Thông tư 06/2017/TT-BYT Danh mục thuốc độc và nguyên liệu độc làm thuốc

thuộc tính Thông tư 06/2017/TT-BYT

Thông tư 06/2017/TT-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục thuốc độc và nguyên liệu độc làm thuốc
Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:06/2017/TT-BYT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trương Quốc Cường
Ngày ban hành:03/05/2017
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe

TÓM TẮT VĂN BẢN

Ngày 03/05/2017, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 06/2017/TT-BYT về việc ban hành Danh mục thuốc độc và nguyên liệu độc làm thuốc (sau đây gọi là Danh mục).
Theo đó, thuốc, nguyên liệu làm thuốc được xem xét để lựa chọn vào Danh mục khi có nguy cơ gây ra ở người một hay nhiều khả năng gồm: Khả năng gây ung thư; Khả năng gây dị tật bào thai hoặc trẻ sơ sinh hoặc độc tính đối với sự phát triển; Độc tính đối với sự sinh sản; Độc tính bộ phận cơ thể người ở liều thấp; Khả năng gây đột biến gen.
Danh mục này bao gồm 111 loại thuốc độc và nguyên liệu độc, trong đó có: Abirateron; Azacitidin; Colistin; Docetaxel; Oxytocin; Paclitaxel; Pazopainb; Topotecan; Triptorelin; Vincristin…
Theo quy định của Thông tư,  đối với các thuốc, nguyên liệu thuốc đã được cấp Giấy đăng ký lưu hành hoặc được cấp Giấy phép nhập khẩu trước ngày 01/07/2017, các cơ sở đứng tên trên giấy đăng ký lưu hành, cơ sở nhập khẩu phải phân loại, cập nhật, bổ sung các thông tin liên quan đến việc phân loại thuốc, nguyên liệu thuốc theo quy định tại Thông tư này trên nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.
Trường hợp thuốc, dược chất có hồ sơ đăng ký tại Việt Nam hoặc hồ sơ nhập khẩu thuốc chưa có Giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam đã nộp tại Cục Quản lý Dược trước ngày 01/07/2017nhưng chưa được cấp Giấy đăng ký lưu hành hoặc cấp Giấy phép nhập khẩu thì phải thực hiện phân loại theo Thông tư này.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/07/2017.

Xem chi tiết Thông tư06/2017/TT-BYT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ Y TẾ
-------

Số: 06/2017/TT-BYT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017

Căn cứ Luật dược ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Dược;

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành “Thông tư ban hành Danh mục thuốc độc và nguyên liệu độc làm thuốc”.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định nguyên tắc xây dựng, tiêu chí lựa chọn thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc; Danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc là dược chất, thuốc hóa dược; mục đích ban hành và trách nhiệm thực hiện.
Điều 2. Nguyên tắc xây dựng và tiêu chí lựa chọn thuốc, nguyên liệu làm thuốc vào Danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc
1. Nguyên tắc xây dựng Danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc:
a) Bảo đảm an toàn cho người sử dụng;
b) Bảo đảm việc tiếp cận thuốc kịp thời cho người dân;
c) Phù hợp với thực tế sử dụng, cung ứng thuốc của Việt Nam;
d) Hòa hợp với các nguyên tắc, quy định trong phân loại thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc của các nước trong khu vực và trên thế giới;
đ) Căn cứ vào tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đã được phê duyệt, Dược thư Quốc gia, cơ sở dữ liệu về thuốc trên thế giới, các bài báo được đăng tải trên các tạp chí khoa học và các tài liệu khác có liên quan.
2. Tiêu chí lựa chọn thuốc, nguyên liệu làm thuốc vào Danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc:
Thuốc, nguyên liệu làm thuốc được xem xét để lựa chọn vào Danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc trong trường hợp có nguy cơ gây ra một hay nhiều khả năng sau đây ở trên người:
a) Khả năng gây ung thư (Carcinogenicity);
b) Khả năng gây dị tật bào thai hoặc trẻ sơ sinh (Teratogenicity) hoặc độc tính đối với sự phát triển (Developmental toxicity);
c) Độc tính đối với sự sinh sản (Reproductive toxicity);
d) Độc tính bộ phận cơ thể người ở liều thấp (Organ toxicity at low doses);
đ) Khả năng gây đột biến gen (Genotoxicity).
Điều 3. Danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc
Danh mục thuốc độc và nguyên liệu độc làm thuốc được ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Mục đích ban hành Danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc
Ban hành Danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện quy định về quản lý đối với thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc trong kinh doanh, ghi nhãn, kê đơn, cấp phát, pha chế, bảo quản, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và các hoạt động khác có liên quan.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã được cấp giấy đăng ký lưu hành hoặc được cấp giấy phép nhập khẩu trước ngày Thông tư này có hiệu lực, các cơ sở đứng tên trên giấy đăng ký lưu hành, cơ sở nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải phân loại, cập nhật, bổ sung các thông tin liên quan đến việc phân loại thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định của Thông tư này trên nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc theo lộ trình quy định tại Thông tư quy định về ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành trước khi đưa thuốc, nguyên liệu làm thuốc ra lưu thông trên thị trường.
2. Đối với thuốc, dược chất có hồ sơ đăng ký tại Việt Nam hoặc hồ sơ nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam đã nộp tại Cục Quản lý Dược trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa được cấp giấy đăng ky lưu hành hoặc cấp giấy phép nhập khẩu thì phải thực hiện phân loại theo quy định tại Thông tư này.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của cơ sở dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
a) Thực hiện các quy định về quản lý thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc trong Danh mục quy định tại Điều 3 của Thông tư này theo Thông tư quy định chi tiết một số Điều của Luật dược về thuốc phải kiểm soát đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
b) Đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc cho phù hợp tình hình thực tế, bảo đảm đáp ứng kịp thời thuốc phục vụ cho công tác phòng bệnh, chữa bệnh.
2. Trách nhiệm của Cục Quản lý Dược:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện Thông tư này;
b) Rà soát Danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc và báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế trên cơ sở đề xuất sửa đổi, bổ sung của các đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc kết luận của Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế) để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng Thông tin điện tử CP);
- Bộ trưởng Nguyễn Thị Kim Tiến;
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Các Bộ: Bộ Công an (Cục Y tế), Bộ Quốc phòng (Cục Quân y); Bộ Giao thông vận tải (Cục Y tế);
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ - Bộ Y tế;
- Hiệp hội Doanh nghiệp dược Việt Nam;
- Tổng Công ty Dược Việt Nam
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, QLD, PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trương Quốc Cường

DANH MỤC

THUỐC ĐỘC VÀ NGUYÊN LIỆU ĐỘC LÀM THUỐC
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 06/2017/TT-BYT ngày 03 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

TT

Nguyên liệu độc/ Thuốc chứa nguyên liệu độc

Đường dùng, dạng bào chế của thuốc độc

1

Abirateron

Uống: các dạng

2

Acid valproic

Uống: các dạng; Tiêm: các dạng

3

Anastrozol

Uống: các dạng

4

Arsenic trioxid

Tiêm: các dạng

5

Atracurium besylat

Tiêm: các dạng

6

Atropin sulfat

Tiêm: các dạng

7

Azacitidin

Tiêm: các dạng

8

Bicalutamid

Uống: các dạng

9

Bleomycin

Tiêm: các dạng

10

Bortezomib

Tiêm: các dạng

11

Botulinum toxin

Tiêm: các dạng

12

Bupivacain

Tiêm: các dạng

13

Capecitabin

Uống: các dạng

14

Carbamazepin

Uống: các dạng

15

Carboplatin

Tiêm: các dạng

16

Carmustin

Tiêm: các dạng

17

Cetrorelix

Tiêm: các dạng

18

Chlorambucil

Uống: các dạng

19

Choriogonadotropin alfa

Tiêm: các dạng

20

Cisplatin

Tiêm: các dạng

21

Colistin

Tiêm: các dạng

22

Conjugated Oestrogens

Uống: các dạng

23

Cyclophosphamid

Uống: các dạng; Tiêm: các dạng

24

Cyclosporin

Uống: các dạng

25

Cytarabin

Tiêm: các dạng

26

Dacarbazine

Tiêm: các dạng

27

Dactinomycin

Tiêm: các dạng

28

Daunorubicin

Tiêm: các dạng

29

Degarelix

Tiêm: các dạng

30

Desflurane

Khí hóa lỏng

31

Dexmedetomidin

Tiêm: các dạng

32

Docetaxel

Tiêm: các dạng

33

Doxorubicin

Tiêm: các dạng

34

Entecavir

Uống: các dạng

35

Epirubicin

Tiêm: các dạng

36

Erlotinib

Uống: các dạng

37

Estradiol

Tiêm: các dạng

38

Etoposide

Uống: các dạng; Tiêm: các dạng

39

Everolimus

Uống: các dạng

40

Exemestane

Uống: các dạng

41

Fludarabine

Tiêm: các dạng

42

Fluorouracil (5-FU)

Tiêm: các dạng

43

Flutamide

Uống: các dạng

44

Fulvestrant

Tiêm: các dạng

45

Ganciclovir

Tiêm: các dạng

46

Ganirelix

Tiêm: các dạng

47

Gefitinib

Uống: các dạng

48

Gemcitabine

Tiêm: các dạng

49

Goserelin

Tiêm: các dạng

50

Halothan

Khí hóa lỏng

51

Hydroxyurea

Uống: các dạng

52

Ifosfamide

Tiêm: các dạng

53

Imatinib

Uống: các dạng

54

Irinotecan

Tiêm: các dạng

55

Isofluran

Khí hóa lỏng

56

Lenalidomide

Uống: các dạng

57

Letrozole

Uống: các dạng

58

Leuprorelin (Leuprolide)

Tiêm: các dạng

59

Levobupivacain

Tiêm: các dạng

60

Medroxy progesterone acetate

Tiêm: các dạng

61

Menotropin

Tiêm: các dạng

62

Mepivacain

Tiêm: các dạng

63

Mercaptopurine

Uống: các dạng

64

Methotrexate

Uống: các dạng; Tiêm: các dạng

65

Methyltestosteron

Uống: các dạng

66

Mitomycin C

Tiêm: các dạng

67

Mitoxantrone

Tiêm: các dạng

68

Mycophenolate

Uống: các dạng

69

Neostigmin metylsulfat

Tiêm: các dạng

70

Nilotinib

Uống: các dạng

71

Octreotide

Tiêm: các dạng

72

Oxaliplatin

Tiêm: các dạng

73

Oxcarbazepine

Uống: các dạng

74

Oxytocin

Tiêm: các dạng

75

Paclitaxel

Tiêm: các dạng

76

Pamidronat disodium

Uống: các dạng; Tiêm: các dạng

77

Pancuronium bromid

Tiêm: các dạng

78

Pazopanib

Uống: các dạng

79

Pemetrexed

Tiêm: các dạng

80

Pipecuronium bromid

Tiêm: các dạng

81

Procain hydroclorid

Tiêm: các dạng

82

Progesterone

Tiêm: các dạng

83

Propofol

Tiêm: các dạng

84

Pyridostigmin bromid

Tiêm: các dạng

85

Ribavirin

Uống: các dạng; Tiêm: các dạng

86

Rocuronium bromide

Tiêm: các dạng

87

Ropivacaine

Tiêm: các dạng

88

Sevofluran

Khí hóa lỏng

89

Sirolimus

Uống: các dạng

90

Sorafenib

Uống: các dạng

91

Sunitinib

Uống: các dạng

92

Suxamethonium clorid

Tiêm: các dạng

93

Tacrolimus

Uống: các dạng; Tiêm: các dạng

94

Talniflumat

Uống: các dạng

95

Tamoxifen

Uống: các dạng

96

Temozolomide

Uống: các dạng

97

Testosterone

Uống: các dạng; Tiêm: các dạng

98

Thalidomide

Uống: các dạng

99

Thiopental

Tiêm: các dạng

100

Thiotepa

Tiêm: các dạng

101

Thymosin alpha I

Tiêm: các dạng

102

Topotecan

Uống: các dạng; Tiêm: các dạng

103

Triptorelin

Tiêm: các dạng

104

Tritenoin (All-Trans Retinoic Acid)

Uống: các dạng

105

Valganciclovir

Uống: các dạng

106

Vecuronium bromide

Tiêm: các dạng

107

Vinblastine

Tiêm: các dạng

108

Vincristin

Tiêm: các dạng

109

Vinorelbine

Tiêm: các dạng

110

Zidovudine

Uống: các dạng

111

Ziprasidone

Uống: các dạng

* Danh mục này bao gồm cả các muối của các chất ghi trong Bảng này, khi các muối đó có thể hình thành và tồn tại./.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF HEALTH

Circular No. 06/2017/TT-BYT datedMay 03, 2017 of the Ministry of Health on the Listof toxic drugs and toxic medicinal ingredients

Pursuant to the Pharmaceutical Law dated April 06, 2016;

Pursuant to the Government’s Decree No. 63/2012/ND-CP dated August 31, 2012 defining Functions, Tasks, Powers and Organizational Structure of Ministry of Health;

At the request of Director of the Drug Administration of Vietnam;

Minister of Health promulgates the “Circular on promulgation of List of Toxic Drugs and Toxic Medicinal Ingredients”.

Article 1. Scopeof adjustment

This Circular provides for rules for compiling the List of toxic drugs and toxic medicinal ingredients and criteria for selection of toxic drugs and toxic medicinal ingredients for inclusion in the List; the List of toxic drugs and toxic medicinal ingredients as active ingredients and modern drugs; purposes of the List and implementation thereof.

Article 2. Rules for compiling the List of toxic drugs and toxic medicinal ingredients and criteria for selection of toxic drugs and toxic medicinal ingredients for inclusion in the List

1. Rules for compiling the List of toxic drugs and toxic medicinal ingredients:

a) Ensure safety for drug users;

b) Ensure people’s timely access to drugs;

c) Conform to the reality of use and supply of drugs in Vietnam;

d) Be harmonized with rules and regulations on classification of toxic drugs and toxic medicinal ingredients announced by the States in the region and the world.

dd) Base on the approved package inserts, the National Pharmacopoeia, the world drug databases, articles published on academic journals and other relevant documents.

2. Criteria for selection of toxic drugs and toxic medicinal ingredients for inclusion in the List of toxic drugs and toxic medicinal ingredients:

Drugs and medicinal ingredients that threaten to cause one or several of the following effects on human body shall be selected for inclusion in the List of toxic drugs and toxic medicinal ingredients:

a) Carcinogenicity;

b) Teratogenicity or Developmental toxicity;

c) Reproductive toxicity;

d) Organ toxicity at low doses;

dd) Genotoxicity.

Article 3.  List of toxic drugs and toxic medicinal ingredients

The List of toxic drugs and toxic medicinal ingredients is enclosed with this Circular.

Article 4.  Purposes of List of toxic drugs and toxic medicinal ingredients

The List of toxic drugs and toxic medicinal ingredients is aimed to serve regulatory authorities in course of implementation of regulations on management of toxic drugs and toxic medicinal ingredients in terms of trading, labeling, prescription, distribution, preparation, storage, use, inspection, violation settlement and other relevant activities.

Article 5. Effect

This Circular takes effect on 01, 2017.

Article 6. Transition provision

1. With regard to drugs and medicinal ingredients that have registration number of import permit before the date of entry into force of this Circular, holders of certificate of free sales and importers of drugs and medicinal ingredients must classify, update and provide additional information concerning classifications of drugs and medicinal ingredients in accordance with regulations herein on drug labels and package inserts according to the roadmap prescribed in Minister of Health’s Circulars on labeling of drugs and medicinal ingredients before selling such of drugs and medicinal ingredients on the market.

2. Drugs and active ingredients of which applications for sale registration in Vietnam or applications for permit to import drugs without certificate of free sale in Vietnam have been submitted to the Drug Administration of Vietnam before the date of entry into force of this Circular but are not yet processed must be classified in accordance with regulations herein.

Article 7. Implementation responsibility

1. Responsibility of pharmacy establishments and health facilities:

a) Implement regulations on management of toxic drugs and toxic medicinal ingredients on the List laid down in Article 3 herein in accordance with regulations in Minister of Health’s Circulars providing guidelines for implementation of certain Articles of the Pharmaceutical Law with regard to controlled drugs;

b) Propose revision to the List of toxic drugs and toxic medicinal ingredients in conformity with the reality to ensure the timely provision of drugs serving the prevention and treatment of diseases.

2. Responsibility of the Drug Administration of Vietnam:

a) Take charge of and cooperate with regulatory bodies in implementing this Circular;

b) Review the List of toxic drugs and toxic medicinal ingredients and submit reports thereof to the Minister of Health according to proposals and suggestions of units mentioned in Clause 1 of this Article or conclusion of the Advisory Council for issuance of certificate of free sale of drugs and medicinal ingredients.

Any difficulties arising in the course of implementation of this Circular should be promptly reported to the Drug Administration of Vietnam (affiliated to Ministry of Health) for consideration./.

For the Minister

The Deputy Minister

Truong Quoc Cuong

 

LIST

OF TOXIC DRUGS AND TOXIC MEDICINAL INGREDIENTS
(Enclosed with the Circular No. 06/2017/TT-BYT dated May 03, 2017 by Minister of Health)

No.

Toxic medicinal ingredients/ Drugs containing toxic ingredients

Administration route and dosage form

1

Abiraterone

Oral administration: various forms

2

Valproic acid

Oral administration: various forms; Intravenous administration: various forms

3

Anastrozole

Oral administration: various forms

4

Arsenic trioxide

Intravenous administration: various forms

5

Atracurium besylate

Intravenous administration: various forms

6

Atropine sulfate

Intravenous administration: various forms

7

Azacitidine

Intravenous administration: various forms

8

Bicalutamide

Oral administration: various forms

9

Bleomycin

Intravenous administration: various forms

10

Bortezomib

Intravenous administration: various forms

11

Botulinum toxin

Intravenous administration: various forms

12

Bupivacaine

Intravenous administration: various forms

13

Capecitabine

Oral administration: various forms

14

Carbamazepine

Oral administration: various forms

15

Carboplatin

Intravenous administration: various forms

16

Carmustine

Intravenous administration: various forms

17

Cetrorelix

Intravenous administration: various forms

18

Chlorambucil

Oral administration: various forms

19

Choriogonadotropin alfa

Intravenous administration: various forms

20

Cisplatin

Intravenous administration: various forms

21

Colistin

Intravenous administration: various forms

22

Conjugated Oestrogens

Oral administration: various forms

23

Cyclophosphamide

Oral administration: various forms; Intravenous administration: various forms

24

Cyclosporin

Oral administration: various forms

25

Cytarabine

Intravenous administration: various forms

26

Dacarbazine

Intravenous administration: various forms

27

Dactinomycin

Intravenous administration: various forms

28

Daunorubicin

Intravenous administration: various forms

29

Degarelix

Intravenous administration: various forms

30

Desflurane

Volatile liquid

31

Dexmedetomidine

Intravenous administration: various forms

32

Docetaxel

Intravenous administration: various forms

33

Doxorubicin

Intravenous administration: various forms

34

Entecavir

Oral administration: various forms

35

Epirubicin

Intravenous administration: various forms

36

Erlotinib

Oral administration: various forms

37

Estradiol

Intravenous administration: various forms

38

Etoposide

Oral administration: various forms; Intravenous administration: various forms

39

Everolimus

Oral administration: various forms

40

Exemestane

Oral administration: various forms

41

Fludarabine

Intravenous administration: various forms

42

Fluorouracil (5-FU)

Intravenous administration: various forms

43

Flutamide

Oral administration: various forms

44

Fulvestrant

Intravenous administration: various forms

45

Ganciclovir

Intravenous administration: various forms

46

Ganirelix

Intravenous administration: various forms

47

Gefitinib

Oral administration: various forms

48

Gemcitabine

Intravenous administration: various forms

49

Goserelin

Intravenous administration: various forms

50

Halothan

Volatile liquid

51

Hydroxyurea

Oral administration: various forms

52

Ifosfamide

Intravenous administration: various forms

53

Imatinib

Oral administration: various forms

54

Irinotecan

Intravenous administration: various forms

55

Isoflurane

Volatile liquid

56

Lenalidomide

Oral administration: various forms

57

Letrozole

Oral administration: various forms

58

Leuprorelin (also known as Leuprolide)

Intravenous administration: various forms

59

Levobupivacaine

Intravenous administration: various forms

60

Medroxy progesterone acetate

Intravenous administration: various forms

61

Menotropin

Intravenous administration: various forms

62

Mepivacaine

Intravenous administration: various forms

63

Mercaptopurine

Oral administration: various forms

64

Methotrexate

Oral administration: various forms; Intravenous administration: various forms

65

Methyltestosterone

Oral administration: various forms

66

Mitomycin C

Intravenous administration: various forms

67

Mitoxantrone

Intravenous administration: various forms

68

Mycophenolate

Oral administration: various forms

69

Neostigmine methylsulfate

Intravenous administration: various forms

70

Nilotinib

Oral administration: various forms

71

Octreotide

Intravenous administration: various forms

72

Oxaliplatin

Intravenous administration: various forms

73

Oxcarbazepine

Oral administration: various forms

74

Oxytocin

Intravenous administration: various forms

75

Paclitaxel

Intravenous administration: various forms

76

Pamidronate disodium

Oral administration: various forms; Intravenous administration: various forms

77

Pancuronium bromide

Intravenous administration: various forms

78

Pazopanib

Oral administration: various forms

79

Pemetrexed

Intravenous administration: various forms

80

Pipecuronium bromide

Intravenous administration: various forms

81

Procaine hydrocloride

Intravenous administration: various forms

82

Progesterone

Intravenous administration: various forms

83

Propofol

Intravenous administration: various forms

84

Pyridostigmine bromide

Intravenous administration: various forms

85

Ribavirin

Oral administration: various forms; Intravenous administration: various forms

86

Rocuronium bromide

Intravenous administration: various forms

87

Ropivacaine

Intravenous administration: various forms

88

Sevoflurane

Volatile liquid

89

Sirolimus

Oral administration: various forms

90

Sorafenib

Oral administration: various forms

91

Sunitinib

Oral administration: various forms

92

Suxamethonium chloride

Intravenous administration: various forms

93

Tacrolimus

Oral administration: various forms; Intravenous administration: various forms

94

Talniflumat

Oral administration: various forms

95

Tamoxifen

Oral administration: various forms

96

Temozolomide

Oral administration: various forms

97

Testosterone

Oral administration: various forms; Intravenous administration: various forms

98

Thalidomide

Oral administration: various forms

99

Thiopental

Intravenous administration: various forms

100

Thiotepa

Intravenous administration: various forms

101

Thymosin alpha I

Intravenous administration: various forms

102

Topotecan

Oral administration: various forms; Intravenous administration: various forms

103

Triptorelin

Intravenous administration: various forms

104

Tritenoin (All-Trans Retinoic Acid)

Oral administration: various forms

105

Valganciclovir

Oral administration: various forms

106

Vecuronium bromide

Intravenous administration: various forms

107

Vinblastine

Intravenous administration: various forms

108

Vincristine

Intravenous administration: various forms

109

Vinorelbine

Intravenous administration: various forms

110

Zidovudine

Oral administration: various forms

111

Ziprasidone

Oral administration: various forms

* The List includes salts of substances mentioned in the foregoing table in case they are formed and exist./.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 06/2017/TT-BYT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất