Nghị định 95/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực thống kê

thuộc tính Nghị định 95/2016/NĐ-CP

Nghị định 95/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:95/2016/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:01/07/2016
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Vi phạm hành chính, Hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Phố biến thông tin thống kê sai sự thật bị phạt đến 30 triệu đồng

Nghị định số 95/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê đã được Chính phủ ban hành ngày 01/07/2016.
Theo Nghị định, phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng đối với hành vi phổ biến thông tin thống kê sai sự thật; đồng thời phải cải chính thông tin thống kê sai sự thật đã phổ biến. Hành vi ghi sai lệch thông tin ban đầu do cá nhân, tổ chức được điều tra thống kê đã cung cấp vào phiếu điều tra; Tự ý ghi thông tin vào phiếu, biểu điều tra thống kê mà không tiến hành điều tra thực tế tại đơn vị được điều tra thống kê theo quy định của phương án điều tra thống kê; Ghi không trung thực, sai sự thật các thông tin có phát sinh vào phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp… bị phạt từ 03 - 07 triệu đồng.
Với hành vi không thực hiện hoặc cản trở việc thực hiện điều tra thống kê; khai man hoặc ép buộc người khác khai man thông tin trong điều tra thống kê…, mức phạt được áp dụng là 07 - 10 triệu đồng.
Đáng chú ý, Nghị định cũng có quy định cụ thể về việc sử dụng thông tin thống kê như sau: Phạt đến 01 triệu đồng với hành vi trích dẫn không ghi rõ nguồn thông tin thống kê khi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm; Trích dẫn không đúng nguồn thông tin thống kê khi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm. Các hành vi này còn bị áp dụng biện pháp buộc cải chính nguồn thông tin thống kê đã trích dẫn, phổ biến, đăng tải.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016 và thay thế Nghị định số 79/2016/NĐ-CP ngày 19/07/2013.

Xem chi tiết Nghị định95/2016/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

Số: 95/2016/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2016

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê nhà nước.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm các quy định về điều tra thống kê;
b) Vi phạm các quy định về báo cáo thống kê;
c) Vi phạm các quy định về sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê;
d) Vi phạm các quy định về phổ biến và sử dụng thông tin thống kê;
đ) Vi phạm các quy định về lưu trữ tài liệu thống kê.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê, điều tra thống kê.
2. Cá nhân, tổ chức phổ biến và sử dụng thông tin thống kê.
3. Cá nhân, tổ chức được điều tra thống kê.
4. Cá nhân, tổ chức sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê.
Bổ sung
Bổ sung
5. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm thuộc công vụ, nhiệm vụ trong lĩnh vực thống kê được giao thì không bị xử phạt vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
6. Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước về thống kê được giao thì không bị xử phạt vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
7. Không áp dụng quy định tại Điều 13 Nghị định này để xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan báo chí.
Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan báo chí được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản.
Điều 3. Các biện pháp khắc phục hậu quả
Các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này bao gồm:
1. Buộc hủy bỏ báo cáo thống kê.
2. Buộc hủy bỏ phiếu, biểu điều tra thống kê và buộc hủy kết quả điều tra thống kê.
3. Buộc khôi phục lại phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê còn khả năng khôi phục.
4. Buộc cải chính nguồn thông tin thống kê đã trích dẫn, phổ biến, đăng tải.
5. Buộc cải chính thông tin thống kê sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đã phổ biến.
6. Buộc đính chính những thông tin thống kê đã phổ biến, đăng tải, ghi trên các ấn phẩm sai sự thật.
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 5. Vi phạm quy định trong các hoạt động điều tra thống kê
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi trì hoãn việc thực hiện yêu cầu của điều tra viên thống kê theo quy định của phương án điều tra thống kê.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp đối tượng điều tra tự ghi thông tin vào phiếu, biểu điều tra theo hướng dẫn của điều tra viên (sau đây gọi chung là phương pháp điều tra gián tiếp) dưới 05 ngày so với thời hạn quy định của phương án điều tra thống kê;
b) Nộp không đủ phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp, so với quy định của phương án điều tra thống kê;
c) Ghi không đủ các thông tin có phát sinh vào phiếu, biểu điều tra theo quy định của phương án điều tra thống kê.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp từ 05 ngày đến dưới 10 ngày so với thời hạn quy định của phương án điều tra thống kê.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Ghi sai lệch thông tin ban đầu do cá nhân, tổ chức được điều tra thống kê đã cung cấp vào phiếu điều tra;
b) Tự ý ghi thông tin vào phiếu, biểu điều tra thống kê mà không tiến hành điều tra thực tế tại đơn vị được điều tra thống kê theo quy định của phương án điều tra thống kê;
c) Ghi không trung thực, sai sự thật các thông tin có phát sinh vào phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp;
d) Nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp từ 10 ngày trở lên so với thời hạn quy định của phương án điều tra thống kê.
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện hoặc cản trở việc thực hiện điều tra thống kê;
b) Khai man hoặc ép buộc người khác khai man thông tin trong điều tra thống kê;
c) Không gửi báo cáo kết quả cuộc điều tra ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia cho cơ quan thống kê có thẩm quyền thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung sau 15 ngày, kể từ ngày công bố kết quả điều tra;
d) Không cung cấp trực tuyến nội dung và số liệu điều tra thống kê tới thiết bị truy xuất theo yêu cầu của cơ quan tiến hành điều tra hoặc người thực hiện điều tra thống kê do phương án điều tra thống kê quy định.
6. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ phiếu, biểu điều tra đối với hành vi vi phạm tại điểm a, điểm b, điểm c, khoản 4 và điểm b khoản 5 của Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy định về sử dụng mẫu biểu báo cáo thống kê
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lập báo cáo thống kê không đúng với mẫu biểu do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ báo cáo thống kê lập không đúng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về thời hạn báo cáo thống kê, báo cáo tài chính gửi cơ quan thống kê nhà nước theo quy định của pháp luật
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định:
a) Dưới 05 ngày đối với báo cáo thống kê tháng;
b) Dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng;
c) Dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định:
a) Từ 05 ngày đến dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê tháng;
b) Từ 10 ngày đến dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng;
c) Từ 15 ngày đến dưới 20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định:
a) Từ 10 ngày đến 15 ngày đối với báo cáo thống kê tháng;
b) Từ 15 ngày đến dưới 20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng;
c) Từ 20 ngày đến dưới 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định:
a) Từ 20 ngày đến 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng;
b) Từ 30 ngày đến 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính.
Hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính được quy định là sau 15 ngày đối với chế độ quy định đối với báo cáo thống kê tháng, sau 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, sau 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm mà chưa gửi báo cáo thống kê, báo cáo tài chính cho cơ quan thống kê có thẩm quyền.
Điều 8. Vi phạm quy định về yêu cầu đầy đủ của báo cáo thống kê
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ số lượng biểu hoặc chỉ tiêu thống kê của chế độ báo cáo thống kê tháng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ số lượng biểu hoặc chỉ tiêu thống kê của chế độ báo cáo thống kê quý, 6 tháng, 9 tháng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ số lượng biểu hoặc chỉ tiêu thống kê của chế độ báo cáo thống kê năm.
Điều 9. Vi phạm quy định về phương pháp thống kê
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập báo cáo thống kê không đúng quy định về phương pháp tính chỉ tiêu trong báo cáo thống kê;
b) Lập báo cáo thống kê không đúng quy định về phạm vi thu thập số liệu thống kê.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ báo cáo thống kê lập không đúng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về yêu cầu chính xác của báo cáo thống kê
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi lập báo cáo thống kê không đầy đủ nguồn số liệu trong chế độ báo cáo thống kê do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai man số liệu trong báo cáo thống kê;
b) Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác khai man số liệu trong báo cáo thống kê.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ báo cáo thống kê đối với hành vi vi phạm tại Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê, cơ sở dữ liệu hành chính
1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê của các chỉ tiêu thống kê, thông tin thống kê chưa được công bố.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng cơ sở dữ liệu hành chính không vì mục đích thống kê, cung cấp dữ liệu hành chính cho bên thứ ba khi không được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý cơ sở dữ liệu.
Điều 12. Vi phạm quy định về phổ biến thông tin thống kê
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến dữ liệu, thông tin trong cơ sở dữ liệu thống kê của thông tin thống kê nhà nước không thuộc danh mục bí mật nhà nước chưa được công bố theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến thông tin thống kê sai sự thật.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính thông tin thống kê sai sự thật đã phổ biến đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về sử dụng thông tin thống kê
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trích dẫn không ghi rõ nguồn thông tin thống kê khi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm;
b) Trích dẫn không đúng nguồn thông tin thống kê khi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.
Bổ sung
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch các thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đã được cơ quan có thẩm quyền công bố để đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch các thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành đã được cơ quan có thẩm quyền công bố để đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch các thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia đã được cơ quan có thẩm quyền công bố để đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính nguồn thông tin thống kê đã trích dẫn, phổ biến, đăng tải đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc đính chính những thông tin thống kê đã đăng tải, ghi trên các ấn phẩm sai sự thật đối với hành vi vi phạm tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu thống kê
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi để hư hỏng phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê trong thời hạn lưu trữ theo quy định, nhưng còn khả năng khôi phục.
Bổ sung
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Để hư hỏng phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê trong thời hạn lưu trữ theo quy định, nhưng không còn khả năng khôi phục;
b) Để thất lạc phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê;
c) Hủy bỏ phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê còn khả năng khôi phục đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về bảo mật thông tin của từng cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin thống kê
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thống kê trong phiếu, biểu điều tra thống kê, báo cáo thống kê và dữ liệu hành chính, dữ liệu thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng cá nhân, tổ chức khi chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức đó.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 16. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 17. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê
1. Thanh tra viên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê đang thi hành công vụ có quyền: Phạt cảnh cáo.
2. Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Thống kê có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 21.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 18. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành khác
1. Trong phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước của các bộ được Chính phủ phân công thực hiện các chỉ tiêu thống kê quốc gia gồm: Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính; Bộ Tư pháp; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Xây dựng; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Công Thương; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Y tế; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Công an; Bộ Quốc phòng; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thanh tra viên, Chánh Thanh tra thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Chánh Thanh tra sở có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
2. Thanh tra viên các bộ, sở chuyên ngành quy định tại khoản 1 Điều này có quyền phạt cảnh cáo đối với các hành vi vi phạm hành chính về thống kê quy định tại các khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Khoản 1 Điều 5;
b) Khoản 1 Điều 7;
c) Khoản 1 Điều 13;
d) Khoản 1 Điều 14.
3. Chánh thanh tra các bộ, cơ quan ngang bộ, sở chuyên ngành quy định tại khoản 1 Điều này có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền nhưng không quá 30.000.000 đồng và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định từ Điều 5 đến Điều 15 của Nghị định này.
Điều 19. Xác định thẩm quyền xử phạt
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh quy định tại các Điều 16, 17 và 18 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng hai lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
Điều 20. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Khi phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, người có thẩm quyền phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính.
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê là công chức ngành Thống kê đang thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động thống kê và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê đang thi hành công vụ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 và thay thế Nghị định số 79/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------

No. 95/2016/ND-CP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Hanoi, July 01, 2016


DECREE

Providing for the sanctioning of administrative violations
in the domain of statistics

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Statistics Law dated November 23, 2015;

At the proposal of the Minister of Planning and Investment;

The Government promulgates the Decree providing for the sanctioning of administrative violations in the domain of statistics.

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

1. This Decree provides for regulations on administrative violations, sanctioning forms and levels, remedial measures for each administrative violation; sanctioning competence, specific fine level within the competence of each position and competence to make written records of administrative violations in the domain of state statistics.

2. Administrative violations in the domain of statistics specified in this Decree include:

a) Violations of regulations on statistical survey;

b) Violations of regulations on statistical report;

c) Violations of regulations on use of administrative data for statistical activities, use of statistical databases;

d) Violations of regulations on dissemination and use of statistical information;

dd) Violations of regulations on storage of statistical documents.

Article 2. Subjects sanctioned for administrative violations

1. Individuals and organizations performing the statistical report and statistical survey regimes.

2. Individuals and organizations implementing dissemination and use of statistical information.

3. Individuals and organizations subject to statistical survey.

4. Individuals and organizations using administrative data for statistical activities, using statistical databases.

5. In cases cadres, civil servants and public employees commit violations related to the assigned public duties and tasks in the domain of statistics, they shall not be administratively sanctioned but be handled in accordance with law regulations on cadres, civil servants, public employees.

6. State agencies that commit violations within the assigned tasks of state management of statistics shall not be administratively sanctioned but be handled in accordance with relevant law regulations.

7. Article 13 of this Decree shall not be applied to sanction administrative violations of press agencies.

The sanctioning of administrative violations of press agencies shall comply with Article 8 of the Government's Decree No. 159/2013/ND-CP dated November 12, 2013 providing for regulations on sanctioning of administrative violations related to press and publication activities.

Article 3. Remedial measures

Remedial measures prescribed in this Decree include:

1. Forcible cancellation of statistical reports.

2. Forcible cancellation of statistical survey questionnaires or forms, and forcible cancellation of results of statistical survey.

3. Forcible restoration of recoverable questionnaires or forms of statistical survey, statistical reports.

4. Forcible correction of statistical information sources that have been cited, disseminated or posted.

5. Forcible correction of untruthful or misleading statistical information that has been disseminated.

6. Forcible correction of untruthful statistical information that has been disseminated, posted, written in publications.

Article 4. Regulations on fines for individuals and organizations

The fines specified in Chapter II of this Decree are those to be imposed on individuals. For the same administrative violation, the fine to be imposed on an institutional violator is twice as heavy as that to be imposed on an individual violator.

Chapter II

ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, SANCTIONING FORMS AND REMEDIAL MEASURES

 

Article 5. Violations against regulations on statistical survey activities

1. A warning shall be imposed for the act of delaying the fulfillment of requests of a statistical-survey conductor according to regulations of the statistical survey plan.

2. A fine of between VND 300,000 and VND 1,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Submitting questionnaires or forms of statistical survey according to the method by which the subjects of statistical surveys record the information in the questionnaires or forms on their own under the statistical-survey conductor’s guidance (hereinafter referred to as indirect survey method) under 05 days later than the time limit specified in the statistical survey plan;

a) Failing to submit sufficient questionnaires or forms of statistical survey by the indirect survey method, according to regulations of the statistical survey plan;

b) Failing to fill in sufficient information in survey questionnaires or forms, according to regulations of the statistical survey plan.

3. A fine of between VND 1,000,000 and VND 3,000,000 shall be imposed for the act of submitting questionnaires or forms of statistical survey by the indirect survey method from 05 days to under 10 days later than the time limit specified in the statistical survey plan.

4. A fine of between VND 3,000,000 and VND 7,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Falsifying the information filled in the survey forms by individuals and organizations subject to statistical survey;

b) Filling in statistical survey questionnaires or forms without carrying out surveys at units subject to survey according to regulations of the statistical survey plan;

c) Providing inaccurate or false information in questionnaires or forms of statistical survey by the indirect survey method;

d) Submitting questionnaires or forms of statistical survey by the indirect survey method 10 days later than the time limit specified in the statistical survey plan or more.

5. A fine of between VND 7,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Failing to implement or prevent from performing statistical survey;

b) Declaring false information or forcing other persons to declare false information in statistical survey;

c) Failing to send a report on results of surveys outside the national statistical survey programs to a competent statistics agency in the system of centralized statistics organizations after 15 days from the date of announcement of the survey results;

d) Failing to provide the statistical survey data online to retrieval devices at the request of the statistical survey-conducting agencies or persons according to regulations of the statistical survey plan.

6. Remedial measures: Forcible cancellation of statistical survey questionnaires or forms, for the violations specified at Point a, Point b, Point c, Clause 4 and Point b Clause 5 of this Article.

Article 6. Violations against regulations on use of statistical report forms

1. A fine of between VND 1,000,000 and VND 3,000,000 shall be imposed for the act of failing to make reports according to forms promulgated by competent agencies.

2. Remedial measures: Forcible cancellation of statistical reports that are made in contravention of Clause 1 of this Article.

Article 7. Violations against regulations on the time limits for submitting of statistical reports and financial statements to the state statistics agencies as prescribed by law provisions

1. A warning shall be imposed for the acts of submitting reports

a) Less than 5 days later than the time limit prescribed in the reporting regime, for monthly statistical reports;

b) Less than 10 days later than the time limit prescribed in the reporting regime, for quarterly, biannual, and nine-month statistical reports and financial statements;

c) Less than 15 days later than the time limit prescribed in the reporting regime, for annual statistical reports and financial statements.

2. A fine of between VND 1,000,000 and VND 3,000,000 shall be imposed for the acts of submitting reports:

a) From 5 days to 10 days later than the time limit prescribed in the reporting regime, for monthly statistical reports;

b) From 10 days to 15 days later than the time limit prescribed in the reporting regime, for quarterly, biannual, and nine-month statistical reports and financial statements;

c) From 15 days to 20 days later than the time limit prescribed in the reporting regime, for annual statistical reports and financial statements.

3. A fine of between VND 3,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed for the acts of submitting reports:

a) From 10 days to 15 days later than the time limit prescribed in the reporting regime, for monthly statistical reports;

b) From 15 days to 20 days later than the time limit prescribed in the reporting regime, for quarterly, biannual, and nine-month statistical reports and financial statements;

c) From 20 days to 30 days later than the time limit prescribed in the reporting regime, for annual statistical reports and financial statements.

4. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed for the acts of submitting reports:

a) From 20 days to 30 days later than the time limit prescribed in the reporting regime, for quarterly, biannual, and nine-month statistical reports and financial statements;

b) From 30 days to 45 days later than the time limit prescribed in the reporting regime, for annual statistical reports and financial statements.

5. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for the act of failing to submit statistical reports and financial statements.

The act of failing to submit statistical reports and financial statements means the failure to submit monthly statistical reports after 15 days from the time limit prescribed in the reporting regime; failure to submit quarterly, biannual statistical reports and financial statements after 30 days from the time limit prescribed in the reporting regime; failure to submit annual statistical reports and financial statements after 45 days from the time limit prescribed in the reporting regime to the competent statistics agency.

Article 8. Violations against regulations on completeness of statistical reports

1. A fine of between VND 1,000,000 and VND 3,000,000 shall be imposed for the act of failing to fully submit the number of statistical indicators or forms as specified by the monthly statistical reporting regime.

2. A fine of between VND 3,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed for the act of failing to fully submit the number of statistical indicators or forms as specified by the quarterly, biannual, and nine-month statistical reporting regimes.

3. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed for the act of failing to fully submit the number of statistical indicators or forms as specified by the annual statistical reporting regime.

Article 9. Violations against regulations on statistical methods

1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 7,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Making statistical reports in contravention of regulations on methods of calculating indicators in statistical reports;

b) Making statistical reports in contravention of regulations on scope of statistical data collection.

2. Remedial measures: Forcible cancellation of statistical reports that are made in contravention of Clause 1 of this Article.

Article 10. Violations against regulations on accuracy of statistical reports

1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 7,000,000 shall be imposed for the act of making statistical reports without sufficient sources of data as specified in the statistical reporting regime promulgated by a competent agency.

2. A fine of between VND 15,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Declaring false data in statistical reports;

b) Reaching an agreement with or forcing other persons to declare false data in statistical reports.

3. Remedial measures: Forcible cancellation of statistical reports, for the acts of violation specified in this Article.

Article 11. Violations against regulations on use of statistical database, administrative databases

1. A fine of between VND 7,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed for any of the acts of exploiting, using the statistical databases of statistical indicators, statistical information not yet publicized.

2. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for any of the acts of using administrative databases for other purposes than statistics, providing the administrative data to a third party without a written consent of the organization or individual competent to manage the database.

Article 12. Violations against regulations on dissemination of statistical information

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for the act of disseminating data and information in the statistical database of state statistical


information not in the list of state secrets that have not been yet publicized according to regulations.

2. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed for the act of disseminating untruthful statistical information.

3. Remedial measures: Forcible correction of untruthful statistical information that has been disseminated, for the acts of violation specified in Clause 2 of this Article.

Article 13. Violations against regulations on use of statistical information

1. A warning or a fine of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Failing to clearly cite the sources of statistical information when disseminating and posting the information on mass media or publications;

b) Citing the wrong sources of statistical information when disseminating and posting the information on mass media or publications.

2. A fine of between VND 3,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed for the act of distorting statistical information in the provincial-, district- and commune-level systems of statistical indicators that is announced by competent agencies to post it on mass media or publications.

3. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed for the act of distorting statistical information in ministerial and sectoral statistical indicator systems that is announced by competent agencies to post it on mass media or publications.

4. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for the act of distorting statistical information in the national system of statistical indicators that is announced by competent agencies to post it on mass media or publications.

5. Remedial measures:

a) Forcible correction of statistical information sources that have been cited, disseminated or posted, for the act of violation specified in Clause 1 of this Article;

b) Forcible correction of untruthful statistical information that has been posted, written in publications, for the acts of violation specified in Clauses 2, 3 and 4 of this Article.

Article 14. Violations against regulations on preservation and storage of statistical documents

1. A warning or a fine of between VND 500,000 and VND 1,000,000 shall be imposed for the act of damaging questionnaires or forms of statistical survey, statistical reports that contain statistical information within the storage time limit, but such information is still recoverable.

2. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Damaging questionnaires or forms of statistical survey, statistical reports that contain statistical information within the storage time limit, but such information is not recoverable;

b) Losing questionnaires or forms of statistical survey, statistical report that contain statistical information;

c) Destructing questionnaires or forms of statistical survey, statistical report that contain statistical information within the storage time limit as specified.

3. Remedial measures: Forcible restoration of recoverable questionnaires or forms of statistical survey, statistical reports, for the act of violation specified in Clause 1 of this Article.

Article 15. Violations against regulations on confidentiality of information of individuals or organizations providing statistical information

A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed for the act of disclosing statistical information in questionnaires or forms of statistical survey, statistical reports, and administrative data, statistical data associated with names, specific addresses of individuals or organizations, unless such organizations or individuals so agree.

Chapter III

COMPETENCE TO SANCTION ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

 

Article 16. Sanctioning competence of chairpersons of People’s Committees

1. Chairpersons of commune-level People’s Committees may:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine of up to VND 3,000,000.

2. Chairpersons of district-level People’s Committees may:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine of up to VND 15,000,000;

c) Apply remedial measures prescribed in this Decree.

3. Chairpersons of provincial-level People’s Committees may:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine of up to VND 30,000,000;

c) Apply remedial measures prescribed in this Decree.

Article 17. Sanctioning competence of inspectorates and persons assigned to perform the task of specialized inspection of statistics

1. Inspectors of the Ministry of Planning and Investment and persons assigned to perform the task of specialized inspection of statistics who are on duty may impose warnings.

2. Directors of Departments of Statistics of provinces and centrally-run cities; Head of specialized inspection team of the Ministry of Planning and Investment; Head of specialized inspection team of the General Statistics Office may:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine of up to VND 21,000,000;

c) Apply remedial measures prescribed in this Decree.

3. The Chief Inspector of the Ministry of Planning and Investment, Director General of the General Statistics Office may:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine of up to VND 30,000,000;

c) Apply remedial measures prescribed in this Decree.

4. Heads of inspection teams of Departments of Statistics of provinces and centrally-run cities may:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine of up to VND 15,000,000;

c) Apply remedial measures prescribed in this Decree.

Article 18. Sanctioning competence of other specialized inspectorates

1. Within the scope of state management competence of ministries assigned by the Government to perform national statistical indicators, including Ministry of Natural Resources and Environment; Ministry of Home Affairs; Ministry of Finance; Ministry of Justice; Ministry of Information and Communications; Ministry of Construction; Ministry of Agriculture and Rural Development; Ministry of Industry and Trade; Ministry of Transport; Ministry of Science and Technology; Ministry of Education and Training; Ministry of Health; Ministry of Culture, Sports and Tourism; Ministry of Public Security; Ministry of National Defence; the State Bank of Vietnam, Inspectors, Chief Inspectors of ministries, ministerial-level agencies, Chief Inspectors of provincial-level departments may impose sanctions on administrative violations in the domain of statistics.

2. Inspectors of ministries and provincial-level departments specified in Clause 1 of this Article may impose warnings on the acts of administrative violation related to statistics prescribed in clauses and articles of this Decree as follows:

a) Clause 1 Article 5;

b) Clause 1 Article 7;

c) Clause 1 Article 13;

d) Clause 1 Article 14.

3. Chief Inspectors of ministries, ministerial-level agencies, provincial-level departments specified in Clause 1 of this Article may impose a warning or a fine of up to VND 30,000,000 and apply remedial measures as prescribed in Articles 5 to 15 of this Decree.

Article 19. Determination of sanctioning competence

Competence of the persons defined in Articles 16, 17 and 18 of this Decree to sanction administrative violations is the competence to sanction an act of administrative violation of an individual. In case of imposition of fines, the competence to sanction organizations is twice higher than the competence to sanction individuals.

Article 20. Competence to make written records of administrative violations in the domain of statistics

When detecting acts of administrative violation in the domain of statistics, competent persons must promptly make written records of administrative violations.

The persons competent to make written records of administrative violations in the domain of statistics are civil servants of the statistics sector that are in the performance of their duties of inspection, examination, supervision of statistical activities and persons competent to sanction administrative violations in the domain of statistics that are on duty.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 21. Effect

This Decree takes effect from July 01, 2016 and replaces the Government’s Decree No. 79/2013/ND-CP dated July 19, 2013, on sanctioning of administrative violations in the domain of statistics.

Article 22. Implementation responsibility

Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of government-attached agencies and Chairpersons of People’s Committees of provinces and centrally-run cities and relevant organizations, individuals shall take responsibility for the implementation of this Decree./.


On behalf of the Government
The Prime Minister
Nguyen Xuan Phuc 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 95/2016/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 95/2016/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1896/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ

Vi phạm hành chính, Sở hữu trí tuệ

văn bản mới nhất