Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt

thuộc tính Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:100/2019/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:30/12/2019
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Vi phạm hành chính, Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nghị định 100: Uống rượu bia lái xe có thể bị phạt 40 triệu đồng
 Chính phủ đã ban hành Nghị định 100/2019/NĐ-CP về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt ngày 30/12/2019 với những quy định mới về mức xử phạt nồng độ cồn như sau:

- Đối với người điều khiển ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô 

  • Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc chưa vượt quá 0,25 mg/1 lít khí thở thì bị phạt từ 06 – 08 triệu đồng; Vượt quá 50 mg đến 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25 mg đến 0,4 mg/1 lít khí thở thì bị phạt từ 16 – 18 triệu đồng.
  • Mức phạt cao nhất lên đến 40 triệu đồng đối với người lái xe ô tô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/1 lít khí thở. Đồng thời, ngoài việc bị phạt tiền, người lái xe còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng.

- Đối với người điều khiển mô tô, xe máy: 

  • Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/1 lít khí thở thì người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy bị phạt từ 06 – 08 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng...

Nghị định 100 có hiệu lực từ ngày 01/01/2020.

>> Xem tiếp: 41 mức phạt mới tại Nghị định 100 đối với ô tô, xe máy

Nghị định 100 làm hết hiệu lực Nghị định 46/2016/NĐ-CP, Tuy nhiên, Nghị định này đã bị sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Xem chi tiết Nghị định100/2019/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ

---------

Số: 100/2019/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2019

NGHỊ ĐỊNH

Quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

-------------

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
đ) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
e) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);
g) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
h) Tổ chức được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư gồm: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân, doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
i) Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
3. Hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
4. Người có thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:
a) Máy kéo là loại xe gồm phần đầu máy tự di chuyển, được lái bằng càng hoặc vô lăng và rơ moóc được kéo theo (có thể tháo rời với phần đầu kéo);
b) Các loại xe tương tự xe ô tô là loại phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ có từ hai trục, bốn bánh xe trở lên, có phần động cơ và thùng hàng (nếu có) lắp trên cùng một xát xi (kể cả loại xe 4 bánh chạy bằng năng lượng điện);
c) Các loại xe tương tự xe mô tô là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có dung tích làm việc của động cơ từ 50 cm3 trở lên, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;
d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;
đ) Các loại xe tương tự xe gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h, trừ các xe quy định tại điểm e khoản này;
e) Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện).
2. Lĩnh vực giao thông đường sắt:
a) Dốc gù là hệ thống thiết bị phục vụ công tác dồn tàu mà khi đầu máy đẩy đoàn toa xe đến đỉnh dốc, sẽ tiến hành tác nghiệp cắt nối toa xe để các toa xe lợi dụng thế năng của đỉnh dốc tự chạy vào các đường trong bãi dồn;
b) Dồn phóng là phương pháp lợi dụng động năng của đoàn dồn để phóng toa xe hoặc cụm toa xe vào các đường trong bãi dồn;
c) Thả trôi là phương pháp lợi dụng thế năng của đường dồn tàu để thả cho toa xe hoặc cụm toa xe tự chạy vào các đường trong bãi dồn;
d) Cắt hớt là phương pháp cắt cụm toa xe khi đoàn dồn đang dịch chuyển;
đ) Chế độ hô đáp là quy định bắt buộc mà người được quy định hô các mệnh lệnh, thực hiện các biểu thị và người chấp hành các mệnh lệnh, biểu thị phải đáp lại đúng nội dung đã nhận được;
e) Cấp cảnh báo là thông báo bằng văn bản cho các nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu liên quan về tình trạng bất bình thường của kết cấu hạ tầng đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt và các trường hợp cần thiết khác, kèm theo các biện pháp thực hiện nhằm bảo đảm an toàn chạy tàu;
g) Khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt là khoảng không gian dọc theo đường sắt đủ để tàu chạy qua không bị va quệt;
h) Phạm vi an toàn đường ngang là đoạn đường bộ đi qua đường sắt nằm giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc nằm giữa hai ray chính ngoài cùng và hai bên đường sắt cách má ray ngoài cùng trở ra 06 m nơi không có chắn;
i) Phạm vi an toàn cầu chung là phạm vi giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc phạm vi từ mép trong của mố (giáp đầu dầm) hai đầu cầu trở ra mỗi bên 10 m ở nơi không có cần chắn, giàn chắn.
Điều 4. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
1. Các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;
d) Buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
e) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Các biện pháp khắc phục hậu quả khác trong lĩnh vực giao thông đường bộ:
a) Buộc phải tháo dỡ các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông hoặc buộc phải di dời cây trồng không đúng quy định;
b) Buộc phải thu dọn thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản, rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, đinh, vật sắc nhọn, dây, các loại vật dụng, vật cản khác;
c) Buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định hoặc buộc phải treo biển báo thông tin công trình có đầy đủ nội dung theo quy định;
d) Buộc phải xây dựng lại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ theo đúng quy định, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ) Buộc phải bổ sung hoặc sửa chữa các biển báo hiệu bị mất, bị hư hỏng và khắc phục các hư hỏng của công trình đường bộ;
e) Buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của phương tiện, thiết bị theo quy định hoặc tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định;
g) Buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
h) Buộc phải đăng ký, niêm yết đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định;
i) Buộc phải gắn hộp đèn với chữ “TAXI” hoặc buộc phải niêm yết cụm từ “XE TAXI’’, “XE HỢP ĐỒNG”, “XE DU LỊCH’’ theo đúng quy định;
k) Buộc phải cấp “thẻ nhận dạng lái xe” cho lái xe theo quy định;
l) Buộc phải tổ chức tập huấn nghiệp vụ hoặc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định;
m) Buộc phải ký hợp đồng với lái xe và nhân viên phục vụ trên xe;
n) Buộc phải xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
o) Buộc phải bố trí người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải đủ điều kiện theo quy định;
p) Buộc phải lắp đặt camera, dây an toàn, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn, thiết bị giám sát hành trình trên xe theo đúng quy định;
q) Buộc phải cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe ô tô theo quy định;
r) Buộc phải cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô hoặc máy chủ của đơn vị cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
s) Buộc phải lập, cập nhật, lưu trữ đầy đủ, chính xác lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe, các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị theo quy định;
t) Buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc buộc phải thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
u) Buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
v) Buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
x) Buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký sang tên hoặc thủ tục đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;
y) Buộc phải đưa phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả khác trong lĩnh vực giao thông đường sắt:
a) Buộc phải lắp đặt đúng, đủ và duy trì hoạt động bình thường của hệ thống báo hiệu, tín hiệu, thiết bị theo quy định;
b) Buộc phải tổ chức thử hãm hoặc tổ chức thực hiện phòng vệ theo quy định;
c) Buộc phải để toa xe chở hàng nguy hiểm (chất nổ, chất cháy) hoặc để ghi dẫn sang đường khác theo đúng quy định về dồn tàu;
d) Buộc phải ra khỏi đường sắt, cầu, hầm dành riêng cho đường sắt;
đ) Buộc phải đưa đất, đá, cát, vật chướng ngại, rơm, rạ, nông sản, rác thải sinh hoạt, chất độc hại, chất phế thải, chất dễ cháy, dễ nổ các loại vật tư, vật liệu, vật phẩm khác ra khỏi đường sắt, công trình đường sắt khác hoặc phạm vi đất dành cho đường sắt;
e) Buộc phải đưa bè, mảng, phương tiện vận tải thủy hoặc các vật thể khác ra khỏi phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
g) Buộc phải đưa phương tiện giao thông đường bộ, vật tư, vật liệu, máy móc thiết bị, hàng hóa, biển phòng vệ, biển báo tạm thời ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
h) Buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt, bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
i) Buộc phải dỡ bỏ vật che khuất biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt hoặc đưa tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép, các vật liệu khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt hoặc hạ độ cao của cây trồng có chiều cao vượt quá quy định, di dời cây trồng không đúng quy định hoặc có ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt;
k) Buộc đưa phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải, các vật phẩm khác (để trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
l) Buộc phải tháo dỡ, di chuyển các công trình, nhà ở, lều, quán gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt hoặc buộc phải tháo dỡ, di chuyển lều, quán (dựng trái phép), biển quảng cáo, biển chỉ dẫn, các vật che chắn khác (đặt, treo trái phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt hoặc buộc phải phá dỡ công trình hết hạn sử dụng, tháo dỡ công trình bị thu hồi, hủy giấy phép;
m) Buộc phải gia cố, di chuyển hoặc cải tạo công trình gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường sắt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
n) Buộc phải tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố;
o) Buộc phải bố trí đủ thiết bị an toàn, tín hiệu, biển báo, tín hiệu phòng vệ theo quy định;
p) Buộc phải để phương tiện, vật liệu, thiết bị thi công theo đúng quy định, không gây cản trở chạy tàu;
q) Buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: thiết bị hãm tự động, hãm bằng tay; van hãm khẩn cấp, đồng hồ áp suất (tại vị trí làm việc của trưởng tàu và trên toa xe khách); thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe; thiết bị tín hiệu đuôi tàu; đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen); thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu; thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu (tại vị trí làm việc của trưởng tàu);
r) Buộc phải khôi phục lại kết cấu, hình dáng, tính năng sử dụng ban đầu của phương tiện trước khi đưa phương tiện tham gia giao thông trên đường sắt;
s) Buộc phải bổ sung đầy đủ theo quy định trên tàu khách hoặc tàu hàng về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ thoát hiểm; dụng cụ chèn tàu; dụng cụ, vật liệu để sửa chữa đơn giản; tín hiệu cầm tay;
t) Buộc phải hướng dẫn người vi phạm về vị trí quy định hoặc đưa người, hàng hóa ra khỏi đầu máy;
u) Buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của toa xe;
v) Buộc thu hồi và tiêu hủy bằng, chứng chỉ chuyên môn đã cấp trái phép;
x) Buộc phải đưa thi hài, hài cốt, động vật sống, động vật có dịch bệnh, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm, xuống tàu (tại ga đến gần nhất trong trường hợp tàu đang chạy), ra ga để xử lý theo quy định;
y) Buộc phải thực hiện ngay nhiệm vụ vận tải đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Bổ sung
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Mục 1
VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a, điểm c khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
d) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
đ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
e) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;
g) Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;
c) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;
d) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m, điểm n khoản 3 Điều này;
đ) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
e) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;
g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;
i) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;
k) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
d) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;
e) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;
g) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
h) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;
i) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;
k) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;
l) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
m) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
n) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
o) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
p) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;
q) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;
r) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;
s) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;
b) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;
d) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;
đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
e) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
g) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
h) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;
i) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;
đ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
e) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
g) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
h) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
b) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
b) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.
Bổ sung
8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
d) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
đ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
g) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);
h) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều này;
i) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
k) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;
l) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
m) Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
n) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
o) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;
p) Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
q) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
b) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;
đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;
e) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
g) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
h) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
i) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
l) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
m) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;
c) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;
đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
e) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;
g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà:
h) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;
i) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
k) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;
m) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.
Bổ sung
Bổ sung
4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
c) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
d) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
g) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;
đ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
h) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
i) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm 1, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm 1, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm c, điểm đ khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe;
b) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
c) Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật;
d) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
e) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
g) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
h) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4; điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 4; điểm a khoản 8 Điều này;
d) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
đ) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
g) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
h) Tránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
i) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Chạy xe trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng;
c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
d) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
đ) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
e) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
g) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ;
b) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi phương tiện bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
c) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
d) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
đ) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;
b) Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lùi xe trên đường cao tốc; đi ngược chiều trên đường cao tốc;
b) Điều khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy kéo đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
9. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a khoản 1; điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 3; điểm b, điểm d, điểm e khoản 4; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 8 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 05 tháng đến 07 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng.
Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
e) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);
i) Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang;
k) Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;
l) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
m) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;
n) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
o) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;
p) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;
q) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
đ) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;
b) Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;
c) Đi vào khu vực cấm; đường có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;
d) Người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
đ) Chở người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.
Bổ sung
Bổ sung
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.
Điều 9. Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người đi bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi đúng phần đường quy định; vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
d) Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông;
đ) Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Điều 10. Xử phạt người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nhường đường theo quy định, không báo hiệu bằng tay khi chuyển hướng;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Không đủ dụng cụ đựng chất thải của súc vật hoặc không dọn sạch chất thải của súc vật thải ra đường, hè phố;
d) Điều khiển, dẫn dắt súc vật đi không đúng phần đường quy định, đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi vào phần đường của xe cơ giới;
đ) Để súc vật đi trên đường bộ không bảo đảm an toàn cho người và phương tiện đang tham gia giao thông;
e) Đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
g) Để súc vật kéo xe mà không có người điều khiển;
h) Điều khiển xe không có báo hiệu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
b) Dắt súc vật chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ;
c) Xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo đi vào đường cao tốc trái quy định.
Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người được chở trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù).
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tập trung đông người trái phép, nằm, ngồi trên đường bộ gây cản trở giao thông;
b) Đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên đường bộ; sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy;
c) Người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy sử dụng ô (dù);
d) Người được chở trên xe đạp, xe đạp máy bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức để vật che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông.
5. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.
6. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh, đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái.
7. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu;
b) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ.
8. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức cố ý thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm b khoản 8 Điều 5; điểm e khoản 3, điểm đ khoản 8 Điều 6; điểm g khoản 3, điểm c khoản 8 Điều 7; điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định này.
9. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 9, điểm b, điểm d khoản 10 Điều 5; điểm g, điểm i khoản 8, khoản 9 Điều 6; điểm b, điểm d khoản 9 Điều 7; điểm d khoản 4 Điều 8; điểm b khoản 6 Điều 33 Nghị định này.
10. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ném đinh, rải đinh hoặc vật sắc nhọn khác, đổ dầu nhờn hoặc các chất gây trơn khác trên đường bộ; chăng dây hoặc các vật cản khác qua đường gây nguy hiểm đến người và phương tiện tham gia giao thông;
b) Xâm phạm sức khỏe, tài sản của người bị nạn hoặc người gây tai nạn;
c) Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.
11. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này nếu là người điều khiển phương tiện còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
12. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều này buộc phải tháo dỡ các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 10 Điều này buộc phải thu dọn đinh, vật sắc nhọn, dây hoặc các vật cản khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Mục 2
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 5, điểm e khoản 6 Điều này;
b) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và an toàn giao thông;
b) Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
c) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5; điểm d, điểm e khoản 6 Điều này;
d) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5; điểm d, điểm i khoản 6 Điều này;
đ) Xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 6 Điều này.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
b) Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
c) Treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ;
d) Đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
đ) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi để xe, trông, giữ xe;
e) Sử dụng trái phép đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị làm nơi sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe, bơm nước mui xe gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi đổ rác ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm a khoản 6 Điều này; khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 Điều này;
b) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;
c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;
d) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này;
b) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong: Hành lang an toàn đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;
c) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;
d) Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
đ) Dựng rạp, lều quán, công trình khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 9 Điều này;
e) Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;
g) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe;
h) Xả nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố;
i) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe.
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;
b) Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở;
b) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải thu dọn thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản, thiết bị trên đường bộ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này buộc phải di dời cây trồng không đúng quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này buộc phải thu dọn vật tư, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, khoản 9 Điều này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép) và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 13. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 250.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân, từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi thi công trên đường bộ đang khai thác không treo biển báo thông tin công trình hoặc treo biển báo thông tin không đầy đủ nội dung theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không thực hiện theo đúng các quy định trong Giấy phép thi công hoặc trong văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, điểm a khoản 4, khoản 5 Điều này;
b) Không bố trí người hướng dẫn, điều khiển giao thông khi thi công ở chỗ đường hẹp hoặc ở hai đầu cầu, cống, đường ngầm đang thi công theo đúng quy định;
c) Để vật liệu, đất đá, phương tiện thi công ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông;
d) Không thu dọn ngay các biển báo hiệu, rào chắn, phương tiện, vật dụng thi công, các vật liệu khác hoặc không hoàn trả phần đường (gồm lòng đường, lề đường, hè phố), phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ, hành lang an toàn đường bộ theo nguyên trạng khi thi công xong.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ có Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong Giấy phép hoặc có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền nhưng đã hết thời hạn thi công ghi trong văn bản;
b) Thi công trên đường bộ đang khai thác không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công trên đường bộ đang khai thác có bố trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn nhưng không đầy đủ theo quy định; không đặt đèn đỏ vào ban đêm tại hai đầu đoạn đường thi công;
b) Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không có Giấy phép thi công hoặc không có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trên đường đô thị không thực hiện theo phương án thi công hoặc thời gian quy định;
b) Thi công trên đường bộ đang khai thác không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông;
c) Thi công trên đường bộ đang khai thác không bố trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 3, điểm c khoản 5 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động thi công hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) từ 01 tháng đến 03 tháng.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này buộc phải treo biển báo thông tin công trình có đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3; điểm a khoản 4; khoản 5 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2; điểm b khoản 4 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 14. Xử phạt các hành vi vi phạm về xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng hoặc thành lập bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải đồng ý theo quy định;
b) Xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
2. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này còn buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này còn buộc phải xây dựng lại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ theo đúng quy định, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
Điều 15. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quản lý, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chăn dắt súc vật ở mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu, biển báo, rào chắn, các công trình phụ trợ của giao thông đường bộ;
b) Tự ý leo trèo lên mố, trụ, dầm cầu.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý đốt lửa trên cầu, dưới gầm cầu; neo đậu tàu, thuyền dưới gầm cầu hoặc trong phạm vi hành lang an toàn cầu;
b) Tự ý be bờ, tát nước qua mặt đường giao thông; đặt ống bơm nước, bơm cát qua đường, đốt lửa trên mặt đường.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bổ sung hoặc sửa chữa kịp thời theo quy định các biển báo hiệu nguy hiểm đã bị mất, bị hư hỏng mất tác dụng; không có biện pháp khắc phục kịp thời theo quy định các hư hỏng của công trình đường bộ gây mất an toàn giao thông;
b) Không phát hiện hoặc không có biện pháp ngăn chặn, báo cáo kịp thời các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn giao thông đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;
c) Không cắm cột thủy chí và có biện pháp ngăn chặn phương tiện qua những đoạn đường bị ngập nước sâu trên 0,2 m;
d) Không có quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ theo quy định hoặc không thực hiện đầy đủ các nội dung quy định trong quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ đã được phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà, lều quán xây dựng trái phép hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây cản trở cho việc giải phóng mặt bằng để xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo vệ công trình đường bộ khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Tự ý tháo dỡ, di chuyển, treo, đặt, làm hư hỏng, làm sai mục đích sử dụng hoặc làm sai lệch biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông, rào chắn, cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường, tường bảo vệ, lan can phòng hộ, mốc chỉ giới;
d) Tự ý đập phá, tháo dỡ bó vỉa hè hoặc sửa chữa, cải tạo vỉa hè trái phép, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c khoản 5 Điều này.
Bổ sung
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khoan, đào, xẻ đường, hè phố trái phép;
b) Phá dỡ trái phép dải phân cách, gương cầu, các công trình, thiết bị an toàn giao thông trên đường bộ, cấu kiện, phụ kiện của công trình đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
c) Tự ý tháo, mở làm hư hỏng nắp cống, nắp ga các công trình ngầm, hệ thống tuy nen trên đường giao thông;
d) Nổ mìn hoặc khai thác đất, cát, đá, sỏi, khoáng sản khác trái phép làm ảnh hưởng đến công trình đường bộ;
đ) Rải, đổ hóa chất gây hư hỏng công trình đường bộ.
6. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 100 xe đến 150 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) từ 750 m đến 1.000 m;
b) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 10 phút đến 20 phút.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 150 xe đến 200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn 1.000 m đến 2.000 m;
b) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 20 phút đến 30 phút.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn 2.000 m;
b) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 30 phút.
9. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều này mà không chấp hành yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc triển khai các giải pháp để khắc phục ùn tắc giao thông tại khu vực trạm thu phí;
b) Không thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu từ trạm thu phí cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải bổ sung hoặc sửa chữa các biển báo hiệu bị mất, bị hư hỏng và khắc phục các hư hỏng của công trình đường bộ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d khoản 4; khoản 5 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Mục 3
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ hoặc có nhưng không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;
b) Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe;
b) Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
đ) Điều khiển xe ô tô tải có kích thước thùng xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
e) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
c) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định;
đ) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);
c) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông);
d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
đ) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
e) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm e khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3; điểm d, điểm đ khoản 4 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm e khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định.
Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;
c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
đ) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
e) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
g) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
h) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Bổ sung
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
Điều 18. Xử phạt người điều khiển xe thô sơ vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có đăng ký, không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số).
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh theo quy định của địa phương.
Điều 19. Xử phạt người điều khiển máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;
b) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có hệ thống hãm nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật; điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe có các bộ phận chuyên dùng lắp đặt không đúng vị trí; không bảo đảm an toàn khi di chuyển;
d) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng; không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
đ) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc).
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe hoạt động không đúng phạm vi quy định;
b) Điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái quy định tham gia giao thông;
c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc);
d) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc);
đ) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc);
e) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc).
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này bị tịch thu phương tiện;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ, điểm e khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm e khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định.
Điều 20. Xử phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không đáp ứng yêu cầu về vệ sinh lưu thông trong đô thị.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để dầu nhờn, hóa chất rơi vãi xuống đường bộ;
b) Chở hàng rời, chất thải, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường;
c) Lôi kéo bùn, đất, cát, nguyên liệu, vật liệu hoặc chất phế thải khác ra đường bộ gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.
Mục 4
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 tháng.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.
7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm b, điểm d khoản 8 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm d khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều 22. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp với ngành nghề theo quy định;
b) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
c) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe;
d) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
Mục 5
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hướng dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi đúng vị trí quy định trong xe;
b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của lái xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy;
b) Để người ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ người già yếu, người bệnh, người khuyết tật);
c) Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định;
d) Để người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;
đ) Sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách;
e) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe;
g) Vận chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành khách;
h) Điều khiển xe vận chuyển hành khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe quy định phải có nhân viên phục vụ;
i) Điều khiển xe taxi không có đồng hồ tính tiền cước (đối với loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ tính tiền) hoặc có nhưng không đúng quy định hoặc không sử dụng đồng hồ tính tiền cước theo quy định khi chở khách;
k) Điều khiển xe niêm yết hành trình chạy xe không đúng với hành trình đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
l) Điều khiển xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách, thu tiền vé cao hơn quy định;
m) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm theo quy định (trừ xe buýt nội tỉnh);
n) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông và thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định;
o) Điều khiển xe taxi không sử dụng phần mềm tính tiền (đối với loại xe đăng ký sử dụng phần mềm tính tiền) hoặc sử dụng phần mềm tính tiền không bảo đảm các yêu cầu theo quy định;
p) Điều khiển xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền mà trên xe không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách theo quy định.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để người lên, xuống xe khi xe đang chạy;
b) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
c) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;
d) Xếp hành lý, hàng hóa trên xe làm lệch xe;
đ) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón, trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
e) Đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
g) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6 Điều này;
h) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc), không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;
i) Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định không có hoặc không mang theo Lệnh vận chuyển hoặc có mang theo Lệnh vận chuyển nhưng không ghi đầy đủ thông tin, không có xác nhận của bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến theo quy định;
k) Đón, trả hành khách không đúng địa điểm đón, trả hành khách được ghi trong hợp đồng, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
l) Vận chuyển khách liên vận quốc tế theo tuyến cố định không có danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định này;
m) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe;
n) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng gom khách, bán vé, thu tiền hoặc thực hiện việc xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe; điều khiển xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau;
o) Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe ô tô chở khách;
p) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hành ảnh trên xe (kể cả người lái xe) trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định;
q) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng điện tử không có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách hoặc có nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc).
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách;
b) Chở người trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe;
c) Hành hung hành khách;
d) Điều khiển xe ô tô quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật giao thông đường bộ;
đ) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
e) Điều khiển xe chở hành khách liên vận quốc tế không có hoặc không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia, phù hiệu liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đón, trả hành khách trên đường cao tốc;
b) Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Bổ sung
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 6, điểm b khoản 7 Điều này bị tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm 1 khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc có chằng buộc nhưng không chắc chắn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển xe xếp hàng trên nóc buồng lái, xếp hàng làm lệch xe;
c) Không chốt, đóng cố định cửa sau thùng xe khi xe đang chạy.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người nằm, ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;
d) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) bằng văn bản giấy theo quy định hoặc không có thiết bị để truy cập vào được phần mềm thể hiện nội dung của Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) theo quy định hoặc có thiết bị để truy cập nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu;
đ) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30%.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;
b) Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa;
c) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hình ảnh của người lái xe trong quá trình điều khiển xe tham gia giao thông theo quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Chở công-ten-nơ trên xe (kể cả sơ mi rơ moóc) mà không sử dụng thiết bị để định vị chắc chắn công-ten-nơ với xe hoặc có sử dụng thiết bị nhưng công-ten-nơ vẫn bị xê dịch trong quá trình vận chuyển.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;
b) Điều khiển xe quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật Giao thông đường bộ;
c) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
d) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
b) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
c) Nhận, trả hàng trên đường cao tốc;
d) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%;
b) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.
8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;
b) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;
c) Vi phạm quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4 Điều này mà gây tai nạn giao thông.
Bổ sung
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6, khoản 7, điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 6 Điều này bị tịch thu phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 25. Xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành;
d) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng chở không đúng loại hàng quy định trong Giấy phép lưu hành.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy phép lưu hành đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 26. Xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển chất gây ô nhiễm môi trường, hàng nguy hiểm
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở nơi đông người, khu dân cư, công trình quan trọng; không có báo hiệu hàng nguy hiểm theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Vận chuyển các chất gây ô nhiễm môi trường không theo đúng quy định về bảo vệ môi trường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng nguy hiểm không có giấy phép hoặc có nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 23 Nghị định này.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nếu gây ô nhiễm môi trường còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 27. Xử phạt người điều khiển xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải, vật liệu rời và xe chở hàng khác thực hiện hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải trong đô thị
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 50% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 50% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
b) Xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa xe ô tô chở hành khách theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
b) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa xe ô tô tải theo quy định;
c) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân ô tô đầu kéo, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép kéo theo trên cánh cửa xe ô tô đầu kéo theo quy định; không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo quy định;
d) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh taxi tải, chữ taxi tải, tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên thành xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải theo quy định;
đ) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định trên xe ô tô chở hành khách về: Biển số xe; khối lượng hành lý miễn cước; số điện thoại đường dây nóng;
e) Không đánh số thứ tự ghế ngồi trên xe ô tô chở hành khách theo quy định;
g) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt không có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai theo quy định;
h) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông, thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định.
Bổ sung
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cấp Lệnh vận chuyển, Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) cho lái xe theo quy định;
b) Không thực hiện việc đăng ký, niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
c) Sử dụng loại xe ô tô chở người có thiết kế từ từ 09 chỗ (kể cả người lái) trở lên làm xe taxi chở hành khách;
d) Sử dụng xe taxi chở hành khách không gắn hộp đèn với chữ "TAXI" trên nóc xe và không niêm yết cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước, kính phía sau xe theo quy định hoặc có gắn hộp đèn, có niêm yết cụm từ “XE TAXI” nhưng không cố định, không đúng kích thước, không làm bằng vật liệu phản quang theo quy định; không có hoặc có số điện thoại giao dịch ghi trên xe không đúng với đăng ký của doanh nghiệp (hợp tác xã);
đ) Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch không niêm yết cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” (đối với xe chở hành khách theo hợp đồng), cụm từ “XE DU LỊCH” (đối với xe chở khách du lịch) trên kính phía trước, kính phía sau xe theo quy định hoặc có niêm yết cụm từ “XE HỢP ĐỒNG”, cụm từ “XE DU LỊCH” nhưng không cố định, không đúng kích thước, không làm bằng vật liệu phản quang theo quy định;
e) Không cấp “thẻ nhận dạng lái xe” cho lái xe theo quy định;
g) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách và an toàn giao thông theo quy định (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ);
h) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có hợp đồng lao động theo quy định;
i) Không xây dựng quy trình bảo đảm an toàn giao thông hoặc xây dựng nhưng không đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc không thực hiện đúng quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
k) Không bố trí người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải hoặc có bố trí nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định;
l) Sử dụng phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã theo quy định hoặc sử dụng phương tiện không thuộc quyền sử dụng hợp pháp để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
m) Không có nơi đỗ xe theo quy định;
n) Bến xe không xác nhận hoặc xác nhận không chính xác, đầy đủ các thông tin trong Lệnh vận chuyển theo quy định hoặc xác nhận vào Lệnh vận chuyển khi xe không có ở bến;
o) Không thông báo nội dung hợp đồng vận chuyển khách tới Sở Giao thông vận tải trước khi thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách theo quy định;
p) Gom khách, bán vé, thu tiền, xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch; ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng;
q) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm theo quy định (trừ xe buýt nội tỉnh);
r) Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch mà xe đó có số chuyến trùng lặp điểm đầu và trùng lặp điểm cuối vượt quá quy định;
s) Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, kinh doanh vận tải khách du lịch không thực hiện đúng quy định về đón, trả khách tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh doanh;
t) Sử dụng xe taxi, xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong 01 tháng (của xe) tại địa bàn của một địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) mà không có phù hiệu do Sở Giao thông vận tải địa phương đó cấp theo quy định.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100%.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt động khai thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định;
b) Để xe ô tô không đủ điều kiện kinh doanh vận tải khách vào bến xe ô tô khách đón khách;
c) Không thực hiện việc cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình theo quy định; không cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của các xe ô tô thuộc đơn vị cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký, niêm yết về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải;
đ) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định phương tiện phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
e) Sử dụng xe trung chuyển chở hành khách không đúng quy định;
g) Sử dụng lái xe điều khiển xe khách giường nằm hai tầng chưa đủ số năm kinh nghiệm theo quy định;
h) Không có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định hoặc có nhưng bộ phận này không thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định;
i) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng, niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký;
k) Không lưu trữ theo quy định các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị;
l) Không lập hoặc có lập nhưng không cập nhật đầy đủ, chính xác lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe theo quy định;
m) Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch mà trên xe không có hợp đồng vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh sách hành khách kèm theo, thiết bị để truy cập nội dung hợp đồng điện tử và danh sách hành khách theo quy định hoặc có hợp đồng vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh sách hành khách, thiết bị để truy cập nhưng không bảo đảm yêu cầu theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc);
n) Sử dụng xe taxi chở hành khách không lắp đồng hồ tính tiền (đối với loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ tính tiền) hoặc lắp đồng hồ tính tiền không đúng quy định; không có thiết bị in hóa đơn (phiếu thu tiền) được kết nối với đồng hồ tính tiền theo quy định hoặc có nhưng không sử dụng được hoặc in ra phiếu thu tiền nhưng không có đầy đủ các thông tin theo quy định;
o) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hành ảnh trên xe, người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định;
p) Không thực hiện việc truyền, lưu trữ hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô về máy chủ của đơn vị, không cung cấp tài khoản truy cập vào máy chủ của đơn vị cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
q) Sử dụng xe taxi chở hành khách mà trên xe không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách theo quy định (đối với loại xe đăng ký sử dụng phần mềm tính tiền) hoặc sử dụng phần mềm tính tiền không bảo đảm các yêu cầu theo quy định.
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 14.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có Giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định;
b) Thực hiện không đúng hình thức kinh doanh đã đăng ký trong Giấy phép kinh doanh vận tải;
c) Thành lập điểm giao dịch đón, trả khách trái phép (bến dù, bến cóc);
d) Bến xe không thực hiện quy trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến;
đ) Không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe theo quy định hoặc có tổ chức khám nhưng không đầy đủ các nội dung theo quy định;
e) Không thực hiện việc cung cấp các thông tin trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe buýt, xe chạy tuyến cố định theo quy định;
g) Bến xe khách không áp dụng phần mềm quản lý bến xe, hệ thống camera giám sát theo quy định;
h) Vi phạm quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô để xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên;
i) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải để đón, trả khách; nhận, trả hàng trên đường cao tốc;
k) Đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng hợp đồng điện tử không có giao diện phần mềm cung cấp cho hành khách hoặc người thuê vận tải theo quy định hoặc có nhưng giao diện không bảo đảm các yêu cầu theo quy định; không thực hiện việc gửi hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hợp đồng điện tử theo quy định.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô không có nhân sự cho từng vị trí công việc theo quy định;
b) Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô không báo cáo về việc cập nhật, thay đổi Firmware của thiết bị theo quy định;
c) Đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải không thực hiện đúng quy định về cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải; không công bố quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng, không có hệ thống lưu trữ các khiếu nại của khách hàng theo quy định.
9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ giám sát hành trình của xe ô tô thực hiện hành vi làm sai lệch các thông tin, dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 2; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l, điểm o, điểm p, điểm q, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm e, điểm i khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i, điểm k khoản 4; điểm h khoản 6; điểm b, điểm h khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ, điểm i, điểm m khoản 6 Điều này trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 7 Điều này trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 6 Điều này còn bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách).
11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; điểm b khoản 4 Điều này buộc phải đăng ký, niêm yết đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 4 Điều này buộc phải gắn hộp đèn với chữ “TAXI” hoặc buộc phải niêm yết cụm từ “XE TAXI”, “XE HỢP ĐỒNG”, “XE DU LỊCH” theo đúng quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này buộc phải cấp “thẻ nhận dạng lái xe” cho lái xe theo quy định;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 4, điểm đ khoản 7 Điều này buộc phải tổ chức tập huấn nghiệp vụ hoặc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 4 Điều này buộc phải ký hợp đồng với lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 4 Điều này buộc phải xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm k khoản 4 Điều này buộc phải bố trí người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải đủ điều kiện theo quy định;
h) Thực hiện hành vi quy định tại điểm q khoản 4; điểm đ, điểm n, điểm o khoản 6 Điều này buộc phải lắp đặt camera, dây an toàn, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn, thiết bị giám sát hành trình trên xe theo đúng quy định;
i) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm p khoản 6 Điều này buộc phải cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe ô tô theo quy định; cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô hoặc máy chủ của đơn vị cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
k) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 6 Điều này (trường hợp thu tiền cước, tiền dịch vụ cao hơn quy định) buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
l) Thực hiện hành vi quy định tại điểm k, điểm l khoản 6 Điều này buộc phải lập, cập nhật, lưu trữ đầy đủ, chính xác lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe, các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị theo quy định.
Mục 6
CÁC VI PHẠM KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 29. Xử phạt hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; sản xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái phép
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu biển số, phương tiện sản xuất, lắp ráp trái phép.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện hành vi tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;
b) Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe;
c) Không làm thủ tục khai báo với cơ quan đăng ký xe theo quy định trước khi cải tạo xe (đối với loại xe có quy định phải làm thủ tục khai báo).
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
b) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;
c) Không thực hiện đúng quy định về biển số, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 5 Điều này.
Bổ sung
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
e) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
g) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép;
h) Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham gia giao thông;
i) Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định;
k) Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này.
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;
b) Tẩy xóa hoặc sửa chữa hồ sơ đăng ký xe;
c) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;
d) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;
đ) Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm g khoản 8 Điều này và các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định này;
e) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
g) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, điểm m khoản 5 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, điểm m khoản 5 Điều 23 Nghị định này;
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
i) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
k) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này;
l) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô;
m) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép.
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;
b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này;
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
đ) Đưa phương tiện quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 6 Điều 28 Nghị định này;
e) Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
g) Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
h) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
i) Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi tổng thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống truyền động (truyền lực), hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe;
b) Cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách;
c) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này;
e) Đưa xe ô tô tải có kích thước thùng xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tham gia giao thông;
g) Đưa xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tham gia giao thông;
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này.
Bổ sung
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này;
b) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
e) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
g) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều 33 Nghị định này.
11. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này.
12. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này;
b) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 33 Nghị định này.
13. Phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 56.000.000 đồng đến 64.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 33 Nghị định này.
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm d, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e khoản 7; điểm e, điểm g, điểm i khoản 8 Điều này bị tịch thu biển số, Giấy đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại); tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo; tịch thu biển số, thiết bị thay đổi biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm a khoản 7, điểm đ khoản 8, điểm b khoản 9 Điều này bị tịch thu phương tiện;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h khoản 5; điểm m khoản 7; điểm e khoản 8 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h khoản 10; khoản 11; điểm b khoản 12 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 12, khoản 13 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
i) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
k) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm e, điểm g khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
l) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).
15. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; điểm b khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này buộc phải thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định (lắp đúng loại kính an toàn);
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 4, điểm đ khoản 7 Điều này buộc phải thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm e, điểm g khoản 9 Điều này buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
e) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
g) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
h) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4; điểm e, điểm g khoản 5; điểm c, điểm d, điểm l, điểm m khoản 7 Điều này buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký sang tên, đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện).
Bổ sung
Điều 31. Xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hỗ trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em không tự lên xuống xe được, người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị giác;
b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
b) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hành hung hành khách.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều 32. Xử phạt hành khách đi xe vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
b) Gây mất trật tự trên xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm hoặc hàng cấm lưu thông trên xe khách;
b) Đu, bám vào thành xe; đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý; tự ý mở cửa xe hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn khi xe đang chạy.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa, xâm phạm sức khỏe của người khác đi trên xe, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm, hàng cấm lưu thông mang theo trên xe chở khách.
Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
3.  Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành;
b) Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định;
c) Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
d) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
b) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành.
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 100% đến 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
6. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
b) Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 6 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điểu khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng.
8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 34. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;
b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi);
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.
Điều 35. Xử phạt người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển phương tiện không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia theo quy định;
b) Giấy tờ của phương tiện không có bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt theo quy định;
c) Xe chở khách không có danh sách hành khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định;
b) Hoạt động quá phạm vi được phép hoạt động;
c) Điều khiển phương tiện không có Giấy phép vận tải quốc tế, phù hiệu vận tải quốc tế liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng;
d) Điều khiển phương tiện không gắn biển số tạm thời hoặc gắn biển số tạm thời không do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn biển số tạm thời);
đ) Vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải đường bộ, Nghị định thư đã ký kết;
e) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô hoặc xe mô tô của người nước ngoài vào Việt Nam du lịch tham gia giao thông mà không có xe dẫn đường theo quy định;
g) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô gắn biển số nước ngoài tham gia giao thông mà người điều khiển xe không đúng quốc tịch theo quy định.
3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam.
Điều 36. Xử phạt người điều khiển phương tiện đăng ký hoạt động trong Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này trường hợp sử dụng phù hiệu đã hết giá trị sử dụng, phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp còn bị tịch thu phù hiệu;
b) Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bị tịch thu phương tiện.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải đưa phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.
Điều 37. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với giáo viên dạy lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giáo viên dạy thực hành để học viên không có phù hiệu “Học viên tập lái xe” lái xe tập lái hoặc có phù hiệu nhưng không đeo khi lái xe tập lái;
b) Giáo viên dạy thực hành chở người, hàng trên xe tập lái trái quy định;
c) Giáo viên dạy thực hành chạy sai tuyến đường trong Giấy phép xe tập lái; không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe (kể cả trong sân tập lái và ngoài đường giao thông công cộng);
d) Không đeo phù hiệu “Giáo viên dạy lái xe” khi giảng dạy;
đ) Không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy theo quy định hoặc có giáo án nhưng không phù hợp với môn được phân công giảng dạy;
e) Giáo viên dạy thực hành không mang theo Giấy phép xe tập lái hoặc mang theo Giấy phép xe tập lái đã hết giá trị sử dụng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng xe tập lái không có mui che mưa, nắng; không có ghế ngồi gắn chắc chắn trên thùng xe cho người học theo quy định;
b) Không thực hiện việc ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo với người học lái xe theo quy định hoặc có ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo nhưng không do người học lái xe trực tiếp ký;
c) Không công khai quy chế tuyển sinh, quản lý đào tạo và mức thu học phí theo quy định.
Bổ sung
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe không bố trí giáo viên dạy thực hành ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe; bố trí giáo viên không đủ tiêu chuẩn để giảng dạy;
b) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không có “Giấy phép xe tập lái” hoặc có nhưng hết hạn, không gắn biển xe "Tập lái" trên xe theo quy định, không ghi tên cơ sở đào tạo, số điện thoại ở mặt ngoài hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe theo quy định;
c) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không trang bị thêm bộ phận hãm phụ hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Cơ sở đào tạo lái xe tuyển sinh học viên không đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, trình độ văn hóa, thâm niên, số km lái xe an toàn tương ứng với từng hạng đào tạo; tuyển sinh học viên không đủ hồ sơ theo quy định;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng giáo viên dạy thực hành lái xe các hạng để đáp ứng với lưu lượng thực tế đào tạo tại các thời điểm;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 01 khóa đào tạo;
g) Cá nhân khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
h) Trung tâm sát hạch lái xe không duy trì đủ các điều kiện quy định trong "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 7 Điều này;
i) Trung tâm sát hạch lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 01 kỳ sát hạch lái xe;
k) Người dự sát hạch mang điện thoại di động, thiết bị viễn thông liên lạc bằng hình ảnh, âm thanh vào phòng sát hạch lý thuyết, lên xe sát hạch hoặc có hành vi gian dối khác làm sai lệch kết quả sát hạch.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo vượt quá lưu lượng quy định trong Giấy phép đào tạo lái xe;
b) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức đào tạo lái xe ngoài địa điểm được ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
c) Cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 02 khóa đào tạo trở lên;
d) Cơ sở đào tạo lái xe bố trí số lượng học viên tập lái trên xe tập lái vượt quá quy định;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ hệ thống phòng học; phòng học không đủ trang thiết bị, mô hình học cụ;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ sân tập lái hoặc sân tập lái không đủ điều kiện theo quy định;
g) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng xe tập lái các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo thực tế tại các thời điểm hoặc sử dụng xe tập lái không đúng hạng để dạy thực hành lái xe;
h) Trung tâm sát hạch lái xe không niêm yết mức thu phí sát hạch, giá các dịch vụ khác theo quy định;
i) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ thiết bị giám sát thời gian học lý thuyết, thời gian, quãng đường học thực hành lái xe của học viên hoặc có các thiết bị đó nhưng không hoạt động theo quy định;
k) Trung tâm sát hạch lái xe không có hệ thống âm thanh thông báo công khai lỗi vi phạm của thí sinh sát hạch lái xe trong hình theo quy định hoặc có hệ thống âm thanh thông báo nhưng không hoạt động theo quy định trong quá trình sát hạch lái xe trong hình;
l) Trung tâm sát hạch lái xe không có đủ màn hình để công khai hình ảnh giám sát phòng sát hạch lý thuyết, kết quả sát hạch lái xe theo quy định hoặc có đủ màn hình nhưng không hoạt động theo quy định trong quá trình sát hạch.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo không đúng hạng Giấy phép lái xe được phép đào tạo;
b) Cơ sở đào tạo lái xe đào tạo không đúng nội dung, chương trình, giáo trình theo quy định;
c) Cơ sở đào tạo lái xe cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo cho học viên sai quy định;
d) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát thời gian học lý thuyết, thời gian, quãng đường học thực hành lái xe;
đ) Trung tâm sát hạch lái xe không lắp đủ camera giám sát phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch theo quy định hoặc có lắp camera giám sát nhưng không hoạt động theo quy định;
e) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số xe sát hạch lái xe trong hình không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định;
g) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số xe sát hạch lái xe trên đường không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định;
h) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số máy tính sát hạch lý thuyết không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định;
i) Trung tâm sát hạch lái xe tự ý di chuyển vị trí các phòng chức năng hoặc thay đổi hình các bài sát hạch mà chưa được chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
k) Trung tâm sát hạch lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 02 kỳ sát hạch lái xe trở lên.
6.  Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.0000.0000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi tổ chức tuyển sinh, đào tạo lái xe mà không có Giấy phép đào tạo lái xe.
7. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi hoặc sử dụng phần mềm sát hạch, thiết bị chấm điểm, chủng loại xe ô tô sát hạch khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Sử dụng máy tính trong kỳ sát hạch lý thuyết có đáp án của câu hỏi sát hạch lý thuyết hoặc kết nối với đường truyền ra ngoài phòng thi trái quy định;
c) Để phương tiện, trang thiết bị chấm điểm hoạt động không chính xác trong kỳ sát hạch; để các dấu hiệu, ký hiệu trái quy định trên sân sát hạch, xe sát hạch trong kỳ sát hạch.
8. Giáo viên dạy thực hành để học viên thực hành lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5 của Nghị định này, bị xử phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm đó.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 4; điểm d khoản 5 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c khoản 5 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Trung tâm sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 3; điểm k, điểm l khoản 4; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Trung tâm sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm k khoản 5; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ 02 tháng đến 04 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này bị tịch thu các giấy tờ, tài liệu giả mạo.
Điều 38. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả kiểm định;
b) Không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định.
Bổ sung
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định;
b) Không thực hiện kiểm định phương tiện theo đúng thẩm quyền được giao;
c) Sử dụng đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định;
d) Thực hiện kiểm định mà không bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định, bảo hộ lao động theo quy định;
đ) Không bố trí đủ số lượng đăng kiểm viên tối thiểu trên dây chuyền kiểm định;
e) Thực hiện kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định vượt quá số lượng phương tiện theo quy định đối với mỗi dây chuyền kiểm định.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận hoặc xác nhận không còn hiệu lực để bảo đảm tính chính xác theo quy định;
b) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không bảo đảm tính chính xác theo quy định;
c) Không thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quá trình kiểm định, kết quả kiểm định theo quy định;
d) Không lưu trữ dữ liệu kiểm định theo quy định.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm viên từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới” từ 01 tháng đến 03 tháng.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Mục 1
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TÍN HIỆU,
QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT VÀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ,
AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 39. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về lắp đặt hệ thống báo hiệu, thiết bị tại đường ngang, cầu chung; kết nối tín hiệu đèn giao thông đường bộ với tín hiệu đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang, cầu chung; cung cấp thông tin hỗ trợ cảnh giới tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đúng quy định nội dung thông tin hỗ trợ cảnh giới để thực hiện nhiệm vụ tại vị trí cảnh giới;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ trang thiết bị phục vụ cảnh giới theo quy định.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, tổ chức được giao quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có cầu chung thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có phương thức chỉ huy, liên lạc giữa nhà gác hai đầu cầu để điều khiển giao thông trên cầu bảo đảm thông suốt, an toàn theo quy định;
b) Không tổ chức kết nối tín hiệu đường sắt, đường bộ tại khu vực cầu chung do doanh nghiệp quản lý theo quy định.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, tổ chức được giao quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lắp đặt, lắp đặt không đúng, không đủ, không duy trì hoạt động bình thường hệ thống báo hiệu, tín hiệu, thiết bị tại đường ngang, cầu chung, không tổ chức thực hiện phòng vệ theo quy định;
b) Không thông báo kịp thời, không phối hợp với lực lượng chức năng điều hành giao thông để bảo đảm an toàn giao thông qua đường ngang khi xảy ra sự cố hư hỏng đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang thuộc phạm vi quản lý;
c) Không ban hành chế độ kiểm tra, bảo trì hệ thống kết nối tín hiệu thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
d) Không lập kế hoạch xây dựng, bảo trì công trình, thiết bị hệ thống kết nối tín hiệu thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, đường bộ thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải lắp đặt đúng, đủ và duy trì hoạt động bình thường của hệ thống báo hiệu, tín hiệu, thiết bị, tổ chức thực hiện phòng vệ theo quy định.
Điều 40. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về khám, sửa chữa toa xe, lập tàu, thử hãm
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với nhân viên khám xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện việc khám, sửa chữa đoàn tàu đi, đến hoặc thực hiện khám, sửa chữa đoàn tàu đi, đến không đúng, không đủ nội dung theo quy định;
b) Tiến hành sửa chữa toa xe trên đường sắt trong ga khi chưa thực hiện biện pháp phòng vệ theo quy định;
c) Để toa xe không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nối vào đoàn tàu;
d) Không phát hiện hoặc phát hiện nhưng không sửa chữa kịp thời các hư hỏng của toa xe gây chậm tàu.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu ga, trực ban chạy tàu ga thực hiện hành vi lập tàu không đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu ga, trực ban chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lập tàu có ghép nối toa xe không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, trừ trường hợp di chuyển phương tiện chạy thử nghiệm, đưa phương tiện bị hư hỏng về cơ sở sửa chữa;
b) Lập tàu có ghép nối toa xe vận tải động vật, hàng hóa có mùi hôi thối, chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại, hàng nguy hiểm khác vào tàu khách.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga, trưởng tàu, lái tàu, nhân viên khám xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho tàu chạy từ ga lập tàu hoặc các ga có quy định về thử hãm đoàn tàu mà không đủ áp lực hãm theo quy định;
b) Cho tàu chạy mà không thử hãm theo quy định.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không ban hành nội dung, chức danh đảm nhiệm việc khám kỹ thuật theo quy định;
b) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng không quy định địa điểm, không giám sát việc khám kỹ thuật của đoàn tàu theo quy định.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức được giao sửa chữa, quản lý, vận dụng phương tiện giao thông đường sắt không có đầy đủ trang bị kỹ thuật, phụ tùng, vật tư cần thiết để phục vụ việc chỉnh bị, kiểm tra, lâm tu phương tiện giao thông đường sắt tại các trạm đầu máy, trạm khám chữa toa xe theo quy định.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải tổ chức thử hãm theo quy định.
Điều 41. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về dồn tàu
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển máy dồn, trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho đầu máy dịch chuyển khi chưa nhận được kế hoạch dồn hoặc tín hiệu của người chỉ huy dồn cho phép;
b) Vượt quá tốc độ dồn cho phép;
c) Dồn phóng, thả trôi từ dốc gù toa xe có ghi “cấm phóng”, toa xe khác theo quy định không được dồn phóng hoặc tại ga có quy định cấm dồn phóng;
d) Dồn phóng vào đường có toa xe đang tác nghiệp kỹ thuật, đang sửa chữa, đang xếp, dỡ hàng; dồn phóng vào đường nhánh trong khu gian, vào đường chưa được chiếu sáng đầy đủ hoặc khi có sương mù, mưa to, gió lớn;
đ) Để toa xe ngoài mốc tránh va chạm sau mỗi cú dồn, trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định;
e) Để đầu máy, toa xe đỗ trên đường an toàn, đường lánh nạn khi không có lệnh của người có thẩm quyền;
g) Đặt chèn trên đường sắt tại các vị trí cấm đặt chèn;
h) Tiến hành dồn khi các toa xe trong đoàn dồn chưa treo hàm nối ống mềm vào chỗ quy định;
i) Để toa xe chưa dồn trên đường ga, đường nhánh trong khu gian, đường dùng riêng mà không nối liền với nhau, không siết chặt hãm tay ở hai đầu đoàn xe, không chèn chắc chắn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng dồn thực hiện hành vi dồn tàu ra khỏi giới hạn ga khi chưa có chứng vật chạy tàu cho đoàn dồn chiếm dụng khu gian.
3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga hoặc điều độ chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sau khi dồn xong vẫn để toa xe chở hàng nguy hiểm (chất nổ, chất cháy) chưa nối vào tàu nhưng không nối liền với nhau, không chèn chắc chắn, không để riêng trên một đường, không phòng vệ bằng tín hiệu di động “ngừng”;
b) Sau khi dồn xong vẫn để ghi dẫn vào đường chứa toa xe chở hàng nguy hiểm (chất nổ, chất cháy) không thông sang đường khác.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải để toa xe chở hàng nguy hiểm (chất nổ, chất cháy) theo đúng quy định về dồn tàu;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này buộc phải để ghi dẫn sang đường khác theo đúng quy định về dồn tàu.
Điều 42. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về chạy tàu
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu hàng, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn, trực ban chạy tàu ga thực hiện hành vi không ký xác nhận vào phần nội dung tồn căn cảnh báo trong Giấy cảnh báo theo quy định.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn, trực ban chạy tàu ga, nhân viên khám xe, nhân viên áp tải kỹ thuật theo tàu không tham gia thực hiện việc thử hãm đoàn tàu, không ghi đầy đủ các nội dung, không ký xác nhận vào Giấy xác nhận tác dụng hãm theo quy định.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển tàu chạy lùi khi sương mù, mưa to, gió lớn mà không xác nhận được tín hiệu;
b) Điều khiển tàu chạy lùi khi thông tin bị gián đoạn mà phía sau tàu đó có tàu chạy cùng chiều;
c) Điều khiển tàu chạy lùi trong khu gian đóng đường tự động khi chưa có lệnh;
d) Điều khiển tàu chạy tiến hoặc lùi trong trường hợp đã xin cứu viện mà chưa được phép bằng mệnh lệnh;
đ) Điều khiển tàu chạy lùi trong trường hợp tàu có đầu máy đẩy vào khu gian rồi trở về.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga, lái tàu, trưởng tàu, nhân viên gác ghi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trực ban chạy tàu ga, lái tàu, trưởng tàu cho tàu chạy vào khu gian mà chưa có chứng vật chạy tàu;
b) Trực ban chạy tàu ga, nhân viên gác ghi để người không có phận sự thực hiện nhiệm vụ của mình khi không được phép.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều 43. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đón, gửi tàu
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trực ban chạy tàu ga, gác ghi, gác đường ngang, gác cầu chung, gác hầm, tuần cầu, tuần đường, tuần hầm không đón, tiễn tàu hoặc tác nghiệp đón, tiễn tàu không đúng quy định trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này;
b) Trực ban chạy tàu ga không ghi chép đầy đủ các mẫu điện tín;
c) Trực ban chạy tàu ga, gác đường ngang, gác cầu chung không ghi chép đầy đủ thông tin về giờ tàu chạy qua ga, chắn, cầu chung theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga để tàu đỗ trước cột tín hiệu vào ga khi không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với nhân viên gác đường ngang, cầu chung không đóng chắn hoặc đóng chắn không đúng thời gian quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức đón tàu vào đường không thanh thoát mà không áp dụng các biện pháp an toàn theo quy định;
b) Đón, gửi nhầm tàu;
c) Đón, gửi tàu mà không thu chìa khóa ghi hoặc không áp dụng các biện pháp khống chế ghi;
d) Cho tàu chạy vào khu gian mà không thông báo cho nhân viên gác đường ngang, cầu chung theo quy định;
đ) Để phương tiện giao thông đường sắt khác chiếm dụng đường chính tuyến trong ga, trừ trường hợp bất khả kháng (tránh vượt tàu, dồn dịch, cứu hộ, cứu nạn);
e) Không thông báo cho trực ban chạy tàu ga đến, ga đi, nhân viên điều độ chạy tàu tuyến về số hiệu tàu, giờ thực tế tàu đến, đi, thông qua sau khi tàu đến, đi, thông qua ga theo quy định;
g) Không kiểm tra, không xác nhận việc dồn dịch gây ảnh hưởng, trở ngại đến đường đón, gửi tàu theo quy định.
Điều 44. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về chấp hành tín hiệu giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu máy toa xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đã xác nhận được các tín hiệu dồn nhưng không kéo còi làm tín hiệu hô đáp;
b) Khi dồn tàu không thực hiện đúng các tín hiệu dồn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với nhân viên gác đường ngang, cầu chung không điều hành giao thông khi chắn bị hỏng, đèn tín hiệu không hoạt động hoặc báo hiệu sai quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lái tàu, trưởng tàu cho tàu chạy khi chưa nhận được tín hiệu an toàn của trực ban chạy tàu ga hoặc người làm tín hiệu truyền;
b) Lái tàu điều khiển tàu chạy vượt qua tín hiệu vào ga, ra ga đang ở trạng thái đóng khi chưa được phép của người chỉ huy chạy tàu ở ga;
c) Lái tàu không dừng tàu khi tàu đã đè lên pháo phòng vệ và pháo phòng vệ đã nổ bình thường;
d) Lái tàu tiếp tục cho tàu chạy khi đã nhận được tín hiệu ngừng tàu.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều 45. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về xây dựng, công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không công bố hoặc công bố không đầy đủ nội dung biểu đồ chạy tàu theo quy định.
 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố hoặc công bố không đầy đủ nội dung biểu đồ chạy tàu trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp theo quy định;
b) Không công bố công khai công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp theo quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện hành vi không xây dựng hoặc có xây dựng nhưng không đủ nội dung công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu theo quy định.
Điều 46. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều độ chạy tàu
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu không kiểm tra các ga về việc thi hành biểu đồ chạy tàu và kế hoạch lập tàu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu tuyến thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phát mệnh lệnh liên quan đến chạy tàu không đúng thẩm quyền;
b) Không phát lệnh cho trực ban chạy tàu ga cấp cảnh báo kịp thời cho lái tàu;
c) Không phát lệnh phong tỏa khu gian theo quy định để: Tổ chức thi công, sửa chữa kết cấu hạ tầng đường sắt; tổ chức chạy tàu cứu viện, tàu công trình vào khu gian cần phải phong tỏa;
d) Không kịp thời phát các mệnh lệnh thuộc thẩm quyền quy định gây chậm tàu, ách tắc giao thông.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga không cấp cảnh báo cho lái tàu, trưởng tàu theo quy định.
Điều 47. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quy tắc giao thông tại đường ngang, cầu chung, hầm đường sắt
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người đi bộ vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng; vượt qua đường ngang khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường hoặc hướng dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung, hầm khi đi qua đường ngang, cầu chung, hầm.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
5. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
6. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng dừng xe, đỗ xe quay đầu xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
7. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
8. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các thiết bị khác tại đường ngang, cầu chung;
b) Điều khiển xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà không thông báo cho tổ chức quản lý đường ngang, không thực hiện đúng các biện pháp bảo đảm an toàn.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.
11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 48. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về phòng, chống thiên tai và giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân biết tai nạn giao thông xảy ra trên đường sắt, phát hiện hành vi, sự cố có khả năng gây cản trở, mất an toàn giao thông vận tải đường sắt mà không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho nhà ga, đơn vị đường sắt, chính quyền địa phương hoặc cơ quan công an nơi gần nhất.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân có trách nhiệm mà không phát hiện kịp thời sự cố, chướng ngại vật trên đường sắt có ảnh hưởng đến an toàn giao thông hoặc đã phát hiện mà không thông báo kịp thời, không phòng vệ hoặc phòng vệ không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân có trách nhiệm không lập hoặc lập không đầy đủ hồ sơ tai nạn ban đầu; không thực hiện thông tin, báo cáo kịp thời về tai nạn giao thông đường sắt cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đủ các tài liệu, vật chứng liên quan đến tai nạn giao thông đường sắt; không chuyển giao hồ sơ tai nạn ban đầu theo quy định;
b) Không thực hiện nghĩa vụ cứu nạn khi có điều kiện cứu nạn;
c) Khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt hoặc khi được yêu cầu phối hợp, hỗ trợ không đến ngay hiện trường để giải quyết;
d) Không kịp thời có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn giao thông đường sắt khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình đường sắt bị hư hỏng;
đ) Không kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố làm ảnh hưởng đến việc chạy tàu;
e) Gây trở ngại cho việc khôi phục đường sắt sau khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt;
b) Lợi dụng tai nạn giao thông đường sắt để xâm phạm tài sản, phương tiện bị nạn; làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông đường sắt;
c) Gây tai nạn giao thông đường sắt mà không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền;
d) Không phối hợp, không chấp hành mệnh lệnh của người, cơ quan có thẩm quyền trong việc khắc phục hậu quả, khôi phục giao thông đường sắt.
6. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Hội đồng giải quyết tai nạn giao thông đường sắt hoặc Hội đồng phân tích tai nạn giao thông đường sắt khi có tai nạn giao thông đường sắt xảy ra theo quy định;
b) Không lưu trữ hồ sơ các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt, không thường xuyên cập nhật số liệu về số vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định;
c) Không quy định trách nhiệm của các đơn vị tham gia hoạt động trên đường sắt quốc gia trong việc giải quyết các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt, không công bố công khai địa chỉ, số điện thoại của các tổ chức, cá nhân có liên quan để phục vụ công tác xử lý sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, kinh doanh đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không xây dựng, thực hiện phương án phòng, chống và khắc phục kịp thời hậu quả do sự cố, thiên tai, tai nạn giao thông đường sắt để bảo đảm giao thông đường sắt an toàn, thông suốt;
b) Không tuân thủ sự chỉ đạo, điều phối lực lượng của tổ chức phòng, chống sự cố, thiên tai, xử lý tai nạn giao thông đường sắt;
c) Không thông báo kịp thời sự cố đe dọa an toàn chạy tàu và việc tạm đình chỉ chạy tàu cho trực ban chạy tàu ga ở hai đầu khu gian nơi xảy ra sự cố hoặc nhân viên điều hành giao thông vận tải đường sắt;
d) Không đình chỉ chạy tàu khi thấy kết cấu hạ tầng đường sắt có nguy cơ gây mất an toàn chạy tàu;
đ) Không thành lập tổ ứng phó cứu viện để giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.
Điều 49. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên đường sắt, trong cầu, hầm dành riêng cho đường sắt, trừ nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang làm nhiệm vụ;
b) Vượt tường rào, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt với khu vực xung quanh;
c) Để súc vật đi qua đường sắt không đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển;
d) Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên xuống toa xe; đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và vật khác ra ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy, trừ nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang thi hành nhiệm vụ;
đ) Phơi rơm, rạ, nông sản, để các vật phẩm khác trên đường sắt hoặc các công trình đường sắt khác;
e) Để rơi vãi đất, cát, các loại vật tư, vật liệu khác lên đường sắt.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Neo đậu phương tiện vận tải thủy, bè, mảng hoặc các vật thể khác trong phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
b) Để phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ngăn cản việc chạy tàu, tùy tiện báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để dừng tàu, trừ trường hợp phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông đường sắt;
b) Để vật chướng ngại lên đường sắt làm cản trở giao thông đường sắt;
c) Tự ý mở chắn đường ngang khi chắn đã đóng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ sở hữu công trình thiết bị điện, viễn thông thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông vận tải đường sắt khi công trình thiết bị điện, viễn thông nằm trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
b) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn để công trình điện lực, đường dây tải điện gây nhiễu hệ thống thông tin, tín hiệu đường sắt;
c) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn cho thiết bị, công trình đường sắt, giao thông vận tải đường sắt khi dây tải điện bị sự cố, đứt trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân làm rơi gỗ, đá hoặc các vật thể khác gây sự cố, tai nạn chạy tàu.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, tổ chức được giao bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ quản lý, sử dụng đường ngang chuyên dùng không bố trí định biên gác đường ngang trong phạm vi quản lý theo quy định.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn giao thông vận tải đường sắt trong quá trình khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt đối với tuyến đường được phép sử dụng độ dốc lớn hơn dốc hạn chế;
b) Không có biện pháp đảm bảo an toàn cho hành khách lên xuống tàu ở những ga có ke ga đang sử dụng chưa nâng cấp, cải tạo.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải ra khỏi đường sắt, cầu, hầm dành riêng cho đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này buộc phải đưa rơm, rạ, nông sản, các vật phẩm khác ra khỏi đường sắt hoặc các công trình đường sắt khác;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 1, điểm b khoản 3 Điều này buộc phải đưa đất, cát, vật chướng ngại, các loại vật tư, vật liệu khác ra khỏi đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này buộc phải đưa bè, mảng, phương tiện vận tải thủy hoặc các vật thể khác ra khỏi phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này buộc phải đưa phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
e) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều này buộc phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông đường sắt.
Điều 50. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quản lý an toàn đường sắt đô thị
1. Phạt tiền từ 20.000.0000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa vào vận hành, khai thác đường sắt đô thị không có Giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đường sắt đô thị theo quy định;
b) Đưa vào vận hành, khai thác đường sắt đô thị không có Giấy chứng nhận định kỳ hệ thống quản lý an toàn vận hành đường sắt đô thị do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có nhưng hết hiệu lực.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: đình chỉ vận hành, khai thác từ 01 tháng đến 03 tháng.
Mục 2
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 51. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình đường sắt
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân đổ, để rác thải sinh hoạt lên đường sắt hoặc xả rác thải sinh hoạt từ trên tàu xuống đường sắt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt hoặc xả chất thải không bảo đảm vệ sinh môi trường lên đường sắt;
b) Đổ trái phép đất, đá, vật liệu khác lên đường sắt hoặc để rơi đất, đá, vật liệu khác từ trên tàu xuống đường sắt trong quá trình vận chuyển;
c) Để chất dễ cháy, chất dễ nổ trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
d) Làm che lấp tín hiệu giao thông đường sắt;
đ) Làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường sắt;
e) Đặt tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép, các vật liệu khác trái phép trong lòng đường sắt hoặc trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt;
g) Bơm, xả nước hoặc các chất lỏng khác làm ngập nền đường sắt, ảnh hưởng đến khả năng thoát nước của hệ thống thoát nước đường sắt hoặc ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn công trình đường sắt.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đào, lấy, san, lấp đất, đá hoặc các vật liệu khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
b) Làm hỏng, tháo dỡ trái phép tường rào, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt với khu vực xung quanh; làm sai lệch vị trí hoặc phá, dỡ trái phép mốc chỉ giới ga đường sắt, mốc giới đất dành cho đường sắt, hàng rào dùng để đóng lối đi tự mở, cọc dùng để thu hẹp lối đi tự mở;
c) Làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự mở lối đi qua đường sắt;
b) Khoan, đào, xẻ đường sắt trái phép;
c) Tháo dỡ, làm xê dịch trái phép ray, tà vẹt, cấu kiện, phụ kiện, vật tư, trang thiết bị, hệ thống thông tin tín hiệu của đường sắt;
d) Kéo đường dây thông tin, đường dây tải điện, xây dựng cầu, cầu vượt, hầm, hầm chui, cống, cột điện, cột viễn thông, hệ thống dẫn, chuyển nước, đường ống cấp nước, thoát nước, viễn thông (bao gồm cả công trình phục vụ quốc phòng, an ninh) trái phép qua đường sắt hoặc trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sử dụng chất nổ; khai thác đất, đá, cát, sỏi, các vật liệu khác làm lún, nứt, sạt lở, rạn vỡ công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2 Điều này buộc phải đưa rác thải sinh hoạt; đất, đá, chất độc hại, chất phế thải và các vật liệu khác ra khỏi đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này buộc phải đưa chất dễ cháy, dễ nổ ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này buộc phải dỡ bỏ vật che khuất biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu (của hệ thống thoát nước công trình đường sắt) đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này buộc phải đưa tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép, các vật liệu khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép), khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 52. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt, bảo đảm an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng lò vôi, lò gốm, lò gạch, lò nấu gang, thép, xi măng, thủy tinh cách ngoài chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt nhỏ hơn 10 m;
b) Xây dựng nhà bằng vật liệu dễ cháy cách ngoài chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt nhỏ hơn 05 m;
c) Xây dựng công trình cột ăng ten viễn thông, đường dây thông tin, đường dây tải điện với khoảng cách từ vị trí chân cột đến vai nền đường đối với nền đường không đào, không đắp, chân taluy đường đắp, mép đỉnh taluy đường đào, mép ngoài cùng của kết cấu công trình cầu, đường dây thông tin, tín hiệu đường sắt nhỏ hơn 1,3 lần chiều cao của cột hoặc nhỏ hơn 05 m mà không được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chấp thuận;
d) Xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt làm hư hỏng công trình đường sắt;
đ) Xây dựng công trình trong phạm vi hành lang an toàn giao thông tại khu vực đường ngang không bố trí người gác.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà gây tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt, bảo đảm an toàn giao thông đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 2; khoản 3 Điều này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng gây ảnh hưởng đến an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông đường sắt;
c )Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu (của công trình đường sắt) đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 53. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường sắt
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trồng cây trái phép trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt đô thị; trồng cây cao trên 1,5 m hoặc trồng cây dưới 1,5 m nhưng ảnh hưởng đến an toàn, ổn định công trình, an toàn giao thông vận tải đường sắt trong quá trình khai thác hoặc trồng cây che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng;
b) Chăn thả súc vật, mua bán hàng hóa, họp chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt vào mục đích canh tác nông nghiệp làm sạt lở, lún, nứt, hư hỏng công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải hoặc các vật phẩm khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt hoặc trong khu vực ga, đề-pô, nhà ga đường sắt;
b) Dựng lều, quán trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
c) Đặt, treo biển quảng cáo, biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
d) Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà ở, lều, quán hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng nhà, công trình khác (bao gồm cả công trình phục vụ quốc phòng, an ninh) trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm b, điểm c khoản 3 Điều này; điểm d khoản 4 Điều 51 Nghị định này;
b) Dựng biển quảng cáo hoặc các biển chỉ dẫn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải hạ độ cao của cây trồng có chiều cao vượt quá quy định, di dời cây trồng không đúng quy định hoặc có ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc đưa phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải, các vật phẩm khác (để trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này buộc phải tháo dỡ, di chuyển lều, quán dựng trái phép ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này buộc phải tháo dỡ, di chuyển biển quảng cáo, các biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này buộc phải tháo dỡ, di chuyển các công trình, nhà ở, lều, quán gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt;
g) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều này buộc phải tháo dỡ, di chuyển nhà, công trình, biển quảng cáo hoặc các biển chỉ dẫn xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng giấy phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt.
Điều 54. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công xây dựng, quản lý, khai thác công trình thiết yếu không thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt trong phạm vi đất dành cho đường sắt
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình khi chưa có văn bản chấp thuận phương án tổ chức thi công, biện pháp đảm bảo an toàn giao thông, thời gian phong tỏa phục vụ thi công của tổ chức có thẩm quyền theo quy định;
b) Khi thi công hoàn thành công trình không bàn giao lại hiện trường, hồ sơ hoàn công cho tổ chức có liên quan theo quy định;
c) Để vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ thi công vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt khi khu gian chưa được phong tỏa hoặc hết thời gian phong tỏa khu gian.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông đường sắt trong quá trình thi công;
b) Không gia cố kịp thời công trình thiết yếu để bảo đảm an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông vận tải đường sắt khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình thiết yếu bị hư hỏng;
c) Không tự di chuyển hoặc cải tạo công trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
d) Không tự phá dỡ công trình khi hết hạn sử dụng;
đ) Không tự tháo dỡ công trình khi xây dựng không đúng với giấy phép hoặc khi cơ quan có thẩm quyền đã thu hồi, hủy giấy phép.
3. Phạt tiền từ 7.500.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi khởi công xây dựng công trình khi chưa được bàn giao mặt bằng thi công theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thi công công trình gây sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này buộc phải đưa vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này buộc phải gia cố, di chuyển hoặc cải tạo công trình gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường sắt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này buộc phải phá dỡ công trình hết hạn sử dụng, tháo dỡ công trình xây dựng không đúng với giấy phép hoặc bị thu hồi, hủy giấy phép.
Điều 55. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lập danh mục quản lý đối với các đường ngang không phù hợp với quy định của Luật Đường sắt; không lập, không cập nhật hồ sơ các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt, lối đi tự mở qua đường sắt;
b) Không phát hiện hoặc đã phát hiện mà không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt trong phạm vi quản lý;
c) Không lập, không lưu trữ hồ sơ quản lý công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt hoặc lập, lưu trữ hồ sơ nhưng không đúng quy định;
d) Không kịp thời phát hiện hoặc không thực hiện theo quy định khi phát hiện, nhận được tin báo hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng đường sắt;
đ) Không thông báo hoặc thông báo không kịp thời sự cố đe dọa an toàn chạy tàu, việc tạm đình chỉ chạy tàu cho trực ban chạy tàu ga ở hai đầu khu gian nơi xảy ra sự cố, nhân viên điều hành giao thông vận tải đường sắt, khách hàng sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt;
