Nghị định 06/CP của Chính phủ về cụ thể hoá một số Điều trong Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Nghị định 06/CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 06/CP |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định |
Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 29/01/1994 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 06/CP
NGHị địNH
CủA CHíNH PHủ Số 6-CP NGàY 29-1-1994
Về Cụ THể HOá MộT Số ĐIềU TRONG PHáP LệNH HàNH NGHề Y, DượC Tư NHâN.
CHíNH PHủ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân ngày 30 tháng 9 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
NGHị địNH:
Điều 1. - Nghị định này cụ thể hoá một số Điều của Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân.
Điều 2. - Người đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện thành lập cơ sở hành nghề y, dược tư nhân không phụ thuộc vào nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
Điều 3. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hành nghề y, dược tư nhân trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo các quy định của Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân và các quy định khác của pháp luật.
Điều 4. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được đầu tư vào lĩnh vực dược, khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam dưới các hình thức đầu tư đã được quy định tại điều 4 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 5. - Điều kiện để Bộ Y tế xét cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện thành lập cơ sở hành nghề y, dược tư nhân của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quy định như sau:
1. Có nhu cầu và đáp ứng được nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân, người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Có đầy đủ điều kiện về địa điểm, trang thiết bị, dụng cụ y tế hiện đại, trình độ kỹ thuật cao và các điều kiện cần thiết khác theo quy định của Bộ Y tế.
3. Người đăng ký hành nghề có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân, nếu hành nghề dược phải có bằng tốt nghiệp đại học dược và đã qua thực hành 5 năm, nếu hành nghề y phải có bằng tốt nghiệp Đại học y và đã qua thực hành 5 năm.
Điều 6. - Hồ sơ và thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện thành lập cơ sở hành nghề y, dược tư nhân của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
1. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận theo quy định tại điểm b, Khoản 1 Điều 24 và điểm b, Khoản 1 Điều 25 Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân.
2. Thủ tục xin cấp:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài xin cấp giấy chứng nhận phải gửi hồ sơ đến Bộ Y tế.
b) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Y tế cấp hoặc nếu từ chối cấp thì phải nói rõ lý do.
Điều 7. - Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận, các cơ sở y, dược tư nhân của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thực hiện đầy đủ các điều kiện quy định trong giấy chứng nhận hoặc không khai trương hoạt động thì Bộ Y tế thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.
Điều 8.
1. Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện thành lập cơ sở hành nghề y, dược tư nhân có giá trị trong 3 năm kể từ ngày cấp. Riêng đối với giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện thành lập bệnh viện tư nhân, doanh nghiệp tư nhân, công ty kinh doanh dược tư nhân có giá trị trong 5 năm kể từ ngày cấp.
2. Khi hết thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này, người đăng ký hành nghề y, dược tư nhân phải đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy để xin gia hạn tiếp.
Điều 9. - Cơ sở hành nghề y, dược tư nhân phải làm lại thủ tục xin cấp giấy chứng nhận mới trong những trường hợp sau:
1. Người được cấp giấy chứng nhận không hành nghề nữa mà chuyển giao cơ sở hành nghề cho người khác.
2. Thay đổi hình thức tổ chức hành nghề
3. Tách hoặc sáp nhập.
4. Thay đổi địa điểm hành nghề ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trường hợp thay đổi địa điểm hành nghề trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì cơ sở hành nghề y, dược tư nhân phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thẩm định lại để đổi giấy chứng nhận mới.
Điều 10. - Trong những trường hợp sau đây, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện thành lập cơ sở hành nghề y, dược tư nhân sẽ thu hồi giấy chứng nhận:
1. Khi phát hiện người được cấp giấy chứng nhận không đủ tiêu chuẩn quy định tại một trong các Điều 6, 7, 8 của Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân; cơ sở hành nghề không đảm bảo đủ điều kiện quy định trong giấy chứng nhận.
2. Người được cấp giấy chứng nhận vi phạm một trong các quy định tại Điều 15, 16, 18, 19, 21 của Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân hoặc vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của Pháp lệnh này.
3. Cơ sở hành nghề y, dược tư nhân bị phá sản hoặc giải thể.
Điều 11.
1. Thủ tục xin cấp và thẩm quyền cấp giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y, dược tư nhân phải theo quy định của Luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật Công ty, Nghị định số 221-HĐBT, Nghị định số 222-HĐBT ngày 23-7-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) cụ thể hoá một số Điều trong Luật Doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty.
2. Thủ tục xin cấp và thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh đối với các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân là cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định phải theo quy định tại Nghị định số 66-HĐBT ngày 2-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định được quy định trong Nghị định số 221-HĐBT ngày 23-7-1991.
Điều 12.
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện thành lập cơ sở hành nghề y, dược tư nhân phải nộp lệ phí thẩm định.
2. Bộ Y tế và Bộ Tài chính quy định cụ thể mức thu, việc quản lý và sử dụng lệ phí này.
Điều 13.
1. Cơ sở dịch vụ kế hoạch hoá gia đình tư nhân chỉ được làm các dịch vụ kỹ thuật như hút điều hoà kinh nguyệt, đặt vòng tránh thai, biện pháp đình sản không dùng dao cho nam giới.
2. Nghiêm cấm các cơ sở dịch vụ kế hoạch hoá gia đình tư nhân làm các dịch vụ nạo, phá thai, đình sản nữ và các dịch vụ chấm dứt tác dụng của các biện pháp tránh thai như tháo vòng tránh thai, nối vòi trứng hoặc ống dẫn tinh cho những người đã đình sản.
Điều 14.
1. Nội dung quảng cáo khám bệnh, chữa bệnh phải được Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương duyệt; các cơ quan thông tin đại chúng chỉ quảng cáo khi có giấy xét duyệt của Sở Y tế.
2. Việc thông tin quảng cáo thuốc phải theo quy định của Bộ Y tế.
Điều 15.
1. Các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân đều phải niêm yết giá.
2. Đối với một số loại hình khám, chữa bệnh, Bộ Y tế qui định khung giá để các cơ sở hành nghề y tư nhân áp dụng.
Điều 16. Các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan y tế địa phương trong việc phòng, chống bệnh lây truyền qua đường sinh dục, bệnh nghiện ma tuý, bệnh AIDS và một số bệnh truyền nhiễm khác có thể gây nguy hại cho xã hội.
Điều 17. - Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân và ban hành theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các Bộ có liên quan ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh và Nghị định này để quản lý chặt chẽ và thống nhất hành nghề y, dược tư nhân trong cả nước.
Điều 18 - Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định trong Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 19. - Bộ trưởng Bộ Y tế, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây