Tiêu chuẩn TCXD 205:1998 Tiêu chuẩn thiết kế móng cọc
Tiêu chuẩn XDVN TCXD 205:1998
Số hiệu: | TCXD 205:1998 |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn XDVN |
Cơ quan ban hành: | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
Năm ban hành: | 1998 |
Hiệu lực: | |
Người ký: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
tải Tiêu chuẩn XDVN TCXD 205:1998
TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG
TCXD 205:1998
MÓNG CỌC - TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
Pile foundation - Specifications for design
1. Nguyên tắc chung
1.1. Phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn thiết kế móng cọc được áp dụng cho các công trình thuộc lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và các ngành có liên quan khác. Những công trình có yêu cầu đặc biệt mà chưa đề cập đến trong tiêu chuẩn này sẽ được thiết kế theo tiêu chuẩn riêng hoặc do kỹ sư tư vấn đề nghị với sự chấp thuận của chủ công trình.
1.2. Các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan :
- TCVN 4195 ¸ 4202 : 1995 Đất xây dựng - Phương pháp thử;
- TCVN 2737 ¸ 1995 - Tải trọng và tác động - Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCVN 5574 ¸ 1991 - Kết cấu bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCVN 3993 ¸ 3994 : 1985 - Chống ăn mòn trong xây dựng kết cấu bê tông và bê tông cốt thép;
- TCXD 206 : 1998 - Cọc khoan nhồi - Yêu cầu về chất lượng thi công;
- TCVN 160 : 1987 - Khảo sát địa kỹ thuật phục vụ cho thiết kế và thi công móng
- TCXD 174 : 1989 - Đất xây dựng - Phương pháp thí nghiệm xuyên tĩnh;
- TCXD 88 :1982 Cọc - Phương pháp thí nghiệm hiện trướng;
- ASTM D4945 :1989 - Thí nghiệm động cọc biến dạng lớn - Phương pháp tiêu chuẩn ( standard test Method for High-Strain Dynamic Testing of Piles );
- BS 8004 :1986 - Móng (Foundations)
- SINP 2.02.03.85 - Móng cọc ( Svainu fudamentu);
- SINP.2.02.01.83 - Nền nhà và công trình ( Osnovania zdanii i soorujenii)
1.3. Kí hiệu quy ước chính.
AP - Diện tích tiết diện mũi dọc;
As - Tổng diện tích mặt bên có thể kể đến trong tính toán;
B - Bề rộng của đáy móng quy ước;
c - Lực dính của đất;
d - Bề rộng tiết diện cọc dp - Đường kính mũi cọc;
ES - Mô - đun biến dạng của đất nền;
EP - Mô - đun biến dạng của vật liệu cọc;
FS - Hệ số an toàn chung của cọc;
FSS -Hệ số an toàn cho ma sát biên của cọc;
FSp - Hệ số an toàn cho sức chống tại mũi cọc;
G1 - Giá trị mô - đun của lớp đất xung quanh thân cọc;
G2 - Giá trị mô - đun cắt của lớp đát dưới mũi cọc;
L - Chiều dài cọc;
IL - Chỉ số sệt của đất;
MX,MY - giá trị mô men tác dụng lên đài cọc theo các trục x và y;
N - Tải trọng nén tác dụng lên cọc;
NK - Tải trọng nhổ tác dụng lên cọc;
NH - Tải trọng ngang tác dụng lên cọc;
Nc, Nq,Ny - Thông số sức chịu tải lấy theo giá trị góc ma sát trong nền đất
NSPT - Chỉ số SPT từ thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT);
Qa - Sức chịu tải trọng nén cho phép của cọc;
Qak - Sức chịu tải trọng nhổ cho phép của cọc;
Qah - Sức chịu tải trọng ngang cho phép của cọc;
Qu- Sức chịu tải trọng nén cực hạn của cọc;
Quk- Sức chịu tải trọng nhổ cực hạn của cọc;
Quh- Sức chịu tải trọng ngang cực hạn của cọc;
Qs- Sức chịu tải trọng cực hạn của cọc đơn do ma sát bên;
Qp- Sức chịu tải trọng cực hạn của cọc đơn do lực chống;
S - Độ lún giới hạn của công trình; Sgh -Trọng lực cọc;
W - Lực chống cắt không thoát nước của đất nền;
ca- Lực dính giữa cọc và đất xung quanh cọc;
cu - Sức chống cắt không thoát nước của đất nền;
fi - Ma sát bên tại lớp đất thứ i;
fc - Cường độ chịu nén của bê tông;
fpe - Giá trị ứng xuất trước của tiết diện bê tông đã kể đến tổn thất;
fy - Giới hạn dẻo của thép;
li - Chiều dày của lớp đất thứ i trong chiều dài tính toán cọc;
qp - Cường độ chịu tải cực hạn của đất ở mũi cọc;
qc - Sức chống ở thí nghiệm xuyên tĩnh;
u - Chu vi tiết diện ngang thân cọc;
γ - Khối lượng thể tích tự nhiên của đất;
υ - Hệ số poát xông của đất;
φ - Góc ma sát trong của đất
φ n- Góc ma sát giữa cọc và đất;
1.4. Các định nghĩa và thuật ngữ.
- Cọc : là một kết cấu có chiều dài so với bề rộng diện ngang được đóng, ấn hay thi công tại chỗ vào lòng đất, đá để truyền tải trọng công trình xuống các lớp đất đá sâu hơn nhằm cho công trình xây dựng đạt yêu cầu của trạng thái giới hạn quy định.
- Cọc chiếm chỗ: là loại cọc được đưa vào lòng đất bằng cách đẩy xâu ra xung quanh, bao gồm các loại cọc chế tạo được đưa xuống đọ sâu thiết kế bằng phương pháp đóng (được gọi là cọc đóng), ấn (được gọi là cọc ép) và rung, hay loại cọc nhồi đổ tại chỗ mà phương pháp tạo lỗ được thực hiện bằng phương pháp đóng.
- Cọc thay thế : là loại cọc thi công bằng cách khoan lỗ và sau đó lấp đầy bằng vật liệu khác ( ví dụ cọc nhồi đổ tại chỗ ) hoặc đưa các loại cọc chế tạo sẵn vào.
- Cọc thí nghiệm : là cọc được dùng để đánh giá sức chịu tải hoặc kiểm tra chất lượng cọc.
- Nhóm cọc : gồm một số cọc được bố trí gần nhau và cùng có chung một đài cọc.
- Băng cọc : gồm những cọc được bố trí theo 1 - 3 hàng dưới các móng băng.
- Bè cọc : gồm nhiều cọc có chung một đài với kích thước lớn hơn 10 x 10m.
- Đài cọc : là phần kết cấu để liên kết các cọc trong một nhóm cọc với công trình bên trên
- Cọc đài cao : là hệ cọc trong đó đài cọc không tiếp xúc với đất.
- Cọc chống : là cọc có sức chịu tải chủ yếu do lực ma sát của đất tại mũi cọc.
- Cọc ma sát : là cọc có sức chịu tải chủ yếu do ma sát của đất tại mặt bên cọc.
- Lực ma sát âm : là giá trị lực đo đất tác dụng lên thân cọc có chiều cùng với chiều tải trọng của công trình tác dụng lên cọc khi chuyển dịch của đất xung quanh cọc lớn hơn chuyển dịch của cọc.
- Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT (Sandard Penetration Test ): là thí nghiệm thực hiện trong hố khoan bằng cách đóng một ống mẫu có kích thước quy định vào lòng đất bằng lượng rơi tự do của một quả búa là 65,5 kg với chiều cao rơi búa là 76cm.
- Chỉ số NSPT : là kết quả thu được từ thí nghiệm SPT, thể hiện bằng số nhát búa cần thiết để đóng được mũi xuyên vào đất một khoảng là 30cm.
- Sức chịu tải cực hạn : là giá trị sức chịu tải lớn nhất của cọc trước thời điểm xảy ra phá hoại, xác định bằng tính toán hoặc thí nghiệm.
- Sức chịu tải cho phép : là giá trị tải trọng mà cọc có khả năng mang được, xác định bằng cách chia sức chịu tải cực hạn cho hệ số an toàn quy định
- Tải trọng thiết kế (tải trọng sử dụng): là giá trị tải trọng dự tính tác dụng lên cọc.
2. Yêu cầu đối với khảo sát.
2.1. Khảo sát địa chất công trình
2.1.1. Những vấn đề chung
Nhiệm vụ kỹ thuật cho khảo sát điều kiện đất nền phục vụ thiết kế móng cọc do đơn vị tư vấn hoặc thiết kế đề xuất và được chủ đầu tư nhất trí, sau đó chuyển giao cho đơn vị chuyên ngành khảo sát cần nêu rõ dự kiến các loại cọc, kích thước cọc và các giải pháp thi công để làm cơ sở cho các yêu cầu khảo sát.
Trên cơ sở các nhiệm vụ kỹ thuật của chủ đấu tư, đơn vị thực hiện khảo sát lập phương án kĩ thuật để thực hiện.
2.1.2. Các giai đoạn khảo sát
Công việc khảo sát thực hiện theo yêu cầu của Tiêu chuẩn “Khảo sát Địa kĩ thuật phục vụ cho thiết kế và thi công móng cọc “ TCXD 160:1987. Thông thường nội dung khảo sát được thực hiện làm 2 giai đoạn tùy theo yêu cầu của chủ đầu tư, bao gồm:
- Khảo sát sơ bộ, giai đoạn này được thực hiện trong trường hợp quy hoạch khu vực xây dựng, nhằm cung cấp các thông tin ban đầu để khởi thảo các giải pháp công trình và nền móng dự kiến.
- Khảo sát kĩ thuật: giai đoạn này được thực hiện sau khi phương án công trình đã được khẳng định, nhằm cung cấp các chi tiêu tính toán phục vụ cho việc thiết kế chi tiết các giải pháp nền móng.
2.1.3. Khối lượng khảo sát.
- Đối với giai đoạn khảo sát sơ bộ: Số lượng điểm khảo sát cần phải đủ tuỳ theo điều kiện phức tạp của đất nền và độ lớn của diện tích xây dựng để có thể cung cấp các thông tin sơ bộ về đất nền theo độ sâu, trong đó ít nhất một điểm phải khoan đến độ sâu của lớp đất có khả năng chịu lực thích hợp.
- Đối với giai đoạn khảo sát kĩ thuật: Số lượng điểm khảo sát cần phải tuỳ theo độ lớn của diện tích xây dựng nhưng không quá 3 điểm cho khu vực hoặc công trình dự kiến xây dựng. Đối với trụ và mố cầu, tại mỗi vị trí thực hiện ít nhất một điểm thăm dò.
2.1.4. Độ sâu thăm dò
- Đối với giai đoạn khảo sát sơ bộ: tùy theo đặc điểm công trình, độ sâu điểm thăm dò được kết thúc khi NSPT > 50 - 100 và liên tiếp trong 5 lần thí nghiệm tiếp theo. Khoảng cách giữa hai lần thí nghiệm liền nhau không lớn hơn 1,5m.Trong trường hợp không sử dụng thí nghiệm SPT, có thể sử dụng các phương pháp sao cho vẫn thỏa mãn yêu cầu xác định được lớp đất có đủ tin cậy để tựa cọc.
- Đối với giai đoạn khảo sát kĩ thuật: độ sâu thăm dò không nhỏ hơn một trong 2 giá trị sau: 10 lần đường kính dưới độ sâu mũi cọc và 6m. Tuy nhiên đối với các công trình giao thông khi sử dụng nhóm cọc, độ sâu thăm dò dưới mũi cọc không nhỏ hơn 2 lần chiều rộng lớn nhất của nhóm cọc được thiết kế chống trên mặt đá hoặc ngàm trong đá. Khi cọc được thiết kế chống hay ngàm trong đá, tại mỗi vị trí thăm dò cần khoan vào đá một chiếu sâu không nhỏ hơn 6m hay 3 lần đường kính cọc.
2.1.5. Các phương pháp khảo sát phục vụ cho thiết kế :
- Khoan
- Lấy mẫu đất và nước để thí nghiệm;
- Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn ( SPT );
- Thí nghiệm xuyên tĩnh ( CPT );
- Thí nghiệm cắt cánh;
- Các thí nghiệm quan trắc nước dưới đất;
- Thí nghiệm nén ngang trong hố khoan;
- Thí nghiệm xác định sức chịu tải và khả năng thi công cọc;
- V.v…
2.1.6. Các thông số chủ yếu cần cho thiết kế bao gồm :
- Chỉ số Nspt theo độ sâu;
- Giá trị sức chống ở mũi, qc và ma sát bên, fs theo độ sâu;
- Giá trị sức chống cắt,cU theo độ sâu;
- Chế độ nước dưới đất;
- Các chỉ tiêu cơ lí của đất, tính ăn mòn của đất và nước.
2.2. Khảo sát công trình lân cận.
Các công trình lân cận khu vực xây dựng (nhà, cầu, đường, công trình ngầm, hệ thống đường ống kĩ thuật,v.v…) cần được khảo sát hiện trạng để lập biện pháp thi công và thi công cọc chống ảnh hưởng bất lợi đối với việc sử dụng bình thường của các công trình đó. Nội dung và giải pháp khảo sát do kĩ sư tư vấn quyết định.
3. Nguyên tắc cơ bản cho tính toán
3.1. Những yêu cầu chung
3.1.1. Cọc và móng cọc được thiết kế theo các trạng thái giới hạn. Trạng thái giới hạn của móng cọc được phân làm hai nhóm sau:
* Nhóm thứ nhất gồm các tính toán :
- Sức chịu tải giới hạn của cọc theo điều kiện đất nền;
- Độ bền của vật liệu làm cọc và đài cọc;
- Độ ổn định của cọc và móng;
* Nhóm thứ 2 gồm các tính toán :
- Độ lún của nền cọc và móng;
- Chuyển vị trí ngang của cọc và móng;
- Hình thành và mở rộng vết nứt tròn cọc và đài cọc bằng bê tông cốt thép
Chú thích :
1) Khi trong nền đất dưới mũi cọc có lớp đất yếu thì cần phải kiểm tra sức chịu tải của lớp này để đảm bảo điều kiện làm việc tin cậy của cọc.
2) Khi cọc làm việc trong đài cao hoặc cọc dài và mảnh xuyên qua lớp đất nếu có sức chịu tải giới hạn nhỏ hơn 50 kPa (hoặc sức chống cắt thoát nước nhỏ hơn 10 kPa) thì cần kiểm tra lực nén cực hạn của thân cọc.
3) Khi cọc nằm ở sườn dốc ở mép biên cạnh hố đào …, cần kiểm tra tính ổn định của các cọc và móng. Nếu có yêu cầu nghiêm ngặt đối với chuyển vị ngang, phải kiểm tra chuyển vị ngang.
4) Tính toán khả năng chống nứt và độ mở rộng khe nứt của cọc và đài cọc bằng bê tông cốt thép theo tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông cốt thép hiện hành.
3.1.2. Tải trọng dùng trong tính toán theo nhóm trạng thái giới hạn đầu là tổ hợp tải trọng cơ bản và tải trọng đặc biệt (động đất, gió,…) còn theo nhóm trạng thái và giới hạn thứ hai theo tổ hợp tải trọng cơ bản với tải trọng như quy định của tiêu chuẩn trọng tải và tác động.
3.1.3. Mỗi phương án thiết kế cần thoả mãn các yêu cầu sau đây:
a) Đảm bảo mọi yêu cầu của trạng thái giới hạn theo quy định;
b) Hệ số an toàn sử dụng cho vật liệu cọc và đất nền là hợp lý;
c) Phương án có tính khả thi về mặt kinh tế - kĩ thuật, đảm bảo việc sử dụng bình thường các công trình lân cận.
3.1.4. Những công trình có một trong những điều kiện sau đây phải tiến hành quan trắc lún theo một chương trình quy định cho đến khi độ lún được coi là ổn định:
- Công trình có tính chất quan trọng
- Điều kiện địa chất phức tạp;
- Dùng công nghệ làm cọc mới;
3.2. Chọn loại cọc
3.2.1. Việc lựa chọn loại cọc về nguyên tắc phải dựa vào điều kiện 3.1.3, trong đó phải đặc biệt chú ý đến các yếu tố chính sau đây:
- Đặc điểm của công trình;
- Điều kiện cụ thể của đất nền và nước ngầm;
- Những ràng buộc khác của hiện trường xây dựng (mức độ ồn và độ rung động cho phép, hiện trạng công trình lân cận, hệ thống ngầm nước dưới đất và vệ sinh môi trường khác …);
- Khả năng thi công của nhà thầu;
- Tiến độ thi công và thời gian cần thiết để hoàn thành;
- Khả năng kinh tế của chủ đầu tư.
3.2.2. Cần nắm vững phạm vi sử dụng của từng loại cọc cũng như khả năng và mức độ hoàn thiện của thiết bị thi công, trình độ nghề nghiệp của đơn vị thi công, nhất là phương án cọc khoan đổ bê tông tại chỗ. Nên lập không ít 2 phương án để so sánh hiệu quả kinh tế kỹ thuật và tính khả thi để lựa chọn.
Chú thích :
1) Theo biện pháp thi công, cọc được phân làm 3 loại chính:
a) Cọc gây dịch chuyển lớn trong quá trình thi công là loại cọc thông thường, được hạ bằng phương pháp đóng, ép hoặc rụng;
b) Cọc gây dịch chuyển nhỏ trong quá trình thi công : bao gồm các loại cọc thép hình có mặt cắt hở, cọc ống mà đất có thể chui vào lòng cọc một cách dễ dàng hoặc cọc được hạ bằng phương pháp đóng, ép và rung có khoan dẫn với đường kính lỗ khoan nhỏ hơn bề rộng tiết diện cọc.
c) Cọc thay thế : là các loại cọc khoan nhồi hoặc cọc được hạ bằng phương pháp đóng, ép và rụng có khoan dẫn với đường kính lỗ khoan bằng lớn hơn bề rộng tiết diện cọc.
2) Khi sử dụng loại cọc dịch chuyển lớn, cần chú ý tới ảnh hưởng bất lợi đến công trình lân cận và cọc được thi công trước đó do dịch chuyển ngang của nền đất. Các dịch chuyển này có thể làm các cọc thi công trước đó bị nặng lên và bị dịch chuyển ngang quá mức cho phép.
Trong quá trình hạ cọc, nền đất bị xáo động, hiệu ứng này cần phải được kể đến trong thiết kế nhóm cọc. Các hiện tượng nêu trên có thể khắc phục được bằng cách sử dụng các loại cọc gây dịch chuyển nhỏ, khoan dẫn trước khi hạ cọc khoan nhồi.
3) Khi sử dụng giải pháp cọc khoan nhồi trong nền đất rời bão hoà nước, nước trong đất, đặc biệt là nước có áp, có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng cọc và khả năng chịu tải của các lớp đất xung quanh thân cọc, mặt khác với sự tồn tại của nước tự do trong các lớp đất rời sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình linh kết của xi măng. Trong trường hợp này cần sử dụng ống vách để bảo vệ cho cọc.
4) Khi thi công móng cọc cạnh các công trình đặt trên nền đất hay đất bụi ở trạng thái rời, bão hoà nước, nhất thiết phải tránh sử dụng các phương pháp gây tác dụng làm giảm cường độ chống cắt của các lớp đất dưới đáy móng của các công trình lân cận.
3.3. Cường độ của vật liệu cọc
3.3.1. Những vấn đề chung
Cọc chế tạo sẵn phải được thiết kế để có thể chịu được giá trị nội lực sinh ra trong quá trình cẩu, vận chuyển, lắp dựng, thi công hạ cọc và chịu tải với hệ số an toàn và hợp lí. Đối với cọc khoan nhồi, để đảm bảo cường độ, cần chú ý đến độ sạch của đáy hố khoan, độ thẳng đứng của cọc, đảm bảo kích thước thân cọc, độ đồng nhất và đặc chắc của bê tông.
3.3.2. Ứng xuất trong cọc ứng xuất cho phép lớn nhất không được vượt quá giới hạn sau :
- Với cọc bê tông cốt thép : 0.33 fc;
- Với cọc bê tông cốt thép ứng xuất trước : 0.33 fc – 0.27 fpe;
- Với cọc thép hình chữ H cà tròn không có bê tông nhồi : 0.25 fy;
- Với cọc thép hình tròn có bê tông nhồi : 0.25 fy + 0.40 fc;
ứng xuất cho phép lớn nhất (trong quá trình đóng cọc có thể sinh ra hai loại sóng ứng xuất nén và kéo) do đóng cọc, không được vượt quá giới hạn sau:
- Với cọc bê tông cốt thép : 0.85 fc (cho trường hợp sóng nén ); 0.70 fy (cho trường hợp sóng kéo);
- Với cọc bê tông cốt thép ứng xuất trước : 0.85 fc-fpc(cho trường hợp sóng nén); fc+fpc (cho trường hợp sóng kéo);
- Với cọc thép 0.90 fy (cho trường hợp sóng nén và sóng kéo).
Chú thích:
1) Nếu mặt phẳng đầu cọc không vuông góc với hướng rơi của quả búa, lực ngang sẽ xuất hiện gây mô - men uốn cho cọc. Giá trị mô - men này sẽ tác dụng lại dàn búa và làm cho các cọc bị nghiêng.
2) Nếu tiết diện chịu và chậm của cọc không đủ lớn, vật liệu đầu cọc sẽ bị phá hoại. Hiện tượng này thường xảy ra đối với cọc gỗ và cọc thép được đóng trực tiếp mà không có mũi cọc, tuy nhiên nếu mũi cọc không che hết được đầu cọc thì cũng xảy ra các hiện tượng như trên.
3) Nếu cọc phải đóng qua một lớp sét cứng hoặc lớp cát chặt để đi xuống lớp chịu lực sâu hơn, thì do đầu cọc chịu va cham trong thời gian dài nên dễ bị hư hỏng. Mũi cọc khi đâm váo các lớp cuội hoặc sỏi đá cũng dễ bị phá hoại.
4) Khi đóng cọc với quả búa nhẹ so với trọng lượng cọc và chiều cao rơi búa lớn sẽ gây ứng xuất tiếp xúc lớn làm hỏng đầu cọc. Thông thường tỉ số giữa trọng lượng búa và cọc không nhỏ hơn 0.25 và được lấy tùy theo loại búa sử dụng.
5) Khi đóng cọc qua lớp đất yếu, nếu chiều cao rơi búa lớn có thể gây ứng xuất kéo dài làm hỏng cọc.
3.3.3. Cọc bê tông cốt thép đúc sẵn
Cọc được thiết kế với các loại tải trọng thường xuất hiện trong quá trình bốc dỡ, vận chuyển và đóng cọc.
a) Bê tông
Những yêu cầu về bê tông cọc được lấy theo các tiêu chuẩn thiết kế cấu bê tông cốt thép hiện hành. Bê tông cọc cần được thết kế chống được các tác nhân bên ngoài có trong nền đất.
Dựa trên điều kiện làm việc của cọc, mác tối thiểu cho bê tông cọc có thể lấy theo bảng 3.1 :
Bảng 3.1 - Mác tối thiểu của cọc bê tông cọc
Điều kiện |
Mác bê tông ( Mpa) |
Cọc phải đóng đến độ chối rất nhỏ |
40 |
Điều kiện bình thường và dễ đóng |
25 |
b) Cốt thép
Cốt thép cọc phải thoả mãn các điều kiện quy định về chất lượng cốt thép để có thể chịu được các nội lực phát sinh trong quá trình bốc dỡ, vận chuyển và áp lực kéo các mô - men uốn của công trình bên tác dụng vào cọc, cũng cần xét đến trị ứng xuất kéo có thể phát sinh do hiện tượng nâng nền khi đóng các cọc tiếp theo.
Cốt thép chủ yếu cần được kéo dài liên tục theo suốt chiều dài cọc. Trong trường hợp bắt buộc phải nối cốt thép chủ, mối nối cần được tuân theo quy định về nối thép và bố trí mối nối của các thanh.
Trong trường hợp cần tăng khả năng chịu mô - men, thép được tăng cường ở phần đầu cọc, nhưng cần bố trí sao cho sự gián đoạn đột ngột của cốt thép không gây ra hiện tượng nứt khi cọc chịu tác động xung trong quá trình đóng cọc.
Cốt thép dọc được xác định theo tính toán, hàm lượng thép không nhỏ hơn 0,8% đường kính không nên nhỏ hơn 14mm. Đối với những trường hợp sau,nhất là các cọc cho nhà cao tầng, hàm lượng của cốt thép dọc có thể nâng lên 1 - 1.2%:
- Mũi cọc xuyên qua lớp đất cứng;
- Độ mảnh của cọc L/d >60;
- Sức chịu tải thiết kế của cọc đơn khá lớn mà số cọc của 1 dài ít hơn 3 cây.
Cốt đai có vai trò đặc biệt quan trọng để chịu ứng xuất nảy sinh trong quán trình đóng cọc. Cốt đai có dạng móc, đai kín hoặc xoắn. Trừ trường hợp có sử dụng mối nối đặc biệt hoặc mặt bích bao quanh đầu cọc mà có thể phân bố được ứng xuất gây ra trong quá trình đóng cọc, trong khoảng cách bằng 3 lần cạnh nhỏ của cọc tại hai đầu cọc, hàm lượng cốt đai không ít hơn 0,6% của thể tích vùng nêu trên.
Trong phần thân cọc, cốt đai có tổng tiết diện không nhỏ hơn 0,2% và được bố trí với khoảng cách không lớn hơn ẵ bề rộng tiết diện cọc. Sự thay đổi các vùng có khoảng cách các đai cốt khách nhau không nên quá đột ngột
c) Mũi cọc
Mũi cọc có thể là mặt phẳng hay nhọn. trong trường hợp phải đóng xuyên qua quá, sét lẫn cuội sỏi hoặc các loại đất nền khác có thể phá hoại phần bê tông nên mũi cọc cần thiết bằng thép hoặc gang đúc. Trong nền sét đồng nhất, mũi cọc không nhất thiết phải nhọn.
d) Nối cọc
Một cây mọc không nên có quá 2 mối nối (trừ trường hợp cọc thi công bằng phương pháp ép); khi cọc có trên hai mối nối phải tăng hệ số an toàn đối với sức chịu tải. Nói chung mối nối cọc nên thực hiện bằng phương pháp hàn. Cần có biện pháp bảo vệ mối nối trong các lớp đất có tác nhân ăn mòn.
e) Cắt đầu cọc.
Trong trường hợp cọc không được đóng đến độ sâu thiết kế, đầu cọc được cắt đến cao độ sao cho phần bê tông cọc nằm trong đài đảm bảo từ 5 -10cm nếu liên kết khớp cọc dài. Phần cốt thép nằm trong đài được thoả mãn theo yêu cầu của thiết kế. Khi cắt đầu cọc, phải đảm bảo cho bê tông cọc không bị nứt, nếu có, cần đục bỏ phần nứt và vá lại bằng bê tông mới.
g) Kéo dài cọc
Trong trường hợp phải kéo dài cọc mà đầu cọc không được thiết kế mối đặc biệt, thì phải đập bỏ một phần bê tông đầu cọc không ít hơn 200mm và phải tránh làm hỏng bê tông cọc. Thép chủ được hàn theo đúng quy phạm về về hàn cốt thép. Khi không có máy hàn thì có thể sử dụng cách nối bằng phương pháp buộc, chiều dài đoạn buộc không nhỏ hơn 40 lần đường kính cốt thép.
3.3.4. Cọc bê tông ứng suất trước
Thiết kế cọc bê tông cốt thép ứng suất trước cần tuân thủ các yêu cầu của Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông cốt thép hiện hành và cần lưu ý đến các điểm sau:
- Bảo vệ chống ăn mòn;
- Hạn chế phát sinh vết nứt trong quá trình thi công cọc;
- Sử dụng búa có tỉ số trọng lượng búa trọng lượng cọc lớn với chiều cao rơi búa thấp để hạn chế hỏng cọc.
3.3.5. Cọc thép
Cọc thép thường có tiết diện hở như cọc chữ H, Chữ I, hoặc có tiết diện kín như hình tròn, hình hộp. Tỉ lệ giữa đường kính ngoài và chiều dày thành ống không lớn hơn 100. Chiều dày nhỏ nhất của thành ống là 8mm.
a) Thép
Thép sử dụng làm cọc cần tuân theo tiêu chuẩn tương ứng được ban hành về thép hoặc các tiêu chuẩn khác tuỳ theo quy định người thiết kế.
b) Bê tông nhồi
Trong trường hợp có cọc tiết diện kín được nhồi đầy hoặc một phần bê tông để tham gia chịu lực thì lượng xi măng trong hỗn hợp bê tông không nên nhỏ hơn 300 kg/m3 và độ sụt không nhỏ hơn 75mm.
c) Thiết kế
c1. Truyền tải vào cọc
Tải trọng của công trình được truyền xuống cọc thông qua đài cọc bằng bê tông cốt thép, một chiều dài đoạn cọc được ngàm trong đài. Đài cọc phải đủ dày và có lưới thép hoặc thép tấm phủ lên đầu cọc để tránh hiện tượng chọc thủng. Trong phần cọc ngàm đài, cần làm sạch bề mặt thép. Nếu tải trọng công trình được thiết kế cho phần bê tông nhồi trong cọc ống hay cọc tiết diện kín, ứng xuất cho phép tác dụng lên phần bê tông cần tuân theo tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông cốt thép hiện hành.
c2. Chống ăn mòn
Trong trường hợp có khả năng xuất hiện hiện tượng ăn mòn vật liệu thép, cần phải có biện pháp chống ăn mòn, theo như tiêu chuẩn quy định trong tiêu chuẩn chống ăn mòn kim loại. Chiều dày của thép được xác định dựa vào tốc độ ăn mòn, tuổi thọ dự kiến của công trình và tăng thêm dự trữ ăn mòn là 2mm.
d) Mũi cọc
Đối với các cọc có tiết diện hở không đòi hỏi phải có mũi. Trong trường hợp các cọc được đóng vào lớp đất cứng, thời gian đóng cọc dài, mũi cọc cần được gia cường bằng thép bản để tăng độ cứng. Khi cọc được đóng vào đá phải có mũi đặc biệt. Đối với các cọc có tiết diện kín, nếu yêu cầu phải bịt đáy cọc thì việc bịt đáy được thực hiện bằng cách làm thêm bản bằng tấm thép hoặc mũi bằng gang đúc hay thép chế tạo sẵn.
3.3.6. Cọc nhồi
Cọc nhồi là cọc được thi công toạ lỗ trước trong đất, sau đó lỗ được lấp đầy bằng bê tông hoặc không có cốt thép. Việc tạo lỗ được thực hiện bằng phương pháp khoan, đóng ống hay các phương pháp đào khác. Cọc nhồi có đường kính bằng và nhỏ hơn 600mm được gọi là cọc nhồi có đường kính nhỏ, cọc nhồi có đường kính lớn hơn 600mm được gọi là cọc nhồi đường kính lớn.
Người thiết kế và người thi công cần có hiểu biết đầy đủ về điều kiện đất nền cũng như đặc điểm của công nghệ dự định thực hiện để đảm bảo các quy định về chất lượng cọc.
a) Bê tông
Bê tông dùng cho cọc khoan nhồi là các loại bê tông thông thường. Ngoài điều kiện về cường độ, bê tông phải có độ sụt lớn để đảm bảo tính liên tục của cọc.
Độ sụt bê tông được nêu trong bảng 3.2. Mác bê tông sử dụng cho cọc nhồi nói chung không thấp hơn 20 Mpa
Bảng 3.2 - Đột sụt của bê tông cọc nhồi
Điều kiện sử dụng |
Độ sụt |
Đổ tự do trong nước, cốt thép có khoảng cách lớn cho phép bê tông dịch chuyển dễ dàng |
7,5 ¸ 12,5 |
Khoảng cách cốt thép không đủ lớn, để cho phép bê tông dịch chuyển dễ dàng, khi cốt đầu cọc nằm trong vùng vách tạm. Khi đường kính dọc nhỏ hơn 600mm. |
10 ¸ 17,5 |
Khi bê tông được đổ dưới nước hoặc trong dung dịch sét ben - tô - nit qua ống đổ( tremie) |
>15 |
Thông thường bê tông của cọc nhồi có hàm lượng xi măng không nhỏ hơn 350 kg/m3. Để tránh sự phân tầng do bê tông có độ sụt lớn hoặc bê tông bị mất nước trong điều kiện mùa hè, nên sử dụng các loại phụ gia thích hợp.
b) Cốt thép
Cốt thép dọc của cọc nhồi xác định theo tính toán, đồng thời phải thoả mãn một số yêu cầu cấu tạo sau :
- Trong trường hợp cọc nhồi chịu kéo, cốt thép dọc cần được bố trí theo suốt chiều dài cọc. Khi cốt thép dọc được nối cần phải hàn theo yêu cầu chịu lực. Khi lực nhổ là nhỏ, cốt thép dọc được bố trí đến độ sâu cần thiết để lực kéo được triệt tiêu hoàn toàn thông qua ma sát cọc.
- Đối với cọc chịu nén dọc trục, hàm lượng cốt thép không nên nhỏ hơn 0,2 ¸ 0,4%.Đường kính cốt thép không nhỏ hơn 10mm và bố trí đều theo chu vi cọc.
Đối với cọc chịu tải trọng ngang, hàm lượng cốt thép không nhỏ hơn 0,4 ¸ 0,65%
Cốt đai cọc nhồi thường là Ф6 ¸ Ф10, khoảng cách 200 ¸ 300mm. Có thể dùng đai hàn vòng đơn hoặc đai ốc xoắn chưa liên tục. Nếu chiều dài lồng thép lớn hơn 4m, để tăng cường độ cứng tính toàn khối thì bổ sung thép đai Ф 12 cách nhau 2m, đồng thời các cốt đai này được sử dụng để gắn các miếng kê tạo lớp bảo vệ cốt thép.
Chiều dày lớp bảo vệ cốt thép dọc của cọc nhồi không nhỏ hơn 50mm.
Thông thường cọc nhồi được tạo lỗ từ cao độ mặt đất, đất trong lòng cọc được lấy ra. Hiện tượng dãn đất trong quá trình thi công sẽ gây ra ứng suất kéo cho cọc và nó tồn tại đến khi cọc được tải đủ. Do đó cốt thép cọc cần được bố trí đủ để chịu lực kéo để trên cho đến khi giá trị lực kéo này bị triệt tiêu do tải trọng của công trình truyền xuống.
3.4. Cọc chịu tải dọc trục
Thông thường cọc được đóng thẳng đứng và ngập hoàn toàn trong đất, khi xác định sức chịu tải theo vật liệu cọc thì không cần phải xét đến ổn định của cọc. Đối với cọc chống xuyên qua nền đất yếu (sức chống cắt không thoát nước nhỏ hơn 10 kPa) thì cần xét đến độ ổn định của cây cọc.
3.5. Cọc chịu tải trọng ngang
Cọc được đóng thẳng đứng có thể phải chịu lực ngang trong một số trường hợp như : cọc đài cao, kết cấu bên trên chịu tải trọng ngang, khi xuất hiện lực xô ngang hoặc tải trọng động đất. Tải trọng ngang lúc này cần được kể đến vì có thể sẽ gây bất lợi cho sự làm việc của cọc.
3.6. Cọc xiên
Cọc xiên sử dụng khi tải trọng ngang lớn. Trong tính toán phân bố tải trọng, cọc được xem là làm việc dọc trục và được xác định bằng phương pháp hình học hoặc giải tích. Tuy nhiên trong thực tế luôn có mômen tác dụng lên cọc. Độ lớn của mô- men uốn nối trên phụ thuộc vào độ lún của nhóm cọc, độ nghiêng của cọc và kiểu liên kết giữa cọc và đài cọc.
3.7. Cọc chịu tải lệch tâm
Thông thường tải trọng tại chân cột là tải trọng lệch tâm hoặc có một giá trị tải trọng ngang và mô- men nhỏ hơn so với giá trị tải trọng thẳng đứng. Mặt khác cọc không thể thi công được đúng vị trí nên làm tăng độ lệch tâm của hệ cọc; điều đó có nghĩa là luôn tồn tại một giá trị lệch tâm nào đó. Vì vậy cọc nên được thiết kế để chịu được những tình huống tải trọng nêu trên.
3.8. Cọc chịu nhổ
Trong nhiều trường hợp cọc làm việc với cọc nhổ, như cọc neo, cọc của móng các công trình với dạng tháp, trong đó giá trị tải trọng thẳng đứng là nhỏ hơn so với lực ngang và mô- men. Cọc được thiết kế như các thanh chịu kéo. Nếu cọc được làm bằng bê tông cốt thép, cốt thép sẽ chịu toàn bộ giá trị lực nhổ. Bê tông cọc neo thường bị nứt, vì vậy cần chú ý đến các tác nhân ăn mòn, gây hư hỏng cốt thép cọc làm ảnh hưởng đến khả năng chịu tải lâu dài của cọc.
3.9. Nhóm cọc
3.9.1. Hạ cọc
Trong nhóm cọc, hiện tượng cọc đóng trước bị nâng và bị đẩy ngang trong quá trình thi công nên được lưu ý khi chọn lựa loại cọc, khoảng cách giữa các cọc và trình tự thi công. Trong nền cát, sét đứng và cuội sỏi để có thể đóng tất cả các cọc trong nhóm đến độ sâu thiết kế, thứ tự đóng nên tiến hành từ giữa nhóm ra phía ngoài. Trong trường hợp cần thiết có thể sử dụng biện pháp khoan dẫn. Khi nhóm cọc đặt gần cọc cừ hoặc công trình có sẵn thì nên tiến hành đóng cọc từ phần tiếp giá và ra xa dần để tránh làm dịch chuyển tường cừ và công trình lân cận. Cọc khoan nhồi trong trường hợp này là giải pháp thích hợp
3.9.2. Khoảng cách cọc
Khoảng cách giữa các cọc trong nhóm có quan hệ với điều kiện đất nền, đối xử từng cọc đơn trong nhóm và giá thành của công trình.
Khoảng cách giữa các cọc gồm cần lựa chọn sao cho hiện tượng nâng cọc, làm chặt đất giữa các cọc là nhỏ nhất đồng thời tận dụng được tối đa sức chịu tải của cọc và cần phải đủ để có thể hạ được tất cả các cọc đến độ sâu thiết kế mà không làm hư hỏng các cọc khác và công trình lân cận.
Giá thành của đài cọc và giằng móng cũng làm ảnh hưởng đến việc lựa chọn khoảng cách và kích thước cọc.
Khoảng cách giữa các cọc có thể xác định những điều kiện sau :
a) Phương pháp thi công (cọc đóng hay cọc nhồi);
b) Khả năng chịu tải của nhóm cọc.
Thông thường, khoảng cách tâm giữa hai cọc kề nhau lên lấy như sau :
- Cọc ma sát không nhỏ hơn 3d;
- Cọc chống không nhỏ hơn 2d;
- Cọc có mở rộng dây, không nhỏ hơn 1,5 đường kính mở rộng D hoặc D +1m (khi D > 2m).
3.9.3. Hiệu ứng nhóm
Do sự tương tác giữa các cọc trong nhóm nên độ lún của nhóm cũng như
Sức chịu tải của cọc trong nhóm sẽ khác với cọc đơn. Hiệu ứng này cần được xét đến trong thiết kế. Chiều sâu và vùng ảnh hưởng phần đát dưới nhóm cọc phụ thuộc vào kích thước của nhóm và độ lớn của tải trọng.
3.9.4. Độ lún của cọc.
Độ lún của một cọc ma sát có số lượng cọc nhiều sẽ cao hơn so với nhóm có ít cọc hơn ở cùng một điều kiện đất nền và độ lớn của ứng xuất dưới đáy mũi cọc.
Khi dự tính độ lún của nhóm cọc người ta thường tính cho khối móng quy ước, trong đó diện tích của khối móng quy ước xá định tùy theo điều kiện làm việc của cọc.
3.9.5. Khả năng chịu tải của nhóm cọc
Trong nền đất rời quá trình hạ cọc bằng phương pháp đóng hay ép thường nén chặt đất nền, vì vậy sức chịu tải của nhóm cọc có thể lớn hơn tổng sức chịu tải của các cọc đơn trong nhóm.
Trong nền đất dính, sức chịu tải của nhóm cọc ma sát nhỏ hơn tổng sức chịu tải của các cọc đơn trong nhóm. Mức độ giảm sức chịu tỉa của các cọc đơn trong nhóm. Mức độ giảm sức chịu tải của nhóm cọc trong trường hợp này phụ thuộc vào khoảng cách giữa các cọc trong nhóm, đặc tính của nền đất, độ cứng của đài cọc và sự tham gia truyền tải công trình của đài xuống cọc và đất.
Đối với cọc chống, sức chịu tải của nhóm cọc bằng tổng sức chịu tải của các cọc đơn trong nhóm.
Cọc trong nhóm chịu tải trọng lệch tâm nên bố trí sao cho điểm đặt của hợp lực tải trọng là gần nhất so với trọng tâm của mặt bằng nhóm cọc.
3.10. Ma sát âm
Ma sát âm là giảm khả năng chịu tải của cọc, nhất là đối với cọc nhồi, do đó cần xen xét khả năng xuất hiện của nó khi tính toán sức chịu tải của cọc trong các trường hợp sau:
- Sự cố kết chưa kết thúc của trầm tích hiện đại và trầm tích kiến tạo;
- Sự tăng độ chặt của đát rời tác dụng của động lực;
- Sự lún ướt của đất khi bị ngập nước;
- Tăng ứng suất hữu hiệu trong đất do mực nước ngầm bị hạ thấp;
- Tôn nền quy hoạch có chiều dày lớn hơn 1m;
- Phụ tải trên nền kho lớn hơn 20 kPa;
- Sự giảm thể tích đất do chất hưu cơ có trong đất bị phân huỷ.
- Sự cố chưa kết thúc của trầm tích hiện đại và trầm tích kiến tạo;
- Sự tăng độ chặt của đất rời dưới tác dụng của động lực;
- Sự lún ướt của đất khi bị ngập nước;
- Tăng ứng suất hữu hiệu trong đất do mực nước ngầm bị hạ thấp;
- Tôn nền quy hoạch có chiều dầy lớn hơn 1m;
- Phụ tải trên nền kho lớn hơn 20 kPa;
- Sự giảm thể tích đất do chất hữu cơ trong đất bị phân huỷ.
3.11. Đài cọc
Đài cọc thường được làm bằng bê tông cốt thép, được thiết kế như cấu kiện dưới tác dụng của tải trọng công trình và phản lực của cọc. Tuỳ theo cách liên kết giữa các đài cọc, có thể xem đài cọc làm việc như hệ các kết cấu độc lập, hệ kết cấu phẳng hoặc không gian.
3.12. Liên kết cọc và đài
Cọc có thể được liên kết với đài dưới dạng khớp hoặc ngàm.
Trong trường hợp liên kết khớp, cọc cần được cắm vào đài với chiều sâu 5-10cm. không bắt buộc phải kéo dài cốt thép cọc vào đài.
Trong trường hợp liên kết ngàm, thì chiều dài ngàm cọc hoặc cốt thép cọc kéo dài trong đài lấy theo yêu cầu của tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông cốt thép. Trong trường hợp cọc bê tông ứng suất trước, không được dùng cốt thép kéo căng của cọc để ngàm vào đài mà phải cấu tạo hệ cốt thép riêng.
Khi cọc được liên kết ngàm với đài, cần kể đến giá trị mô-men phát sinh tại liên kết.
3.13. Hệ số an toàn
Khi thiết kế móng cọc, các loại hệ số an toàn được áp dụng bao gồm:
a) Hệ số an toàn cho vật liệu làm cọc và đài cọc như là những thành phần của kết cấu, lấy theo các tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông cốt thép hoặc thép;
b) Hệ số an toàn áp dụng cho việc xác định sức chịu tải theo đất nền cần kể đến trạng thái tự nhiên của nền đất, độ tin cậy của phương pháp xác định các thông số tính toán và đặc điểm làm việc của công trình.
Thông thường hệ số an toàn được sử dụng nằm trong khoảng từ 1,2 đến 3,0 như trình bày ở các phụ lục A,B,C,D và E.
Chú thích:
1) Khi có yêu cầu đặc biệt về độ lún tuyệt đối và độ lún lệch (nhỏ hơn quy định thông thường), giá trị hệ số an toàn cần phải lấy lớn hơn cận trên, khi độ lún không phải là điều kiện quyết định cho thiết kế, có thể sử dụng một giá trị hệ số an toàn nhỏ hơn cận dưới.
2) Hệ số an toàn nên lấy lớn hơn trong từng trường hợp cọc chịu những tải trọng va chạm lớn, dao động, tải trọng lặp hoặc những tải trọng tương tự mà có thể làm suy giảm cường độ của đất trong quá trình chịu tải.
3) Đối với nhóm cọc, người thiết kế nên xem xét những chỉ dẫn trong mục 3.9. khả năng chịu tả của nhóm cọc cần xem xét đến điều kiện làm việc của khối đất cọc và tổng sức chịu tải của các cọc đơn trong nhóm. Lúc này nên dự tính độ lún của nhóm cọc dưới tải trọng làm việc.
4) Trong trường hợp cọc nhồi có đường kính lớn, thông thường phải thiết kế đến sự khác nhau giữa quan hệ tải trọng- độ lún của sức chống mũi và ma sát bên. sự khác nhau này được thể hiện bằng các giá trị hệ số an toàn như nhau cho mũi cọc và mặt bên khi tính toán sức chịu tải.
4. Sức chịu tải của cọc đơn
4.1. Yêu cầu chung
4.1.1. Sức chịu tải của cọc theo đất nền được dự tính trên cơ sở:
a) Chỉ tiêu của đất nền xác định từ thí nghiệm trong phòng hoặc hiện trường (xem phụ lục A, B, C);
b) Thử cọc bằng tải trọng tĩnh (xem phụ lục E);
c) Thử cọc bằng tải trọng động (xem phụ lục D);
Chú thích:
1) Trong các phương pháp kể trên, phương pháp thử cọc bằng tải trọng tĩnh cho kết quả có độ tin cậy cao nhất.
2) Kết quả thử cọc bằng tải trọng động cần được hiệu chỉnh theo thử tĩnh.
3) Trong thiết kế sơ bộ có thể sử dụng kinh nghiệm đã có trong điều kiện đất nền và công trình tương tự của địa phương.
4.1.2. Công thức chung để dự tính sức chịu tải cho phép của cọc đơn theo đất nền là:
(4.1)
Chú thích: Một số giá trị của hệ số an toàn được kiến nghị trong các phụ lục kèm theo tiêu chuẩn này.
4.1.3. Tính toán cọc theo độ bền của vật liệu theo yêu cầu của các tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông cốt thép hoặc thép. Trong trường hợp chịu nén, cọc được xem như một thanh ngàm cứng trong đất tại độ sâu cách đáy đài một khoảng Le (xem phụ lục G).
4.1.4. Sức chịu tải cho phép của cọc đơn dùng trong thiết kế lấy bằng giá trị nhỏ nhất từ kết quả tính toán theo điều 4.1.2. và 4.1.3.
4.2. Sức chịu tải trọng nén của cọc đơn
4.2.1. Tải trọng nén truyền lên cọc phải thoả mãn điều kiện:
N ≥ Qa (4.2)
Trong đó Qa lấy theo quy định của điều 4.1.4.
4.2.2. Sức chịu tải cực hạn của cọc theo đất nền bao gồm hai thành phần- sức chống ở mũi và ma sát bên của cọc:
Qu= Qp+ Qs (4.3)
Chú thích:
1) Cần kể đến trọng lượng cọc như tải trọng tác dụng trong trường hợp cọc chịu ma sát âm.
2) Khi cọc làm việc như cọc chống, nên bỏ qua ma sát bên trừ trường hợp có khả năng xẩy ra ma sát âm.
4.3. Sức chịu tải trọng nhổ của cọc đơn
4.3.1. Tải trọng nhổ truyền lên cọc phải thoả mãn điều kiện:
Nk ≤ Qak (4.4)
Trong đó Qak lấy theo quy định của điều 4.1.4.
4.3.2. Sức chịu nhổ cực hạn của cọc theo đất nền lấy bằng tổng ma sát bên cọc có kể thêm trọng lượng cọc:
Quk = Qsk + w (4.5)
Chú thích: Một số phương pháp tính toán khả năng chịu tải trọng nhổ của cọc được giới thiệu trong các phụ lục A và B.
4.4. Sức chịu tải trọng ngang của cọc
4.4.1. Tải trọng ngang H, tác dụng lên cọc phải mãn điều kiện:
H ≤ Qah (4.6)
Trong đó Qah lấy theo quy định của điều 4.1.4.
4.4.2. Sức chịu tải trọng ngang cực hạn của cọc được tính toán khi cọc chịu tác dụng đồng thời của mô men uốn, lực ngang, lực dọc trục và phản lực của nền đất.
Chú thích:
1) ảnh hưởng của liên kết giữa cọc và đài cọc cần được kể đến trong tính toán.
2) Một số phương pháp tính toán sức chịu tải trọng ngang của cọc được giới thiệu trong phụ lục G.
4.5. Thí nghiệm xác định sức chịu tải của cọc
Công tác thí nghiệm nên được thực hiện bởi một đơn vị độc lập và có năng lực chuyên môn cao và thực hiện theo tiêu chuẩn thử cọc hiện hành TCXD 88:1982.
4.5.1. Phương pháp thử bằng tải trọng động
4.5.1.1. Thí nghiệm động được kết hợp với thí nghiệm tĩnh để xác định quy trình đóng cọc thích hợp và sức chịu tải của cọc.
4.5.1.2. Thí nghiệm động bao gồm hai phương pháp thông dụng:
a- Dùng công thức động để dự tính sức chịu tải theo độ chối khi đóng thử (xem phụ lục D);
b- Dùng lí thuyết truyền sóng ứng suất để xử lí kết quả đo biến dạng và gia tốc dịch chuyển của đầu cọc khi đóng thử theo tiêu chuẩn ASTM D4945-89.
Chú thích: Kết quả do biến dạng và gia tốc dịch chuyển của cọc khi đóng còn được sử dụng để phát hiện các khuyết tật trong cọc hoặc kiểm tra chiều dài cọc.
4.5.1.3. Công tác thí nghiệm động bằng cách đo độ chối phải được thực hiện theo yêu cầu của tiêu chuẩn về thí nghiệm cọc hiện hành với số lượng tới 1% tổng số cọc tại công trình đang xét nhưng không ít hơn 5 cọc.
4.5.2. Phương pháp thử bằng tải trọng tĩnh.
4.5.2.1. Phương pháp này bao gồm:
- Thí nghiệm nén dọc trục;
- Thí nghiệm nhổ dọc trục;
- Thí nghiệm nén ngang vuông góc với trục cọc.
Chú thích: Tùy theo yêu cầu, công tác thí nghiệm có thể được thực hiện trên cọc đơn hoặc trên nhóm cọc.
4.5.2.2. Số lượng cọc thí nghiệm trong giai đoạn khảo sát (trước khi thiết kế) theo tiêu chuẩn thử cọc hiện hành và được lựa chọn trên cơ sở:
- Điều kiện đất nền và sự biến động chiều dày của nó trong phạm vi công trình;
- Quy mô và tầm quan trọng của công trình;
- Kinh nghiệm đã có đối với cùng loại cọc trong điều kiện đất nền địa phương;
- Trình độ công nghệ thi công cọc;
- Số lượng cọc dự kiến sử dụng trong công trình.
4.5.2.3. Nên bố trí cọc thí nghiệm tại các vị trí có điều kiện đất nền điển hình của khu vực xây dựng.
4.5.2.4. Việc thi công cọc thí nghiệm được thực hiện bằng những thiết bị và quy trình mà dự kiến sẽ sử dụng khi thi công hàng loạt.
4.5.2.5. Quy trình thí nghiệm cọc đo đơn vị tư vấn lập ra trên cơ sở đặc điểm của đất nền tải trọng công trình và phù hợp với quy định của tiêu chuẩn về thí nghiệm cọc hiện hành.
4.5.2.6. Trong quá trình thi công và trước khi nghiệm thu công tác thi công, có thể thí nghiệm bổ sung một số cọc. Số lượng và vị trí cọc thí nghiện bổ sung được xác định trên cơ sở hồ sơ theo dõi của tư vấn giám sát xây dựng.
Chú thích:
1) Tải trọng thử phải đạt tới trong thí nghiệm nén tĩnh ở giai đoạn này phải lớn hơn sức chịu tải thiết kế của cọc và do tư vấn thiết kế quyết định.
2) Đánh giá chất lượng thi công cọc nói chung được trình bày trong mục 7 của tiêu chuẩn này.
5. Tính toán nền móng cọc theo biến dạng
5.1. Việc tính toán móng cọc ma sát và nền của nó theo biến dạng được thể hiện thông qua độ lún tuyệt đối, lún lệch, chuyển vị ngang, nghiêng hoặc xoắn của công trình trên cọc và móng cọc. Các đặc trưng biến dạng tính toán nói trên phải thoả mãn điều kiện:
S ≤ Sgh (5.1)
Ở đây S được hiểu như bất kì đặc trưng tính toán biến dạng nào cần xem xét; còn Sgh là trị phép của đặc trưng biến dạng đó.
Chú thích:
1) Các đặc trưng biến dạng nói trên (xem phụ lục H) có thể là:
- Độ lún tuyệt đối của từng móng độc lập Si;
- Độ lún trung bình của nền công trình Stb;
- Độ lún lệch tương đối ΔS/L của 2 móng gần nhau, tức là tỉ số giữa hiệu số của hai chuyển thẳng đứng với khoảng cách L giữa chúng;
- Độ nghiêng I của móng hay của công trình nói chung-tức là tỉ số giữa hiệu số độ lún của những điểm ở mép ngoài cùng của móng với chiều rộng hoặc chiều dài của móng;
- Độ võng hoặc vồng lên tương đối f/L- tức là tỉ số giữa mũi tên võng f với chiều dài của phần công trình chịu uốn;
- Độ cong của đoạn chịu uốn ρ1/ R ;
- Góc xoắn tương đối của công trình υ= Δβ / L ;
- Chuyển vị ngang của móng u, v.v.
2) Trong trường hợp cần kể đến quá trình lâu dài thì phải tính độ lún theo thời gian. độ lún của móng cọc trong quá trình xây dựng cho phép không kể đến nếu như chúng không ảnh hưởng đến tính sử dụng thuận lợi của công trình.
3) Trị giới hạn của các đặc trưng biến dạng nói trên có thể thay đổi khi dùng giải pháp xây dựng nhằm giảm tính nền lún và tính không đồng nhất của nền cũng như các giải pháp cấu tạo nhằm giảm tính nhạy của công trình đối với biến dạng của nền.
5.2. Tính toán móng cọc theo biến dạng nên tiến hành ở mọi loại đất trừ trường hợp cọc tựa trên đất hòn lớn, cát chặt và sét cứng. Việc tính toán này cũng cần thiết khi cọc chịu tải trọng ngang và có thể gây ra những chuyển vị ngang đáng kể.
5.3. Tải trọng dùng trong tính toán biến dạng là tổ hợp tải trọng cơ bản truyền lên móng kể cả tải trọng trên nền kho hoặc thiết bị đặt gần móng; trong trường hợp có tôn nền cao hơn 2m bằng đất và trong nền cọc có lớp đất yếu dày hơn 30cm hoặc khi xuất hiện áp lực phụ thêm do hạ mực nước ngầm thì cần kể đến các tác động này trong tính toán độ lún của móng.
Chú thích:
1) Nói chung không cần tiến hành dự tính độ lún của móng cọc trong các trường hợp sau đây: cọc chống, cọc đơn chịu nhổ và nhóm cọc chịu lực nhổ vì khi tính toán chúng theo sức chịu tải hiển nhiên đảm bảo được về biến dạng.
2) độ lún của móng cọc chống chủ yếu là do biến dạng đàn hồi của vật liệu thân cọc dưới tác dụng tải trọng công trình độ lún này có thể xác định bằng độ lún của cọc đơn lấy từ kết quả nén tĩnh ứng với tải trọng ở đầu cọc hoặc cũng có thể tính toán theo phương pháp trình bày ở phụ lục H.
3) Không cần dự tính độ lún mố cầu đường sắt có nhịp dưới 50m và mố cầu đường bộ có nhịp dưới 100m thuộc hệ kết cấu tĩnh định. Trong trường hợp cần dự tính độ lún của mố cầu, có thể thực hiện theo điểm của chú thích này với một số bổ sung sau đây.
4) Cọc trong mố làm việc như cọc chống;
5) Khoảng cách giữa các tim cọc lớn hơn 6d;
6) Số hàng cọc theo chiều dọc không quá 3 hàng.
7) Việc tính toán móng cọc cho các mố cầu và cống phải thực hiện theo nhóm trạng thái giới hạn về độ bền có kiểm tra độ lún và chuyển vị ngang đỉnh mố.
5.4. Tuỳ theo kích thước của móng và cách bố trí của cọc trong móng, việc dự tính độ lún có thể phân ra: độ lún của nhóm cọc, băng cọc, bè cọc hoặc cọc đơn.
5.4.1. Độ lún của nhóm cọc (khi cọc được bố trí dưới các cột, trụ hoặc mố cầu…) thường dựa vào kích thước của móng quy ước với tải trọng tương ứng để xác định. độ sâu và kích thước của móng quy ước thay đổi theo điều kiện cụ thể của đất nền (xem phụ lục H).
5.4.2. Độ lún của nhóm cọc (khi cọc được bố trí dưới các móng băng thành một và hai hàng với khoảng cách giữa các cọc 3-4d) được tính toán theo lí thuyết bài toán phẳng (xem phụ lục H).
5.4.3. Độ lún của bè cọc (khi bố trí đều khắp dưới các móng bè có kích thước lớn hơn 10 x 10m) có thể xác định bằng phương pháp lớp biến dạng tuyến tính (xem phụ lục H).
5.4.4. Độ lún của cọc đơn (thường là cọc nhồi không hoặc có mở rộng đáy, bố trí dưới các cột) được tính toán theo lí thuyết bán không gian biến dạng hoặc theo kết quả nén tĩnh cọc tại hiện trường.
6. Thiết kế móng cọc
6.1. Yêu cầu chung
6.1.1. Tải trọng lấy trong thiết kế móng cọc cần theo chỉ dẫn ở điều 3.1.2. của tiêu chuẩn này.
6.1.2. Khi thiết kế móng cọc cần thực hiện các công việc sau:
- Thu nhập và nghiên cứu các dữ kiện của nền đất và công trình bên trên;
- Tải trọng cà tổ hợp tải trọng trên móng cùng đặc điểm của tác động và những khả năng thay đổi tải trọng trong quá trình sử dụng công trình;
- Kiểu móng cùng biến dạng giới hạn tuyệt đối tương đối của công trình;
- Lựa chọn loại móng cọc, lớp đất chịu lực để đặt mũi cọc và xác định kích thước cọc, bố trí cọc trong móng.
6.1.3. Thiết kế đài cọc phải bảo đảm các yêu cầu về cấu tạo của tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông cốt thép, trong đó cần kiểm tra chọc thủng, lực cắt và chịu uốn của đài cọc.
6.1.4. Liên kết đài cọc với cọc cần theo chỉ dẫn ở điều 3.11 và 3.12 của tiêu chuẩn này.
6.1.5. Độ sâu đáy đài cọc được quy định tuỳ thuộc vào các giải pháp kết cấu phần dưới mặt đất của nhà và công trình (có tầng hầm hoặc tầng hầm kĩ thuật) và theo thiết kế san nền của khu vực xây dựng (đào bớt đi hoặc đắp cao thêm), còn chiều dày của đài được xác định bằng tính toán theo quy định của tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông cốt thép.
6.1.6. Tải trọng tính toán trên cọc N nên xác định khi xem móng như là kết cấu khung chịu tải trọng đứng, ngang và mô men uốn. Tải trọng dọc trục tác dụng lên từng cọc trong nhóm gồm các cọc thẳng đứng xác định theo công thức:
(6.1)
Trong đó:
P- tải trọng thẳng đứng tính toán tác dụng lên nhóm cọc, kN;
Mx, My- Mô men tính toán ứng với các trục chính x và y của mặt bằng nhóm cọc tại tọa độ đáy đài cọc, kN.m;
xi và yi- toạ độ của cọc thứ i, m;
x và y- toạ độ của cọc mà ở đó tải trọng tác dụng lên cọc được tính toán, m.
Chú thích:
1) Việc phân bố tải trọng giữa các cọc của móng dài cao theo chỉ dẫn của điều 6.2.5. của tiêu chuẩn này.
2) Khi có cọc xiên thì tải trọng phân bố cho các cọc theo cách giải hệ này như kết cấu khung.
6.1.7. Tải trọng ngang tác dụng lên từng cọc trong nhóm gồm các cọc thẳng đứng và có cùng tiết diện ngang, được phân bố đều lên các cọc trong nhóm.
6.2. Đặc điểm thiết kế móng cầu và công trình thuỷ lợi
6.2.1. Thông thường đối với trụ cầu và các công trình thuỷ lợi có tải trọng ngang lớn, việc dùng cọc xiên thường là giải pháp hợp lí. Móng cọc của các mố cầu nên bố trí một hoặc vài hàng cọc xiên theo phía lòng sông. Móng cọc của trụ cầu nên có đài cao nên thiết kế với cọc xiên theo bốn hướng cùng với cọc thẳng đứng.
6.2.2. Đối với móng của mố và trụ cầu, do đặc điểm làm việc của nó, cần thiết kế theo các yêu cầu bổ sung sau đây:
a) Kết cấu của móng cọc và độ sâu mũi cọc được thiết kế có thể kể đến độ bào mòn và xói lở của đất do dòng chảy;
b) Cọc của các mố cầu cần kiểm tra dưới tác dụng của áp lực ngang của đất;
c) Cọc cho phép chống lên đá hoặc chôn vào đá. Trong trường hợp trên mặt đá có tầng trầm tích không bị bào mòn với điều kiện trong tầng ấy cọc tiếp thu hết tác dụng của mô men uốn thì cho phép không ngàm cọc vào đá. Khi không thoả mãn điều kiện vừa nêu thì độ sâu chôn cọc vào đá không nhỏ hơn 0,5n khi đá có cường độ chống nén, lớn hơn 50Mpa và không nhỏ hơn 1m trong các loại đá còn lại.
Chú thích: tính toán cụ thể khi mũi cọc tựa lên nền đá có thể tham khảo điều A.2 của phụ lục A thuộc tiêu chuẩn này.
6.2.3. Khi thiết kế móng cọc cho cầu, cần chú ý:
a) Các kích thước của đài cọc (hoặc của đệm nối bằng bê tông cốt thép) trên mặt bằng phải quy định sao cho khoảng cách từ mép đài đến cọc gần nhất không được nhỏ hơn 0,25m (khoảng cách mép-mép);
b) Đối với cọc có đường kính lớn hơn 2m, bản đài không cần có mép thừa.
6.2.4. Đáy đài cọc của móng cầu cần kể đến chiều sâu dòng nước, việc xói lở đã nêu ở điều
6.2.2 cũng như sức chịu tải tính toán và độ bền lâu dài của móng trong điều kiện khí hậu địa phương.
6.2.5. Việc phân bố tải trọng giữa các cọc của móng đài cao nên xác định bằng cách tính chúng như kết cấu khung.
6.2.6. Móng cọc của các mố cầu và của các trụ trung gian trên các mái dốc nên kiểm tra độ ổn định chống trượt sâu.
6.3. Đặc điểm thiết kế móng cọc trong những vùng có động đất
6.3.1. Khi thiết kế móng cọc trong những vùng có động đất, ngoài những yêu cầu của tiêu chuẩn này còn cần phải tuân theo những yêu cầu về xây dựng trong những vùng có động đất được quy định ở tiêu chuẩn về tải trọng và tác động.
6.3.2. Móng cọc của nhà và công trình có kể đến tác động của động đất được tính toán với tổ hợp tải trọng đặc biệt theo trạng thái giới hạn thứ nhất. ở đây cần chú ý:
a) Xác định khả năng chịu tải của cọc dưới tác động của tải trọng nén và nhổ theo yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn này;
b) Kiểm tra cọc theo điều kiện bền vật liệu dưới tác dụng đồng thời của các lực tính toán (lực nén, mô men uốn và lực ngang);
c) Kiểm tra độ ổn định của đất theo điều kiện hạn chế áp lực truyền lên đất qua các mặt bên của cọc.
Ngoài những yêu cầu nêu ở điều này, trong tính toán còn cần phải chú ý đến những yêu cầu bổ sung nêu trong phụ lục I của tiêu chuẩn này.
Chú thích: Khi xác định trị số tính toán của tải trọng động đất tác dụng lên nhà và công trình, thì móng cọc dài cao nên xem như tầng khung cuối cùng.
6.4. Đặc điểm thiết kế móng cọc cho các tuyến đường dây tải điện trên không;
6.4.1. Khi khảo sát địa chất công trình cho các tuyến đường dây tải điện trên không với các trụ điện có khoảng chuyển tiếp lớn cần phải thực hiện toàn bộ nội dung nêu ở chương 2 của tiêu chuẩn này. trong trường hợp còn lại cho phép thực hiện không ít hơn 3 điểm thăm dò cho mỗi km chiều dài tuyến.
Chú thích: Sự phân loại các đường dây tải điện trên không và khoảng chuyền tiếp được lấy theo tiêu chuẩn lắp đặt thiết bị điện.
6.4.2. Chiều sâu hố khoan quy định như sau:
a) Đối với trụ trung gian- sâu hơn 2m dưới mũi cọc;
b) Đối với trụ góc- sâu hơn 4m dưới mũi cọc;
6.4.3. Móng cọc cho các trụ đường dây và trạm phân phối điện ngoài trời được ghép dùng trong tất cả các loại đất.
6.4.4. Không được phép dùng các cọc dạng hình kim, hình nêm và hình thoi cho móng trụ đường dây.
6.4.5. Đối với các cọc chịu tải trọng ngang hoặc tải trọng nhổ, chiều sâu hạ cọc vào trong đất không được nhỏ hơn 4m, và không 3m đối với móng của các trụ gỗ.
6.4.6. Tính toán sức chịu tải của cọc móng đường dây tải điện trên không được trình bày trong phụ lục K.
6.5. Thiết kế móng cọc trong một số điều kiện đặc biệt khác
6.5.1. Móng cọc trong đất than bùn và đất đắp cần phải được thiết kế có kể đến ma sát âm của đất.
6.5.2. Móng cọc trong đất lún ướt nên thiết kế xuất phát từ điều kiện là đất trong móng có thể bị ướt hoàn toàn ở độ no nước G≥ 0,8.
Khi khảo sát địa chất công trình ở nơI xây dựng có đất lún ướt nên xác định đất lún ướt và tách lớp đất có độ lún ướt tương đối δs < 0,02 ở áp lực p= 3 kg/c
6.5.3. Các loại đất lún ướt và các loại đất khác mà các đặc trưng bền và biến dạng chúng giảm đi khi ướt, trong mọi trường hợp khi chiều dày của các lớp ấy đến 3cm thỉ nên dùng cọc xuyên suốt các lớp và chôn vào lớp và chôn vào lớp không lún ướt.
6.5.4. Khi thiết kế móng cọc trong đất trương nở cho phép cọc xuyên hết chiều dày đất trương nở hoặc xuyên một phần (chống mũi cọc trực tiếp lên đất trương. tuy nhiên cần phải có những tính toán móng cọc theo các trạng thái giới hanh trong đất trương nở có kể đến kết quả nén tĩnh cọc và độ trồi của cọc khi nở đất.
6.5.5. Đối với vùng đất trương nở, ngoài những yêu cầu chung để thiết kế móng cọc trình bày trong tiêu chuẩn này, còn phải thực hiện đầy đủ các chỉ dẫn bổ sung sau đây:
a) Trên vùng xây dựng phải tiến hành thử tĩnh cọc có làm ướt đất và xác định độ nâng cao toàn bộ mặt đất khi nở;
b) Việc thử tĩnh cọc cần bắt đầu gia tải đối với cọc đóng trong đất có độ ẩm tự nhiên, cho tới tải trọng bằng tải trọng dự kiến dùng trong tính toán cọc. Sau khi gia tải cần làm ướt đất và đo chuyển vị của cọc;
c) Cùng lúc kết thúc quá trình trương nở của đất, việc thử cọc phải tiến hành theo phương pháp như là đối với đất thông thường, không trương nở.
6.5.6. Khi thiết kế móng cọc trong vùng khai thác mỏ, ngoài những yêu cầu của tiêu chuẩn thiết kế nhà và công trình trong vùng khai thác mỏ; ở đây cùng với những tài liệu khảo sát công trình để thiết kế móng cọc trình bầy ở đây cùng với những tài liệu về khảo sát địa chất mỏ và các thông tin về những biến dạng dự tính của mặt đất.
6.5.7. Việc tính toán móng cọc của nhà và công trình xây ở vùng khai thác mỏ cần theo các trạng thái giới hạn bằng tổ hợp đặc biệt của tải trọng, có kể đến tác động theo các phía nền bị biến dạng khi khai thác.
6.5.8. Những tính toán khác về móng cọc xây dựng trong vùng đất lún ướt, vùng đất trương nở hoặc vùng khai thác mỏ có thể tham khảo SNIP 2.02.03-85 và các tài liệu liên quan khác.
7. Yêu cầu kĩ thuật về đánh giá chất lượng cọc
7.1. Cọc đóng và ép
7.1.1. Trước khi tiến hành thi công cọc cần lập chương trình thi công và biện pháp quản lí chất lượng cọc. Trong hồ sơ cần thể hiện:
- Loại cọc, cấu tạo cọc và hồ sơ đúc cọc của nơI sản xuất;
- Vị trí và các sai số cho phép;
- Chiều dài cọc, cao độ mũi cọc và đỉnh cọc dự kiến;
- Số lượng cọc;
- Trình tự đóng ép cọc;
- Yêu cầu chính đối với thiết bị đóng và ép cọc, khi cần có thể phải kiểm tra một số thông số chính của thiết bị trước khi thi công hàng loạt;
- Dự kiến các khó khăn có thể gặp trong quá trình thi công và biện pháp xử lí;
- Sức chịu tải cho phép của cọc.
7.1.2. Quá trình đóng/ép tất cả các cọc phải được theo dõi và lập lí lịch thi công cho từng cọc.
7.1.3. Lí lịch cọc bao gồm các điểm sau:
- Loại cọc và thiết bị hạ cọc;
- Số kí hiệu của cọc;
- Nơi và ngày sản xuất cọc;
- Tiết diện cọc, chiều dài và loại cốt thép ( cho cọc bê tông cốt thép);
- Thời gian thi công(ngày, giờ bắt đầu, kết thúc) và các sự cố gặp phải khi thi công cùng biện pháp khắc phục;
- Đối với cọc đóng cần ghi các giá trị trọng lượng búa, chiều cao rơI búa, số nhát đập, độ chối. đối với cọc ép cần ghi chi tiết lực ép cho từng đoạn và lực ép cuối cùng;
- Các chướng ngại vật gặp phải khi thi công;
- Sai lệch vị trí, độ nghiêng và cao độ thực tế của đỉnh và mũi cọc.
7.1.4. Hồ sơ theo dõi thi công cọc cần được lưu trữ theo quy định của nhà nước. Bản vẽ hoàn công cọc cần được lưu trữ lâu dài.
7.1.5. Thí nghiệm kiểm tra chất lượng thi công có thể được bổ sung nếu việc theo dõi thi công cho thấy cọc không đạt chất lượng yêu cầu. Các thí nghiệm cần thực hiện gồm:
- Khảo sát lại đất nền;
- Đóng vồ cọc nếu cọc chống bị trồi lên khi đóng các cọc lân cận;
- Kiểm tra phát hiện khuyết tật của cọc do thi công;
- Kiểm tra sức chịu tải;
- Kiểm tra vật liệu thân cọc (độ đặc chắc và cường độ).
7.2. Cọc nhồi
7.2.1. Trước khi tiến hành thi công cần lập chương trình thi công và biện pháp quản lí chất lượng cọc. Trong hồ sơ cần thể hiện:
- Loại cọc, cấu tạo cọc;
- Vị trí và các sai số cho phép;
- Chiều dài cọc, cao độ mũi cọc và đỉnh cọc dự kiến;
- Số lượng cọc;
- Trình tự thi công cọc;
- Thiết bị và công nghệ thi công đã ổn định trước khi thi công hàng loạt;
- Sức chịu tải của cọc và tỉ lệ % cọc cần kiểm tra chất lượng;
- Các khó khăn có thể gặp trong quá trình thi công cùng với biện pháp dự kiến xử lí.
7.2.2. Quá trình thi công của tất cả các cọc phải được theo dõi hết sức chặt chẽ. Phải lập lí lịch thi công cho từng cọc, có chữ kí xác nhận của các bên có liên quan.
7.2.3. Lí lịch cọc bao gồm các điểm sau:
- Loại cọc và thiết bị tạo lỗ;
- Số kí hiệu của cọc;
- Đường kính cọc, chiều dài, độ sạch đáy lỗ, độ nghiêng của lỗ khoan;
- Thời gian thi công (ngày, giờ bắt đầu, kết thúc) và đặc biệt là các sự cố gặp phải khi thi công cùng biện pháp khắc phục.
- Loại cốt thép;
- Mác bê tông, độ sụt, thể tích bê tông, phương pháp đổ bê tông;
- Tỉ trọng, độ PH, độ nhớt và thành phần hạt của dung dịch khoan (nếu dùng);
- Áp lực bơm vữa hoặc bê tông, đường kính trong và ngoài của ống bơm;
- Các lớp đất đã gặp trong quá trình khoan, quá trình thổi rửa đáy lỗ khoan;
- Các chướng ngại vật gặp phải khi thi công;
- Sai lệch vị trí và cao độ thực tế của đầu và mũi cọc;
- Kết quả kiểm tra chất lượng cọc theo quy định của chương trình quản lí chất lượng.
7.2.4. Hồ sơ theo dõi thi công cọc cần được lưu trữ theo quy định của nhà nước.
7.2.5. Nếu qua kết quả theo dõi và kiểm tra cho thấy cọc không đạt chất lượng yêu cầu, cần bổ sung một số thí nghiệm kiểm tra. Các thí nghiệm cần thực hiện lúc này gồm:
- Khảo sát lại đất nền;
- Thí nghiệm kiểm tra độ đồng nhất của vật liệu cọc bằng các phương pháp gián tiếp (siêu âm, rung, biến dạng nhỏ, biến dạng lớn);
- Khoan lấy mẫu bê tông cọc để xác định trực tiếp chất lượng bê tông, trong đó có cường độ;
- Kiểm tra kích thước thước hình học (đường kính, độ sâu,..);
- Thí nghiệm kiểm tra sức chịu tải của cọc.
Chú thích: việc kiểm tra chất lượng thi công thực hiện theo tiêu chuẩn TCXD 206:1998 “cọc khoan nhồi - yêu cầu về chất lượng thi công”.
(Mời xem tiếp trong file tải về)
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây