho cấp II, III
- 20 m chung cho các cấp kho.
Rừng cây lá kim, cỏ tranh:
- 100 m đối với kho cấp I
- 50 m đối với kho cấp II, III.
- 100 m đối với kho cấp I
- 50 m đối với kho cấp II, III
Khu vực nhà ga:
- 100 m đối với kho cấp I
- 80 m đối với kho cấp II, III.
Khu vực sân ga xếp dỡ hàng và đường nhánh:
- 80 m đối với kho cấp I
- 60 m đối với kho cấp II, III.
Đường sắt chính:
- 50 m đối với kho cấp I
- 40 m đối với kho cấp II, III
Đường ô tô cấp I, II và III:
- 50 m đối với kho cấp I
- 30 m đối với kho cấp II, III.
Đường ô tô cấp IV, V:
- 30 m đối với kho cấp I
- 20 m đối với kho cấp I, III.
Trong phạm vi phễu bay:
- 2000 m đối với kho cấp I
- 1000 m đối với kho cấp II, III.
Ngoài phạm vi phễu bay:
- 1000 m đối với kho cấp I, II
- 500 m đối với kho cấp III.
Cách tường rào kho bằng 1,5 lần chiều cao cột điện cao nhất chung cho các cấp kho.
Khoảng cách quy định trên đây được tính theo đường thẳng từ các mặt ngoài của kho xăng dầu đến mặt ngoài đối diện của các đối tượng. Riêng đường sắt tính từ tim đường gần nhất.
- Cầu cảng xuất nhập xăng dầu loại I (xăng, TC-1...): 200 m.
- Cầu cảng xuất nhập xăng dầu loại II (dầu ma zút, dầu nhờn, dầu hoả, diezen): 150 m.
- Quân cảng cố định, cảng hàng hoá: 1000 m.
- Cảng, công trình thủy điện và công trình lấy nước sinh hoạt: 300 m.
- Các công trình khác: 200 m.
- Quân cảng cố định: 4000 m
- Cảng, công trình thủy điện và công trình lấy nước sinh hoạt: 2000 m
- Các công trình khác: 800 m.
Trường hợp bến cảng xuất nhập xăng dầu loại II thì khoảng cách quy định trong khoản 2 và khoản 3 được giảm 30%. Nếu bến cảng xuất nhập xăng dầu cho các phương tiện vận chuyển có trọng tải dưới 300 tấn thì khoảng cách quy định trong khoản 2 và khoản 3 được giảm 50%. Các khoảng cách trên được tính từ mép ngoài của bến cảng xuất nhập xăng dầu đến mép ngoài đối diện của các đối tượng trên.
- 75 m đối với các đường ống cấp IV.
- 30 m đối với đường ống cấp V.
- 50 m đối với đường ống cấp IV.
- 20 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống chạy song song với đường sắt chính:
- 50 m đối với đường cấp IV.
- 20 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống chạy song song với đường sắt phụ:
- 30 m đối với đương cấp IV.
- 15 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống ở phía thượng lưu cầu đường sắt chính và phụ:
- 100 m đối với đường ống cấp IV.
- 70 m đối với đường ống V.
Khi đường ống ở phía hạ lưu cầu đường sắt chính:
- 50 m đối với đường ống cấp IV.
- 20 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống ở phía hạ lưu cầu đường sắt phụ:
- 30 m đối với đường ống cấp IV.
- 15 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống chạy song song với đường ô tô cấp I, II và III:
- 50 m đối với đường ống cấp IV.
- 20 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống chạy song song với đường ô tô cấp IV và V:
- 30 m đối với đường ống cấp IV.
- 20 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống ở phía thượng lưu cầu với đường ô tô các cấp:
- 100 m đối với đường ống cấp IV.
- 70 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống ở phía hạ lưu cầu với đường ô tô cấp I, II, III:
- 50 m đối với đường ống cấp IV.
- 20 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống ở phía hạ lưu cầu với đường ô tô cấp IV và V:
- 30 m đối với đường ống cấp IV.
- 15 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống ở phía thượng lưu:
- 100 m đối với đường ống cấp IV.
- 70 m đối với đường ống cấp V.
Khi đường ống ở phía hạ lưu:
- 75 m đối với đường ống cấp IV.
- 30 m đối với đường ống cấp V.
Khi dường ở phía thượng lưu:
- 100 m đối với đường ống cấp IV.
- 70 m đối với dường ống cấp V.
Khi đường ống ở phía hạ lưu:
- 400 m đối với đường ống cấp IV, V.
- 50 m đối với đường ống cấp IV.
- 30 m đối với đường ống cấp V.
BẢO VỆ AN TOÀN CÁC CÔNG TRÌNH XĂNG DẦU
Ở những nơi phạm vi bảo đảm an toàn công trình xăng dầu đồng thời thuộc phạm vi an toàn công trình giao thông, khu vực kiểm soát biên phòng, khu vực kiểm soát hải quan... Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thống nhất với các ngành có liên quan quy định việc sử dụng đất đai, nước thuộc phạm vi bảo đảm an toàn công trình xăng dầu.
Nếu nhà ở, công trình... xây dựng sau khi đã có công trình xăng dầu thì phải di chuyển đi nơi khác hoặc bị tháo dỡ, hủy bỏ và người có hành vi vi phạm còn bị xử phạt theo quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính. (Trường hợp nhà ở, công trình đã xây dựng trước khi ban hành Nghị định này thì Bộ Thương mại hướng dẫn và giải quyết cụ thể). Nếu phải đền bù thì tiền đền bù hoạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông của đơn vị kinh doanh xăng dầu. Trường hợp đơn vị có khó khăn về tài chính, Nhà nước xem xét hỗ trợ.
Bộ Thương mại tổ chức thanh tra về bảo vệ an toàn các công trình xăng dầu theo quy định của Pháp lệnh Thanh tra Nhà nước.
Khi phát hiện những hành vi đe doạ hoặc xâm phạm đến an toàn của công trình xăng dầu thì Ủy ban nhân dân các cấp, lực lượng cảnh sát nhân dân và thanh tra chuyên ngành về bảo vệ an toàn các công trình xăng dầu có quyền đình chỉ các hành vi ấy.
Nghiêm cấm những người không có trách nhiệm vào trong phạm vi đảm bảo an toàn các công trình xăng dầu trong thời gian xẩy ra sự cố và khắc phục sự cố.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Tổ chức, cá nhân đấu tranh chống vi phạm an toàn các công trình xây dựng mà bị thiệt hại về tính mạng và tài sản riêng thì được cơ quan chủ quản công trình xăng dầu bồi thường.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây