Quyết định 7051/QĐ-BYT 2016 thí điểm chỉ số cơ bản đo lường chất lượng bệnh viện

thuộc tính Quyết định 7051/QĐ-BYT

Quyết định 7051/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn xây dựng thí điểm một số chỉ số cơ bản đo lường chất lượng bệnh viện
Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:7051/QĐ-BYT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Viết Tiến
Ngày ban hành:29/11/2016
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thí điểm 16 chỉ số cơ bản đo lường chất lượng bệnh viện

Ngày 29/11/2016, Bộ Y tế đã ra Quyết định số 7051/QĐ-BYT về việc ban hành Hướng dẫn xây dựng thí điểm một số chỉ số cơ bản đo lường chất lượng bệnh viện, áp dụng tại các bệnh viện công lập và tư nhân.
Theo Hướng dẫn, chỉ số chất lượng bệnh viện được xây dựng theo nguyên tắc: Xây dựng chỉ số nhằm đo lường được các đặc tính chất lượng quan trọng và phù hợp với đại đa số các bệnh viện; Chỉ số chất lượng bệnh viện đo lường các thành tố cấu trúc, quá trình, kết quả đầu ra của dịch vụ khám chữa bệnh; Chỉ số được tính toán thông qua việc thu thập, phân tích số liệu và chỉ số; Chỉ số chất lượng bệnh viện được lựa chọn phải có tính liên quan chặt chẽ tới chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, tính khả thi, tính giá trị và hướng tới khả năng cải tiến chất lượng dịch vụ…
Các khía cạnh đo lường chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh bao gồm: Năng lực chuyên môn (Đánh giá sự hợp lý trong cung cấp các dịch vụ y tế theo khuyến cáo y khoa và quy định phân tuyến KT); An toàn (Phản ánh nguy cơ đối với sức khỏe của người bệnh, nhân viên y tế và cộng đồng khi cung cấp dịch vụ y tế); Hiệu suất (Giúp đánh giá việc sử dụng tối ưu các nguồn lực hiện có để cung cấp dịch vụ  tá có chi phí, hiệu quả tốt nhất); Hiệu quả (Giúp đánh giá những can thiệp y tế có đem lại kết quả mong muốn); Hướng đến nhân viên (Sự đãi ngộ của bệnh viện đối với nhân viên y tế); Hướng đến người bệnh (Đánh giá sự hài lòng của người bệnh liên quan nhiều đến các khía cạnh ngoài y tế, như tiện nghi sinh hoạt và vệ sinh trong buồng bệnh, cách ứng xử và giao tiếp…).
Các chỉ số cơ bản đo lường chất lượng bệnh viện trong số 16 chỉ số được ban hành theo Hướng dẫn này bao gồm: Tỷ lệ thực hiện kỹ thuật chuyên môn theo phân tuyến khám bệnh; Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ; Sự cố y khoa nghiêm trọng; Tỷ lệ thực hiện kỹ thuật chuyên môn theo phân tuyến; Tỷ lệ tử vong và tiên lượng tử vong gia đình xin về; Tỷ lệ hài lòng của người bệnh với dịch vụ khám chữa bệnh; Tỷ lệ hài lòng của nhân viên y tế…
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định7051/QĐ-BYT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

B Y T
-------
Số: 7051/QĐ-BYT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2016
 
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG THÍ ĐIỂM MỘT SỐ CHỈ SỐ CƠ BẢN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN
-----------
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
 
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.
 
QUYẾT ĐỊNH
 
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn xây dựng thí điểm một số chỉ số cơ bản đo lường chất lượng bệnh viện”.
Điều 2. “Hướng dẫn xây dựng thí điểm một số chỉ số cơ bản đo lường chất lượng bệnh viện” được áp dụng tại các bệnh viện công lập và tư nhân.
Điều 3. Giao Cục Quản lý Khám, chữa bệnh làm đầu mối, phối hợp với các Vụ, Cục và các đơn vị liên quan hướng dẫn và triển khai thực hiện “Hướng dẫn xây dựng thí điểm một số chỉ số cơ bản đo lường chất lượng bệnh viện”, tổ chức đánh giá thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 5. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Chánh Thanh tra Bộ và các Vụ trưởng, Cục trưởng, Giám đốc các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Y tế các Bộ, ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đ/c Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Trang TTĐT Cục QLKCB;
- Lưu: VT, KCB.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Viết Tiến
 
HƯỚNG DẪN
XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỈ SỐ CƠ BẢN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 7051/QĐ-BYT ngày 29/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
 
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái nim:
Chỉ số đánh giá chất lượng bệnh viện là 1 công cụ để đo lường các khía cạnh chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thể hiện bằng con số, tỷ lệ, tỷ số, tỷ suất... làm cơ sở để thực hiện cải tiến chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và so sánh chất lượng dịch vụ giữa các bệnh viện.
2. Nguyên tắc xây dựng chỉ số chất lượng bệnh viện
- Xây dựng chỉ số chất lượng bệnh viện nhằm đo lường được các đặc tính chất lượng quan trọng và phù hợp với đại đa số các bệnh viện.
- Chỉ số chất lượng bệnh viện đo lường các thành tố cấu trúc (đầu vào), quá trình, kết quả đầu ra của dịch vụ khám chữa bệnh.
- Chỉ số được tính toán thông qua việc thu thập, phân tích số liệu và chỉ số.
- Chỉ số chất lượng bệnh viện được lựa chọn phải có tính liên quan chặt chẽ tới chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, tính khả thi, tính giá trị và hướng tới khả năng cải tiến chất lượng dịch vụ.
- Bộ chỉ số đánh giá chất lượng bệnh viện là cơ sở hướng dẫn để các bệnh viện căn cứ vào khả năng, điều kiện thực tế của bệnh viện để lựa chọn các chỉ số phù hợp với đơn vị để tổ chức triển khai đo lường đánh giá định kỳ.
3. Các khía cạnh đo lường chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
Năng lực chuyên môn: Đánh giá sự hợp lý trong cung cấp các dịch vụ y tế theo khuyến cáo y khoa và quy định phân tuyến KT.
An toàn: Phản ánh nguy cơ đối với sức khỏe của người bệnh, nhân viên y tế và cộng đồng khi cung cấp dịch vụ y tế.
Hiệu suất: Giúp đánh giá việc sử dụng tối ưu các nguồn lực hiện có để cung cấp dịch vụ y tá có chi phí-hiệu quả tốt nhất.
Hiệu quả: Giúp đánh giá những can thiệp y tế có đem lại kết quả mong muốn.
Hướng đến nhân viên: Sự đãi ngộ của BV với nhân viên y tế
Hướng đến người bệnh: Đánh giá sự hài lòng của người bệnh liên quan nhiều đến các khía cạnh ngoài y tế, bao gồm: tiện nghi sinh hoạt và vệ sinh trong buồng bệnh, cách ứng xử và giao tiếp v.v.
II. DANH MỤC MỘT SỐ CHỈ SỐ CƠ BẢN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN

Đc tính
Chỉ s
Thành tố
Năng lực chuyên môn
(2 chỉ số)
1. Tỷ lệ thực hiện kỹ thuật chuyên môn theo phân tuyến khám chữa bệnh
Quá trình
2. Tỷ lệ phẫu thuật từ loại II trở lên
Quá trình
An toàn
(4 chỉ số)
3. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ
Đầu ra
4. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện (viêm phổi)
Đầu ra
5. Số sự cố y khoa nghiêm trọng
Đầu ra
6. Số sự cố ngoài y khoa nghiêm trọng
Đầu ra
 
 
 
Hiệu suất
(4 chỉ số)
7. Thời gian khám bệnh trung bình của người bệnh
Quá trình
8. Thời gian nằm viện trung bình (tất cả các bệnh)
Quá trình
9. Công suất sử dụng giường bệnh thực tế
Đầu ra
10. Hiệu suất sử dụng phòng mổ
Quá trình
 
 
 
Hiệu quả
(2 chỉ số)
11. Tỷ lệ tử vong và tiên lượng tử vong gia đình xin về (tất cả các bệnh)
Đầu ra
12. Tỷ lệ chuyển lên tuyến trên khám chữa bệnh (tất cả các bệnh)
Đầu ra
 
 
 
Hướng đến nhân viên
(2 chsố)
13. Tỷ lệ tai nạn thương tích do vật sắc nhọn
Quá trình
14. Tỷ lệ tiêm phòng viêm gan B trong nhân viên y tế
Quá trình
 
 
 
Hướng đến người bệnh
(2 chỉ số)
15. Tỷ lệ hài lòng của người bệnh với dịch vụ KCB
Đầu ra
16. Tỷ lệ hài lòng của nhân viên y tế
Đầu ra
III. NỘI DUNG CHỈ S

Chỉ số 1
Tỷ lệ thực hiện kỹ thuật chuyên môn theo phân tuyến
Lĩnh vực áp dụng
Toàn bệnh viện
Đặc tính chất lượng
Năng lực chuyên môn
Thành tố chất lượng
Quá trình
Lý do lựa chọn
Thực hiện kỹ thuật chuyên môn là một chỉ số đánh giá năng lực chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện, là căn cứ để đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trong diện bao phủ và là cơ sở để đầu tư, phát triển bệnh viện.
Phương pháp tính
 
Tử số
Số kỹ thuật chuyên môn thực hiện được
Mẫu số
Tổng số kỹ thuật chuyên môn theo phân tuyến
Tiêu chuẩn lựa chọn
Bao gồm các kỹ thuật theo phân tuyến liệt kê tại Thông tư 43/2013/TT-BYT
Tiêu chuẩn loại trừ
Không bao gồm những kỹ thuật vượt tuyến
Nguồn sliệu
Bệnh án, sổ phẫu thuật
Thu thập và tổng hợp số liệu
Hiện nay, các bệnh viện đang thu thập và tổng hợp số liệu này. Đo lường chỉ số này không làm tăng gánh nặng cho bệnh viện.
Giá trị của số liệu
Độ chính xác và tin cậy cao
Tần suất báo cáo
6 tháng, 12 tháng
 

Chỉ số 2
Tỷ lệ phẫu thuật loại II trở lên
Lĩnh vực áp dụng
Ngoại khoa
Đặc tính chất lượng
Năng lực chuyên môn
Thành tố chất lượng
Quá trình
Lý do lựa chọn
Phẫu thuật loại II trở lên nên được thực hiện ở bệnh viện huyện. Tuy nhiên, có những bệnh viện huyện không thực hiện được hoặc thực hiện rất ít phẫu thuật loại II, trong khi đó, các bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh vẫn thực hiện loại phẫu thuật này. Tỷ lệ phẫu thuật loại II cho phép đánh giá sự phù hợp chuyên môn và phân tuyến kỹ thuật, từ đó, có những biện pháp điều chỉnh để tăng cường năng lực tuyến dưới và giảm tải cho tuyến trên.
Phương pháp tính
 
Tử số
Số lượng phẫu thuật loại II trở lên được thực hiện
Mẫu số
Tổng số phẫu thuật đã thực hiện
Nguồn số liệu
Sổ phẫu thuật, Báo cáo Thống kê bệnh viện, Bảng kiểm kiểm tra bệnh viện.
Thu thập và tổng hợp số liệu
Hiện nay, các bệnh viện đang thu thập và tổng hợp số liệu này. Đo lường chỉ số này không làm tăng gánh nặng cho bệnh viện.
Giá trị của sliệu
Độ chính xác và độ tin cậy cao vì:
- Bộ Y tế ban hành danh mục phân loại phẫu thuật rõ ràng
- Các khoa thu thập thông tin cẩn thận
- Bệnh viện và cơ quan bảo hiểm xác thực để trả phụ cấp
Tần suất báo cáo
6 tháng, 12 tháng
 

Chỉ số 3
Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện (nhiễm trùng vết mổ)
Lĩnh vực áp dụng
Ngoại khoa
Đặc tính chất lượng
An toàn
Thành tố chất lượng
Đầu ra
Lý do lựa chọn
Nhiễm khuẩn vết mổ là biến chứng sau phẫu thuật thường gặp. Nhiễm khuẩn vết mổ ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh, kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị. Bộ Y tế quy định các bệnh viện cần điều tra, ghi chép và theo dõi nhiễm khuẩn bệnh viện, bao gồm nhiễm khuẩn vết mổ
Phương pháp tính
 
Tử số
Số người bệnh bị nhiễm khuẩn vết mổ trong kỳ báo cáo
Mẫu số
Tổng số người bệnh được phẫu thuật trong kỳ báo cáo
Nguồn số liệu
Bệnh án, điều tra về nhiễm khuẩn vết mổ
Thu thập và tổng hợp số liệu
Thu thập số liệu về nhiễm khuẩn vết mổ nên dựa trên những điều tra thường xuyên và liên tục của nhân viên kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện. Nhiều bệnh viện tuyến trung ương đã thực hiện giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện. Với những bệnh viện chưa thực hiện giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện, công việc thu thập và tổng hợp số liệu đòi hỏi phải nhân viên được đào tạo và hệ thống giám sát được thiết lập.
Giá trị của số liệu
Độ chính xác và tin cậy trung bình
Tần suất báo cáo
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng
 

Chỉ số 4
Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện (viêm phổi)
Lĩnh vực áp dụng
Ngoại khoa
Đặc tính chất lượng
An toàn
Thành tố chất lượng
Đầu ra
Lý do lựa chọn
Viêm phổi mắc phải do nhiễm khuẩn bệnh viện là biến chứng thường gặp trên người bệnh phải điều trị kéo dài và/hoặc thở máy. Viêm phổi mắc phải do nhiễm khuẩn bệnh viện ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh, kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị. Bộ Y tế quy định các bệnh viện cần điều tra, ghi chép và theo dõi nhiễm khuẩn bệnh viện, bao gồm viêm phổi mắc phải.
Phương pháp tính
 
Tử số
Số người bệnh bị viêm phổi mắc phải do nhiễm khuẩn bệnh viện trong kỳ báo cáo
Mẫu số
Tổng số người bệnh thở máy và hoặc nằm viện từ 1 tháng trở lên trong kỳ báo cáo
Nguồn số liệu
Bệnh án, điều tra về nhiễm khuẩn bệnh viện (viêm phổi mắc phải)
Thu thập và tổng hợp số liệu
Thu thập số liệu về nhiễm khuẩn bệnh viện (viêm phổi) nên dựa trên những điều tra thường xuyên và liên tục của nhân viên kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện. Các bệnh viện tuyến trung ương đã thực hiện giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện. Với những bệnh viện chưa thực hiện giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện, công việc thu thập và tổng hợp số liệu đòi hỏi phải có nhân viên được đào tạo và hệ thống giám sát được thiết lập.
Giá trị của sliệu
Độ chính xác và tin cậy trung bình
Tần suất báo cáo
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng
 

Chỉ số 5
Số sự cố y khoa nghiêm trọng
Lĩnh vực áp dụng
Toàn bệnh viện
Đặc tính chất lượng
An toàn
Thành tố chất lượng
Đầu ra
Lý do lựa chọn
Sự cố y khoa nghiêm trọng là những sự cố do sai sót chuyên môn hoặc tác dụng phụ của thuốc gây ra hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe và tính mạng của người bệnh (để lại di chứng suốt đời hoặc tử vong). Mặc dù số lượng sự cố nghiêm trọng không nhiều nhưng nó đòi hỏi phải có biện pháp xử lý và dự phòng ngay lập tức.
Phương pháp tính
Số lượng sự cố y khoa nghiêm trọng
- Sự cố y khoa nghiêm trọng do sử dụng thuốc
+ Sự cố y khoa nghiêm trọng do tác dụng phụ của thuốc
+ Sự cố y khoa nghiêm trọng do phẫu thuật
+ Sự cố y khoa nghiêm trọng do thủ thuật
+ Sự cố y khoa nghiêm trọng do truyền máu
+ Sự cố y khoa nghiêm trọng khác
Nguồn sliệu
Bệnh án, sổ ghi sai sót chuyên môn, hệ thống báo cáo sự cố y khoa, sổ biên bản kiểm điểm tử vong, sổ theo dõi kỷ luật.
Thu thập và tổng hp sliệu
Hiện nay, các bệnh viện đang thu thập và tổng hợp số liệu về tai biến (do dùng thuốc, tác dụng phụ của thuốc, phẫu thuật, thủ thuật, truyền máu...). Đo lường chỉ số không làm tăng gánh nặng về thu thập và tổng hợp số liệu.
Giá trị của số liệu
Độ chính xác thấp vì nhân viên y tế và bệnh viện ít ghi chép và báo cáo sai sót y khoa. Tuy nhiên, khi sai sót y khoa nghiêm trọng được báo cáo thì số liệu có độ tin cậy cao.
Tần suất báo cáo
6 tháng, 12 tháng
 

Chỉ số 6
Số sự cố ngoài y khoa nghiêm trọng
Lĩnh vực áp dụng
Toàn bệnh viện
Đặc tính chất lượng
An toàn
Thành tố chất lượng
Đầu ra
Lý do lựa chọn
Sự cố ngoài y khoa nghiêm trọng là những sự cố gây ra hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe và tính mạng của người bệnh, nhân viên và cộng đồng mà nguyên nhân không phải do sai sót chuyên môn hay tác dụng phụ của thuốc (để lại di chứng suốt đời hoặc tử vong). Mặc dù số lượng sự cố nghiêm trọng không nhiều nhưng nó đòi hỏi phải có biện pháp xử lý và dự phòng ngay lập tức.
Phương pháp tính
Số lượng sự cố ngoài y khoa nghiêm trọng
= Sự cố tự sát
+ Sự cố ngã cao
+ Sự cố bắt cóc trẻ em
+ Sự cố hành hung, hãm hiếp, giết người
+ Sự cố cháy nổ
+ Sự cố rò rỉ, thất thoát vật liệu hoặc chất thải nguy hại cao
+ Sự cố khác
Nguồn số liệu
Sổ thường trực, sổ giao ban, sổ theo dõi kỷ luật, hồ sơ thanh tra v.v
Thu thập và tổng hợp số liệu
Mặc dù không có trong hệ thống báo cáo thường quy nhưng các bệnh viện đều thu thập và tổng hợp số liệu này vì tính chất nghiêm trọng và liên quan đến cơ quan chính quyền. Đo lường chỉ số này không tạo thêm gánh nặng nào đáng kể đối với việc thu thập và tổng hợp số liệu hiện nay trong bệnh viện.
Giá trị của sliệu
Độ chính xác là trung bình vì bệnh viện ít báo cáo sự cố cho dù những sự cố này khó che dấu. Tuy nhiên, nếu sự cố được báo cáo thì độ tin cậy là cao.
Tần suất báo cáo
6 tháng, 12 tháng
 

Chỉ số 7
Thời gian khám bệnh trung bình của người bệnh
Lĩnh vực áp dụng
Phòng khám
Đặc tính chất lượng
Hiệu suất
Thành tố chất lượng
Quá trình
Lý do lựa chọn
Người bệnh thường phàn nàn về thời gian khám bệnh quá dài, đặc biệt ở bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung ương. Thời gian khám bệnh thể hiện mức độ quá tải cũng như trình độ tổ chức khám bệnh. Đo lường thời gian khám bệnh giúp cải thiện sự hài lòng của người bệnh và hiệu suất hoạt động của phòng khám
Phương pháp tính
Thời gian khám bệnh là thời gian để người bệnh hoàn tất quy trình khám bệnh kể từ khi đăng ký khám cho tới khi nhận được chẩn đoán, đơn thuốc hoặc chỉ định của bác sĩ ở phòng khám
Tử số
Tổng thời gian khám bệnh của tất cả người bệnh
Mẫu số
Tổng số người bệnh đến khám
Tiêu chuẩn lựa chọn
Tất cả người bệnh có đăng ký khám
Tiêu chuẩn loại trừ
Những người bệnh không tuân thủ quy trình khám bệnh
Nguồn sliệu
Đo lường chỉ số này đòi hỏi các bệnh viện phải thu thập và tổng hợp thêm số liệu về thời gian khám bệnh. Với các bệnh viện có áp dụng công nghệ thông tin để quản lý người bệnh ngoại trú. thời gian đăng ký và thời gian kết thúc có sẵn trên phần mềm máy tính.Với các bệnh viện không ghi chép thời gian đăng ký và kết thúc khám bệnh, cần bổ sung thêm mục thời gian đăng ký và thời gian kết thúc khám vào sổ đăng ký khám hoặc vào sổ khám bệnh
Thu thập và tổng hợp số liệu
Nếu thời gian đăng ký và kết thúc khám bệnh được ghi chép, gánh nặng thu thập và tổng hợp số liệu là không lớn.
Giá trị của sliệu
Độ chính xác và tin cậy cao
Tần suất báo cáo
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng
 

Chỉ số 8
Thời gian nằm viện trung bình trong tất cả các bệnh
Lĩnh vực áp dụng
Toàn bệnh viện
Đặc tính chất lượng
Hiệu suất
Thành tố chất lượng
Quá trình
Lý do lựa chọn
Thời gian nằm viện kéo dài làm trầm trọng thêm tình trạng quá tải và tăng chi phí điều trị cho người bệnh. Thời gian nằm viện trung bình đo lường hiệu suất và sự phù hợp trong chăm sóc, điều trị tại các bệnh viện.
Phương pháp tính
 
Tử số
Tổng số ngày điều trị nội trú trong kỳ báo cáo
Mẫu số
Tổng số người bệnh điều trị nội trú trong kỳ báo cáo
Tiêu chuẩn lựa chọn
Tất cả người bệnh có hồ sơ bệnh án điều trị nội trú
Tiêu chuẩn loại trừ
Người bệnh được từ bệnh viện khác chuyển đến mà tại đó người bệnh đã được điều trị nội trú; Người bệnh được chuyển đến bệnh viện khác mà tại đó người bệnh tiếp tục được điều trị nội trú
Nguồn số liệu
Bệnh án, sổ vào viện - ra viện - chuyển viện, báo cáo thống kê bệnh viện
Thu thập và tổng hợp số liệu
Hiện nay, các bệnh viện đang thu thập và tổng hợp số liệu này. Đo lường chỉ số này không làm tăng gánh nặng cho bệnh viện.
Giá trị của số liệu
Độ chính xác và tin cậy cao
Tần suất báo cáo
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng
 

Chỉ số 9
Công suất sử dụng giường bệnh thực tế
Lĩnh vực áp dụng
Toàn bệnh viện
Đặc tính chất lượng
Hiệu suất
Thành tố chất lượng
Đầu ra
Lý do lựa chọn
Quá tải bệnh viện, đặc biệt là ở bệnh viện tuyến trung ương, là vấn đề bức xúc trong xã hội. Dù số giường thực tế thường lớn hơn số giường kế hoạch nhưng các bệnh viện thường hay sử dụng số giường bệnh kế hoạch để tính toán công suất sử dụng giường bệnh. Công suất sử dụng giường bệnh theo số giường thực tế đo lường chính xác hơn mức độ quá tải bệnh viện, đồng thời, giúp theo dõi những thay đổi trong hoạt động của bệnh viện.
Phương pháp tính
 
Tử số
Tổng số ngày điều trị nội trú trong kỳ báo cáo
Mẫu số
Tổng số giường bệnh thực tế * Số ngày trong kỳ báo cáo
Nguồn số liệu
Bệnh án, sổ vào viện - ra viện - chuyển viện
Thu thập và tổng hợp số liệu
Hiện nay, các bệnh viện đang thu thập và tổng hợp số liệu này. Đo lường chỉ số này không làm tăng gánh nặng cho bệnh viện.
Giá trị của số liệu
Độ chính xác và tin cậy cao
Tần suất báo cáo
6 tháng, 12 tháng
 

Chỉ số 10
Hiệu suất sử dụng phòng mổ
Lĩnh vực áp dụng
Ngoại khoa
Đặc tính chất lượng
Hiệu suất
Thành tố chất lượng
Quá trình
Lý do lựa chọn
Phòng mổ là bộ phận có chi phí đầu tư và vận hành cao trong bệnh viện. Ở nhiều bệnh viện, tổ chức phòng mổ không hợp lý dẫn đến quá tải và kéo dài thời gian chờ mổ của người bệnh. Trong khi đó, ở nhiều bệnh viện khác, phòng mổ ít khi được sử dụng. Đo lường và cải thiện hiệu suất sử dụng phòng mổ giúp giảm tải trong bệnh và sử dụng tối ưu nguồn lực hiện .
Phương pháp tính
 
Tử số
Tổng số thời gian sử dụng phòng mổ (thời gian ra - thời gian vào) trong quý
Mẫu số
Số lượng phòng mổ * 8 giờ * 5 ngày/ tuần
Tiêu chuẩn lựa chọn
Mổ phiên và mổ cấp cứu
Tiêu chuẩn loại trừ
-
Nguồn số liệu
Hiện nay, bệnh viện không thu thập và tổng hợp số liệu về thời gian sử dụng phòng mổ. Đo lường chỉ số đòi hỏi ghi chép thời gian vào và thời gian ra khỏi phòng mổ của người bệnh vào sổ thường trực hoặc sổ giao ban của phòng mổ hoặc sổ phẫu thuật
Thu thập và tổng hợp số liệu
Nếu thông số thời gian được ghi chép, gánh nặng thu thập và tổng hợp số liệu là không lớn.
Giá trị của số liệu
Độ chính xác và tin cậy cao
Tần suất báo cáo
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng
 

Chỉ s 11
Tỷ lệ tử vong và tiên lượng tử vong gia đình xin về trong tất cả các bệnh
Lĩnh vực áp dụng
Toàn bệnh viện
Đặc tính chất lượng
Hiệu quả
Thành tố chất lượng
Đầu ra
Lý do lựa chọn
Tỷ lệ tử vong là chỉ số chất lượng điều trị được sử dụng rộng rãi. Ở Việt Nam, phần lớn các ca nặng có tiên lượng tử vong được gia đình xin về để chết tại nhà. So sánh hiệu quả và an toàn điều trị thông qua tỷ lệ tử vong trong bệnh viện hiện nay không loại trừ được yếu tố nhiễu do điều trị nội trú từ tuyến trước
Phương pháp tính
 
Tử số
Số lượng người bệnh bị tử vong trong bệnh viện và tiên lượng tử vong gia đình xin về trong kỳ báo cáo
Mẫu số
Tất cả người bệnh nội trú trong kỳ báo cáo
Tiêu chuẩn lựa chọn
Tất cả người bệnh nội trú
Tiêu chuẩn loại trừ
Người bệnh được từ bệnh viện khác chuyển đến mà tại đó người bệnh đã được điều trị nội trú;
Nguồn số liệu
Bệnh án, sổ vào viện - ra viện - chuyển viện
Thu thập và tổng hợp số liệu
Hiện nay, các bệnh viện đang thu thập và tổng hợp số liệu về tử vong và tiên lượng tử vong gia đình xin về. Tuy nhiên, việc phân tích số liệu không loại trừ người bệnh chuyển đến từ bệnh viện khác. Đo lường chỉ số không làm tăng gánh nặng thu thập số liệu nhưng đòi hỏi thay đổi nhỏ trong việc tổng hợp số liệu
Giá trị của số liệu
Độ chính xác và tin cậy cao
Tần suất báo cáo
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng
 

Chỉ số 12
Tỷ lệ chuyển lên tuyến trên khám chữa bệnh (tất cả các bệnh)
Lĩnh vực áp dụng
Toàn bệnh viện
Đặc tính chất lượng
Hiệu quả
Thành tchất lượng
Đầu ra
Lý do lựa chọn
Tỷ lệ chuyển tuyến là chỉ số chất lượng điều trị được sử dụng rộng rãi. Ở Việt Nam, phần lớn các ca nặng được chuyển lên tuyến trên do bệnh viện tuyến dưới không đủ điều kiện và/hoặc năng lực thực hiện kỹ thuật chuyên môn, phác đồ điều trị... So sánh hiệu quả và an toàn điều trị thông qua tỷ lệ chuyển lên tuyến trên hiện nay không loại trừ được yếu tố nhiễu do phía sử dụng dịch vụ (người bệnh, người nhà) xin ra viện/ kết thúc điều trị) để tự đến bệnh viện tuyến trên
Phương pháp tính
 
Tử số
Số lượng người bệnh được bệnh viện chỉ định chuyển lên tuyến trên trong kỳ báo cáo
Mẫu số
Tất cả người bệnh nội trú trong kỳ báo cáo
Tiêu chuẩn lựa chọn
-
Tiêu chuẩn loại trừ
Người bệnh xin ra viện/ kết thúc điều trị để tự đến bệnh viện tuyến trên; Người bệnh được bệnh viện chỉ định chuyển lên tuyến trên trong tình huống cấp cứu thảm họa
Nguồn số liệu
Bệnh án, sổ vào viện - ra viện - chuyển viện
Thu thập và tổng hợp số liệu
Hiện nay, các bệnh viện đang thu thập và tổng hợp số liệu về chuyển tuyến. Đo lường chỉ số này không làm tăng gánh nặng thu thập số liệu
Độ chính xác, tin cậy
Độ chính xác và tin cậy trung bình
Tần suất báo cáo
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng
 

Chỉ số 13
Tỷ suất tai nạn thương tích do vật sắc nhọn (trên 1000 người)
Lĩnh vực áp dụng
Toàn bệnh viện
Đặc tính chất lượng
Định hướng nhân viên y tế
Thành tố chất lượng
Quá trình
Lý do lựa chọn
Tai nạn thương tích do vật sắc nhọn - nguyên nhân chính gây ra các bệnh nghề nghiệp lây truyền qua đường máu - phổ biến trong nhân viên y tế.
Phương pháp tính
 
Tử số
Số nhân viên y tế bị tai nạn thương tích do vật sắc nhọn trong kỳ báo cáo * 1000
Mẫu số
Tổng số nhân viên y tế
Nguồn số liệu
Hiện nay, các bệnh viện đang thu thập và tổng hợp số liệu từ sổ ghi chép. Tuy nhiên, nhân viên y tế thường không báo cáo và ghi chép sự cố này.
Nguồn số liệu tốt nhất là Hồ sơ sức khỏe nghề nghiệp của nhân viên y tế và kết quả phỏng vấn nhân viên trong mỗi đợt khám sức khỏe định kỳ (theo quy định bệnh viện phải khám sức khỏe cho người lao động 6 tháng 1 lần)
Thu thập và tổng hp số liệu
Với các bệnh viện đang thực hiện nghiêm túc quy định về khám sức khỏe và quản lý bệnh nghề nghiệp cho người lao động, việc thu thập và tổng hợp thông tin về tai nạn thương tích do vật sắc nhọn sẽ không tạo thêm gánh nặng đáng kể nào cho bệnh viện.
Độ chính xác, tin cậy
Độ chính xác và tin cậy mức trung bình
Tần suất báo cáo
6 tháng và 12 tháng
 

Chỉ số 14
Tỷ lệ tiêm chủng phòng viêm gan B trong nhân viên y tế
Lĩnh vực áp dụng
Toàn bệnh viện
Đặc tính chất lượng
Định hướng nhân viên y tế
Thành tố chất lượng
Quá trình
Lý do lựa chọn
Bộ Y tế có quy định ràng nhân viên y tế cần được tiêm chùng phòng ngừa viêm gan B. Tuy nhiên, mức độ tuân thủ của các bệnh viện không cao.
Phương pháp tính
 
Tử số
Số lượng nhân viên y tế tiêm chủng phòng viêm gan B đủ 3 liều*100%
Mẫu số
Tổng số nhân viên y tế có chỉ định tiêm phòng viêm gan B
Nguồn sliệu
Hồ sơ sức khỏe nghề nghiệp của nhân viên y tế
Phỏng vấn nhân viên trong mỗi đợt khám sức khỏe định kỳ
Thu thập và tổng hợp số liệu
Việc đo lường chỉ số nên dựa trên khảo sát sức khỏe nghề nghiệp được lồng ghép trong đợt khám sức khỏe nghề nghiệp cho nhân viên y tế được thực hiện 6 tháng một lần theo quy định. Với các bệnh viện đang thực hiện nghiêm túc quy định về khám sức khỏe và quản lý bệnh nghề nghiệp cho người lao động, việc thu thập và tổng hợp thông tin về tai nạn thương tích do vật sắc nhọn sẽ không tạo thêm gánh nặng đáng kể nào cho bệnh viện.
Giá trị của sliệu
Độ chính xác và tin cậy mức trung bình
Tần suất báo cáo
6 tháng và 12 tháng
 

Chỉ số 15
Tỷ lệ hài lòng của người bệnh với dịch vụ KCB
Lĩnh vực áp dụng
Toàn bệnh viện
Đặc tính chất lượng
Hài lòng người bệnh
Thành tchất lượng
Đầu ra
Lý do lựa chọn
Hài lòng người bệnh là đầu ra quan trọng của bệnh viện. Mức độ hài lòng của người bệnh còn liên quan đến số lượng người bệnh đến khám và công suất sử dụng giường bệnh trong tương lai.Theo quy định của Bộ Y tế, các bệnh viện phải thường xuyên đánh giá sự hài lòng của người bệnh. Hiện nay, có nhiều lời phàn nàn trong xã hội về cách giao tiếp, ứng xử của nhân viên bệnh viện.
Phương pháp tính
 
Tử số
Số người bệnh hài lòng với cách giao tiếp, ứng xử của nhân viên y tế * 100
Mẫu số
Tổng số người bệnh được hỏi
Tiêu chuẩn lựa chọn
Người bệnh đang chuẩn bị ra viện hoặc đã ra viện
Tiêu chuẩn loại trừ
Người bệnh đang được điều trị nội trú
Nguồn sliệu
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh
Thu thập và tổng hợp sliệu
Với các bệnh viện đang thực hiện nghiêm túc quy định về đánh giá hài lòng của người bệnh, việc đo lường chỉ số không tạo thêm gánh nặng cho bệnh viện
Giá trị của sliệu
Độ chính xác và tin cậy mức rất thay đổi tùy thuộc vào cỡ mẫu, chọn mẫu, cách đặt câu hỏi và phương pháp xử lý số liệu.
Để hạn chế sai số, Bộ Y tế nên thống nhất một bộ câu hỏi khảo sát hài lòng có thể sử dụng chung cho các bệnh viện
Tần suất báo cáo
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng
 

Chỉ s 16
Tỷ lệ hài lòng của nhân viên y tế
Lĩnh vực áp dụng
Toàn bệnh viện
Đặc tính chất lượng
Định hướng nhân viên
Thành tố chất lượng
Đầu ra
Lý do lựa chọn
Hài lòng nhân viên y tế là đầu ra quan trọng của bệnh viện. Mức độ hài lòng của nhân viên y tế còn liên quan đến thái độ cung cấp dịch vụ y tế. Theo quy định của Bộ Y tế, các bệnh viện phải thường xuyên đánh giá sự hài lòng của nhân viên y tế. Hiện nay, có nhiều lời phàn nàn trong xã hội về thái độ trong giao tiếp, ứng xử của nhân viên y tế
Phương pháp tính
 
Tử số
Số nhân viên y tế hài lòng với cách quản lý của bệnh viện* 100
Mẫu số
Tổng số nhân viên y tế bệnh viện
Tiêu chuẩn lựa chọn
Toàn bộ nhân viên y tế bệnh viện
Nguồn sliệu
Khảo sát sự hài lòng của nhân viên y tế
Thu thập và tổng hp số liệu
Với các bệnh viện đang thực hiện nghiêm túc quy định về đánh giá hài lòng của nhân viên y tế, việc đo lường chỉ số không tạo thêm gánh nặng cho bệnh viện
Giá trị của số liệu
Độ chính xác và tin cậy mức rất thay đổi tùy thuộc cách đặt câu hỏi và phương pháp xử lý số liệu.
Để hạn chế sai số, Bộ Y tế nên thống nhất một bộ câu hỏi khảo sát hài lòng thể sử dụng chung cho các bệnh viện
Tần suất báo cáo
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng
 
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF HEALTH 

Decision No.7051/QD-BYTdated November 29, 2016 of the Ministry of Health providing the guidance on thepilot establishment of a number of hospital quality indicators

Pursuant to the Decree No. 63/2012/ND-CP dated August 31, 2012 by the Government defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Health;

At the request of the Director ofMedical Service Administration.

DECIDES:

Article 1.To attach the “guidance on pilot establishment of a number of hospital quality indicators” with this Decision.

Article 2.The “guidance on pilot establishment of a number ofhospital quality indicatorsapplies to both public and private hospitals.

Article 3.Medical Service Administrationshall be the focus point which cooperates with Departments and relevant units guiding and conducting the implementation of the "guidance on pilot establishment of a number of hospital quality indicators” and organizing the assessment and reporting tothe Minister of Health.

Article 4.This decisiontakes effect on the signing date.

Article 5.Chiefsof the Ministry Offices, the Director ofMedical Service Administration, the Ministerial Chief Inspector and Directors of Departments, Directors of hospitals affiliated tothe Ministry of Health, Directors ofthe Department of Healthof provinces and Departments of Health affiliated to Ministries and regulatory bodies and Heads of relevant units shall implement this Decision./.

For the Minister

The Deputy Minister

Nguyen Viet Tien

 

 


GUIDANCE

ON PILOT ESTABLISHMENT OF A NUMBER OFHOSPITAL QUALITY INDICATORS
(To attach with the Decision No. 7051
/QD-BYTdated November 29, 2016 bythe Minister of Health)

I. GENERAL PROVISIONS

1.Notion:

The set of “hospital quality indicator” is a tool to measure respects of healthcare service quality performed in form of numbers, ratios or rates as the basis for the improvement of quality of healthcare service and the comparison of service quality among hospitals.

2.Principles for establishment of hospital quality indicators

-Hospital quality indicators are established to measure quality properties which are important and suitable for most hospitals.

-Hospital quality indicators are used for measuring structural elements (inputs), the process and the outcomes of the healthcare services.

-Such indicators are calculated through the collection and analysis of data and indicators.

-Selected indicators of shall tightly relevant to the healthcare service quality, thefeasibilityand the value and orient to the improvement ofservice quality.

-The set of hospital quality indicators is the basis for hospitals to select suitable indicators for period assessment depending on their actual capacity and conditions.

3.Domains of healthcare quality

Professional capacity:the assessment of the provision of healthcare services according to medical advices and regulations on technical classification.

Safety:the harm or risk to patients, health workers and the communityduring the provision of healthcare service.

Efficiency:the assessment of the optimal use of available resources for providing nursing services with the lowest charge and the best effect.

Clinical effectiveness:the assessment of whether the provision medical care or services achieves desired outcomes.

Staff-centered indicators:the provision of benefits forhealth workers

Patient-centered indicators:the assessment of the satisfaction of patients regarding non-medical respects, including living facilities and hygiene in hospital wards, employees’ behaviors, etc.

II.LIST OF HOSPITAL QUALITY INDICATORS

Property

Indicator

Component

Professional capacity
(2 indicators)

1.Rate of application of therapeutic technique according to healthcare levels

Process

2.Rate of surgery of level II or higher level

Process

Safety
(4 indicators)

3.Rate of wound infection

Outcomes

4.Rate of hospital-acquired infection (pneumonia)

Outcomes

5.Number of serious medical accidents

Outcomes

6. Number of seriousnon-medical accidents

Outcomes

 

 

 

Efficiency
(4 indicators)

7.Average duration of medical examination

Process

8.Average duration of hospitalization (applicable to all types of diseases)

Process

9.Actual usage of patient beds

Outcomes

10.Efficiency of use ofoperating rooms

Process

 

 

 

Effectiveness
(2 indicators)

11.Mortality rate and rate of poor prognosis (applicable to all types of diseases)

Outcomes

12.Rate of referral to higher-level healthcare facilities (applicable to all types of diseases)

Outcomes

 

 

 

Staff-centered indicators
(2 indicators)

13.Rate of injuries caused by sharp objects

Process

14.Rate of HBV inoculation in health workers

Process

 

 

 

Patient-centered indicators
(2 indicators)

15.Rate of patients satisfaction of healthcare services

Outcomes

16.Rate of health workers’ satisfaction

Outcomes

III.CONTENTS

IndicatorNo. 1

Rate of application oftherapeutictechnique according to healthcare levels

Applicableareas

The whole hospital

Quality property

Professional capacity

Qualitycomponent

Process

Reasons

The application of therapeutic technique is an indicator used for assessing the professional capacity of the hospital, a basis for assessing the ability to meet the healthcare demand of citizens of an area as well as a basis for investment in the development of the hospital.

Calculation method

 

Numerator

Total number of therapeutic techniques being applied

Denominator

Total number of therapeutictechniquesaccording to healthcare levels

Inclusion criteria

Techniques specified in Circular No.43/2013/TT-BYT

Exclusion criteria

Therapeutic techniques only available in higher level

Data sources

Medical records, surgery monitoring books

Data collection and consolidation

Such data are currently collected and consolidated by hospitals. The measurement of such data does not increase burden on the hospitals.

Data value

High accuracy and reliability

Reporting frequency

Annually or biannually

 

Indicator No. 2

Rate of surgery of level II or higher level

Applicable areas

Surgery

Quality property

Professional capacity

Quality component

Process

Reasons

Surgeries of level II or higher level are performed at hospitals of districts. However, very few district-level hospitals can perform level-II surgeries. Such type of surgeries is often performed at central and provincial hospitals. The rate of level-II surgeries facilitates the assessment of professionalconformityand classification so that suitable measures are taken to enhance the capacity of the lower-level hospitals and reduce the load of the higher-level hospitals.

Calculation method

 

Numerator

Total number ofsurgeries of level II or higher levelbeingperformed

Denominator

Total surgeries being performed

Data sources

Surgery monitoring books, hospitals’statistical reports, hospitals’ inspection records.

Data collection and consolidation

Such data arecurrentlycollected and consolidated. The measurement of such data does not increase burden on the hospitals.

Data value

High accuracy and reliabilitybecause:

-Surgeries are classified clearly in a list issued bythe Ministry of Health

-Information is collected carefully by departments of the hospitals

- Allowancesare verified by hospitals and insurance offices before being paid

Reporting frequency

Annually or biannually

 

Indicator No. 3

Rate of hospital-acquired infection (wound infection)

Applicable areas

Surgery

Quality property

Safety

Quality component

Outcomes

Reasons

Wound infection is a common post-surgery complication. Wound infection affects the patient s health, lengthens the hospitalization period and increases the treatment cost.The Ministry of Healthshall specify the hospitals subject to investigation, take records of and supervise the hospital-acquired infection, including wound infection

Calculation method

 

Numerator

Total number of patients suffering wound infection in thereporting period

Denominator

Total number of patients undergoing surgeries in the reporting period

Data sources

Medical records, investigations into wound infection

Data collection and consolidation

Data about wound infection shall be collected depending on regular investigation by infection-controlling staff of the hospitals. Several central hospitals have carried out hospital-acquired infection control. Regarding hospitals which have not conducted hospital-acquired infection surveillance, the collection and consolidation of data shall be carried out by qualified employees and the installed surveillance system.

Data value

Averageaccuracy and reliability

Reporting frequency

Quarterly, biannually, every 9 months or annually

 

Indicator No. 4

Rate of hospital-acquired infection (pneumonia)

Applicable areas

Surgery

Quality property

Safety

Quality component

Outcomes

Reasons

Pneumoniacaused by hospital-acquired infection is a common complication on patients who receive long-term treatment and/or medical ventilation.Pneumoniacaused by hospital-acquired infection affects the patients’ health, lengthens the hospitalization period and increases the treatment cost.The Ministry of Health shall specify the hospitals subject to investigation, take records of and supervise the hospital-acquired infection, including pneumonia.

Calculation method

 

Numerator

Total number of patients suffering pneumoniacaused by hospital-acquired infectionin the reporting period

Denominator

Total number of patients receiving medical ventilation or treatment at hospitals for at least 1 month in thereporting period

Data sources

Medical records, investigations into the hospital-acquired infection (pneumonia)

Data collection and consolidation

Data abouthospital-acquired infection (pneumonia)shall be collected depending on regular investigation by infection-controlling staff of the hospitals. Hospital-acquired infectioncontrol has been carried out by central hospitals.Regarding hospitals which have not conducted hospital-acquired infection surveillance, the collection and consolidation of data shall be carried out by qualified employees and the installed surveillance system.

Data value

Average accuracy and reliability

Reporting frequency

Quarterly, biannually, every 9 months or annually

 

Indicator No. 5

Number of serious medical accidents

Applicable areas

The whole hospital

Quality property

Safety

Quality component

Outcomes

Reasons

Serious medical accidents are accidents due to professional mistakes or the side effects of the drugs that lead to serious consequence for patients’ health and life (lifelong sequel or death). Though the number of serious accidents is not remarkable, it requestshandlingand preventive measures as soon as possible.

Calculation method

Number of serious medical accidents

-Serious medical accidents due to the use of drugs

+Serious medical accidentsdue to side effects of drugs

+Serious medical accidentsdue to surgical operations

+ Serious medical accidentsdue to medical procedures

+ Serious medical accidents due to blood transfusion

+ Otherserious medical accidents

Data sources

Medical records, professional accidents records, medical accident reporting system,minute books of criticism about deaths, discipline-exercising monitoring book.

Data collection and consolidation

Hospital are collecting and consolidating data aboutaccidents (caused by the use of drugs, side effects of drugs, surgical operations, medical procedures, blood transfusion, etc.).The measurement of such data does not increase burden ondata collection and consolidation.

Data value

Low accuracy because health workers and the hospitals do not often make records of and reports on medical accidents. However, data in reports on serious medical accidents are highly reliable.

Reporting frequency

Annually or biannually

 

Indicator No. 6

Number of serious non-medical accidents

Applicable areas

The whole hospital

Quality property

Safety

Quality component

Outcomes

Reasons

Seriousnon-medical accidents are accidentsnot caused by professional mistakes nor the side effects of drugs thatlead to serious consequence for health and lifeof patients, health workers and the community(lifelong sequel or death). Though the number of serious accidents is not remarkable, it requests handling and preventive measures as soon as possible.

Calculation method

Number of seriousnon-medical accidents

+ Suicide

+ Falling from heights

+ Kidnapping

+ Assault, rape, murder

+ Fire

+ Leak or loss of materials or highly hazardous waste

+ Other accidents

Data sources

Monitoring books, handover books, discipline-exercising monitoring books, inspection dossiers, etc.

Data collection and consolidation

Though such contents are not included in regular reporting system, data are collected and consolidated because of their seriousness and relevance to regulatory authorities. The measurement of such indicator does not place a remarkable burden on the collection and consolidation of data in the hospitals.

Data value

Average accuracy, because hospitalsrarely make reports on the accidents no matter how serious they are.However, data on reported accidents have high reliability.

Reporting frequency

Biannually or annually

 

Indicator No. 7

Average duration of medical examination

Applicable areas

Consulting room

Quality property

Efficiency

Quality component

Process

Reasons

Patients often complaint about the long duration of medical examinations, especially those conducted at provincial and central hospitals. The duration of medical examination reflects the patient overload as well as the healthcare organization of the hospitals. The measurement of duration of medical examination contributes in the improvement in the patients’ satisfaction and the efficiency of theconsulting room

Calculation method

Duration of medical examination is the period of time when the patients complete the medical examination procedures from the time of registration of medical examination to the time they receive the diagnoses, prescriptions or instructions from doctors at theconsulting rooms

Numerator

Totalduration of medical examinationof all patients

Denominator

Total number of patients receiving medical examination

Inclusion criteria

Total number of patients registering the medical examination

Exclusion criteria

Patients failing to comply with the medical examination procedures

Data sources

Measuring such indicator, it is required that hospitals will collect and consolidate data about time of medical examination Regarding hospitals applyinginformation technologyin the management of outpatient, the time of registration and the finish time of the examination are displayed on computers. For hospitals not recording the time of registration and the finish time of the examination, such information shall be added to the examination registration books or the examination books.

Data collection and consolidation

If the registration time and finish time of examination are recorded, the burden on the collection and consolidation of data is minor.

Data value

High accuracy and reliability

Reporting frequency

Quarterly, biannually, every 9 months or annually

 

Indicator No. 8

Average duration of hospitalization (applicable to all types of diseases)

Applicable areas

The whole hospital

Quality property

Efficiency

Quality component

Process

Reasons

The increase in the length of hospitalization increases the seriousness of the overload and the treatment cost the patients must pay. The length of hospitalization reflects the efficiency and the suitability of the treatment and healthcare provided by hospitals.

Calculation method

 

Numerator

Total number of days of inpatient treatment in thereporting period

Denominator

Total number ofpersons receivinginpatient treatment in the reporting period

Inclusion criteria

All of patients having the inpatient treatmentrecords

Exclusion criteria

Patients referred from other hospitals where they have received inpatient treatment; Patients referred to other hospitals where they continue receiving inpatient treatment

Data sources

Medical records, hospital admission - discharge - referral books, hospitalstatistic reports

Data collection and consolidation

Such data are currently collected and consolidatedby hospitals. The measurement of such data does not increase burden on the hospitals.

Data value

High accuracy and reliability

Reporting frequency

Quarterly, biannually, every 9 months or annually

 

Indicator No. 9

Actual usage of patient beds

Applicable areas

The whole hospital

Quality property

Efficiency

Quality component

Outcomes

Reasons

The overload of hospitals, especially of central levels, is an imperative issue. Although the actual number of patient beds is higher than the planned one, most hospitals use the planned number to calculate the usage of patient beds. The usage of patient beds calculated according to the actual number of patient beds reflects more accurately the rate of overload and assist the supervision of changes in the operation of a hospital.

Calculation method

 

Numerator

Total number of days of inpatient treatment in the reporting period

Denominator

Actual number of patient beds in total multiplying the number of days in thereporting period

Data sources

Medical records, hospital admission - discharge -referralbooks

Data collection and consolidation

Such data are currently collected and consolidated by hospitals. The measurement of such data does not increase burden on the hospitals.

Data value

High accuracy and reliability

Reporting frequency

Biannually or annually

 

Indicator No. 10

Efficiency of use of operating rooms

Applicable areas

Surgery

Quality property

Efficiency

Quality component

Process

Reasons

Operating rooms receive the most investment of the hospitals. In several hospitals, the unreasonable organization of operating rooms leads to the overload and the extension of surgery-pending period while in other hospitalsoperating rooms are rarely used. The measurement and improvement of the usage ofoperating rooms contributes in the reduction of load of the hospital and the efficient use of current resources.

Calculation method

 

Numerator

Total amount of using time ofoperating rooms (depending on the entering and leaving time) in a quarter

Denominator

The number ofoperating rooms * 8 hours * 5 days/week

Inclusion criteria

Elective and urgent surgeries

Exclusion criteria

-

Data sources

Currently,dataabout using time of operating roomsarenotcollected and consolidated by hospitals.The measurement of such indicator requires the recording of the time the patients enter or leave the operating rooms to the monitoring books or handover books of the operating rooms or the operating monitoring books

Data collection and consolidation

Ifsuch dataare recorded, the burden on the collection and consolidation of data is minor.

Data value

High accuracy and reliability

Reporting frequency

Quarterly, biannually, every 9 months or annually

 

Indicator No. 11

Mortality rate and rate of poor prognosis (applicable to all types of diseases)

Applicable areas

The whole hospital

Quality property

Effectiveness

Quality component

Outcomes

Reasons

Mortality rate is a common treatment quality indicator. In Vietnam, for most complex cases where patients are predicted to die, their families apply for discharge for resting at home. Nowadays, since the patients may be admitted after receiving inpatient treatment from other hospitals, the comparison of the efficiency and safety in treatment using hospitals’ mortality rate is not very suitable

Calculation method

 

Numerator

Total number of patients died at the hospital and predicted to die and discharged on request in thereporting period

Denominator

Total number of persons receiving inpatient treatment in the reporting period

Inclusion criteria

Allpersons receiving inpatient treatment

Exclusion criteria

Patientsreferredfrom other hospitals where they have received inpatient treatment;

Data sources

Medical records, hospital admission - discharge -referralbooks

Data collection and consolidation

Dataabout mortality and poor prognosisare currently collected and consolidated by hospitals.However, such data includes patients referred from other hospitals.The measurement of such data does not increase burden on data collectionbut requires a minor change in data collection

Data value

High accuracy and reliability

Reporting frequency

Quarterly, biannually, every 9 months or annually

 

Indicator No. 12

Rate ofreferral tohigher-level healthcare facilities (applicable to all types of diseases)

Applicable areas

The whole hospital

Quality property

Effectiveness

Quality component

Outcomes

Reasons

Referral rate is a common treatment quality indicator. In Vietnam, most complex cases are referred to higher-level hospitals because lower-level hospitals do not have sufficient conditions and capacity to apply the required therapeutic techniques andtreatment regimens, etc.Nowadays, since the patientsor their familiesmayapply for discharge to finish the current treatment and receive treatment from higher-level hospitals without decisions of current hospitals, the comparison of the efficiency and safety in treatment usingthe referralrate is not very suitable

Calculation method

 

Numerator

Total number of patients referred to higher-level hospitals under decisions of current hospital in thereporting period

Denominator

Total number of persons receiving inpatient treatment in the reporting period

Inclusion criteria

-

Exclusion criteria

Patients applying for discharge from hospitals to finish the current treatment and referral to higher-level hospitals without decisions of current hospitals; patients referred to higher-level hospitals for emergency under decisions of current hospitals

Data sources

Medical records, hospital admission - discharge - referal books

Data collection and consolidation

Such data are currently collected and consolidated by hospitals. The measurement of such data does not increase burden on data collection

Accuracy and reliability

Average accuracy and reliability

Reporting frequency

Quarterly, biannually, every 9 months or annually

 

Indicator No. 13

Ratioof injuries caused by sharp objectsto 1000 persons

Applicable areas

The whole hospital

Quality property

Staff’s orientation

Quality component

Process

Reasons

Injuries caused by sharp objects is a main reasons ofoccupational diseasestransmitted through bloodstream which is popular in health workers.

Calculation method

 

Numerator

Total number of health workers suffering injuries caused by sharp objects in thereporting period* 1000

Denominator

Total number of health workers

Data sources

Such data are currently collected and consolidated by hospitals.However, such accidents are often not reported and recorded by health workers.

Data sources should be health workers’ occupational health dossiers and medical interview results (made and recorded in periodiccheck-ups which are held every 6 months according to regulations)

Data collection and consolidation

The collection and consolidation of information about injuries caused by sharp objects will not cause any noticeable burden on hospitals which seriously comply with regulations oncheck-upandoccupational diseasemanagement for employees.

Accuracy and reliability

Average accuracy and reliability

Reporting frequency

Biannually or annually

 

Indicator No. 14

Rate of HBV inoculation in health workers

Applicable areas

The whole hospital

Quality property

Stafforientation

Quality component

Process

Reasons

The Ministry of Healthprescribes that health workers shall have HBV inoculation. However, hospitals do not highly comply with such regulation.

Calculation method

 

Numerator

Total number of health worker having 3 doses ofHBV inoculation* 100%

Denominator

Total number of health workers requested to have HBV inoculation

Data sources

Health workers’ occupational health dossier

Results of medical interview of health workers in each periodic check-ups

Data collection and consolidation

The measurement of such indicator shall depend on the occupational health survey conducted in the periodic check-ups provided for health workers according to regulations.The collection and consolidation of information about injuries caused by sharp objects will not cause any noticeable burden on hospitalswhichseriously comply with regulations on check-up and occupational disease management for employees.

Data value

Average accuracy and reliability

Reporting frequency

Biannually or annually

 

Indicator No. 15

Rate of patients satisfaction of healthcare services

Applicable areas

The whole hospital

Quality property

Patients’ satisfaction

Quality component

Outcomes

Reasons

Patients’ satisfaction is an important outcome of hospitals. Patients satisfaction is also relevant to the total number of patients coming to hospitals to receive examination and the future usage of patient beds. As prescribed bythe Ministry of Health, hospitals shall regularly conduct the assessment of patients’ satisfaction. Nowadays, many complaints about the behavior of hospitals staff have been received.

Calculation method

 

Numerator

Total number of patients satisfied with the behavior of health workers * 100

Denominator

Total number of patientsinterviewed

Inclusion criteria

Patients was and beingdischargedfrom the hospital

Exclusion criteria

Patients receiving inpatient treatment

Data sources

Surveys on patients satisfaction

Data collection and consolidation

The measurement of such indicator does not cause any noticeable burden on hospitals which seriously comply with regulations on assessment of patients’ satisfaction

Data value

Changeable accuracy and reliability, depending on types of samples and questions and the processing of data.

The Ministry of Healthshall issue a consistent questionnaire used for all hospitals to reduce the variance in data

Reporting frequency

Quarterly, biannually, every 9 months or annually

 

Indicator No. 16

Rate of health workers’ satisfaction

Applicable areas

The whole hospital

Quality property

Stafforientation

Quality component

Outcomes

Reasons

Health workers’ satisfaction is an important outcome of hospitals.Health workers’ satisfaction is also related to their behavior during the provision of healthcare services.As prescribed by the Ministry of Health, hospitals shall regularly conduct the assessment ofhealth workers’ satisfaction. Nowadays, many complaints about the behavior ofhealth workershave been received.

Calculation method

 

Numerator

Total number of health workers satisfied with their hospitals’ management * 100

Denominator

Total number of health workersin the hospital

Inclusion criteria

All thehealth workers in the hospital

Data sources

Surveys onhealth workers’ satisfaction

Data collection and consolidation

The measurement of such indicator does not cause any noticeable burden on hospitals which seriously comply with regulations on assessment ofhealth workers’ satisfaction

Data value

Changeable accuracy and reliability, depending on types of questions and the processing of data.

The Ministry of Health shall issue a consistent questionnaire used for all hospitals to reduce the variance in data

Reporting frequency

Quarterly, biannually, every 9 months or annually

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 7051/QD-BYT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất