Thông tư 07-BYT/TT của Bộ Y tế về hướng dẫn việc thực hiện Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân và Nghị định số 6-CP ngày 29-02-1994 của Chính phủ về cụ thể hoá một số Điều của Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân thuộc lĩnh vực hành nghề y tư nhân

thuộc tính Thông tư 07-BYT/TT

Thông tư 07-BYT/TT của Bộ Y tế về hướng dẫn việc thực hiện Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân và Nghị định số 6-CP ngày 29-02-1994 của Chính phủ về cụ thể hoá một số Điều của Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân thuộc lĩnh vực hành nghề y tư nhân
Cơ quan ban hành:
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:07-BYT/TT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Phạm Văn Hậu
Ngày ban hành:30/04/1994
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 07-BYT/TT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2023/NQ-HĐND

Ninh Thuận, ngày 25 tháng 7 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH NỘI DUNG, MỨC CHI ĐỐI VỚI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO; CHẾ ĐỘ, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA XI KỲ HỌP THỨ 13

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thể dục thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thể dục, thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 152/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính Phủ quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao;

Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BVHTTDL ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng.

Căn cứ Thông tư số 86/2020/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên thể thao thành tích cao, vận động viên thể thao thành tích cao;

Xét Tờ trình số 117/TTr-UBND 28 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung, mức chi các giải thi đấu thể thao; chế độ, tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này quy định nội dung, mức chi đối với các giải thi đấu thể thao; chế độ, tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn áp dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung hoặc văn bản bản thay thế.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khóa XI Kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 21 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2023; thay thế Nghị quyết số 47/2016/NQ-HĐND ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định nội dung, mức chi đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao và các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ VHTTDL;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ tư pháp);
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XI;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, TP;
- Công báo tỉnh;
- Trang tin HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, phòng Công tác HĐND.

CHỦ TỊCH




Phạm Văn Hậu

 

QUY ĐỊNH

NỘI DUNG, MỨC CHI ĐỐI VỚI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO; CHẾ ĐỘ, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Nghị quyết số 16/2023/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nội dung và mức chi các giải thi đấu thể thao tổ chức trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và tham dự các giải thể thao cấp quốc gia, khu vực được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định; bao gồm:

1.1. Giải thi đấu thể thao cấp quốc gia:

a) Đại hội thể thao toàn quốc;

b) Giải vô địch quốc gia từng môn thể thao;

c) Giải thi đấu thể thao thuộc hệ thống thi đấu quốc gia (giải vô địch trẻ quốc gia từng môn; giải vô địch Cúp quốc gia, giải Cúp các câu lạc bộ; giải mở rộng...)

d) Giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật.

đ) Giải thi đấu thể thao quần chúng.

1.2. Giải thi đấu thể thao cấp tỉnh, khu vực:

a) Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh;

b) Hội khoẻ Phù Đổng, Đại hội điền kinh học sinh; hội thao giáo dục quốc phòng - an ninh cấp tỉnh của ngành giáo dục và đào tạo;

c) Giải thi đấu thể thao từng môn thuộc hệ thống thi đấu cấp tỉnh, khu vực; Giải thể thao dành cho người khuyết tật;

d) Giải thi đấu thể thao quần chúng cấp tỉnh; hội thao; giải thi đấu thể thao các câu lạc bộ; giải thi đấu thể thao trong lực lượng vũ trang cấp tỉnh, khu vực;

đ) Giải thi đấu thể thao do tỉnh Ninh Thuận tổ chức có mời nước ngoài tham dự;

e) Giải thi đấu thể thao khác cấp tỉnh.

1.3. Giải thi đấu thể thao cấp huyện

a) Đại hội thể dục thể thao cấp huyện;

b) Hội khoẻ Phù Đổng cấp huyện; Đại hội điền kinh học sinh cấp huyện; hội thao giáo dục quốc phòng - an ninh cấp huyện của ngành giáo dục và đào tạo;

c) Giải thi đấu thể thao từng môn thuộc hệ thống thi đấu cấp huyện; Giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật;

d) Giải thi đấu thể thao quần chúng cấp huyện; hội thao, giải thi đấu thể thao trong lực lượng vũ trang cấp huyện.

1.4. Các giải, hội thi thể thao xã, phường, thị trấn tổ chức (gọi tắt là cấp xã):

a) Giải thi đấu thể thao quần chúng cấp xã;

b) Giải thi đấu thể thao tổ chức tại các trường học, cơ sở đào tạo.

1.5. Các giải, hội thi thể thao phối hợp với các đơn vị ngoài tỉnh (mở rộng) tổ chức trên địa bàn tỉnh, huyện, thành phố.

2. Nội dung và mức chi để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn, thi đấu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ngoài đối tượng được quy định tại Thông tư số 86/2020/TT-BTC ngày 26/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên thể thao thành tích cao, vận động viên thể thao thành tích cao.

3. Nội dung và mức chi đối với các thành phần có liên quan đến công tác tổ chức giải thể thao trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

4. Mức thưởng bằng tiền đối với huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích tại các giải thể thao (bao gồm giải thi đấu bóng đá).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Huấn luyện viên, vận động viên được cơ quan có thẩm quyền quyết định triệu tập để tập trung tập huấn và thi đấu các giải thể thao quy định tại Điều 1 Quy định này.

2. Các thành phần có liên quan đến công tác tổ chức giải thể thao trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm:

a) Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, các tiểu ban chuyên môn;

b) Trọng tài, giám sát điều hành, thư ký các giải thi đấu;

c) Công an, y tế, phiên dịch, bảo vệ, nhân viên phục vụ và các lực lượng khác có liên quan hoặc phục vụ tại các điểm tổ chức thi đấu.

3. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Nội dung và mức chi

1. Chi tiền bồi dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên

a) Tiền bồi dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian tập huấn và thi đấu các giải thể thao thuộc đội tuyển của tỉnh do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định triệu tập; Đội tuyển học sinh cấp tỉnh để tham gia các giải thể thao học sinh cấp khu vực, toàn quốc:

- Vận động viên: 95.000 đồng/người/ngày.

- Huấn luyện viên: 144.000 đồng/người/ngày.

b) Tiền bồi dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc đội tuyển cấp huyện (bao gồm đội tuyển học sinh cấp huyện) và đội tuyển của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương khi tham gia các giải thể thao cấp tỉnh được áp dụng tối đa bằng 70% mức chi được quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều này.

c) Tiền bồi dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc đội tuyển cấp xã, phường, thị trấn, trường học tham gia giải thể thao cấp huyện được áp dụng tối đa bằng 50% mức chi được quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều này.

2. Chi tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia; khu vực, cấp tỉnh; các giải thi đấu thể thao cấp huyện, cấp xã và giải mở rộng; phá kỷ lục cuộc thi.

a) Mức chi tiền thưởng đối với vận động viên:

- Vận động viên đạt thành tích tại các giải thi đấu thể thao được thưởng bằng tiền với mức chi theo Phụ lục I.

- Theo Điều lệ của Ban tổ chức giải thi đấu thể thao nếu có giải khuyến khích; giải phong cách; giải cá nhân, giải tập thể khác thì mức chi bằng 50% mức chi huy chương đồng (hoặc giải III) tương ứng theo Phụ lục I.

- Vận động viên đạt thành tích thi đấu trong các môn thể thao có nội dung thi đấu tập thể được hưởng mức thưởng bằng số lượng người được thưởng theo quy định của điều lệ giải nhân với mức thưởng tương ứng theo Phụ lục I.

b) Mức chi tiền thưởng đối với huấn luyện viên:

- Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích trong các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia có nội dung thi đấu cá nhân thì được hưởng mức thưởng chung bằng mức thưởng đối với vận động viên.

- Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích trong các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia có môn hoặc nội dung thi đấu tập thể thì được hưởng mức thưởng chung bằng mức thưởng đối với vận động viên đạt thành tích nhân với số lượng huấn luyện viên theo quy định như sau:

+ Dưới 04 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên.

+ Từ 04 đến 08 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên.

+ Từ 09 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên.

+ Từ 13 đến 15 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 04 huấn luyện viên.

+ Trên 15 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 05 huấn luyện viên.

- Tỷ lệ phân chia tiền thưởng đối với các huấn luyện viên được thực hiện theo nguyên tắc: huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được hưởng 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được hưởng 40%.

c) Đối với các môn, nội dung mà thành tích thi đấu được sử dụng để xác định huy chương (giải thưởng) của các nội dung cá nhân và đồng đội được tính trong cùng một lần thi đấu, từ huy chương (giải thưởng) thứ hai trở lên, mức thưởng chung cho vận động viên, huấn luyện viên bằng số lượng người được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng được quy định tại Phụ lục I.

d) Vận động viên phá kỷ lục cuộc thi được cộng thêm 30% tiền thưởng tương ứng.

3. Chi tiền ăn, tiền bồi dưỡng đối với các thành phần liên quan đến công tác tổ chức giải thể thao trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thực hiện theo Phụ lục II.

4. Nội dung và mức chi khác

a) Theo tính chất đặc thù một số môn thi đấu phải tổ chức thông tầm vào buổi trưa (từ 11 giờ 30 đến 13 giờ 30) và ban đêm (từ 18 giờ trở đi) thì ngoài tiền bồi dưỡng, còn được chi thêm tiền ăn 25.000 đồng/người/buổi.

b) Những đối tượng là cộng tác viên hoặc hợp đồng bên ngoài chi theo chế độ quy định hoặc hợp đồng thỏa thuận giữa đơn vị tổ chức thi đấu và bên được mời.

c) Trường hợp một người được phân công nhiều nhiệm vụ khác nhau trong quá trình điều hành tổ chức giải chỉ được hưởng một mức bồi dưỡng cao nhất.

d) Các khoản chi khác có liên quan đến việc tổ chức giải không được quy định tại Quy định này thực hiện theo các quy định hiện hành. Tùy theo quy mô tính chất của giải để chi phù hợp với nguồn thu, nguồn kinh phí được Ngân sách nhà nước cấp.

đ) Vận động viên và huấn luyện viên thuộc đội tuyển của Tỉnh do Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh quản lý thực hiện chế độ theo quy định thể thao thành tích cao và các quy định liên quan khác. Vận động viên và huấn luyện viên thuộc đội tuyển thể thao năng khiếu cấp tỉnh được hưởng 75% mức chi chế độ dinh dưỡng của đội tuyển trẻ cấp tỉnh theo quy định tại Thông tư 86/2020/TT-BTC ngày 26/10/2020 của Bộ Tài chính “Quy định chi tiết chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên thể thao thành tích cao, vận động viên thể thao thành tích cao”.

e) Tiền tàu xe đi về, thuê phòng nghỉ thực hiện theo quy định tại Nghị quyết 49/2017/NQ-HĐND ngày 11/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện

1. Kinh phí chi trả cho các chế độ quy định tại Quy định này được đảm bảo từ các nguồn:

a) Nguồn thu bán vé xem thi đấu;

b) Nguồn thu tài trợ, quảng cáo, bán bản quyền phát thanh, truyền hình;

c) Nguồn ngân sách nhà nước;

d) Nguồn vận động, tài trợ và nguồn thu hợp pháp khác.

2. Nguyên tắc chi chế độ, tiền thưởng:

a) Cơ quan ra quyết định tổ chức giải thi đấu thể thao chịu trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí đảm bảo cho công tác tổ chức giải và các nội dung, mức chi được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Quy định này;

b) Cơ quan cử vận động viên tham gia thi đấu chịu trách nhiệm chi các chế độ quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này và các quy định hiện hành có liên quan đến vận động viên, huấn luyện viên và các đối tượng trực thuộc đoàn thể thao được cử tham gia thi đấu;

c) Ngân sách tỉnh chi tiền thưởng cho vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia, khu vực;

d) Khuyến khích các liên đoàn, hiệp hội thể thao, các đơn vị khai thác các nguồn hợp pháp để bổ sung thêm tiền bồi dưỡng, tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên

3. Tùy theo tình hình kinh phí, các cơ quan, đơn vị tổ chức cân đối quyết định mức chi cho phù hợp nhưng không vượt mức chi tại Quy định này./.

 

PHỤ LỤC I

MỨC CHI TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN LẬP THÀNH TÍCH TẠI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO

Đơn vị tính: đồng

STT

Thành tích

Tên cuộc thi

Huy chương vàng (Giải I)

Huy chương bạc (Giải II)

Huy chương đồng (Giải III)

I

Giải thi đấu thể thao cấp quốc gia

1

Đại hội thể thao toàn quốc

 

 

 

 

Cá nhân

12.000.000

9.000.000

6.000.000

 

Xếp hạng toàn đoàn từng môn

12.000.000

9.000.000

6.000.000

 

Xếp hạng toàn đoàn tại Đại hội TDTT

30.000.000

22.500.000

15.000.000

2

Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc

 

 

 

 

Cá nhân

4.000.000

2.500.000

1.500.000

 

Xếp hạng toàn đoàn

8.000.000

6.000.000

4.000.000

3

Giải Vô địch quốc gia từng môn (thuộc chương trình thi đấu thể thao thành tích cao hàng năm do Tổng cục Thể dục thể thao ban hành)

 

 

 

 

Cá nhân

9.000.000

5.500.000

3.700.000

 

Xếp hạng toàn đoàn

15.000.000

12.000.000

9.000.000

4

Giải thi đấu thể thao thuộc hệ thống thi đấu quốc gia (giải vô địch, giải vô địch trẻ từng môn; giải vô địch Cúp các câu lạc bộ quốc gia, quốc tế; giải mở rộng…)

 

 

 

 

Cá nhân

4.000.000

2.500.000

1.500.000

 

Xếp hạng toàn đoàn

8.000.000

6.000.000

4.000.000

 

Mức chi theo giải thi đấu thể thao quy định lứa tuổi

 

Từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi

3.000.000

1.800.000

1.300.000

 

Từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi

2.400.000

1.400.000

1.000.000

 

Từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi

1.800.000

1.000.000

800.000

 

Dưới 12 tuổi

1.200.000

700.000

500.000

5

Giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật

 

Cá nhân

5.000.000

3.300.000

2.000.000

 

Xếp hạng toàn đoàn

10.000.000

8.000.000

6.000.000

6

Giải thi đấu thể thao quần chúng

 

Cá nhân

4.000.000

2.500.000

1.500.000

 

Xếp hạng toàn đoàn

8.000.000

6.000.000

4.000.000

II

Giải thi đấu thể thao cấp tỉnh, khu vực

1

Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh

 

Cá nhân

1.500.000

1.000.000

800.000

 

Xếp hạng toàn đoàn

4.000.000

3.000.000

2.000.000

2

Hội khoẻ Phù Đổng cấp tỉnh; Đại hội điền kinh học sinh cấp tỉnh; Hội thao giáo dục quốc phòng an ninh cấp tỉnh của ngành giáo dục

 

 

 

 

Cá nhân

800.000

600.000

400.000

 

Xếp hạng toàn đoàn

2.000.000

1.500.000

1.000.000

3

Giải thi đấu thể thao từng môn thuộc hệ thống thi đấu cấp tỉnh, khu vực; Giải thể thao dành cho người khuyết tật

 

Cá nhân

1.200.000

800.000

600.000

 

Xếp hạng toàn đoàn

3.000.000

2.000.000

1.500.000

4

Giải thi đấu thể thao quần chúng cấp tỉnh; hội thao, giải thi đấu thể thao các câu lạc bộ, giải thi đấu thể thao trong lực lượng vũ trang cấp tỉnh, khu vực.

 

Cá nhân

800.000

600.000

400.000

 

Xếp hạng toàn đoàn

2.000.000

1.500.000

1.000.000

III

Giải thi đấu cấp huyện

1

Đại hội thể dục thể thao cấp huyện

 

Cá nhân

1.000.000

800.000

600.000

 

Xếp hạng toàn đoàn

2.500.000

2.000.000

1.500.000

2

Hội khoẻ Phù Đổng cấp huyện; Đại hội điền kinh học sinh cấp huyện; Hội thao giáo dục quốc phòng an ninh cấp huyện của ngành giáo dục

 

 

 

 

Cá nhân

600.000

400.000

200.000

 

Xếp hạng toàn đoàn

1.200.000

1.000.000

800.000

3

Giải thi đấu thể thao từng môn thuộc hệ thống thi đấu cấp huyện; Giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật.

 

Cá nhân

800.000

600.000

400.000

 

Xếp hạng toàn đoàn

2.000.000

1.500.000

1.000.000

4

Giải thi đấu thể thao quần chúng cấp huyện; hội thao, giải thi đấu thể thao trong lực lượng vũ trang cấp huyện

 

Cá nhân

600.000

400.000

200.000

 

Xếp hạng toàn đoàn

1.200.000

1.000.000

800.000

IV

Giải thi đấu thể thao quần chúng cấp xã; Giải thi đấu thể thao tổ chức tại các trường học, cơ sở đào tạo.

1

Cá nhân

300.000

200.000

100.000

2

Xếp hạng toàn đoàn

800.000

600.000

400.000

 

PHỤ LỤC II

NỘI DUNG, MỨC CHI ĐỐI VỚI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO

I. Nội dung chi và mức chi đối với các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh và khu vực:

Đơn vị tính: đồng

STT

Nội dung

Mức chi đối với giải thi đấu thể thao cấp Tỉnh

1

Mức chi tiền ăn trong quá trình tổ chức giải đối với các đối tượng (bao gồm cả thời gian tối đa 02 ngày trước ngày thi đấu để làm công tác chuẩn bị tổ chức giải, tập huấn trọng tài và 01 ngày sau thi đấu).

150.000đ/người/ngày

 

- Đối tượng được quy định tại điểm a, b, c, d mục 2 không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước, không thuộc công chức, viên chức, người lao động của đơn vị tổ chức giải được thanh toán tiền ăn trong quá trình tổ chức giải (bao gồm cả thời gian tối đa 2 ngày trước ngày thi đấu để làm công tác chuẩn bị tổ chức giải, tập huấn trọng tài và 1 ngày sau thi đấu).

- Riêng các giải tổ chức cách trung tâm thành phố Phan Rang - Tháp Chàm (đối với giải cấp tỉnh), cách trung tâm huyện (đối với giải cấp huyện) có khoảng cách 15km trở lên thì tất cả các đối tượng quy định tại mục 2 đều được thanh toán chế độ tiền ăn (không được thanh toán tiền phụ cấp lưu trú trong thời gian tổ chức giải).

2

Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ được tính theo ngày làm việc thực tế hoặc theo buổi thi đấu, trận đấu thực tế, các môn như: bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, bóng rổ, điền kinh, taekwondo, vật, cầu lông, bơi lội, đá cầu, cầu mây, bóng nước, bóng ném, ...; tối đa không quá 3 buổi hoặc 3 trận đấu/ngày (riêng trọng tài các môn: bóng đá, bóng rổ, bóng chuyền, quần vợt tính theo trận; các môn còn lại tính theo buổi).

a

Ban chỉ đạo, Ban tổ chức; Trưởng, phó các tiểu ban chuyên môn (đồng/người/ngày)

96.000

b

Thành viên các tiểu ban chuyên môn (đồng/người/ngày)

72.000

c

Giám sát, trọng tài chính (đồng/người/buổi hoặc trận)

72.000

d

Thư ký, trọng tài khác (đồng/người/buổi hoặc trận)

60.000

e

Công an, y tế (đồng/người/buổi)

54.000

g

Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên phục vụ (đồng/người/buổi).

54.000

3

Mức chi tổ chức đồng diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ

a

Chi sáng tác, dàn dựng, đạo diễn các màn đồng diễn: Thanh toán theo hợp đồng thoả thuận giữa cơ quan tổ chức với tổ chức, cá nhân nhưng không vượt mức chi theo Nghị định 21/2015 ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.

b

Bồi dưỡng đối tượng tham gia đồng diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ

 

Người tập:

 

 

+ Tập luyện (đồng/người/buổi)

36.000

 

+ Tổng duyệt (tối đa 2 buổi) (đồng/người/buổi)

48.000

 

+ Chính thức (đồng/người/buổi)

84.000

c

Giáo viên; cán bộ quản lý, hướng dẫn học sinh, người tập (đồng/người/buổi)

72.000

II. Nội dung chi và mức chi đối với các giải thi đấu thể thao cấp huyện, cấp xã:

1. Các giải thể thao cấp huyện: Áp dụng tối đa bằng 70% mức chi chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh và khu vực.

2. Các giải thể thao cấp xã: Áp dụng tối đa bằng 50% mức chi chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh./.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF PUBLIC HEALTH
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
No: 07-BYT/TT
Hanoi, April 30, 1994
 
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE ORDINANCE ON PRIVATE MEDICAL AND PHARMACEUTICAL PRACTICE AND DECREE No. 6-CP ON THE 29th OF JANUARY 1994 OF THE GOVERNMENT CONCRETIZING A NUMBER OF ARTICLES OF THIS ORDINANCE IN THE AREA OF PRIVATE MEDICAL PRACTICE
Pursuant to the Ordinance on Private Medical and Pharmaceutical Practice and Decree No-6-CP on the 29th of January 1994 of the Government concretizing a number of articles of this Ordinance, the Ministry of Public Health provides the following details to guide the private medical practice:
I. GENERAL PROVISIONS
1. Private medical practice comprises:
- Private clinics;
- Polyclinical or specialized consulting rooms;
- Dentistry and denture rooms;
- Laboratories and functional probe rooms;
- X-ray examination and X-ray photography rooms;
- Aesthetic surgery rooms;
- Establishment for treatment and rehabilitation services;
- Private maternity homes;
- Establishments for birth control services: placing of intra-uterine (contraceptive) device (IUCD), abortion by aspiration, non-scalpel male sterilization and consultancy on family planning.
- Establishments for medical injection, puncture and bandaging services.
2. Employees and public servants in the State apparatus, and active officers in the People's Armed Forces are not allowed to take part in the setting up or management of private clinics but they are allowed to carry out private medical practice outside office hours in other forms of organization as stipulated in Section I.1, if they obtain permission from the heads of their offices.
3. The right to ownership of the material bases, the right to inheritance of properties and the other legitimate rights and lawful interests of the owners of private medical establishments are protected by the State.
4. The State encourages and creates favorable conditions for the registration to conduct private medical practice in the highlands, mountainous regions, offshore islands and other remote areas.
5. Anyone who registers for private medical practice must pay a stet evaluation fee, as prescribed by the ministry of Public Health and the Ministry of Finance.
II. CRITERIA AND CONDITIONS FOR EACH FORM OF PRIVATE MEDICAL PRACTICE AND THE AREAS OF SPECIALITY DEFINED FOR THE PRACTICE
1. Criteria and speciality area for private medical practice of an applicant for private medical practice:
Aside from the criteria set out for an applicant for private medical practice stipulated at Articles 6 and 11 of the Ordinance on Private Medical and Pharmaceutical Practice and a health certificate, a person who applies for private medical practice shall have to meet concrete criteria for the speciality in each form of private medical practice as follows:
a/ The director of a private clinic must be a general practitioner or a specialist doctor with at least five years of continuous practice at a consulting or treatment establishment of the State. He/she must be checked by the professional council of the Medical Service and certified as having the necessary professional qualifications.
b/ The applicant for opening general consulting room or a specialized consulting room must be general practitioner or a specialist doctor with at least five years of continuous practice at State-owned or private consulting or treatment institutions.
c/ The applicant for opening a dentist room or a denture room must be a dentistry doctor with a least five years of continuous practice at a dentist's consulting or treatment in situation. With regard to those denture workers who had practiced their job before 1980 and if this practice is certified by the local administration, they are allowed to provide services on artificial teeth and jaws as prescribed in the operating permit.
d/ The applicant for opening a test laboratory, a functional probe laboratory, an X-ray photography or examination room must be a specialist doctor or pharmacist with at least five years of continuous practice at a consulting or treatment of his/her specialty.
e/ The applicant for opening an aesthetic surgery establishment must be a doctor specializing in plastic surgery with at least five years of continuous practice at establishments of this speciality.
f/ The applicant for opening a convalescence home or a functional rehabilitation center must be a doctor with at least five years of continuous practice in functional rehabilitation at consulting or treatment establishments or convalescence homes.
g/ The applicant for opening a maternity home must be an obstetric doctor or an intermediate-level midwife with at least five years of continuous practice at obstetric establishments.
h/ The applicant for opening an establishment for birth control services must be an obstetric doctor with at least five years of continuous practice at consulting and treatment establishments of this specialty.
i/ The applicant for providing medical injections or bandaging on the doctor's prescriptions must be a nurse with at least two years of continuous practice at consulting and treatment establishments.
j/ A retired general practitioner of intermediate level or a retired specialized physician of intermediate level in the highlands (as stipulated in Decision No. 21-UB/QD on the 26th of January 1993 of the Minister-Chairman of the Committee for the Ethnic Minorities and the Mountainous Regions) with more than five years of continuous practice at consulting and treatment establishments may apply to open a general or specialized consulting room if he meets the criteria and other conditions stipulated in this Circular.
2. Conditions on material bases, equipment and techniques:
a/ For a private clinic:
It has to be patterned on the model of organization and meet the requirements on material basis, medical equipment and other conditions for the operation of the clinic as is the case with a polyclinic or a specialized clinic of the State.
b/ For other forms of private medical practice: the establishment must be airy, sufficiently lighted, meet the sanitation norms and must be provided with the following rooms:
- A waiting or reception rooms for patients.
- A consulting room.
- A surgical ward and a manual operation room (if it is a specialized consulting room, an aesthetic surgery establishment or a birth control service establishment).
- A recovery and emergency room (if it is an establishment conducting surgical or manual operations).
- A delivery room (if it is a maternity home).
- A patient retaining room.
Each of the above-mentioned rooms must have a minimum space of eight square meters.
The clinic must have the necessary medical equipment in good conditions depending on the prescriptions for each type of organization.
In the case of an establishment for medical injection or bandaging services, there needs only six square meters of floor space with the necessary equipment and instruments as prescribed.
III. PROCEDURES AND COMPETENCE IN ISSUING LICENSES AND CERTIFICATES TO PRIVATE MEDICAL PRACTICE ESTABLISHMENTS.
A. PURSUANT TO ARTICLE 24 OF THE ORDINANCE ON PRIVATE MEDICAL AND PHARMACEUTICAL PRACTICE, THE MINISTRY OF PUBLIC HEALTH ALSO PROVIDES FOR FOLLOWING PROCEDURES:
1. For all forms of private medical practice, except private clinics:
The application file for the certificate shall comprise:
+ The application for medical practice in which the following must be specified:
- Name, date of birth and permanent address of the applicant;
- The content of the specialty the applicant wishes to practice;
- Measures for environmental protection;
- A copy of the diploma or certificate of professional qualifications certified by the State Notary Public.
+ A CV certified by the People's Committee of the commune, ward or township where the applicant wishes to carry out his medical practice.
+ A certificate of at least five years of practice at consulting or treatment establishments.
+ A health certificate.
+ A permit of the head of the office or unit allowing the applicant to work off-hours, it he is working at a medical or pharmaceutical establishment of the State.
+ A description of the site, material and technical basis and technical and professional equipment.
2. For a private clinic:
The same procedures and file as in Section III. 1 plus a program of initial activities (economic and technical feasibility studies) and operational statute of the clinic. The program of initial activities must specify: the capital corresponding with the number of beds and technical equipment in service of the patients, description of the organization and activities of the clinic, measures for environmental protection (water supply, drainage, waste disposal, medical radioactivity safety...)
B. COMPETENCE IN ISSUING CERTIFICATES OF CRITERIA AND CONDITIONS FOR PRIVATE MEDICAL PRACTICE.
1. The Ministry of Public Health shall issue the certificate of criteria and conditions for opening a private clinic.
V. PROVISIONS ON IMPLEMENTATION
1. The Ministry of Public Health and the health services in the provinces and cities directly under the Central Government shall set up their professional councils composed of head specialists of different specialities, representatives of the Vietnam General Medicine and Pharmacy Association and the medicine and pharmacy associations in the provinces and cities directly under the Central Government to consider and approve the applications for opening private medical establishments and examine their material conditions and medical equipment.
2. The Ministry of Public Health (the Treatment Department) and the health services in the provinces and cities directly under the Central Government have to appoint full-time specialized cadres to monitor and manage private medical practice. In Hanoi, Ho Chi Minh City and some other major cities, the health service may propose to the Municipal People's Committee to set up an appropriate specialized organization to monitor and manage the private medical establishments in its locality.
3. The health services in the provinces and cities must include, in their periodical reports to the Ministry of Public Health, a section on the management of private medical practice in their localities.
4. The health services in the provinces and cities directly under the Central Government must set up and strengthen their specialized system of inspection of medical examinations and treatment, and strengthen their inspectoral activities at the private medical establishments in order to detect and handle the violations as prescribed by the regulations on administrative sanctions in the medical service (issued along with Decree No.341-HDBT on the 22nd of September, 1992 of the Council of Ministers, now the Government).
5. This Circular takes effect on the date of its signing. All earlier regulations which contravene this circular are now annulled.
 

 
FOR THE MINISTER OF PUBLIC HEALTH
VICE MINISTER




Professor Le Ngoc Trong

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 07-BYT/TT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

văn bản mới nhất