e) Không xây dựng lộ trình, không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn tại các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
g) Không thực hiện chốt gác tại đường ngang là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia; không thực hiện huấn luyện nghiệp vụ cảnh giới, chốt gác theo quy định cho người do địa phương bố trí để cảnh giới, chốt gác tại các lối đi tự mở;
h) Không lập hệ thống quản lý chất lượng bảo trì công trình đường sắt theo quy định;
i) Không duy trì trạng thái kỹ thuật, chất lượng kết cấu hạ tầng đường sắt đã công bố hoặc để xảy ra sự cố công trình đường sắt do không thực hiện bảo trì công trình đường sắt theo quy định;
k) Không kịp thời phát hiện hoặc không thực hiện theo quy định khi phát hiện, nhận được tin báo công trình đường sắt, bộ phận công trình đường sắt, thiết bị lắp đặt vào công trình đường sắt bị hư hỏng, xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
l) Không thực hiện các thủ tục theo quy định đối với công trình đường sắt hết thời hạn sử dụng có nhu cầu tiếp tục sử dụng tiếp.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, xử lý lối đi tự mở thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức thu hẹp bề rộng hoặc xóa bỏ lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
b) Không tổ chức cảnh giới, chốt gác tại lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt theo quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện chế độ kiểm tra hoặc thực hiện chế độ kiểm tra không đúng quy định;
b) Để công trình đường sắt bị hư hỏng mà không kịp thời có biện pháp khắc phục, sửa chữa cần thiết;
c) Không kịp thời tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố;
d) Không kiểm tra việc thực hiện phương án tổ chức thi công, biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt tại vị trí thi công trên tuyến đường sắt theo công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ đã công bố.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này buộc phải tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố.
Điều 56. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công công trình đường sắt trên đường sắt đang khai thác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình không thông báo bằng văn bản cho tổ chức trực tiếp quản lý công trình đường sắt biết trước khi thi công;
b) Không bố trí đủ thiết bị an toàn và tín hiệu theo quy định đối với phương tiện, thiết bị thi công;
c) Không bố trí hoặc bố trí không đúng vị trí quy định, không đủ biển báo, tín hiệu phòng vệ theo quy định, không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt trong quá trình thi công;
d) Điều khiển phương tiện, thiết bị thi công mà không có bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định;
đ) Thu hồi tín hiệu phòng vệ khi chưa kết thúc thi công, chưa kiểm tra trạng thái đường, chưa kiểm tra giới hạn tiếp giáp kiến trúc đủ điều kiện bảo đảm an toàn chạy tàu;
e) Thi công công trình đường sắt có Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong Giấy phép hoặc có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền nhưng đã hết thời hạn thi công ghi trong văn bản;
g) Để vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ thi công, biển phòng vệ, biển báo tạm thời vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt khi hết thời gian phong tỏa để thi công công trình, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
h) Không thông báo bằng văn bản cho đơn vị quản lý công trình đường sắt biết khi hoàn thành việc thi công công trình;
i) Thi công công trình khi chưa yêu cầu cấp cảnh báo theo quy định;
k) Không thực hiện các biện pháp phong tỏa khu gian, biện pháp chạy tàu trên đường sắt theo quy định khi thi công công trình trên đường sắt đang khai thác.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình không có Giấy phép thi công hoặc không có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định (đối với trường hợp quy định phải có Giấy phép thi công hoặc văn bản chấp thuận); không thực hiện đúng quy định ghi trong Giấy phép thi công hoặc trong văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không kịp thời có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện công trình đường sắt đang thi công đe dọa an toàn chạy tàu;
c) Để phương tiện, vật liệu, thiết bị thi công không đúng quy định gây cản trở chạy tàu, không bảo đảm an toàn giao thông.
3. Phạt tiền từ 7.500.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi thi công công trình khi chưa được bàn giao mặt bằng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thi công trên đường sắt đang khai thác không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ thi công từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) từ 01 tháng đến 03 tháng.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải bố trí đủ thiết bị an toàn và tín hiệu theo quy định;
b) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này buộc phải bố trí đủ biển báo, tín hiệu phòng vệ và thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
c) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này buộc phải di chuyển vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ thi công, biển phòng vệ, biển báo tạm thời ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
d) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
đ) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này buộc phải để phương tiện, vật liệu, thiết bị thi công theo đúng quy định, không gây cản trở chạy tàu;
e) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 57. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về kết nối các tuyến đường sắt
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng không phát hiện hoặc không có biện pháp ngăn chặn, báo cáo kịp thời các vi phạm về kết nối tuyến đường sắt.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức khi kết nối các tuyến đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kết nối trái phép các tuyến đường sắt;
b) Không thực hiện đúng, đủ các nội dung trong Giấy phép kết nối các tuyến đường sắt;
c) Thực hiện kết nối khi chưa có ý kiến thống nhất bằng văn bản của đơn vị quản lý tuyến đường sắt được kết nối theo quy định;
d) Khi hoàn thành việc kết nối không bàn giao hiện trường, hồ sơ hoàn công công trình trong khu vực kết nối theo quy định.
Mục 3
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 58. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện lưu hành của phương tiện giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức đưa phương tiện tự tạo chạy trên đường sắt.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trên mỗi phương tiện đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đưa phương tiện không có Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt tham gia giao thông trên đường sắt hoặc sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt không do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ việc di chuyển phương tiện mới nhập khẩu, phương tiện chạy thử nghiệm, di chuyển phương tiện đến vị trí tập kết để cất giữ, bảo quản;
b) Đưa phương tiện không có Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt hoặc không có Giấy chứng nhận kiểm tra định kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt tham gia giao thông trên đường sắt, trừ việc di chuyển phương tiện chạy thử nghiệm, phương tiện hư hỏng đưa về cơ sở sửa chữa; sử dụng Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt, Giấy chứng nhận kiểm tra định kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc đã hết hạn sử dụng;
c) Đưa phương tiện giao thông đường sắt không được phép vận dụng ra khai thác trên đường sắt;
d) Sử dụng toa xe chở hàng để vận chuyển hành khách;
đ) Tự ý thay đổi kết cấu, hình dáng, tính năng sử dụng của phương tiện giao thông đường sắt.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này mà gây tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện tự tạo.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải khôi phục lại kết cấu, hình dáng, tính năng sử dụng ban đầu của phương tiện trước khi đưa phương tiện tham gia giao thông trên đường sắt.
Điều 59. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thông tin, chỉ dẫn cần thiết đối với phương tiện giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trên mỗi phương tiện vi phạm nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đưa vào khai thác trên đường sắt quốc gia toa xe khách không có bảng niêm yết hoặc có bảng niêm yết nhưng không đầy đủ về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố theo quy định;
b) Đưa vào khai thác phương tiện giao thông đường sắt đô thị không có hoặc có nhưng không đầy đủ thông tin, chỉ dẫn cần thiết cho khách hàng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt không kẻ, kẻ không đủ, không đúng số hiệu, số đăng ký và các ký hiệu khác theo quy định trên mỗi phương tiện giao thông đường sắt.
Điều 60. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thiết bị hãm, ghép nối đầu máy, toa xe
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trên phương tiện giao thông đường sắt không lắp thiết bị hãm tự động, hãm bằng tay hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
b) Không lắp van hãm khẩn cấp trên toa xe khách, tại vị trí làm việc của trưởng tàu hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
c) Không kiểm tra định kỳ và kẹp chì niêm phong van hãm khẩn cấp, đồng hồ áp suất theo quy định;
d) Không lắp đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu, trên một số toa xe khách theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
đ) Để thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện hành vi sử dụng thiết bị tín hiệu đuôi tàu không có giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc sử dụng thiết bị tín hiệu đuôi tàu không hoạt động theo quy định.
3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: thiết bị hãm tự động, hãm bằng tay;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: van hãm khẩn cấp tại vị trí làm việc của trưởng tàu và trên toa xe khách;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu, trên một số toa xe khách;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này buộc phải lắp thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe theo đúng quy định;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này buộc phải thay thế hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị tín hiệu đuôi tàu theo đúng quy định.
Điều 61. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về trang thiết bị trên phương tiện giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trưởng tàu, lái tàu phụ trách đoàn tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có hoặc có không đầy đủ theo quy định trên tàu hàng về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ chèn tàu; tín hiệu cầm tay;
b) Không có hoặc có không đầy đủ theo quy định trên tàu khách về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ thoát hiểm; dụng cụ chèn tàu; dụng cụ, vật liệu để sửa chữa đơn giản; tín hiệu cầm tay;
c) Không thông báo bằng phương tiện thông tin khác cho hành khách về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố trên tàu khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt đưa toa xe ra chở khách mà không có đủ các thiết bị hoặc có nhưng không hoạt động theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng không có đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu (đối với loại phương tiện được quy định phải có các thiết bị này) hoặc có các thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
b) Không có thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải bổ sung đầy đủ theo quy định trên tàu hàng về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ chèn tàu; tín hiệu cầm tay;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải bổ sung đầy đủ theo quy định trên tàu khách về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ thoát hiểm; dụng cụ chèn tàu; dụng cụ, vật liệu để sửa chữa đơn giản; tín hiệu cầm tay;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu trên đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu.
Mục 4
VI PHẠM QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT
Điều 62. Xử phạt nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu vi phạm quy định về Giấy phép lái tàu, bằng, chứng chỉ chuyên môn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lái tàu thực hiện hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà không mang theo Giấy phép lái tàu hoặc sử dụng Giấy phép lái tàu quá hạn hoặc Giấy phép lái tàu không phù hợp với phương tiện điều khiển.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu giả hoặc không có Giấy phép lái tàu.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu giả.
Điều 63. Xử phạt nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu (trừ lái tàu và phụ lái tàu) vi phạm quy định về nồng độ cồn hoặc sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
2. Phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
3. Phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn, chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi hành công vụ;
c) Khi làm nhiệm vụ mà trong cơ thể có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
Điều 64. Xử phạt nhân viên đường sắt vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên đường sắt có liên quan đến công tác chạy tàu, công tác phục vụ hành khách khi làm nhiệm vụ mà không mặc đồng phục, không đeo phù hiệu, cấp hiệu, biển chức danh theo đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưởng tàu để người đi, đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đu bám ngoài thành toa xe, đầu máy, chỗ nối hai đầu toa xe;
b) Trưởng tàu hoặc lái tàu phụ trách đoàn tàu để người đi trên tàu hàng trái quy định;
c) Trưởng tàu, nhân viên phục vụ hành khách để người bán hàng rong trên tàu, để người không có vé đi tàu, để người lên, xuống tàu khi tàu đang chạy; để hành lý, hàng hóa ở hai đầu toa xe, bậc lên xuống hai đầu toa xe khi tàu đang chạy, trừ trường hợp để hành lý, hàng hóa của hành khách chuẩn bị xuống tàu khi tàu vào ga có tác nghiệp dừng, đỗ;
d) Nhân viên tuần đường, tuần cầu, tuần hầm không kiểm tra, phát hiện kịp thời những hư hỏng của hầm, cầu, đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt hoặc đã phát hiện mà không có biện pháp xử lý theo thẩm quyền, không báo cáo người có thẩm quyền giải quyết;
đ) Nhân viên đường sắt không tuân thủ quy trình tác nghiệp.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này mà xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải hướng dẫn người vi phạm về vị trí quy định.
Điều 65. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về số người được phép chở, tải trọng cho phép chở của phương tiện giao thông đường sắt, tải trọng cho phép khai thác của cầu đường
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện hành vi bán vé vượt quá số chỗ công bố, quy định được phép chở tại từng thời điểm của toa xe tính trên mỗi hành khách bị vượt nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng hóa trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 5% đến 40%;
b) Đưa vào khai thác phương tiện giao thông đường sắt có tải trọng rải đều hoặc tải trọng trục của mỗi phương tiện vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường được quy định trong Công lệnh tải trọng đến 10%;
c) Không thực hiện việc công bố công khai phương án bán ghế phụ, chuyển đổi giường nằm thành ghế ngồi trong các dịp cao điểm theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng hóa trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 40% đến 100%;
b) Đưa vào khai thác phương tiện giao thông đường sắt có tải trọng rải đều hoặc tải trọng trục của mỗi phương tiện vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường được quy định trong Công lệnh tải trọng trên 10% đến 20%.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng hóa trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 100%;
b) Đưa vào khai thác phương tiện giao thông đường sắt có tải trọng rải đều hoặc tải trọng trục của mỗi phương tiện vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường được quy định trong Công lệnh tải trọng trên 20%.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của toa xe.
Điều 66. Xử phạt đối với lái tàu, phụ lái tàu
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phụ lái tàu không thực hiện đúng chế độ hô đáp, không giám sát tốc độ chạy tàu, không quan sát tín hiệu, biển báo, biển hiệu để báo cho lái tàu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Rời vị trí lái máy khi đầu máy đang hoạt động;
b) Chở người không có trách nhiệm hoặc chở hàng hóa trên đầu máy;
c) Làm mất tác dụng của thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu;
d) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của tín hiệu, biển hiệu, của người chỉ huy chạy tàu;
đ) Không có hoặc có không đầy đủ cờ, đèn tín hiệu, pháo, chèn trên đầu máy khi lên ban theo quy định.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng tàu không đúng quy định mà không có lý do chính đáng;
b) Điều khiển tàu chạy vượt quá tín hiệu ngừng;
c) Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ đến 10 km/h.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ trên 10 km/h đến 20 km/h.
5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ trên 20 km/h;
b) Khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
6. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn, chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi hành công vụ;
c) Khi làm nhiệm vụ mà trong cơ thể có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 03 tháng đến 05 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 10 tháng đến 12 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 22 tháng đến 24 tháng.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải đưa người, hàng hóa ra khỏi đầu máy.
Điều 67. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng lao động thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức kiểm tra sức khỏe cho nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trong phạm vi quản lý của doanh nghiệp;
b) Không tổ chức kiểm tra, sát hạch nghiệp vụ định kỳ hàng năm đối với nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng lao động thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng nhân viên không có bằng, chứng chỉ chuyên môn, Giấy phép lái tàu phù hợp theo quy định;
b) Sử dụng nhân viên không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
Điều 68. Xử phạt cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu vi phạm quy định về đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu theo quy định;
b) Không thực hiện đúng, đầy đủ quy chế tuyển sinh, nội dung, chương trình đào tạo, quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng đến 03 tháng.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thu hồi và tiêu hủy bằng, chứng chỉ chuyên môn đã cấp trái phép.
Điều 69. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về xây dựng Quy trình chạy tàu và công tác dồn, Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, niêm yết Bản trích lục Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, trạm đường sắt
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức được giao trực tiếp kinh doanh, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng không niêm yết hoặc niêm yết không đầy đủ Bản trích lục Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, trạm theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức được giao trực tiếp kinh doanh, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện việc xây dựng Quy tắc quản lý kỹ thuật ga; không xây dựng Quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt; không xây dựng Quy trình khai thác sử dụng đối với thiết bị tín hiệu đuôi tàu khi sử dụng trên các đoàn tàu hàng theo quy định;
b) Không thực hiện việc xây dựng Quy trình tác nghiệp của lái tàu và phụ lái tàu; không xây dựng mẫu sổ đăng ký phục vụ công tác chạy tàu và cấp cảnh báo; không quy định biện pháp chạy tàu tại điểm giao tiếp giữa đường sắt quốc gia với đường sắt chuyên dùng theo quy định.
Mục 5
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH ĐƯỜNG SẮT
Điều 70. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh đường sắt
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị thực hiên một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không bố trí người phụ trách công tác an toàn, người chịu trách nhiệm chính về quản lý, kỹ thuật khai thác vận tải hoặc có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo quy định;
b) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt không bố trí người phụ trách bộ phận an toàn, người quản lý doanh nghiệp hoặc có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị không bố trí người phụ trách bộ phận an toàn kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo quy định;
d) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị không bố trí người phụ trách bộ phận an toàn vận tải đường sắt, người quản lý, điều hành doanh nghiệp hoặc có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị thực hiên một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không có bộ phận phụ trách công tác an toàn vận tải đường sắt theo quy định;
b) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt không có bộ phận phụ trách công tác an toàn theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị không có bộ phận phụ trách công tác an toàn kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định;
d) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị không có bộ phận phụ trách công tác an toàn vận tải đường sắt theo quy định.
Điều 71. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải đường sắt
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển thi hài, hài cốt trái quy định;
b) Vận chuyển động vật sống không đúng quy định;
c) Không thực hiện việc niêm yết, công bố, công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp hoặc niêm yết không đúng quy định về: Giờ tàu, giá vận tải hành khách, giá vận tải hành lý, giá vận tải hàng hóa, các loại chi phí khác, kế hoạch bán vé, danh mục hàng hóa cấm vận chuyển bằng tàu khách, các quy định của doanh nghiệp về trách nhiệm phục vụ hành khách;
d) Không thực hiện việc thông báo số chỗ còn lại cho hành khách đối với các tàu bán vé bằng hệ thống điện tử theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không thực hiện việc miễn, giảm giá vé hoặc thực hiện miễn, giảm giá vé không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện các nhiệm vụ vận tải đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện đúng quy định về vận tải hàng siêu trường, siêu trọng;
c) Không thực hiện đúng các quy định về xếp, dỡ, vận chuyển hàng nguy hiểm;
d) Không bảo đảm các điều kiện sinh hoạt tối thiểu của hành khách trong trường hợp vận tải bị gián đoạn do tai nạn giao thông hoặc thiên tai, địch họa;
đ) Không thực hiện đúng quy định về xếp hàng và gia cố hàng trên toa xe;
e) Không bố trí đủ nhân viên công tác trên tàu theo quy định;
g) Không xây dựng quy trình tác nghiệp đối với các chức danh nhân viên công tác trên tàu theo quy định.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này buộc phải đưa thi hài, hài cốt, động vật sống xuống tàu tại ga đến gần nhất để xử lý theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện ngay nhiệm vụ vận tải đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm đ khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định.
Điều 72. Xử phạt các hành vi vi phạm về sử dụng vé tàu giả và bán vé tàu trái quy định
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi sử dụng vé tàu giả để đi tàu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhân viên bán vé của nhà ga, nhân viên bán vé của đại lý bán vé tàu, nhân viên bán vé trên tàu bán vé tàu trái quy định;
b) Mua, bán vé tàu nhằm mục đích thu lợi bất chính.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển vé tàu giả;
b) Bán vé tàu giả;
c) Tàng trữ vé tàu giả.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tịch thu vé tàu giả;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này bị tịch thu toàn bộ số vé tàu hiện có;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này bị tịch thu toàn bộ vé tàu giả.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Mục 6
VI PHẠM KHÁC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 73. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định khác có liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng rong trên tàu, dưới ga;
b) Không chấp hành nội quy đi tàu;
c) Ném đất, đá hoặc vật khác từ trên tàu xuống.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gây mất trật tự, an toàn trên tàu, dưới ga;
b) Đổ, để rác thải sinh hoạt lên phương tiện giao thông đường sắt;
c) Mang theo động vật có dịch bệnh vào ga, lên tàu;
d) Mang chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm vào ga, lên tàu trái quy định;
đ) Mang theo động vật sống lên tàu trái quy định;
e) Mang thi hài, hài cốt vào ga, lên tàu đường sắt đô thị; mang thi hài, hài cốt vào ga, lên tàu đường sắt quốc gia trái quy định.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi ném gạch, đất, đá, cát hoặc các vật thể khác vào tàu.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi đe dọa, xâm phạm sức khỏe của hành khách, nhân viên đường sắt đang thi hành nhiệm vụ.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đưa động vật có dịch bệnh, thi hài, hài cốt, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm, động vật sống xuống tàu (tại ga đến gần nhất trong trường hợp tàu đang chạy), ra ga để xử lý theo quy định.
Chương IV
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT
Mục 1
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
Điều 74. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
2. Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11;
b) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 (trừ điểm a khoản 5), khoản 6 (trừ điểm đ khoản 6), khoản 7, điểm a khoản 8 Điều 12;
c) Khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d khoản 2; điểm b khoản 3; điểm a khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5 Điều 13;
d) Khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, điểm a khoản 9 Điều 15;
đ) Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27;
e) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm p, điểm q khoản 4; khoản 5; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c, điểm h, điểm i khoản 7 Điều 28;
g) Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35 (trừ điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này), Điều 36;
h) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c khoản 3; điểm d khoản 4; khoản 8 Điều 37;
i) Điểm b, điểm c khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 40;
k) Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47;
l) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 48;
m) Điều 49, Điều 50;
n) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c khoản 4 Điều 51;
o) Điều 52; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 53;
p) Điểm a, điểm c khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 54;
q) Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 65, Điều 66;
r) Khoản 2 Điều 67;
s) Điểm a, điểm b khoản 1; điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e khoản 3 Điều 71;
t) Điều 72, Điều 73.
3. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 4; điểm b, điểm c, điểm h khoản 5; điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm c khoản 8; khoản 9; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm i, điểm k, điểm 1 khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm k, điểm m khoản 3; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d khoản 3; điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 (trừ điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6 Điều 12);
e) Khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 15;
g) Điều 18, Điều 20;
h) Điểm b khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm k khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều 23;
i) Điều 26, Điều 29;
k) Khoản 4, khoản 5 Điều 31; Điều 32, Điều 34;
l) Điều 47, Điều 49, Điều 51 (trừ điểm d khoản 4 Điều 51), Điều 52, Điều 53 (trừ khoản 4 Điều 53), Điều 72, Điều 73.
Bổ sung
4. Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3 Điều 5, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
b) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm i, điểm k, điểm 1 khoản 2; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm k, điểm m khoản 3; điểm b, điểm d khoản 4 Điều 6, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
c) Điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d khoản 3; điểm b, điểm đ, điểm g khoản 4 Điều 7, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
d) Điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10;
e) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 7 Điều 11;
g) Điểm a khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 12;
h) Khoản 1, khoản 2 Điều 15;
i) Điều 18; khoản 1 Điều 20;
k) Điểm b khoản 3 Điều 23;
l) Khoản 4 Điều 31; khoản 1, khoản 2 Điều 32; khoản 1 Điều 34;
m) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 47; điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 49; điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 53; khoản 1 Điều 72;
n) Khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3 Điều 73.
5. Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí, cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện (có hành vi vi phạm) dừng, đỗ trên đường bộ; hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ, đào tạo sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới và một số hành vi vi phạm khác quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5; điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 8; điểm a, điểm b khoản 10 Điều 5;
b) Điểm a, điểm đ, điểm h khoản 2; điểm d khoản 3; điểm b, điểm g khoản 4 Điều 6;
c) Điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm b khoản 3; điểm đ, điểm g khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5 Điều 7;
d) Điểm đ, điểm k, điểm 1 khoản 1; điểm b khoản 2 Điều 8;
đ) Khoản 4; điểm a khoản 7; khoản 9; điểm a khoản 10 Điều 11;
e) Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15;
g) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều 16;
h) Điều 19, Điều 20;
i) Khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 6; khoản 8 Điều 21;
k) Điều 22; Điều 23;
l) Điểm a, điểm b khoản 1; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 2; khoản 3; khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24;
m) Điều 25, Điều 27, Điều 28;
n) Điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3; khoản 6; điểm a, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm m khoản 7; khoản 8; khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều 30;
o) Điều 31, Điều 33;
p) Điểm b, điểm c khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2 Điều 35;
q) Điều 37, Điều 38;
r) Khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 47; điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 trong trường hợp vi phạm xảy ra tại đường ngang, cầu chung.
6. Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt, hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 28 của Nghị định này.
7. Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47;
b) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d khoản 5; khoản 6; khoản 7 Điều 48;
c) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7 Điều 49;
d) Điều 50, Điều 51;
đ) Khoản 1, khoản 2 Điều 52;
e) Điều 53, Điều 54, Điều 55;
g) Khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 56;
h) Điều 57;
i) Khoản 1, khoản 2 Điều 58;
k) Điều 59, Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 63;
l) Khoản 1, khoản 2 Điều 64;
m) Điều 65, Điều 66, Điều 67, Điều 68, Điều 69, Điều 70, Điều 71, Điều 72, Điều 73.
8. Thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường được quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm c khoản 1 Điều 10;
b) Điểm đ khoản 2, khoản 4, điểm a khoản 6 Điều 12;
c) Điểm c khoản 2 Điều 16; điểm đ khoản 1 Điều 17;
d) Điểm d khoản 1 Điều 19; Điều 20; Điều 26;
đ) Khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 51;
e) Điểm a khoản 3 Điều 53;
g) Điểm b khoản 2 Điều 73.
Điều 75. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 76. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 77. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môỉ trường, Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Đường sắt Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục kiểm soát ô nhiễm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 28.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 52.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền, sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
6. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 78. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
1. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những chức danh được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tương ứng với từng lĩnh vực.
3. Đối với những hành vi vi phạm có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn thì trong các chức danh quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 75; khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 76; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 77 của Nghị định này, chức danh nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đó cũng có quyền xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm.
Điều 79. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:
a) Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 của Nghị định này;
b) Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tuần kiểm có quyền lập biên bản đối với các hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ;
c) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương;
d) Công chức thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của Thanh tra Sở Giao thông vận tải;
đ) Công chức, viên chức thuộc Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 28 Nghị định này khi xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của cảng vụ.
2. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt bao gồm:
a) Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 của Nghị định này;
b) Trưởng tàu có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu;
c) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương.
Mục 2
THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
1. Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt hành vi vi phạm hành chính theo các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này.
2. Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, người điều khiển phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và được chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện.
3. Đối với những hành vi vi phạm mà cùng được quy định tại các điều khác nhau của Chương II Nghị định này, trong trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt như sau:
a) Các hành vi vi phạm quy định về biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời quy định tại Điều 16 (điểm c khoản 3; điểm a, điểm b khoản 4; điểm a, điểm d, điểm đ khoản 5), Điều 17 (điểm b khoản 1; khoản 2; điểm a khoản 3), Điều 19 (điểm a khoản 1; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm c khoản 4; điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm đ, điểm m khoản 7; điểm e, điểm g khoản 8), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
b) Các hành vi vi phạm quy định về Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe quy định tại Điều 16 (điểm c khoản 4; điểm đ, điểm e khoản 5), Điều 19 (điểm đ khoản 1; điểm c, điểm e khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm b, điểm e khoản 8; điểm c khoản 9), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
c) Các hành vi vi phạm quy định về thời gian lái xe, phù hiệu (biển hiệu) quy định tại Điều 23 (điểm d khoản 6, điểm b khoản 7), Điều 24 (điểm b khoản 5, điểm d khoản 6) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm d khoản 8, điểm h khoản 9), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
d) Các hành vi vi phạm quy định về niên hạn sử dụng của phương tiện quy định tại Điều 16 (điểm b khoản 5) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm i khoản 6), Điều 30 (điểm đ khoản 8), trong trường hợp chủ phương tiện hoặc cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm i khoản 6 Điều 28 hoặc điểm đ khoản 8 Điều 30 của Nghị định này;
đ) Các hành vi vi phạm quy định về kích thước thùng xe, khoang chở hành lý (hầm xe), lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm trên xe ô tô quy định tại Điều 16 (điểm đ, điểm e khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm e, điểm g khoản 9), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
e) Các hành vi vi phạm quy định về lắp đặt, sử dụng thiết bị giám sát hành trình, camera trên xe ô tô quy định tại Điều 23 (điểm g, điểm p khoản 5; điểm đ khoản 6), Điều 24 (điểm a, điểm c khoản 3; điểm c khoản 5) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm đ, điểm o khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 28 Nghị định này;
g) Các hành vi vi phạm quy định về dây an toàn, hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông, thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe quy định tại Điều 23 (điểm m, điểm n khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm h khoản 2, điểm q khoản 4), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 28 Nghị định này;
h) Các hành vi vi phạm quy định về niêm yết hành trình chạy xe quy định tại Điều 23 (điểm k khoản 3) và hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm b khoản 4), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 28 của Nghị định này;
i) Các hành vi vi phạm quy định về hành trình chạy xe, giá cước quy định tại Điều 23 (điểm c, điểm 1 khoản 3), Điều 31 (khoản 2, khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm d khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện hoặc là nhân viên phục vụ trên xe thì bị xử phạt theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 28 của Nghị định này;
k) Các hành vi vi phạm quy định về đón, trả khách; nhận, trả hàng quy định tại Điều 23 (điểm a khoản 7), Điều 24 (điểm c khoản 6) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm i khoản 7), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm i khoản 7 Điều 28 của Nghị định này;
l) Các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, kinh doanh vận tải khách du lịch quy định tại Điều 23 (điểm h, điểm n, điểm q khoản 5) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm p khoản 4, điểm m khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 28 Nghị định này;
m) Các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi quy định tại Điều 23 (điểm i, điểm o, điểm p khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm n, điểm q khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 28 Nghị định này;
n) Các hành vi vi phạm quy định về chở hàng siêu trường, siêu trọng, chở quá khổ, quá tải, quá số người quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 33 và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
4. Đối với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều 24, Điều 33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 24, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; đối với những hành vi vi phạm được quy định tại điểm d khoản 3, điểm a khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tải trọng trục xe thì bị xử phạt theo quy định của hành vi vi phạm có mức phạt tiền lớn hơn.
5. Đối với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều 24, Điều 28, Điều 30, Điều 33, Điều 65 của Nghị định này, người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện, đơn vị kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, cá nhân, tổ chức xếp hàng lên xe ô tô, phương tiện giao thông đường sắt buộc phải chấm dứt hành vi phạm theo quy định cụ thể sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm đ khoản 2; điểm b khoản 4; điểm a, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 28 buộc phải hạ phẩn hàng xếp vượt quá tải trọng cho phép chở của xe trong trường hợp phương tiện được xếp hàng chưa rời khỏi khu vực xếp hàng;
c) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; điểm a, điểm e, điểm g, điểm h khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều 30 buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
d) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 33 buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
đ) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 65 buộc phải đưa xuống khỏi toa xe số hàng hóa chở quá tải trọng theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.
Bổ sung
6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
a) Cá nhân, tổ chức đứng tên trong Giấy đăng ký xe;
b) Trường hợp người điều khiển phương tiện là chồng (vợ) của cá nhân đứng tên trong Giấy đăng ký xe thì người điều khiển phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
c) Đối với phương tiện được thuê tài chính của tổ chức có chức năng cho thuê tài chính thì cá nhân, tổ chức thuê phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
d) Đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
đ) Trường hợp phương tiện do tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp (theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân khác hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật) trực tiếp đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho phương tiện thì tổ chức, cá nhân đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
e) Đối với phương tiện chưa làm thủ tục đăng ký xe hoặc đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản thì cá nhân, tổ chức đã mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
g) Đối với tổ hợp xe (gồm xe ô tô kéo theo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc tham gia giao thông trên đường bộ), trong trường hợp chủ của xe ô tô không đồng thời là chủ của rơ moóc, sơ mi rơ moóc thì chủ của xe ô tô (cá nhân, tổ chức quy định tại điểm a khoản này hoặc cá nhân, tổ chức quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản này) là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện đối với các vi phạm liên quan đến rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo theo tham gia giao thông trên đường bộ.
7. Khi xử phạt đối với chủ phương tiện quy định tại khoản 6 Điều này, thời hạn ra quyết định xử phạt có thể được kéo dài để xác minh đối tượng bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 60 ngày.
8. Đối với trường hợp hành vi vi phạm hành chính được phát hiện thông qua việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ mà cơ quan chức năng chưa dừng ngay được phương tiện để xử lý, cơ quan chức năng gửi thông báo yêu cầu chủ phương tiện và cá nhân, tổ chức có liên quan (nếu có) đến trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm; chủ phương tiện có nghĩa vụ phải hợp tác với cơ quan chức năng để xác định đối tượng đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm.
a) Trường hợp chủ phương tiện là cá nhân, nếu không hợp tác với cơ quan chức năng, không chứng minh hoặc không giải trình được mình không phải là người đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm thì bị xử phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm được phát hiện;
b) Trường hợp chủ phương tiện là tổ chức, nếu không hợp tác với cơ quan chức năng, không giải trình để xác định được người đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm thì bị xử phạt tiền bằng hai lần mức xử phạt quy định đối với hành vi vi phạm được phát hiện nhưng không quá mức phạt tiền tối đa, trừ trường hợp phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép.
9. Người có thẩm quyền xử phạt được sử dụng các thông tin, thông số kỹ thuật của phương tiện được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ở lần kiểm định gần nhất (bao gồm cả trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đã hết hạn sử dụng) hoặc được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm phương tiện để làm căn cứ xác định hành vi vi phạm đối với cá nhân, tổ chức khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.
11. Người có thẩm quyền xử phạt được sử dụng các thông tin, hình ảnh thu được từ thiết bị ghi âm, ghi hình của cá nhân, tổ chức cung cấp để làm căn cứ xác minh, phát hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn quy trình chuyển hóa kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị (không phải là phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ) do cá nhân, tổ chức cung cấp thành các chứng cứ để xác định vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
12. Trường hợp quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm được ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc văn bản thông báo của người có thẩm quyền xử phạt mà chủ phương tiện (xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng) vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết, thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm để đưa vào cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên Chương trình Quản lý kiểm định.
Khi phương tiện đến kiểm định, cơ quan đăng kiểm thông báo cho người đưa phương tiện đến kiểm định biết về việc vi phạm, thực hiện kiểm định theo quy định đối với phương tiện, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường có thời hạn hiệu lực là 15 ngày.
Sau khi người vi phạm đã đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định, người có thẩm quyền xử phạt phải gửi thông báo ngay cho cơ quan đăng kiểm biết để xóa cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên Chương trình Quản lý kiểm định, thực hiện kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành đối với phương tiện.
13. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe (đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ), bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt (đối với phương tiện tham gia giao thông đường sắt) kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.
Điều 81. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
1. Giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt được quy định bị tước quyền sử dụng có thời hạn gồm:
a) Giấy phép lái xe quốc gia; Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp);
b) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
c) Giấy phép kinh doanh vận tải;
d) Phù hiệu, biển hiệu cấp cho xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải;
đ) Giấy chứng nhận và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;
e) Giấy phép thi công;
g) Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;
h) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới;
i) Chứng chỉ đăng kiểm viên;
k) Giấy phép lái tàu.
2. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc thời hạn đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là mức trung bình của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động là mức tối thiểu của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động là mức tối đa của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động.
3. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như sau:
a) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ;
c) Khi tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm b khoản này và khi trả giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
5. Trường hợp người có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề nhưng thời hạn sử dụng còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó ít hơn thời hạn bị tước thì người có thẩm quyền vẫn ra quyết định xử phạt có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được làm thủ tục cấp đổi, cấp mới giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
6. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế
a) Thời hạn tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng không quá thời hạn cư trú còn lại tại Việt Nam của người bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế;
b) Người điều khiển phương tiện sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp có trách nhiệm xuất trình các giấy tờ chứng minh thời gian cư trú còn lại tại Việt Nam (chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú) cho người có thẩm quyền xử phạt để làm cơ sở xác định thời hạn tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế.
Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều 16;
g) Khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;
l) Điểm b khoản 6 Điều 33.
2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.
3. Đối với trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ (Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định, xử lý như sau:
a) Người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được), đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định này và tạm giữ phương tiện theo quy định;
b) Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người vi phạm xuất trình được các giấy tờ theo quy định thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện (không xử phạt đối với chủ phương tiện);
c) Quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm mới xuất trình được hoặc không xuất trình được giấy tờ theo quy định thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các hành vi vi phạm đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính.
4. Khi phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, chủ phương tiện phải chịu mọi chi phí (nếu có) cho việc sử dụng phương tiện khác thay thế để vận chuyển người, hàng hóa được chở trên phương tiện bị tạm giữ.
Điều 83. Sử dụng kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ do các tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt cung cấp làm căn cứ để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 75, Điều 76 và Điều 77 của Nghị định này được sử dụng kết quả thu được từ thiết bị cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới, máy đo tốc độ có ghi hình ảnh, thiết bị ghi âm và ghi hình, thiết bị đo tải trọng trục bánh toa xe do các tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt cung cấp làm căn cứ để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
2. Phương tiện, thiết bị quy định tại khoản 1 Điều này trước khi đưa vào sử dụng phải bảo đảm được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quy định của pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng và giữa hai kỳ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
3. Việc sử dụng phương tiện, thiết bị quy định tại khoản 1 Điều này phải đảm bảo đúng nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Yêu cầu đối với người sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ:
a) Là nhân viên của tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt;
b) Nắm vững chế độ quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;
c) Được tập huấn về quy trình, thao tác sử dụng, bảo quản phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có liên quan;
d) Thực hiện đúng quy trình, đảm bảo an toàn, giữ gìn, bảo quản phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và chịu trách nhiệm về việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
5. Các Bộ trưởng: Công an, Giao thông vận tải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao ban hành văn bản quy định về quy trình sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý; tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 84. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Điều 85. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
Điều 86. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

 - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

 - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, CN (2).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
------

No. 100/2019/ND-CP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

Hanoi, December 30, 2019

 

 

 

DECREE

On sanctioning of administrative violations in the field of road traffic and railway

--------------------

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law on Road Traffic dated November 13, 2008;

Pursuant to the Railway Law dated June 16, 2017;

At the proposal of the Minister of Transport;

The Government hereby promulgates the Decree on sanctioning administrative violations in the field of road traffic and railway.

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

1. This Decree provides regulations on administrative violations, sanctioning forms, fines, and remedial measures for each violation, the competence to make written records and sanction of administrative violations, fine levels according to each title in the field of road traffic and railway.

2. Acts of administrative violations in state management related to road traffic and railway other than those prescribed in this Decree, but prescribed in other Decrees on sanctioning of administrative violations shall be sanctioned according to the provisions of such Decrees.

Article 2. Subjects of application

1. Organizations and individuals that have acts of violations in the field of road traffic and railway within the territory of the Socialist Republic of Vietnam.

2. Organizations prescribed in Clause 1 of this Article include:

a) State agencies that commit violations not related to their assigned state management tasks;

b) People’s armed forces;

c) Public service providers;

d) Agencies of the Communist Party of Vietnam;

dd) Socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations;

e) Economic organizations established under the Law on Enterprises including sole proprietorships, joint-stock companies, limited liability companies, partnerships and units affiliated to enterprises (branches, representative offices);

g) Economic organizations established under the Cooperative Law including cooperatives and unions of cooperatives;

h) Organizations established under the Law on Investment including domestic investors, foreign investors and foreign-invested economic organizations; branch offices and representative offices of foreign traders and enterprises in Vietnam; representative offices of foreign trade promotion organizations in Vietnam;

i) Other organizations established in accordance with law provisions.

3. Business households, households and cooperative groups that commit administrative violations prescribed in this Decree shall be sanctioned similar to individual violators.

4. Persons competent to make written records and sanction administrative violations and organizations and individuals involved in the sanctioning of administrative violations in accordance with this Decree.

Article 3. Interpretation of terms

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. Road traffic:

a) Tractor means a vehicle consisting of a self-moving locomotive, driven by a fork or a steering wheel, and a trailer pulled (removable with the tractor);

b) Automobile-like vehicle means a motor vehicle that has two axles and four or more wheels, an engine and cargo bed (if any) of which are on the same chassis (including electricity-powered 4-wheel vehicles);

c) Motorcycle-like vehicle means a motor vehicle that has two or three wheels with a cylinder capacity of 50 cm3 or higher, maximum design speed over 50 km/h and net weight not exceeding 400 kg;

d) Electric moped means a moped operated by an electric engine with power not exceeding 4 kW and maximum design speed not exceeding 50 km/h;

dd) Moped-like vehicle means a motor vehicle operated by an engine, having two or three wheels with a maximum design speed not exceeding 50 km/h, except those prescribed at Point e of this Clause;

e) Motor bicycle means a two-wheel bicycle that is equipped with an engine with a maximum design speed not exceeding 25 km/h. A motor bicycle is still operational with its engine off.

2. Rail transport:

a) Hump means a system serving railway shunting, when the locomotive pushes the wagon train to the slope, it will perform the operation of connecting the wagons so that the wagons can take advantage of the potential energy of the slope to run to the tracks in the classification yard;

b) Kicking means a method where momentum of the consist is used to propel the wagons to various tracks in the classification yard;

c) Dropping means a method where potential energy of the classification track is used to propel the wagons to various tracks in the classification yard;

d) Detachment means a method where a group of wagons is detached while the consist is moving;

dd) Signaling code means the regulations on orders, signals and proper responses to such orders and signals;

e) Warnings are written notifications to railway personnel directly serving the train operation of unusual conditions of the railway infrastructure, the rolling stocks, and other cases, specifying measures for ensuring train operation safety;

g) Railway clearance means the space along the rail line that ensures the train is not struck against while running;

h) Crossing length means the length of the part of road that crosses the rail line and lies between two barrier arms and barriers (including barrier arms and barriers), or lies between two outer rails and the both sides of the rail way 6 meters if no barriers are available;

i) Length of the road-rail bridge means the distance between two barrier arms, barriers (including barrier arms and barriers), or the distance between two abutments of the bridge plus 10 meters to both sides if no barriers are available.

Article 4. Remedial measures and implementation principles

1. Remedial measures for damage caused by administrative violations in the field of road traffic and railway:

a) Forcible restoration of the original state;

b) Forcible dismantlement of construction works or construction work parts built without license or at variance with construction licenses;

c) Forcible adoption of measures to remediate environmental pollution caused by administrative violations;

d) Forcible re-export of transports from Vietnam;

dd) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of administrative violations;

e) Other remedial measures prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article.

2. Other remedial measures in the field of road traffic:

a) Forcible dismantlement of objects obstructing sight of road signs and traffic lights or forcible relocation of trees planted in incorrect spots;

b) Forcible collection of rice, straw, agro-forestry-fishery products, garbage, wastes, vehicles, materials, goods, machinery, equipment, signboards, advertising panels, nails, pointy and sharp objects, string and other materials, obstacles;

c) Forcible immediate adoption of measures to ensure traffic safety in accordance with law provisions or forcible removal of construction notice boards containing adequate information in accordance with law provisions;

d) Forcible reconstruction of automobile station, parking lots, rest stops and tollbooths according to to regulations and technical standards;

dd) Forcible addition or repair of lost or damaged road signs and repair of damaged road infrastructure;

e) Forcible installation of adequate equipment, replacement with equipment satisfactory to technical safety standards, restoration of technical attributes of vehicles and equipment in accordance with regulations or removal of additional equipment whose installation is against the law;

g) Forcible allocation of other vehicles for transport of number of passengers exceeding maximum passenger capacity of the vehicles;

h) Forcible adequate and accurate registration and declaration of information in accordance with law provisions;

i) Forcible installation of roof signs specifying “TAXI” or forcible display of phrases “TAXI”, “CAR OPERATED UNDER CONTRACT” or “TOURIST CAR” in accordance with regulations;

k) Forcible issuance of “driver identification card” for drivers in accordance with law provisions;

l) Forcible organization of professional training or periodic health check for drivers and on-board staff in accordance with law provisions;

m) Forcible entering into contracts with drivers and on-board staff;

n) Forcible development and execution of procedures to ensure traffic safety in accordance with law provisions;

o) Forcible assignment of eligible personnel directly operating transport activities in accordance with law provisions;

p) Forcible installation of cameras, seat belts, taximeters, receipt printers and tracking devices on vehicles in accordance with law provisions;

q) Forcible provision, updating, transmission, storage and management of information from the tracking devices and cameras installed on vehicles in accordance with law provisions;

r) Forcible provision of username and password to log into software processing data from the tracking devices of automobiles or servers of units for competent authorities in accordance with law provisions;

s) Forcible adequate and accurate preparation, updating and storage of vehicles’ background, occupation background of drivers and relevant dossiers and documents during management and operation of transport in accordance with law provisions;

t) Forcible restoration of brands and paint color as prescribed in vehicle registration certificate in accordance with law provisions or forcible compliance with regulations on license plates and lettering on sides and doors of vehicles;

u) Forcible restoration to original shape, size or technical safety conditions of vehicles and re-registration before taking the vehicles to join traffic;

v) Forcible adjustment to trunks of vehicles in accordance with current regulations, re-registration and adjustment to loads permitted for transport as prescribed in certificates of technical and environmental safety according to current regulations before taking the vehicles to join traffic;

x) Forcible carrying out of procedures for vehicle registration, ownership transfer, revision or revocation of vehicle registration, license plates and certificates of technical and environmental safety in accordance with regulations;

y) Forcible relocation of vehicles to special commercial economic zones and international border gate economic zones.

3. Other remedial measures in the field of railway:

a) Forcible correct and adequate installation and maintenance of usual operation of warning and signaling systems and equipment in accordance with law provisions;

b) Forcible organization of brake tests or organization of protection measure testing in accordance with law provisions;

c) Forcible positioning of wagons carrying dangerous commodities (explosives, flammable substances) in accordance with law provisions or switch of railway to other routes according to regulations on shunting;

d) Forcible dismantlement from railway, railway bridges and tunnels;

dd) Forcible removal of dirt, rock, sand, obstacles, straw, agriculture products, wastes, toxic substances, flammable substances, explosives, materials and other objects from railways, railway work or vicinity of land area for rail transport;

e) Forcible relocation of ships, boats, other vessels or objects within the railway bridge protection area;

g) Forcible relocation of road transports, materials, machinery, equipment, commodities, warning signs and temporary signs away from railway clearance;

h) Forcible immediately adoption of measures to ensure railway work safety and rail transport safety in accordance with law provisions;

i) Forcible dismantlement of objects obstructing sight of signs, markers and signals of railway work or relocation of slabs made of concrete, wooden, metal or other material (illegally placed) out of railway work protection area, reduction cut with respect to trees exceeding maximum height or relocation of trees planted in contrary to regulations affecting safety of railway work and railway;

k) Forcible dismantlement of (illegally placed) vehicles, equipment, materials, goods, wastes, or other items out of railway work protection area or railway safety corridor;

l) Forcible dismantlement or relocation of structure, houses, tents or buildings obstructing construction, innovation, expansion and safety assurance of railway work or forcible dismantlement or relocation of tents, buildings, advertising panels, direction signs, instruction signs and other objects (illegally placed, placed or established) obstructing vision from land area for rail transport or forcible demolition of expired constructions, demolition of constructions that are revoked or have permits cancelled;

m) Forcible fortification, relocation or innovation of construction affecting rail transport safety at request of competent authorities;

n) Forcible repair, addition, replacement or fortification of damaged parts of railway infrastructure according to publicized maximum speed order and maximum load order.

o) Forcible provision of safety equipment, signals, signs and protection signals in accordance with law provisions;

p) Forcible positioning of vehicles, materials and construction machinery in accordance with law provisions without obstructing train operation;

q) Forcible adequate installation in accordance with law provisions, replacement with equipment satisfactory to technical safety standards or restoration of technical attributes of equipment such as: automatic and manual train stop; emergency brake and pressure gauges (at working station of conductors and on passenger cars); devices attaching locomotives and cars; end of train devices; speedometers, devices recording speed and information relating to train operation (black boxes); alert devices to keep train operators awake; speed measuring devices, devices enabling communication between conductors and operators (at working station of train captains);

r) Forcible restoration to original structure, shape and use functions of vehicles prior to allowing the vehicles to participate in rail transport;

s) Forcible adequate provision of following instruments on passenger trains and cargo trains such as escape equipment, fighting equipment and materials, first-aid kits, tools and materials for minor repairs, equipment for choking and signaling;

t) Forcible relocation of violators to positions in accordance with law provisions or removal of individuals and cargoes from locomotives;

u) Forcible allocation of other vehicles for transport of number of passengers exceeding maximum passenger capacity of wagons;

v) Forcible revocation and disposal of specialized license and certificates illegally issued;

x) Forcible transport of corpses, cremains, live animals, diseased animals, flammable substances, explosives, weapons, dangerous commodities from trains (at the nearest station in case of running trains), to stations for handling in accordance with law provisions;

y) Forcible timely implementation of special transport and social security tasks at request of heads of competent state agencies in accordance with law provisions.

4. The principles for taking remedial measures are prescribed in Clause 2 Article 28 of the Law on Handling of Administrative Violations.

 

Chapter II

ACTS OF VIOLATION, SANCTIONING FORMS, FINES, AND REMEDIAL MEASURES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN THE FIELD OF ROAD TRAFFIC

 

Section 1. VIOLATIONS AGAINST TRAFFIC RULES

 

Article 5. Fines imposed on operators of automobiles and automobile-like vehicles violating traffic rules

1. A fine ranging from VND 200,000 to VND 400,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Failing to comply with road signs and road markings, except for the cases prescribed at Points a, d, g, h, i and k Clause 2; Points a, d, dd, e, k, l, o, r and s Clause 3; Points b, c, d, dd and i Clause 4; Points a, c, d, dd, e, g and i Clause 5; Points a and b Clause 6; Points a and c Clause 7; Point a Clause 8 of this Article;

b) Changing direction without yielding to the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at crosswalks, or without yielding to rudimentary vehicles running in the rudimentary vehicle lane.

c) Changing direction without yielding to vehicles going in the opposite direction, the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at other positions than crosswalks;

d) Stopping or parking without signaling;

dd) Occupying part of the roadway when parking on the street without placing a warning sign as prescribed, except for the cases prescribed at Point c Clause 6 of this Article and the cases of parking at permissible positions;

e) Failing to place signs in front of the pulling automobile and behind the pulled automobile; operating an automobile pulling a trailer without signs as prescribed;

g) Honking in urban and residential areas from 10 pm to 5 am, except for emergency vehicles on duty in accordance with law provisions;

2. A fine ranging from VND 400,000 to VND 600,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Changing lanes where prohibited or without signaling, except for the cases prescribed at Point g Clause 5 of this Article;

b) Operating the vehicle at a lower speed than that of other vehicles in the same direction without moving to the right of the roadway, unless the other vehicles are running faster than the legal limit;

c) Carrying more people in the cockpit than the legal limit;

d) Failing to comply with regulations on yielding at intersections, except for the cases prescribed at Points m and n Clause 3 of this Article;

dd) Operating a vehicle involving in an accident without stopping the vehicle, protecting the crash scene, or giving first aid to the victims, except for the cases prescribed at Point b Clause 8 of this Article;

e) Operating an emergency vehicle without conformable warning devices or using warning devices without a license issued by a competent authority or without an unexpired one;

g) Stopping, parking on the roadway outside urban areas where the sidewalk is spacious enough; stopping or parking away from the right curb where the sidewalk is narrow or there is no sidewalk; stopping, parking against the traffic direction; stopping or parking on median barriers between carriageways; parking on a slope without choking the wheels; opening doors carelessly or leaving doors unsafely open;

h) Failing to stop the vehicle close to the sidewalk on the right side, or the right wheel is more than 0.25 m away from the side walk; stopping on the tramway or bus lane; stopping right above a manhole, cable duct opening, at a fire hydrant; getting out of the driving position or turning off the engine while stopping; stopping or parking at inappropriate positions where parking space is provided; stopping or parking at the crosswalk; stopping where a “No stopping and parking” sign is placed, except for the cases prescribed at Point i Clause 4 and Point b Clause 6 of this Article;

i) Making a u-turn in a residential area contrary to regulations;

k) Making a u-turn at pedestrian crossings, on bridges, bridge approaches, in tunnels, under overpass, except for cases in which places for u-turn are established in locations above.

3. A fine ranging from VND 800,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Exceeding the speed limits from 5 km/h to under 10 km/h;

b) Honking, revving up the engine continuously; using air horns or high beam in an urban area or residential area, except for emergency vehicles on duty according to regulations;

c) Changing direction without slowing down or signaling (unless going along a curved segment where there is no intersection);

d) Failing to obey the regulations on stopping or parking at intersection with the railway; stopping or parking within the railway safety area, except for the cases prescribed at Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 49 of this Decree;

dd) Stopping or parking at an intersection within 05 m from the edge of the intersection, at a bus stop, in front of or within 05 m beside a gate of an organization’s headquarter that has automobile way, on a road that is wide enough for only one lane; stopping or parking in a manner that block road signs; stopping or parking at median barriers;

e) Failing to stop the vehicle close to the sidewalk on the right side, or the distance from the right wheel to the sidewalk exceeds 0.25 m; stopping on the tramway or bus lane; stopping right above a manhole, cable duct opening, at a fire hydrant; parking on the sidewalk against the law; parking where a “No parking) sign” or “No stopping and parking” sign is placed, except for the cases prescribed at Point i Clause 4 and Point b Clause 6 of this Article;

g) Failing to turn on the lights or using insufficient lighting from 7 pm to 5 am or in a foggy or bad weather when visibility is short; using the full beam when facing oncoming vehicles;

h) Operating an automobile pulling another automobile or object (except for a trailer, semi-trailer, car, or special-use vehicle that cannot run itself); operating an automobile pushing another vehicle or object; operating an automobile pulling a trailer or semi-trailer coupled with another trailer or automobile or object; failing to safely connect the pulling and pulled automobiles;

i) Carrying passengers on the pulled automobile, except for the driver;

k) Making a u-turn at a level crossing; making a u-turn at narrow section of the road, on a slope, on a curve section of the road with limited sight or at location where the sign “No u-turn allowed” is placed;

l) Causing a collision with the vehicle ahead due to failing to keep a safe distance; failing to keep the safe distance in accordance with the “Safety distance” sign, except for the cases prescribed at Point g Clause 5 of this Article;

m) Failing to reduce speed and yield when joining the traffic from an alley or when moving from a small road to a major road;

n) Failing to yield to vehicles in the emergency lane or on the major road at an intersection;

o) Reversing the vehicle on a one-way road or a road where a “No entry” sign is placed, where stopping is prohibited, at a crosswalk, at an intersection with another road or railway, where view is blocked; reversing the vehicle without observation or without signals; except for the cases prescribed at Point a Clause 8 of this Article;

p) Failing to fasten seat belt while driving the vehicle;

q) Carrying passengers who fail to fasten the seat belts (if available) while the vehicle is running;

r) Failing to turn on low beam while operating the vehicle in a road tunnel;

s) Operating the vehicle at a lower speed than the lowest permissible speed.

4. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Using a cell phone with hands while operating the vehicle on roads;

b) Entering prohibited areas, roads placed with signs prohibiting entry of operated vehicles, except for the cases prescribed at Point c Clause 5, Point a Clause 8 of this Article and emergency vehicles on duty according to regulations;

c) Failing to stop vehicle ineligible for non-stop electronic toll collection from entering lanes for non-stop electronic toll collection at toll roads;

d) Stopping or parking on the left of one-way street or on the left (along direction of motion) of dual carriageway; on curve section of the road or near top of slopes where vision is obstructed; on bridges, under overpass, parallel with another parking or stopping vehicle, except for the cases prescribed at Point b Clause 6 of this Article;

dd) Stopping, parking, making a u-turn against the rules, causing traffic congestion;

e) Using warning devices for emergency vehicles on a non-emergency vehicle;

g) Failing to take safety measures as prescribed when the vehicle breaks down at an intersection with a railway;

h) Failing to yield overtaking vehicles provided safety conditions are satisfied;

i) Backing up or making a u-turn in road tunnels; stopping, parking or overtaking in road tunnels where such activities are not permitted.

5. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Failing to comply with the traffic lights;

b) Failing to obey the orders or instructions of the traffic conductor or traffic guard;

c) Entering a blocked road or restricted area; going against traffic direction of a one-way road or a road where a “No entry” sign is placed, except for the cases prescribed at Point a Clause 8 of this Article and emergency vehicles on duty;

d) Overtaking in cases where overtaking is not permitted, overtaking in roads placed with signs prohibiting operated vehicles from overtaking; failing to signal before overtake; overtaking on the right of other vehicles in case not allowed to, except cases in which roads with multiple lanes with same direction of motion separated by road markings where vehicles on lanes on the right are faster than vehicles on lanes on the left;

dd) Failing to keep the vehicle to the right; going in the wrong lane (along or against traffic direction) except for cases prescribed at Point c Clause 4 of this Article; crossing the median strip; going on a sidewalk unless for entering a house;

e) Avoiding oncoming traffic against regulations and law, except for violations of using high beam when avoiding oncoming traffic prescribed at Point g Clause 3 of this Article; failing to yield to oncoming traffic in accordance with law provisions in narrow or steep sections or in case of obstacles;

g) Failing to obey the rules when entering or leaving the freeway; going in the emergency lane or on the shoulder of the freeway; changing lanes on a freeway at inappropriate positions or without signals; failing to keep a safe following distance on the freeway;

h) Failing to yield to or obstructing emergency vehicles on duty that are sending out emergency signals;

i) Exceeding the speed limits from 10 km/h - 20 km/h.

6. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Exceeding the speed limits from above 20 km/h to 35 km/h;

b) Stopping or parking on freeway in locations contrary to regulations and law; failing to provide signals to inform other drivers in case of compulsory stop or parking on freeway in locations against regulations; making a u-turn on freeway;

c) Operating a vehicle under the influence of alcohol but BAC does not exceed 50 mg/100 ml of blood or BrAC does not exceed 0.25 mg/a liter of breath;

7. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Failing to observe, operating the vehicle exceeding speed limit thus causing accidents; stopping, parking, making a u-turn, backing, avoiding, overtaking, changing direction or changing lanes against regulations and law causing accidents; failing to operate in correct sections, lanes, failing to maintain safety distance between 2 vehicles in accordance with law provisions, causing accidents or entering roads placed with signs prohibiting entry of operated vehicles, going against traffic direction on one-way roads or on roads placed with “No entry” signs causing accidents, except for the cases prescribed at Point a Clause 8 of this Article;

b) Weaving, speeding, chasing on roads; steering a vehicle running on roads with the legs;

c) Exceeding the speed limits more than 35 km/h.

8. A fine ranging from VND 16,000,000 to VND 18,000,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Going against the traffic direction on a freeway, backing up on a freeway, except for emergency vehicles on duty;

b) Failing to stop, protect the scene, inform the authority, or give first aid to the victim after causing an accident;

c) Operating the vehicle while BAC exceeds 50 - 80 mg/100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.25 - 0.4 mg/a liter of breath;

9. A fine ranging from VND 18,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on an operator committing any of the violations prescribed at Point b Clause 7 of this Article and causing a traffic accident or failing to stop on a law enforcement officer’s order.

10. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Operating the vehicle while BAC exceeds 80 mg/100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.4 mg/a liter of breath;

b) Failing to comply with the law enforcement officer’s order for alcohol content testing;

c) Operating vehicles on roads under influence of narcotics;

d) Failing to comply with law enforcement officer’s order for drug testing.

11. In addition to the above fines, the violating operator shall also be subject to the following additional sanctions:

a) Confiscation of the warning device(s) installed illegally, for violations prescribed at Point e Clause 4 of this Article;

b) Suspension of driving license from 1 month to 3 months, for violations prescribed at Point dd Clause 2; Points h and i Clause 3; Clause 4; Points a, b, d, dd, g, h and i Clause 5 of this Article;

c) Suspension of driving license from 2 months to 4 months, for violations prescribed at Point c Clause 5; Points a and b Clause 6; Clause 7 of this Article. Suspension of driving license from 2 months to 4 months, for the act of committing violations prescribed at Points a, d, dd, e and g of Clause 1; Points b, d and g of Clause 2; Points b, g, h, m, n, r and s of Clause 3; Points a, c, e, g and h of Clause 4; Points a, b, e, g and h Clause 5 of this Article and causing accidents;

d) Suspension of driving license from 3 months to 5 months, for violations prescribed in Clause 9 of this Article or repetition of violations prescribed at Point b Clause 7 of this Article;

dd) Suspension of driving license from 5 months to 7 months, for violations prescribed at Points a and b Clause 8 of this Article;

e) Suspension of driving license from 10 months to 12 months, for violations prescribed at Point c Clause 6 of this Article;

g) Suspension of driving license from 16 months to 18 months, for violations prescribed at Point c Clause 8 of this Article;

h) Suspension of driving license from 22 months to 24 months, for violations prescribed in Clause 10 of this Article;

Article 6. Fines imposed on operators of mopeds and motorcycles (including electric mopeds) and the like violating road traffic rules

1. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Failing to comply with road signs and road markings, except for the cases prescribed at Points c, dd, e and h Clause 2; Points d, g, i and m Clause 3; Points a, b, c, d and e Clause 4; Clause 5; Point b Clause 6; Points a and b Clause 7; Point d Clause 8 of this Article;

b) No signaling before overtaking;

c) Failing to keep a safe distance that leads to a collision with the vehicle ahead; failing to keep a safe distance in accordance with the sign “Safe distance”;

d) Changing direction without yielding to the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at crosswalks or rudimentary vehicles running in the cycle lane;

dd) Changing direction without yielding to oncoming vehicles, the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at other positions than crosswalks;

e) Reversing motor tricycles without observation or signaling;

g) Carrying a passenger who uses an umbrella;

h) Failing to comply with regulations on yielding at intersections, except for the cases prescribed at Points b and e Clause 2 of this Article;

i) Changing lanes where prohibited or without signaling;

k) Going three abreast or more;

l) Failing to turn on the lights from 7 pm to 5 am or in a foggy or bad weather when visibility is short;

m) Dodging oncoming vehicles improperly; using high beams while avoiding oncoming traffic; failing to yield to oncoming vehicles where the road is narrow, sloping, or obstructed;

n) Honking from 10 pm to 5 am, using the high beam in rural areas or residential areas, except for emergency vehicles on duty;

o) Operating an emergency vehicle without conformable warning devices or using warning devices without a license issued by a competent authority or without an unexpired one;

p) Making a u-turn in places where making a u-turn is prohibited, except for violations prescribed at Point d Clause 4 of this Article;

q) Operating the vehicle at a lower speed than the lowest permissible speed.

2. A fine ranging from VND 200,000 to VND 300,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Stopping, parking on the roadway outside urban areas where sidewalks are available;

b) Failing to reduce speed and yield when joining the traffic from an alley or when moving from a small road to a major road;

c) Exceeding the speed limits from 5 km/h to under 10 km/h;

dd) Going slowly without keeping to the right of the roadway in a manner that obstructs the traffic;

dd) Stopping, parking on the roadway in a manner that obstructs the traffic; stopping in groups of 03 vehicles or more on the roadway or in a road tunnel; parking on the roadway or on the sidewalk in urban areas contrary to the law;

e) Failing to allow another vehicle to overtake when it is safe to do so; failing to yield to vehicles in the emergency lane or on the major road at the intersection;

g) Using warning devices for emergency vehicles on a non-emergency vehicle;

h) Stopping, parking on the tramway, at the bus stop, at an intersection, at a crosswalk; stopping where a “No stopping and parking” sign is placed, parking where a “No parking” sign or “No stopping and parking” sign is placed; breaking the rules on stopping and parking at intersection with the railway; stopping or parking within the railway safety area, except for the cases prescribed at Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 49 of this Decree;

i) The operator or the passenger on the vehicle fails to wear a motorcycle helmet or fails to wear it properly;

k) Carrying a passenger who does not wear a motorcycle helmet properly, unless that person is a patient who needs urgent medical care, a child under 06 years of age, or a criminal being escorted;

l) Carrying two people on a vehicle, unless a person being carried is a person who needs urgent medical care, a child under 14 years of age, or a criminal being escorted;

m) The vehicle is operated by the person from behind another person, unless such the latter is a child.

3. A fine ranging from VND 400,000 to VND 600,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Turning without slowing down or signaling (unless going along a curved segment where there is no level crossing);

b) Carrying 03 people or more on the vehicle;

c) Honking, revving the engine in urban areas or residential areas continuously, except for the emergency vehicles on duty;

d) Stopping or parking on a bridge;

dd) Going in groups in a manner that obstructs the traffic, except for the cases permitted by competent authorities;

e) Operating a vehicle involving in an accident without stopping the vehicle, protecting the crash scene, or giving first aid to the victims, except for the cases prescribed at Point dd Clause 8 of this Article;

g) Failing to keep the vehicle to the right; going in the wrong lane; crossing the median strip; going on a sidewalk unless for entering a house;

h) Overtaking on the right side where prohibited;

i) Entering prohibited areas, roads placed with signs prohibiting entry of operated vehicles, except for the cases prescribed in Clause 5, Point b Clause 6 of this Article and emergency vehicles on missions;

k) The operator’s or passenger’s pulling or pushing another vehicle or item while sitting on the vehicle; leading an animal or carrying a bulky object while sitting on the vehicle; standing on the seat, the cargo bracket, or sitting on the handle; loading cargo to the vehicle beyond permissible limits; pulling another vehicle or object;

l) Exceeding the gross vehicle weight rating (GVWR) written on the Certificate of vehicle registration (if the GVWR is stated);

m) Failing to turn on low beam while operating the vehicle in a road tunnel.

4. A fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Exceeding the speed limits from 10 km/h to 20 km/h;

b) Stopping or parking at inappropriate positions in a road tunnel;

c) Overtaking in cases where overtaking is prohibited, overtaking on roads placed with signs prohibiting operated vehicles from overtaking, except for the cases prescribed at Point h Clause 3 of this Article;

d) Overtaking in road tunnels in inappropriate places; making u-turn in road tunnels;

dd) Failing to yield to or obstructing emergency vehicles that are sending out emergency signals;

e) Failing to comply with the traffic lights;

g) Failing to obey the orders or instructions of the traffic conductor or traffic guard;

h) Using an umbrella, cell phone, or audio device other than hearing aid devices while operating the vehicle.

5. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on vehicle operators entering blocked roads or restricted areas; going against traffic direction of one-way roads or roads where “No entry” signs are placed, except for the cases prescribed at Point b Clause 6 of this Article and emergency vehicles on duty in accordance with law provisions.

6. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Letting the kickstand or other object touching against the road while running;

b) Entering a freeway, except for the vehicles serving the management and maintenance of the freeway;

c) Operating a vehicle under the influence of alcohol but BAC does not exceed 50 mg/100 ml of blood or BrAC does not exceed 0.25 mg/a liter of breath;

7. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Exceeding the speed limits more than 20 km/h;

b) Failing to observe, operating the vehicle exceeding speed limit causing accidents; entering a freeway, stopping, parking, making a u-turn, backing, avoiding, overtaking, changing direction or changing lanes against regulations causing accidents; failing to operate in correct sections, lanes, failing to maintain safety distance between 2 vehicles in accordance with law provisions, causing accidents or entering roads placed with signs prohibiting entry of operated vehicles, going against traffic direction on one-way roads or on roads placed with “No entry” signs causing accidents, except for the cases prescribed at Point d Clause 8 of this Article;

c) Operating the vehicle while BAC exceeds 50 - 80 mg/100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.25 - 0.4 mg/a liter of breath.

8. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Release both hands while operating the vehicle; steering with the legs; sitting on one side to operate the vehicle; lying on the seat while operating the vehicle; swapping positions while operating the vehicle; turning the whole body to the back or wearing a blind fold while operating the vehicle;

b) Weaving on roads whether inside or outside an urban area;

c) Running on one wheel (or two wheels if the vehicle is a motor tricycle);

d) Exceeding the speed limits in a group of 02 vehicles or more;

dd) Failing to stop, protect the scene, inform the authority, or give first aid to the victim after causing an accident;

e) Operating the vehicle while BAC exceeds 80 mg/100 ml of blood or BrAC exceeds 0.4 mg/a liter of breath;

g) Failing to comply with the law enforcement officer’s order for alcohol content testing;

h) Operating vehicles on roads under influence of narcotics;

i) Failing to comply with traffic conductor’s or law enforcement officer’s order for drug testing.

9. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 14,000,000 shall be imposed on an operator committing any of the violations prescribed at Points a, b, c or d Clause 8 of this Article and causing a traffic accident or failing to stop on a law enforcement officer’s order.

10. In addition to the above fines, the violating operator shall also be subject to the following additional sanctions:

a) Confiscation of the warning device(s) installed illegally, for violations prescribed at Point g Clause 2 of this Article;

b) Suspension of driving license from 1 month to 3 months, for violations prescribed at Points b, e and i Clause 3; Points dd, e, g and h Clause 4; Clause 5 of this Article;

c) Suspension of driving license from 2 months to 4 months, for violations prescribed at Point a Clause 6; Points a and b Clause 7; Points a, b, c and d Clause 8 of this Article; suspension of driving license from 3 months to 5 months and confiscation of vehicle in case of repetition or multiple violations of offence(s) prescribed at Points a, b, c and d Claus 8 of this Article. Suspension of driving license from 2 months to 4 months, for the acts of committing violations prescribed at Points a, g, h, k, l, m and q of Clause 1; Points b, d, e, g, l and m of Clause 2; Points b, c, k and m of Clause 3; Points dd, e, g and h of Clause 4 of this Article and causing accidents;

d) Suspension of driving license from 3 months to 5 months, for violations prescribed at Point b Clause 6; Point dd Clause 8; Clause 9 of this Article;

dd) Suspension of driving license from 10 months to 12 months, for violations prescribed at Point c Clause 6 of this Article;

e) Suspension of driving license from 16 months to 18 months, for violations prescribed at Point c Clause 7 of this Article;

g) Suspension of driving license from 22 months to 24 months, for violations prescribed at Points e, g, h and i Clause 8 of this Article.

Article 7. Fines imposed on operators of tractors and special-use vehicles (hereinafter referred to as vehicles) violating traffic rules

1. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Failing to comply with road signs and road markings, except for the cases prescribed at Points a, b, c, d, dd and e Clause 2; Points a, b, c, dd , h and i Clause 3; Points a, b, c, d, dd and g Clause 4; Points a, c and dd Clause 5; Points a and b Clause 6; Point a Clause 7; Points a and b Clause 8 of this Article;

b) Changing direction without yielding to the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at crosswalks, or without yielding to rudimentary vehicles running in the cycle lane;

c) Changing direction without yielding to the oncoming vehicles, the pedestrians and wheelchairs of the disabled that cross the street at other positions than crosswalks.

2. A fine ranging from VND 200,000 to VND 400,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Making a u-turn at pedestrian crossings, on bridges, bridge approaches, in tunnels, under overpass, except for cases in which places for u-turn are established in locations above;

b) Reversing the vehicle on a one-way road or a road where a “No entry” sign is placed, where stopping is prohibited, at a crosswalk, at an intersection with another road or railway, where view is blocked; reversing the vehicle without observation or without signals;

c) Parking on the sidewalk against the law;

d) Stopping, parking on the roadway outside urban areas where the sidewalk is spacious; stopping or parking away from the right curb where the sidewalk is narrow or unavailable; stopping or parking against traffic direction of the lane; stopping or parking on median strip between carriageway; stopping or parking at inappropriate positions where parking positions are provided; parking on a slope without chocking the wheels; stopping where a “No stopping and parking” sign is placed; parking where a “No parking” sign “or “No stopping and parking” sign is placed, except for the cases prescribed at Point a Clause 6 of this Article;

dd) Stopping or parking on the left side of a one-way road or left of a dual carriageway, on a curved road or near the top of the slope where view is blocked, on a bridge, under an overpass, parallel to a stopping or parking vehicle, at an intersection within 05 m from the edge of the intersection, at a bus stop, in front of or within 05 m beside a gate of an organization that has automobile way, on a road that is wide enough for only one lane; stopping or parking in a manner that block road signs; on median strip except for the cases prescribed at Point a Clause 6 of this Article;

e) Stopping or parking on the roadway against the law in urban area; stopping on the tramway or bus lane; stopping right above a manhole, cable duct opening, at a fire hydrant or crosswalk; get out of the driving position or turning off the engine while stopping; opening the door carelessly or leaving the door unsafely open;

g) Stopping or parking without signaling;

h) Occupying part of the roadway when parking on the street without placing a warning sign as prescribed, except for the cases prescribed at Point a Clause 6 of this Article and parking at permissible positions;

3. A fine ranging from VND 400,000 to VND 600,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Exceeding the speed limits from 5 km/h to under 10 km/h;

b) Entering prohibited areas, roads placed with signs prohibiting entry of operated vehicles, except for the cases prescribed at Point c Clause 4; Point a Clause 8 of this Article and emergency vehicles on missions

c) Failing to keep the vehicle to the right; going in the wrong lane (along or against traffic direction); crossing the median strip, except for cases prescribed at Points c and d Clause 4; Point a Clause 8 of this Article;

d) Continuously honking, revving the engine, using the high beam in the urban area or residential area, except for emergency vehicles on duty;

dd) Failing to yield to vehicles in the emergency lane or on the major road at an intersection;

e) Failing to turn on the lights or using insufficient lighting from 7 pm to 5 am or in a foggy or bad weather when visibility is short; using the full beam when facing oncoming vehicles;

g) Operating a vehicle that involves in an accident without stopping the vehicle, protecting the crash scene, or giving first aid to the victims, except for the cases prescribed at Point c Clause 8 of this Article;

h) Dodging other vehicles improperly; failing to yield to oncoming vehicles where the road is narrow, sloping, or obstructed;

i) Operating the vehicle at a lower speed than the lowest permissible speed.

4. A fine ranging from VND 800,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Exceeding the speed limits by 10 km/h - 20 km/h;

b) Failing to turn on low beam while operating the vehicle in a road tunnel.

c) Entering a blocked road or restricted area; going against traffic direction of a one-way road or a road where a “No entry” sign is placed, except for the cases prescribed at Point a Clause 8 of this Article and emergency vehicles on duty;

d) Failing to obey the rules when entering or leaving the freeway; going in the emergency lane or on the shoulder of the freeway; changing lanes on a freeway at inappropriate positions or without signals; failing to keep a safe following distance on the freeway;

dd) Failing to obey the regulations on stopping or parking at intersection with the railway; stopping or parking within the railway safety area, except for the cases prescribed at Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 49 of this Decree;

e) Failing to yield to or obstructing emergency vehicles on duty that are sending out emergency signals;

g) Making a u-turn at a level crossing; making a u-turn at narrow section of the road, on a slope, on a curve section of the road with limited sight or at location placed with the sign “No u-turn allowed”.

5. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Backing or making a u-turn in road tunnels;

b) Failing to take safety measures when the vehicle breaks down at a level crossing;

c) Stopping or parking at inappropriate positions in a road tunnel;

d) Failing to obey the orders or instructions of the traffic conductor or traffic guard;

dd) Failing to comply with the traffic lights.

6. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Stopping or parking on freeway in locations against regulations and law; failing to provide signals to inform other drivers in case of compulsory stop or parking on freeway in locations against regulations and law; making a u-turn on freeway;

b) Exceeding the speed limits more than 20 km/h;

c) Operating a vehicle under the influence of alcohol but BAC does not exceed 50 mg/100 ml of blood or BrAC does not exceed 0.25 mg/a liter of breath.

7. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Failing to observe, operating the vehicle exceeding speed limit thus causing accidents; stopping, parking, making a u-turn, backing, avoiding, overtaking, changing direction or changing lanes against regulations and law causing accidents; failing to operate in correct sections, lanes, failing to maintain safety distance between 2 vehicles in accordance with law provisions thus causing accidents or entering roads placed with signs prohibiting entry of operated vehicles, going against traffic direction on one-way roads or on roads placed with “No entry” signs causing accidents, except for the cases prescribed at Points a and b Clause 8 of this Article;

b) Operating a vehicle while BAC exceeds 50 - 80 mg/100 ml of blood or BrAC exceeds 0.25 - 0.4 mg/a liter of breath;

8. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Backing on a freeway; going against traffic direction on a freeway;

b) Operating a special-use vehicle with a designed maximum speed below 70 km/h or an agricultural tractor on a freeway, except for the vehicles and equipment serving the management and maintenance of the freeway;

c) Failing to stop, protect the scene, inform the authority, or give first aid to the victim after causing an accident.

9. A fine ranging from VND 16,000,000 to VND 18,000,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Operating the vehicle while BAC exceeds 80 mg/100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.4 mg/a liter of breath;

b) Failing to comply with the law enforcement officer’s order for alcohol content testing;

c) Operating vehicles on roads under influence of narcotics;

d) Failing to comply with traffic conductor’s or law enforcement officer’s order for drug testing.

10. In addition to the above fines, the violating operator shall also be subject to the following additional sanctions:

a) Suspension of driving license (when operating tractors) and certificates of training in knowledge about the road traffic law (when operating special-use vehicles) from 1 month to 3 months, for violations prescribed at Points b, c and g Clause 3; Points a, c, d and e Clause 4; Clause 5 of this Article;

b) Suspension of driving license (when operating tractors) and certificates of training in knowledge about the road traffic law (when operating special-use vehicles) from 2 months to 4 months, for violations prescribed at Points a and b Clause 6; Point a Clause 7 of this Article. Suspension of driving license (when operating tractors) and certificates of training in knowledge about the road traffic law (when operating special-use vehicles) from 2 months to 4 months, for the act of committing violations prescribed at Point a Clause 1; Points e, g and h Clause 2; Points d, dd, e and i Clause 3; Points b, d and e Clause 4; Points b, d and dd Clause 5 of this Article and causing accidents;

c) Suspension of driving license (when operating tractors) and certificates of training in knowledge about the road traffic law (when operating special-use vehicles) from 5 months to 7 months, for violations prescribed in Clause 8 of this Article;

d) Suspension of driving license (when operating tractors) and certificates of training in knowledge about the road traffic law (when operating special-use vehicles) from 10 months to 12 months, for violations prescribed at Point c Clause 6 of this Article;

dd) Suspension of driving license (when operating tractors) and certificates of training in knowledge about the road traffic law (when operating special-use vehicles) from 16 months to 18 months, for violations prescribed at Point b Clause 7 of this Article;

e) Suspension of driving license (when operating tractors) and certificates of training in knowledge about the road traffic law (when operating special-use vehicles) from 22 months to 24 months, for violations prescribed in Clause 9 of this Article.

Article 8. Fines imposed on operators of bicycles, motor bicycles (including electric bicycles), and other rudimentary vehicles violating traffic rules

1. A fine ranging from VND 80,000 to VND 100,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Failing to keep the vehicle to the right; going in the wrong lane;

b) Stopping suddenly; turning without signaling;

c) Failing to comply with traffic signs and road markings, except for the cases prescribed at Point dd Clause 2, Point c Clause 3 of this Article;

d) Overtaking on the right side where prohibited;

dd) Stopping, parking on the roadway outside urban areas where sidewalks are available;

e) Going through a road tunnel without turning on the lights; making a u-turn in a road tunnel; stopping or parking at inappropriate positions in a road tunnel;

g) Going three abreast or more with bicycles, motor bicycles; going two abreast or more with other rudimentary vehicles;

h) Using an umbrella or cell phone while operating the bicycle or motor bicycle; using an umbrella while sitting on the bicycle or motor bicycle;

i) Operating a rudimentary vehicle at night without lights or reflectors;

k) Placing the vehicle on the roadway or sidewalk against the law; parking on the roadway in a manner that obstructs the traffic; parking on the tramway or on the bridge in a manner that obstructs the traffic;

l) Failing to obey the regulations on stopping or parking at level crossing except for the cases prescribed at Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 49 of this Decree;

m) Using trolleys as street kiosks in a manner that obstructs the traffic;

n) Failing to yield to vehicles in the emergency lane or on the major road at an intersection;

o) Carrying more people than the prescribed limit, unless the person being carried needs emergency care;

p) Loading cargo to the vehicle beyond the legal limit; stacking goods unsafely or in a manner that obstructs the traffic and block the operator’s view;

q) Operating a vehicle under the influence of alcohol but BAC does not exceed 50 mg/100 ml of blood or BrAC does not exceed 0.25 mg/a liter of breath.

2. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Releasing both hands while operating a bicycle or motor bicycle; suddenly making a turn in front of a moving motor vehicle; steering a bicycle or motor bicycle with the legs;

b) Failing to comply with orders or instructions of the traffic conductor or traffic guard;

c) Pulling or pushing another vehicle or object or carrying bulky objects while operating or sitting on the vehicle; towing another vehicle or object.

d) Failing to allow other vehicles to overtake at their request when it is safe to do so; preventing motor vehicles from overtaking; obstructing emergency vehicles;

dd) Failing to comply with the traffic lights.

3. A fine ranging from VND 200,000 to VND 300,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Weaving, speeding and chasing on roads;

b) Running on one wheel (or two wheels if the vehicle is a tricycle);

c) Entering restricted areas; roads placed with signs prohibiting entry of operated vehicles; going against traffic direction on one-way streets, roads placed with “No entry” signs;

d) The operator of motor bicycle (including electric bicycle) not wearing motorcycle helmets properly or wearing helmets improperly;

dd) Carrying a person on a motor bicycle (including electric bicycle) who does not wear the motorcycle helmet or does not wear the helmet properly, unless that person is a patient who needs urgent medical care, a child under 06 years of age, or a criminal being escorted;

e) Operating a vehicle while BAC exceeds 50 - 80 mg/100 ml of blood or BrAC exceeds 0.25 - 0.4 mg/a liter of breath;

4. A fine ranging from VND 400,000 to VND 600,000 shall be imposed on a vehicle operator committing any of the following violations:

a) Entering a freeway, except for the vehicles serving the management and maintenance of the freeway;

b) Failing to stop, protect the scene, inform the authority, or give first aid to the victim after causing an accident;

c) Operating the vehicle while BAC exceeds 80 mg/100 ml of blood or BrAC exceeds 0.4 mg/a liter of breath;

d) Failing to comply with the law enforcement officer’s order for alcohol content testing.

5. In addition to the above fines, the vehicle operator recommitting or committing many of the violations prescribed at Point a and Point b Clause 3 of this Article shall also have his/her vehicle confiscated.

Article 9. Fines imposed on pedestrians violating traffic rules

1. A fine ranging from VND 60,000 to VND 100,000 shall be imposed on a pedestrian committing any of the following violations:

a) Failing to stay on designated section of the road; crossing the median strip; crossing the street unsafely or at inappropriate positions;

b) Failing to comply with traffic light, traffic signs and road markings, except for the cases prescribed in Clause 2 of this Article;

c) Failing to obey the orders or instructions of the traffic conductor or traffic guard;

d) Carrying bulky objects in a manner that obstructs the traffic;

dd) Hanging from a moving vehicle.

2. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed on a pedestrian that walks on a freeway, except for the persons in charge of management and maintenance of the freeway.

Article 10. Fines imposed on people riding, leading animals, or operating of animal-powered vehicles violating traffic rules

1. A fine ranging from VND 60,000 to VND 100,000 shall be imposed for:

a) Failing to give way; failing to give hand signals when making a turn;

b) Failing to comply with traffic light, traffic signs and road markings, except for the cases prescribed in Clause 3 of this Article;

c) Failing to bring adequate equipment to contain waste matters of animals or failing to clean up waste matters of animals on the street;

d) Riding or leading animals on the wrong part of the street; taking them to a blocked road, restricted area, or roadway;

dd) Allowing an animal to walk on roads or cross the street by itself;

e) Going two abreast or more;

g) Leaving an animal drawing a vehicle without a rider;

h) Using a vehicle without signals.

2. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed for:

a) Failing to obey the orders or instructions of the traffic conductor or traffic guard;

b) Leading an animal while operating or sitting in/on a road vehicle;

c) Loading cargo to the vehicle beyond the legal limit.

3. A fine ranging from VND 400,000 to VND 600,000 shall be imposed on any person who rides or leads an animal on a freeway or operates an animal-powered vehicle on a freeway.

Article 11. Fines for other violations against traffic rules

1. A fine ranging from VND 80,000 to VND 100,000 shall be imposed on persons sitting on bicycles and motor bicycles using umbrellas.

2. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed on any person who:

a) Gathering, sitting, lying on roads in a manner that obstructs the traffic;

b) Playing sports illegally on roads; using roller skates, skateboards and the likes on the roadway;

c) Person sitting on motorcycles, mopeds (including electric mopeds), motorcycle-like vehicles and moped-like vehicles using umbrellas;

d) Persons sitting on bicycles and motor bicycles hanging onto, pulling or pushing other vehicles, other objects or carrying bulky objects.

3. A fine ranging from VND 200,000 to VND 300,000 shall be imposed on persons sitting on motorcycles, mopeds (including electric mopeds), motorcycle-like vehicles, moped-like vehicles, motor bicycles (including electric bicycles) who fail to wear motorcycle helmets or improperly wear motorcycle helmets while participating in traffic.

4. A fine ranging from VND 200,000 to VND 400,000 shall be imposed on an individual and a fine ranging from VND 400,000 to VND 800,000 shall be imposed on an organization that places objects blocking a road sign or traffic light.

5. A fine ranging from VND 300,000 to VND 500,000 shall be imposed on persons on motorcycles who fail to fasten the seat belts (if available) while the vehicle is running.

6. A fine ranging from VND 400,000 to VND 600,000 shall be imposed on persons on motorcycles, mopeds (including electric mopeds), motorcycle-like vehicles and moped-like vehicles hanging onto, pulling or pushing other vehicles, other objects, leading animals, carrying bulky objects, standing on the seat, cargo racks or sitting on the handles.

7. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Failing to assist a road accident victim on request;

b) Throwing stones, dirt, or other objects at a vehicle running on roads.

8. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed on individuals and a fine ranging from VND 4,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed on organizations deliberately altering or destroying accident scenes, except for the cases prescribed at Point dd Clause 2, Point d Clause 8 Article 5; Point e Clause 3, Point dd Clause 8 Article 6; Point g Clause 3, Point c Clause 8 Article 7; Point b Clause 4 Article 8 of this Decree.

9. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed on individuals and a fine ranging from VND 8,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed on organizations obstructing or failing to comply with request for inspection and control of law enforcers, except for the cases prescribed in Clause 9, Points b and d Clause 10 Article 5; Points g and i Clause 8, Clause 9 Article 6; Points b and d Clause 9 Article 7; Point d Clause 4 Article 8; Point b Clause 6 Article 33 of this Decree.

10. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed on any person:

a) Spreading nails or other pointed objects on roads, spilling oil or other slippery substances on roads; stretching strings or placing obstacles on roads that threaten people and vehicles in traffic;

b) Infringing upon the health or belongings of the victim or the culprit;

c) Taking advantage of the accident to attack, threaten, inciting, harassing other people, disturb the order, or obstruct the handling of the road collision.

11. In addition to the above fines, a vehicle operator committing any of the violations prescribed in Clause 10 of this Article shall also have his/her driving license suspended for 1 - 3 months.

12. In addition to the above fines, following remedial measures shall also be taken:

a) Individuals and organizations committing violations prescribed in Clause 4 of this Article must remove objects obstructing vision of traffic signs and traffic lights;

b) Individuals and organizations committing violations prescribed at Point a Clause 10 of this Article must collect pointy, sharp objects, string or other obstacles and restore to original conditions prior to the administrative violations.

 

Section 2. VIOLATIONS OF REGULATIONS ON ROAD INFRASTRUCTURE

 

Article 12. Fines for violations of regulations on the use of land area for road traffic

1. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 200,000 to VND 400,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Hawking on the roadway or on the sidewalk where street vendors are prohibited, except for the cases prescribed at Point c Clause 2, Point b Clause 5, Point e Clause 6 of this Article;

b) Airing out rice, straw, or other agricultural, forestry, aquaculture products on roads; placing a threshing machine on the roadway.

2. A fine ranging from VND 300,000 to VND 400,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 600,000 to VND 800,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Using the land within the road safety corridor for farming purposes threatening the safety of the road infrastructure and the traffic;

b) Planting trees within the land area for road traffic blocking the view of road users;

c) Illegally occupying the median strip to place building materials or display, sell goods, except for the cases prescribed at Point b Clause 5; Point d, Point e Clause 6 of this Article;

d) Trading goods within the land area for road traffic outside urban areas, except for the cases prescribed at Point d Clause 5; Point d, Point i Clause 6 of this Article;

dd) Releasing water on roads where not allowed to, except for the cases prescribed at Point h Clause 6 of this Article.

3. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Holding artistic activities, sports competitions, parades, or festivals on the street against the law;

b) Raising an ornamental gate or other obstacles within the land area for road traffic affecting road traffic safety and order;

c) Illegally raising a banner within the land area for road traffic affecting road traffic safety and order;

d) Placing, hanging an advertising board within the land area for road traffic outside urban areas, except for the cases prescribed at Point b Clause 8 of this Article;

dd) Occupying the median strip to provide parking services;

e) Illegally using land area for road traffic outside urban areas to repair vehicles, machinery and equipment, wash vehicles, or pump water affecting road traffic safety and order.

4. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on an individual and a fine ranging from VND 2,000,000 to 4,000,000 shall be imposed on an organization for dumping garbage on roads where not allowed to, except for the cases prescribed at Point a Clause 6 of this Article; Clauses 3 and 4 Article 20 of this Decree.

5. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Erecting a booth, tent, gate, fences, walls, or other types of temporary works within the land area for road traffic, except for the cases prescribed at Point dd Clause 6, Point b Clause 8 and Point a Clause 9 of this Article;

b) Holding market; selling food and drink; displaying and selling goods placing signboards; repairing vehicles, machinery and equipment; washing vehicles; placing a signboard or advertising board; building or placing a platform; raising a roof or doing other activities on the roadway or sidewalk, obstructing the traffic, except for the cases prescribed at Point d, Point dd, Point e, Point g Clause 6; Clause 7; Point a Clause 8 of this Article;

c) Illegally occupying less than 5 m2 of the roadway or sidewalk within an urban area to provide parking services;

d) Illegally occupying less than 20 m2 of the roadway or sidewalk outside urban areas to provide parking services.

6. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 8,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Dumping, placing materials or wastes within the land area for road traffic, except for the cases prescribed in Clause 3, Clause 4 of Article 20 of this Decree;

b) Digging, leveling land within the road safety corridor, land area along the sides of the road dedicated to management, maintenance or protection or road infrastructure without permission;

c) Adding irrelevant information to road signs without permission;

d) Illegally using land for road traffic or road safety corridor to store goods, building materials, machinery, equipment, or other objects;

dd) Erecting a booth, tent, or other kinds of temporary works in the road tunnel, overpass, pedestrian overpass or underpass, or under the overpass, except for the cases prescribed at Point a Clause 9 of this Article;

e) Displaying, selling machinery, equipment, building materials or manufacturing or processing goods on the roadway or sidewalk in an urban area;

g) Illegally occupying from 5 m2 to under 10 m2 of the roadway or sidewalk to provide parking services;

h) Discharging sewage from a construction site to the street;

i) Illegally occupying 20 m2 of the roadway or sidewalk or more outside urban areas to provide parking services.

7. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 VND shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 12,000,000 to VND 16,000,000 shall be imposed on an organization illegally occupying from 10 m2 to under 20 m2 of the roadway or sidewalk within an urban area to provide parking services.

8. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Illegally occupying 20 m2 of the roadway or sidewalk or more in an urban area to provide parking services;

b) Erecting an advertising board within the road safety corridor without written approval by competent authorities; Erecting an advertising board on a side of the road which is dedicated to management, maintenance, or protection of road infrastructure.

9. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Appropriating land of road or land along road safety corridor for housing construction;

b) Illegally opening a minor road that connects to a major road.

10. In addition to the above fines, following remedial measures may also be taken:

a) Retrieval of rice, straw, agro-forestry-fishery products and equipment on roads, for violations prescribed at Point b Clause 1 of this Article;

b) Removal of trees planted in inappropriate locations and restoration to original conditions prior to the administrative violations, for violations prescribed at Points a and b Clause 2 of this Article;

c) Collection of pointy, sharp objects, string or other obstacles and restoration to original conditions prior to the administrative violations, for violations prescribed at Points c and d Clause 2 of this Article;

d) Cleaning of garbage, waste matters, vehicles, materials, goods, machinery, equipment, signboards, advertising panels and other objects and restoration to original conditions prior to the administrative violations, for violations prescribed in Clause 3; Clause 4; Points b, c and d Clause 5; Points a, b, c, d, e, g, h and i Clause 6; Clause 7; Point a Clause 8 of this Article;

dd) Deconstruction of constructions illegally built (without permit or different from permits) and restoration to original conditions prior to the administrative violations, for violations prescribed at Point a Clause 5, Point dd Clause 6, Point b Clause 8, Clause 9 of this Article.

Article 13. Fines for violations of regulations on construction and maintenance of works within the land area for road traffic

1. Warnings or a fine ranging from VND 250,000 to VND 500,000 shall be imposed on an individual and a fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on an organization which constructs on road works in operation without erecting construction notice boards or erecting inadequate construction notice boards in accordance with law provisions.

2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 2,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Executing construction within the land area for road traffic against a license for construction or agreement of a competent authority, except for the cases prescribed in Clause 3, Point a Clause 4, Clause 5 of this Article;

b) Failing to appoint people to control the traffic if the construction site is located at a narrow road, the end of a bridge or tunnel;

c) Placing building materials or equipment outside the construction site in a manner that obstructs the traffic;

d) Failing to remove the signs, fences, building equipment, materials, or failing to restore the original condition of the road (roadway, sidewalk, and the land area at the sides of the road dedicated to management, maintenance, and protection or work constructions) after the construction is completed.

3. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 6,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Executing construction within the land area for road traffic under an expired license for construction or under an agreement with a competent authority in which the time limit for construction has expired;

b) Executing construction on a road in operation without taking any measure for ensuring continuous traffic and thus causing serious traffic congestion.

4. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 10,000,000 to VND 14,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Executing construction on an operating road without placing adequate warning signs, markings and fences; failing to put red lights at two ends of the road segment under construction;

b) Executing construction within the land area for road traffic without a license for construction or agreement with a competent authority, except for the cases prescribed at Point a Clause 3 of this Article.

5. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Executing construction on an urban road against the construction plan or behind schedule;

b) Executing construction on an operating road without taking adequate measures to ensure traffic safety as prescribed and thus causing a traffic accident;

c) Executing construction on an operating road without placing any warning signs, markings and fences, except for the cases prescribed at Point a Clause 4 of this Article.

6. In addition to the above fines, the organization or individual committing any of the violations prescribed at Point a Clause 2, Point b Clause 3, Point c Clause 5 of this Article shall also be suspended from construction or has its construction license (if any) suspended from 1 month to 3 months.

7. In addition to the above fines, following remedial measures shall also be taken:

a) Removal of construction notice boards displaying adequate information in accordance with law provisions, for violations prescribed in Clause 1 of this Article;

b) Immediate adoption of measures to ensure traffic safety in accordance with law provisions, for violations prescribed at Points a and b Clause 2; Clause 3; Point a Clause 4; Clause 5 of this Article;

c) Immediate adoption of measures to ensure traffic safety in accordance with law provisions and restoration to original conditions prior to the administrative violations, for violations prescribed at Points c and d Clause 2; Point b Clause 4 of this Article.

Article 14. Fines for violations of regulations on bus stations, parking lots, rest stops, and tollbooths

1. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Constructing or establishing bus stations, parking lots, rest stops and tollbooths without acceptance of regulatory agencies regarding transport in accordance with law provisions;

b) Constructing bus station, parking lots, rest stops and tollbooths without satisfying technical standards in accordance with law provisions.

2. In addition to the above fines, following remedial measures shall also be taken:

a) Removal of illegal construction and restoration to the original condition prior to the administrative violations, for violations prescribed at Point a Clause 1 of this Article;

b) Reconstruction of bus stations, parking lots, rest stops and tollbooths in accordance with law provisions and satisfactory to technical standards, for violations prescribed at Point b Clause 1 of this Article.

Article 15. Fines for violations of regulations on management, operation, maintenance, and protection of road infrastructure

1. A fine ranging from VND 60,000 to VND 100,000 shall be imposed on an individual committing any of the following violations:

a) Herding animals at the road slopes; tying animals to the trees along the road, to a milestone, road sign, fence, or any ancillary work of the road;

b) Climbing the abutment, pier, or girder of the bridge without permission.

2. A fine ranging from VND 200,000 to VND 300,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 400,000 to VND 600,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Setting fire on a bridge or under a bridge without permission; anchoring the boat or ship under a bridge or within the safety corridor of a bridge;

b) Illegally embanking and pumping water onto the roadway; placing pipes across the road to pump water or sand, setting fire of roads without permission.

3. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed on the organization responsible for management, operation, maintenance of road infrastructure committing any of the following violations:

a) Failing to replace or repair the danger signs that are lost or damaged in accordance with law provisions; failing to repair damaged road infrastructure threatening road traffic safety;

b) Failing to discover and report illegal occupation of the road safety corridor, land area along the sides of the road serving management, maintenance or protection or road infrastructure;

c) Failing to place staff gauges and take measures to prevent vehicles from entering the flooded segments where road surface is more than 0,2 m under the water surface;

d) Failing to establish procedures for road management, operation, maintenance or failing to comply with approved procedures for road management, operation, maintenance.

4. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 6,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Delaying moving the illegal construction, house, or booth, whether deliberately or unintentionally, that obstructs land clearance serving the construction, expansion, improvement, and protection of road infrastructure under a decision of a competent authority;

b) Damaging or disabling the drainage system of road infrastructure, except for the cases prescribed in Clause 5 of this Article;

c) Removing, moving, placing, damaging, or falsifying road signs, traffic lights, fences, milestones, road markings, protective walls, protective barriers, structures, or other parts of infrastructure without permission;

d) Dismantling, removing curbs without permission; illegally repairing or renovating the sidewalk; except for the cases prescribed at Point a, Point c Clause 5 of this Article.

5. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 10,000,000 to VND 14,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Illegally drilling, digging, cutting the road or the sidewalk;

b) Removing the median strip, convex mirrors, and safety works and equipment of roads, parts and components of road structures without permission, except for the cases prescribed at Point c Clause 4 of this Article;

c) Opening and damaging manhole covers of underground works and tunnel systems of roads without permission;

d) Illegally setting of a blast, extracting earth, sand, stone, gravel, or other minerals that affect the road infrastructure;

dd) Spreading, spilling chemicals damaging road infrastructure.

6. A ranging from VND 8,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on an organization managing and operating tollbooths committing any of the following violations:

a) Failing to comply with management and operation procedures in accordance with law provisions thus leading to more than 100 to 150 vehicles queuing in a single toll lane, or the total queue length (from the toll booth to the last vehicle in the queue) is 750 to 1,000 m;

b) Failing to comply with management and operation procedures in accordance with law provisions thus extending period of time required for a vehicle to pass the tollbooths determined from the moment the vehicle starts to queue until it exits the tollbooths to from exceeding 10 minutes to 20 minutes.

7. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on an organization managing and operating tollbooths committing any of the following violations:

a) Failing to comply with management and operation procedures in accordance with law provisions thus leading to more than 150 to 200 vehicles queuing in a single toll lane, or the total queue length (from the toll booth to the last vehicle in the queue) is from exceeding 1,000 to 2,000 m;

b) Failing to comply with management and operation procedures in accordance with law provisions thus extending period of time required for a vehicle to pass the tollbooths determined from the moment the vehicle starts to queue until it exits the tollbooths to from exceeding 20 minutes to 30 minutes.

8. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on an organization managing and operating tollbooths committing any of the following violations:

a) Failing to comply with management and operation procedures in accordance with law provisions thus leading to more than 200 vehicles queuing in a single toll lane, or the total queue length (from the toll booth to the last vehicle in the queue) is more than 2,000 m;

b) Failing to comply with management and operation procedures in accordance with law provisions thus extending period of time required for a vehicle to pass the tollbooths determined from the moment the vehicle starts to queue until it exits the tollbooths to more than 30 minutes.

9. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed on an organization managing and operating tollbooths committing any of the following violations:

a) Committing violations prescribed in Clauses 6, 7 and 8 of this Article without complying with orders of regulatory agencies regarding adopting measures to rectify traffic congestion at tollbooths;

b) Failing to connect and share data of tollbooths to regulatory agencies in accordance with law provisions.

10. In addition to the above fines, following remedial measures shall also be taken:

a) Replacement or repair of lost or damaged road signs and repair of damaged road infrastructure, for violations prescribed at Point a Clause 3 of this Article;

b) Restoration to original conditions prior to the administrative violations, for violations prescribed at Point b Clause 2; Points b, c and d Clause 4; Clause 5 of this Article.

 

Section 3. VIOLATIONS OF REGULATIONS APPLICABLE TO VEHICLES RUNNING ON ROAD

 

Article 16. Fines imposed on operators of automobiles and automobile-like vehicles (including pulled trailers or pulled semi-trailers) violating regulations on roadworthiness of vehicles

1. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed for operating an automobile without a windshield or without an intact and functional one (for vehicles having a windshield).

2. A fine ranging from VND 300,000 to VND 400,000 shall be imposed for:

a) Operating an automobile without adequate and functional headlamps, plate lamp, brake lamps, turn signals, windshield wipers, mirrors, safety belts, emergency equipment, fire safety equipment, pressure meter, and speedometer (for vehicles required to have them), except for the cases prescribed at Point m Clause 3 Article 23, Point q Clause 4 Article 28 of this Decree;

b) Operating a vehicle without a horn or without a functional one;

c) Operating a vehicle without a sound or smoke suppression device or a functional one or without one that meets environmental requirements in terms of exhaust and noise.

3. A fine ranging from VND 800,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for:

a) Controlling vehicles with additional lights at the front, the back, on top, underneath, on either or both sides of the vehicles;

b) Operating a vehicle with a steering system failing to meet technical standards;

c) Operating a vehicle without an adequate quantity of license plates, or the license plates are installed at wrong positions; or the letters and numbers on which are not clear; or with a license plate that is bent, blocked, or damaged; painting and altering additional letters and numbers or changing color of letters, numbers and background of the license plates (including trailers and semi-trailers);

d) Operating a vehicle without sufficient wheels or tires; or the sizes of the wheels or tires do not fit or not comply with technical standards (including trailers and semi-trailers);

dd) Operating trucks with trunks different from designs of manufacturers or designs registered with vehicle registration bodies or revised designs approved by competent authorities (including trailers and semi-trailers);

e) Operating vehicles for passenger transport with more or less seats and beds or dimension of cargo bays different from designs of manufacturers or designs registered with vehicle registration bodies or revised designs approved by competent authorities.

4. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for:

a) Operating a vehicle without a corresponding certificate of vehicle registration or trailer/semi-trailer registration or using an expired certificate of vehicle registration (including trailers and semi-trailers);

b) Operating a vehicle without a license plate (if license plate is required for respective vehicle);

c) Operating a vehicle with certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety (if required) that has expired for less than 01 month (including those for trailers and semi-trailer);

d) Installing or using a horn the loudness of which is beyond legal limit on the vehicle;

dd) Operating a vehicle without a decent or functional and conformable brake system.

5. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for:

a) Operating a temporarily registered vehicle beyond its temporary operational period; operating a restricted vehicle beyond its permissible operating area;

b) Operating a vehicle beyond its maximum service life (if limited);

c) Operating an illegally manufactured or assembled vehicle on road (including modified farm vehicles banned from traffic);

d) Operating a vehicle whose license plate is not consistent with the certificate of registration, or operating a vehicle whose a license plate is not issued by a competent authority (including trailers and semi-trailers);

dd) Using a Certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety or Certificate of vehicle registration that is not issued by a competent authority; using a Certificate of vehicle registration that is not consistent with the chassis or engine number (including trailers and semi-trailers);

e) Operating a vehicle without a certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety (if required, except for temporarily registered vehicles) or with one that has expired for 01 month or more (including those for trailers and semi-trailer);

6. In addition to the above fines, the violating operator shall also be subject to the following additional sanctions:

a) Suspension of driving license from 1 month to 3 months, for violations prescribed at Points a and b Clause 3; Clause 4; Points a and e Clause 5 of this Article;

b) Confiscation of additional lights and horns exceeding loudness limit, for violations prescribed at Point a Clause 3, Point d Clause 4 of this Article;

c) Confiscation of the Certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety, the Certificate of vehicle registration, or the license plate that is not issued by a competent authority; suspension of the driving license from 1 month to 3 months, for violations prescribed at Point d or Point dd Clause 5 of this Article;

d) Confiscation of vehicles (except for cases in which automobiles with 10 seats or more providing passenger transport services whose service life exceeds regulations on business conditions of registered business form less than 20 years from the year of manufacture and automobiles with less than 10 seats providing passenger transport services) and suspension of driving license from 1 month to 3 months, for violations prescribed at Points b and c Clause 5 of this Article;

dd) Confiscation of vehicle, for violations prescribed at Point a Clause 4, Point dd Clause 5 of this Article in case of no certificates of vehicle registration or using certificates of vehicle registration issued by other than competent authorities, not matching chassis number or engine number of the vehicle or erased (including trailers and semi-trailers) without documents proving vehicle origin (no documents, certificates on transfer of vehicle ownership or documents, certificates on legal vehicle origin).

7. In addition to the above fines, the violator shall be forced to:

a) Installation of equipment or replacement with equipment satisfactory to technical safety standards or restoration of technical attributes of equipment in accordance with law provisions, for violations prescribed in Clause 1; Clause 2; Points b, c, d and dd Clause 3; Points d and dd Clause 4 of this Article;

b) Adequate installation of equipment or restoration of technical attributes of equipment in accordance with law provisions or removal of additional equipment against the law, for violations prescribed at Points a and e Clause 3 of this Article.

Article 17. Fines imposed on operators of mopeds and motorcycles (including electric mopeds) and the like violating regulations on roadworthiness of vehicles running on roads

1. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed for:

a) Operating the vehicle without a horn, plate lamp, brake lamp, or a mirror on the left, or without a functional one;

b) Operating a vehicle with an inappropriate license plate; the letters and numbers on the license plate are not clear; a license plate that is bent, blocked, or damaged; painting and altering additional letters and numbers or changing color of letters, numbers and background of the license plates (including trailers and semi-trailers);

c) Operating a vehicle without turn signals or without functional ones;

d) Using an inappropriate horn for the type of vehicle;

dd) Operating a vehicle without a sound or smoke suppression system or without one that meets environmental requirements with regard to exhaust and noise;

e) Operating a vehicle without a lamp with low beam and a high beam, or without a functional and conformable one;

g) Operating a vehicle without a brake system or without a functional and conformable one;

h) Operating a vehicle with an additional headlamp towards the back.

2. A fine ranging from VND 300,000 to VND 400,000 shall be imposed for:

a) Operating a vehicle without a corresponding certificate of vehicle registration or trailer/semi-trailer registration or using an expired certificate of vehicle registration;

b) Using a Certificate of vehicle registration that is falsified, or not consistent with the chassis number or engine number, or not issued by a competent authority;

c) Operating a vehicle without a license plate (if required); or the license plate of which is not consistent with the Certificate of vehicle registration or not issued by a competent authority;

3. A fine ranging from VND 800,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for:

a) Operating a temporarily registered vehicle beyond its temporary operational period or operating area;

b) Operating an illegally manufactured or assembled vehicle on roads.

4. In addition to the above fines, the violating operator shall also be subject to the following additional sanctions:

a) Confiscation of horns, for the violations prescribed at Point d Clause 1 of this Article;

b) Confiscation of certificates of vehicle registration and license plates unsatisfactory to regulations and law or erased, for violations prescribed at Points b and c Clause 2 of this Article;

c) Suspension of driving license from 01 month to 03 months, for violations prescribed at Point a Clause 3 of this Article;

d) Confiscation of vehicle and suspension of driving license from 01 month to 03 months, for violations prescribed at Point b Clause 3 of this Article;

dd) Confiscation of vehicle, for violations prescribed at Points a and b Clause 2 of this Article in case of no certificates of vehicle registration or using certificates of vehicle registration issued by other than competent authorities, not matching chassis number or engine number of the vehicle or erased without documents proving vehicle origin (no documents, certificates on transfer of vehicle ownership or documents, certificates on legal vehicle origin).

Article 18. Fines imposed on operators of rudimentary vehicles violating regulations on roadworthiness of vehicles running on roads

1. A warning or a fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed for operating a vehicle without registration or without a license plate (if required).

2. A fine ranging from VND 200,000 to VND 300,000 shall be imposed for:

a) Operating a vehicle without a brake system or without a functional one;

b) Carrying passengers or cargo on a rudimentary vehicle failing to meet local convenience and hygiene standards.

Article 19. Fines imposed on operators of tractors (including pulled trailers) and special-use vehicles violating regulations on roadworthiness of vehicles running on roads

1. A fine ranging from VND 300,000 to VND 400,000 shall be imposed for:

a) Operating a vehicle with a license plate installed in inappropriate position; the letters and numbers on the license plate are not clear; a license plate that is bent, blocked, or damaged; painting and altering additional letters and numbers or changing color of letters, numbers and background of the license plates (including trailers and semi-trailers);

b) Operating a vehicle without a brake system or without one that meets technical standards; operating a vehicle with a steering system failing to meet technical standards;

c) Operating the vehicle whose specialized equipment is not installed in place or not safe while the vehicle is moving;

d) Operating a vehicle without sufficient lights, without a sound or smoke suppression device or without one that is functional or meets environmental requirements in terms of exhaust and noise;

dd) Operating a vehicle with a certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety that has expired for less than 01 month (including trailers).

2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for:

a) Operating a vehicle beyond the permissible area;

b) Operating an illegally manufactured, assembled, or modified tractor or special-use vehicle on roads;

c) Operating a vehicle without a certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety (if required, except for temporarily registered vehicles) or with one that has expired for 01 month or more (including trailers);

d) Operating a vehicle without a corresponding certificate of vehicle registration or using an expired certificate of vehicle registration (including trailers);

dd) Operating a vehicle without a license plate (if required); or the license plate of which is not consistent with the Certificate of vehicle registration or not issued by a competent authority (including trailers);

e) Using a Certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety or Certificate of vehicle registration that is not issued by a competent authority; using a Certificate of vehicle registration that is not consistent with the chassis or engine number (including trailers);

3. In addition to the above fines, the vehicle operator committing the violations shall also subject to the following additional sanctions:

a) Confiscation of vehicles, for violations prescribed at Point b Clause 2 of this Article;

b) Suspension of driving license (when operating tractors) and certificates of training in knowledge about the road traffic law (when operating special-use vehicles) from 1 month to 3 months, for violations prescribed at Point dd Clause 1; Points b, c, d, dd and e Clause 2 of this Article;

c) Confiscation of the Certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety, the Certificate of vehicle registration, for violations prescribed at Points d, dd and e Clause 2 of this Article;

d) Confiscation of vehicle, for violations prescribed at Points d and e Clause 2 of this Article in case of no certificates of vehicle registration or using certificates of vehicle registration issued by other than competent authorities, not matching chassis number or engine number of the vehicle or erased (including trailers) without documents proving vehicle origin (no documents, certificates on transfer of vehicle ownership or documents, certificates on legal vehicle origin).

4. In addition to the above fines, the vehicle operator committing any of the violations prescribed at Points b, c and d Clause 1 of this Article shall be forced to install sufficient equipment or restore the technical functions of the equipment, or replace it with those that meet technical standards.

Article 20. Fines imposed on operators of cars, tractors and automobile-like vehicles violating regulations on environmental protection

1. A warning or a fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed for operating a vehicle failing to meet hygienic requirements in urban areas.

2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for the acts of:

a) Spilling oil or chemicals on roads;

b) Carrying break bulk cargo, wastes or building materials that are likely to be spilled without a cover or an effective cover; spilling water from goods or waste being carried threatening traffic safety and environmental hygiene;

c) Dragging mud, dirt, sand, materials or other wastes on roads threatening traffic safety and environmental hygiene.

3. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed on a vehicle operator who illegally dumps garbage, earth, sand, stones, materials and wastes within the land area for road traffic outside urban areas.

4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed on a vehicle operator who illegally dumps garbage, earth, sand, stones, materials, wastes on roads.

5. In addition to the above fines, a vehicle operator committing any of the violations prescribed in Clauses 3 and 4 of this Article shall also have his/her driving license suspended from 1 month to 3 months.

6. In addition to the above fines, the vehicle operator committing any of the violations prescribed in Clauses 2, 3 and 4 of this Article shall be forced to clean up the materials, garbage, waste, and recover the original condition that has been changed by the violation. Remedial measures shall be taken if pollution is caused.

 

Section 4. VIOLATIONS OF REGULATIONS ON ROAD VEHICLE OPERATORS

 

Article 21. Fines for violations of regulations on qualification for operating motor vehicles

1. A person aged from 14 to under 16 years operating a moped or motorcycle (including electric mopeds), car, tractor or automobile-like vehicle shall receive a warning.

2. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed on:

a) Any person operating a motorcycle or moped and the like without carrying an unexpired Certificate of civil liability insurance for motor vehicles;

b) Any person operating a motorcycle or moped and the like without carrying the Certificate of vehicle registration;

c) Any person operating a motorcycle and the like without carrying a driving license, except for the cases prescribed at Point b Clause 5, Point c Clause 7 of this Article.

3. A fine ranging from VND 200,000 to VND 400,000 shall be imposed on:

a) Any person operating a car, tractor or automobile-like vehicle without carrying a driving license, except for the cases prescribed at Point c Clause 8 of this Article;

b) Any person operating a car, tractor or automobile-like vehicle without carrying the Certificate of vehicle registration (including trailers and semi-trailers);

c) Any person operating a car, tractor or automobile-like vehicle without carrying the certificate of technical and environmental safety (if required, including trailers and semi-trailers).

4. A fine ranging from VND 400,000 to VND 600,000 shall be imposed on:

a) Any person from 16 to under 18 years of age operating a motorcycle with engine displacement of 50 cm3 or more;

b) Any person operating a car, tractor or automobile-like vehicle without an unexpired Certificate of civil liability insurance for motor vehicles;

c) Any person operating a car, tractor or automobile-like vehicle with a driving license that has been expired for less than 06 months.

5. A fine ranging from VND 800,000 to VND 1,200,000 shall be imposed on an operator of a motorcycle whose engine displacement is under 175 cm3 and the like committing any of the following violations:

a) Failing to have a driving license or using a driving license that is not issued by a competent authority, or using a falsified driving license;

b) Using an international driving license issued by any of the Member States of the 1968 Convention of Road Traffic (except for international driving licenses issued by Vietnam’s authority) without carrying a national driving license;

c) Using an invalid driving license (driving license template number at the back does not match with the latest issued template number in system for management of driving license).

6. A fine ranging from VND 1,200,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on a person aged from 16 to under 18 years, operating a car, tractor or automobile-like vehicle.

7. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed on an operator of a motorcycle whose engine displacement is under 175 cm3 and motorcycles with three wheels committing any of the following violations:

a) Possessing a driving license inconsistent with the operated vehicle;

b) Failing to have a driving license or using a driving license that is not issued by a competent authority, or using a falsified driving license;

c) Using an international driving license issued by any of the Member States of the 1968 Convention of Road Traffic (except for international driving licenses issued by Vietnam’s authority) without carrying a national driving license.

d) Using an invalid driving license (driving license template number at the back does not match with the latest issued template number in system for management of driving license).

8. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed on the operators of a car, tractor or automobile-like vehicle committing any of the following violations:

a) Using a driving license that is not consistent with the type of vehicle being operated or that has expired for 06 months or more;

b) Failing to have a driving license or using a driving license that is not issued by a competent authority, or using a falsified driving license;

c) Using an international driving license issued by any of the Member States of the 1968 Convention of Road Traffic (except for international driving licenses issued by Vietnam’s authority) without carrying a national driving license;

d) Using an invalid driving license (driving license template number at the back does not match with the latest issued template number in system for management of driving license).

9. In addition to the above fines, the vehicle operator committing the violations shall also be subject to the following additional sanctions:

a) Confiscation of driving license issued by other than competent authorities, erased driving license and inappropriate driving license, for violations prescribed at Points a and c Clause 5; Points b and d Clause 7; Points b and d Clause 8 of this Article;

b) Suspension of the most recently-issued driving license according to information system for management of driving license from 1 month to 3 months, for violations prescribed at Point c Clause 5, Point d Clause 7, Point d Clause 8.

Article 22. Fines for violations of regulations on qualification for operating special-use vehicles

1. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed on:

a) Any person operating a special-use vehicle without reaching the permissible age;

b) Any person operating a special-use vehicle without carrying a suitable driving license or certificate of training in traffic rules;

c) Any person operating a special-use vehicle without carrying the Certificate of vehicle registration;

d) Any person operating a special-use vehicle without carrying the certificate of technical and environmental safety (if required).

2. A fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on a person operating a special-use vehicle without obtaining an appropriate driving license or certificate of training in traffic rules.

 

Section 5. VIOLATIONS OF REGULATIONS ON ROAD TRANSPORT

 

Article 23. Fines imposed on operators of civil and commercial passenger automobiles, and similar automobiles violating road traffic regulations

1. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed for the acts of:

a) Failing to instruct passengers to stand, sit, or lie in place;

b) Failing to wear uniform and the driver’s name tag.

2. A fine ranging from VND 400,000 to VND 600,000 shall be imposed on the operator of a passenger vehicle (except for buses) for each passenger carried beyond the following permissible limits: 02 or more excess passengers on a 9 seater vehicle or smaller, 03 or more excess passengers on a 10 - 15 seater vehicle; 04 or more excess passengers on a 16 - 30 seater vehicle; 05 or more excess passengers on a vehicle with more than 30 seats, except for the violations mentioned in Clause 4 of this Article. The total fine imposed on such operator shall not exceed VND 40,000,000.

3. A fine ranging from VND 600,000 to VND 800,000 shall be imposed for the acts of:

a) Leaving the door open while the vehicle is running;

b) Allowing the passengers to stay in the vehicle while the vehicle is entering or leaving a barge or a floating bridge (except for weak and old people, the disabled, and sick people);

c) Failing to stick to the prescribed route;

d) Allowing passengers to lie on hammocks in the vehicle or hang from the vehicle while it is running;

dd) Stacking baggage and goods unsafely; dropping baggage or goods from the vehicle; placing goods in the passenger cabin;

e) Carrying baggage or goods beyond the outer size of the vehicle;

g) Carrying stinky goods on a passenger vehicle;

h) Transporting passengers without attendants (if required);

i) Operating taxis without taximeters (in case of vehicles registering for taximeters) or without appropriate taximeters or without using taximeters in accordance with law provisions when transporting passengers;

k) Operating a fixed-route vehicle without adhering to the route licensed by a competent authority (if any);

l) Operating a fixed-route passenger vehicle and collecting money without giving tickets to passengers, or sell tickets at higher prices than prescribed rates;

m) Operating a passenger vehicle without seat belts at seats and beds in accordance with law provisions (except for provincial bus lines);

n) Operating a passenger vehicle without providing passengers with instructions on traffic safety and emergency exit upon vehicular accidents in accordance with law provisions;

o) Operating taxis without using applications to calculate taxi fares (in case of vehicles registering for such applications) or without using applications satisfactory to regulations and law;

p) Operating taxis using taxi fare applications without installing devices to directly connect with passengers on the vehicles in accordance with law provisions.

4. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on the operator of a passenger vehicle with routes longer than 300 km for every excess passenger carried beyond the following permissible limits: 02 or more excess passengers on a 9 sweater vehicle or smaller, 03 or more excess passengers on a 10 - 15 sweater vehicle; 04 or more excess passengers on a 16 - 30 sweater vehicle; 05 or more excess passengers on a 30 sweater vehicle or bigger. The total fine imposed on such operator shall not exceed VND 40,000,000.

5. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for the acts of:

a) Allowing passengers to get on or off the vehicle while it is running;

b) Transferring passengers to another vehicle without their consents; threatening, humiliating passengers; fighting over passengers; forcing passengers to use services against their will;

c) Forcing passengers to get off the vehicle to avoid inspection by law enforcement officers;

d) Making the vehicle imbalanced when loading cargo;

dd) Picking up or disembarking passengers at improper places on fixed routes where such places are already determined; disembarking passengers or stopping to pick up or disembark passengers longer than permitted, except for the cases prescribed at Point a Clause 7 of this Article;

e) Picking up or disembarking passengers where stopping or parking is prohibited or at a curved segment where view is blocked, except for the cases prescribed at Point a Clause 7 of this Article;

g) Operating a vehicle providing passenger transport services without installing tracking devices on the vehicle in accordance with law provisions, except for the cases prescribed at Point dd Clause 6 of this Article;

h) Operating a tourist vehicle or contract-based passenger vehicle using written contracts without a list of passengers, carrying passengers other than those specified in the list or carrying passengers inconsistent with regulations (applicable to contract shuttle buses for transporting students and employees to schools and to workplaces); failing to have or carry the transport contract or a conformable one as prescribed;

i) Transporting passengers along a fixed route without carrying a transport order or one that has sufficient information and certified by both stations at the route ends;

k) Picking up or disembarking passengers at places not prescribed in the contract, except for the cases prescribed at Point a Clause 7 of this Article;

l) Operating a fixed-route international passenger transport vehicle without a list of passengers or carrying passengers not on the list; except for the cases prescribed at Point c Clause 1 Article 35 of this Decree;

m) Carrying baggage or cargo beyond the GVWR of the vehicle;

n) Operating a vehicle providing transport for tourism or a contract-based passenger transport vehicle and picking up, charging or verifying booking of individual passenger; operating contract-based vehicle and designating fixed-routes to serve different customers and service recipients;

o) Failing to use driver identification cards to input information in accordance with law provisions or using driver identification cards of other drivers to input information when operating passenger vehicle;

p) Operating a vehicle providing passenger transport services without installing cameras in accordance with law provisions (if required by the law) or installing cameras without capability to record and store images on the vehicle (including those of the driver) during the vehicle's operation in accordance with law provisions;

q) Operating a vehicle transporting tourists or passengers under contract using electronic contract without having devices to access contents of the electronic contract and the passenger list or failing to provide the electronic contract and passenger list for competent authorities where requested, transporting passengers whose names are not on the passenger list or transporting passengers inconsistent with regulations (with respect to contract shuttle buses transporting students and employees to schools and workplaces).

6. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the acts of:

a) Transporting dangerous, toxic, flammable, explosive goods, transporting animals or other goods that affect the health of passengers on the passenger vehicle;

b) Carrying people on the hood, roof, or in the trunk;

c) Attacking passengers physically;

d) Operating the vehicle beyond time limits prescribed in Clause 1 Article 65 of the Law on Road traffic;

dd) Failing to install functional tracking devices on vehicles providing passenger transport services in accordance with law provisions or using technical measures, peripheral equipment or other measures to falsify data of tracking devices installed on automobiles;

e) Operating an international passenger transport vehicle without a national symbol or international transport badge or an unexpired one or one issued by a competent authority.

7. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for the acts of:

a) Picking up and disembarking passengers on a freeway;

b) Operating an international passenger transport vehicle without a badge or an unexpired one or one issued by a competent authority.

8. In addition to the above fines, the vehicle operator committing the violations shall also be subject to the following additional sanctions:

a) Suspension of driving license from 1 month to 3 months, for violations prescribed in Clause 2, Clause 4 (in case of exceeding from more than 50% to 100% of number of passengers permissible for transport); Points c, d and e Clause 3; Points a, b, c ,d , dd, e, h, i, k, l, m, o and q Clause 5; Clause 6; Point b Clause 7 of this Article;

b) Suspension of driving license from 02 months to 04 months, for violations prescribed at Point a Clause 7 of this Article;

c) Suspension of driving license from 3 months to 5 months, for violations prescribed in Clause 2 and Clause 4 of this Article (in case of exceeding 100% of number of passengers permissible for transport);

d) Confiscation of expired badges or badges issued by those other than competent authorities, for violations prescribed at Point e Clause 6, Point b Clause 7 of this Article.

9. In addition to the above fines, the violating vehicle operator shall be forced to:

a) Allocation of other vehicles to carry passengers exceeding permissible amount, for violations prescribed in Clause 2 and Clause 4 of this Article (in case of passenger transport);

b) Refund of illicit profits earned through the commission of administrative violations, for violations prescribed at Point l Clause 3 of this Article (in case of charging beyond the limit).

Article 24. Fines imposed on operators of trucks, tractors (including trailers and pulled semi-trailers) and or automobile-like vehicles transporting goods violating traffic rules

1. A fine ranging from VND 600,000 to VND 800,000 shall be imposed for the acts of:

a) Transporting goods without securing or without proper securing when goods require securing, except for the cases prescribed at Point c Clause 4 of this Article;

b) Operating a vehicle to stack goods on top of the cockpit or loading goods in a manner that causes the vehicle to be unbalance;

c) Failing to lock or secure the trunks when the vehicle is moving.

2. A fine ranging from VND 800,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for the acts of:

a) Operating a vehicle (including trailers and semi-trailers) carrying cargo beyond the maximum permissible payload written in the Certificate of technical and environmental safety by exceeding 10% to 30% (for vehicles other than tanker trucks) or by exceeding 20% to 30% (for tanker trucks);

b) Putting cargo on the roof; stacking cargo beyond the width of the cargo container; stacking goods longer than the length of the vehicle by more than 10%;

c) Carrying passengers in the cargo container; allowing the passenger to sit or lie on the roof or hang from the vehicle while it is running;

d) Operating vehicle for goods transport without transport permit in written form in accordance with law provisions or without devices to access software displaying contents of the transport permit in accordance with law provisions or failing to provide competent authorities with devices to access the transport permit upon request;

dd) Operating vehicles towing trailers and semi-trailers whose total weight (including weight of the trailers, semi-trailers and carried goods) of trailers and semi-trailers exceed permissible weight to be pulled as prescribed in the certificates for technical and environmental safety by exceeding 10% to 30%.

3. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for the acts of:

a) Operating a vehicle providing goods transport services without installing tracking devices on the vehicle in accordance with law provisions, except for the cases prescribed at Point c Clause 5 of this Article;

b) Failing to use driver identification cards to input information in accordance with law provisions or using driver identification cards of other drivers to input information when operating vehicle for goods transport;

c) Operating a vehicle providing goods transport services without installing cameras in accordance with law provisions (if required by the law) or installing cameras without capability to record and store images on the vehicle (including those of the driver) during the vehicle's operation in accordance with law provisions.

4. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for the acts of:

a) Driving a taxi truck without a taximeter or a properly installed one;

b) Carrying cargo beyond the permissible height (for trucks, including trailers and semi-trailers);

c) Carrying containers on the vehicles (including semi-trailers) without employing devices to secure the containers to the vehicles or using improper devices leading to displacement of containers during transport.

5. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the acts of:

a) Operating a vehicle (including trailers and semi-trailers) carrying cargo beyond the maximum permissible payload written in the Certificate of technical and environmental safety by exceeding 30% - 50%;

b) Operating the vehicle beyond time limits prescribed in Clause 1 Article 65 of the Law on Road traffic;

c) Failing to install functional tracking devices on vehicles providing goods transport services in accordance with law provisions or using technical measures, peripheral equipment or other measures to falsify data of tracking devices installed on automobiles;

dd) Operating vehicles towing trailers and semi-trailers whose total weight (including weight of the trailers, semi-trailers and carried goods) of trailers and semi-trailers exceed permissible weight to be pulled as prescribed in the certificates for technical safety and environmental protection by exceeding 30% to 50%.

6. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for the acts of:

a) Operating a vehicle (including trailers and semi-trailers) carrying cargo beyond the maximum permissible payload written in the Certificate of technical and environmental safety by exceeding 50% to 100%;

b) Operating vehicles towing trailers and semi-trailers whose total weight (including weight of the trailers, semi-trailers and carried goods) of trailers and semi-trailers exceed permissible weight to be pulled as prescribed in the certificates for technical safety and environmental protection by exceeding 50% to 100%;

c) Loading and unloading on a freeway;

d) Operating a vehicle without a badge issued by a competent authority (if required) or with an unexpired one.

7. A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for the acts of:

a) Operating a vehicle (including trailers and semi-trailers) carrying cargo beyond the maximum permissible payload written in the Certificate of technical and environmental safety by exceeding 100% to 150%;

b) Operating vehicles towing trailers and semi-trailers whose total weight (including weight of the trailers, semi-trailers and carried goods) of trailers and semi-trailers exceed permissible weight to be pulled as prescribed in the certificates for technical and environmental safety by exceeding 100% to 150%;

8. A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed for the acts of:

a) Operating a vehicle (including trailers and semi-trailers) carrying cargo beyond the maximum permissible payload written in the Certificate of technical and environmental safety by exceeding 150%;

b) Operating vehicles towing trailers and semi-trailers whose total weight (including weight of the trailers, semi-trailers and carried goods) of trailers and semi-trailers exceed permissible weight to be pulled as prescribed in the certificates for technical and environmental safety by exceeding 150%;

c) Committing the violations prescribed in Clause l, Point c Clause 4 of this Article and causing traffic accidents.

9. In addition to the above fines, the vehicle operator committing the violations shall also be subject to the following additional sanctions:

a) Suspension of driving license from 1 month to 3 months, for violations prescribed at Points b and c Clause 2; Point b Clause 3; Points b and c Clause 4; Clause 5; Points a, b and d Clause 6 of this Article;

b) Suspension of driving license from 2 months to 4 months, for violations prescribed at Point c Clause 6, Clause 7, Point c Clause 8 of this Article;

c) Suspension of driving license from 3 months to 5 months, for violations prescribed at Points a and b Clause 8 of this Article;

d) Confiscation of expired badges or badges issued by other than competent authorities, for violations prescribed at Point d Clause 6 of this Article.

Article 25. Fines imposed on vehicle operators violating regulations on transport of oversized cargo

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for the acts of:

a) Transporting oversized cargo without a sign indicating its size;

b) Failing to comply with transport permit, except for the cases prescribed at Points b, c and d Clause 2 of this Article.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for the acts of:

a) Transporting oversized cargo without a license for transport or an unexpired one or one issued by a competent authority;

b) Transporting oversized cargo with an unexpired license for transport but the gross vehicle weight (GVW) or outer size (after cargo is loaded) exceeds the limits in the license for transport;

c) Transporting oversized cargo with valid license for transport without sticking to routes designated in the license for transport;

d) Transporting oversized cargo with valid license for transport without transporting the correct type of goods designated in the license for transport.

3. In addition to the above fines, the violator shall also be subject to the following additional sanctions:

a) Suspension of driving license from 01 month to 03 months, for violations prescribed in Clause 1 of this Article;

b) Suspension of driving license from 02 month to 04 months, for violations prescribed in Clause 2 of this Article;

c) Confiscation of license for transport that is expired or issued by other than competent authorities, for violations prescribed at Point a Clause 2 of this Article.

4. If the road infrastructure is damaged by the violations prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article, in addition to the above fines, the violator shall be forced to repair the damage.

Article 26. Fines imposed on vehicle operators violating regulations on transport of pollutants and dangerous goods

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for the acts of:

a) Stopping or parking at crowded places, in residential areas, at important works while transporting dangerous goods; transporting dangerous goods without danger signs, except for the cases prescribed in Clause 2 of this Article;

b) Transporting pollutants contrary to the regulations on environment protection, except for the violations mentioned in Clause 2 of this Article.

2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for the acts of transporting dangerous goods without a license or against the license, except for the cases prescribed at Point a Clause 6 Article 23 of this Decree.

3. In addition to the above fines, a vehicle operator committing any of the violations prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article shall also have his/her driving license suspended from 1 month to 3 months.

4. In addition to the above fines, persons committing any of the violations prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article shall be subject to remedial measures of rectifying environmental pollution caused by the administrative violations.

Article 27. Fines imposed on operators of garbage trucks, vehicles transporting wastes, bulk cargo, or other goods violating regulations on transport in urban areas

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for the acts of operating such vehicle with adhering to the prescribed route, range, and time.

2. In addition to the above fines, a vehicle operator committing any of the violations prescribed in Clause 1 of this Article shall also have his/her driving license suspended from 1 month to 3 months.

Article 28. Fines for violations of regulations on road transport and ancillary services for road transport

1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Loading cargo on each vehicle (including trailers and semi-trailers) beyond the maximum permissible payload written in the Certificate of technical and environmental safety by exceeding 10% to 50% (for vehicles other than tanker trucks) or by exceeding 20% to 50% (for tanker trucks);

b) Loading goods onto a vehicle without certifying the loading on the transport order as prescribed.

2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Failing to put or failing to accurately and adequately put the name and phone number of the transport service provider on the outer sides of the body or doors of the passenger vehicle, except for the cases prescribed at Point d Clause 4 of this Article;

b) Failing to put or failing to accurately and adequately put the name and phone number of the cargo transport service provider, GVW, maximum permissible payload, and GVWR on the door of the truck as prescribed;

c) Failing to put or adequately put full name and phone number of units providing goods transport services, GVW, maximum permissible payload, and GVWR on the door of the container trucks as prescribed; failing to put or adequately put full name and phone number of units providing goods transport services, GVW, maximum permissible payload, and GVWR on the door of the trailers and semi-trailers as prescribed;

d) Failing to put or failing to accurately and adequately put the name and phone number of the taxi truck service provider, the net weight of the vehicle, the maximum permissible payload of the vehicle on the outer sides of the body or doors of the taxi truck as prescribed;

dd) Failing to put up or accurately and adequately put up the license plates; baggage allowance, hotline number;

e) Failing to number the passenger seats;

g) Operating a vehicle providing passenger transport services along fixed routes or vehicle providing passenger transport services in form of buses that are not installed with priority seats for persons with disabilities, old people and pregnant women in accordance with law provisions;

h) Operating a passenger vehicle without providing passengers with instructions on traffic safety and emergency exit upon vehicular accidents in accordance with law provisions.

3. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on an individual and a fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed on an organization who loads cargo on each vehicle (including trailers and semi-trailers) beyond the maximum permissible payload written in the Certificate of technical and environmental safety by exceeding 50% to 100%.

4. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Failing to provide transport order and transport permit for drivers in accordance with law provisions;

b) Failing to register and put up or accurately and adequately put up information about the routes, starting points and destinations, charges, quality standards of the transport services or ancillary services, except for the cases prescribed at Point dd Clause 2 of this Article;

c) Using a 09-seater vehicle or bigger as a passenger taxi;

d) Operating passenger taxis without installing the “TAXI” roof signs and posting “TAXI” on the front and rear windshields in accordance with law provisions or improperly installing the “TAXI” roof signs (not fixed, incorrect dimensions and made with materials other than reflectors); failing to include accurate service phone number according to business (cooperative) registration;

dd) Operating contract-based vehicles providing passenger transport services and vehicles providing tourism transport services without including the phrase “CONTRACT VEHICLE” in case of contract-based vehicles and “TOURISM VEHICLE” in case of vehicle for tourism transport on the front and rear windshields in accordance with law provisions or improperly including the 2 phrases above (not fixed, incorrect dimensions and made with materials other than reflectors);

e) Failing to issue “driver identification card” for drivers in accordance with law provisions;

g) Employing drivers and attendants who are not trained in passenger transport and road safety (if the type of transport requires that drivers and attendants be so trained);

h) Failing to develop procedures to ensure traffic safety or failing to adequately develop in accordance with law provisions or failing to follow the procedures for ensuring traffic safety in accordance with law provisions;

k) Failing to assign personnel to directly operate transport activities or failing to satisfy requirements after assigning in accordance with law provisions;

l) Using the vehicles of cooperative members to provide transport services without written agreements between such members and the cooperative; or using vehicles that are not under their right to enjoyment to provide transport services;

m) Failing to park in designated areas;

n) The information in the transport order is not completely certified by the station or not certified at all, or the transport order is certified while the vehicle is not present at the station;

o) Failing to notify content of the passenger transport contract to the Provincial Department of Transport before executing such contract;

p) Picking up, selling tickets, charging and verifying booking for individual passenger in case of contract-based vehicles providing passenger transport a vehicle providing tourism transport; designating fixed routes to serve different customers or other service recipients in case of contract-based vehicles providing passenger transport;

g) Operating a passenger vehicle without seat belts at seats and beds in accordance with law provisions (except for provincial bus lines);

r) Operating contract-based passenger vehicles and vehicles providing tourism transport whose number of trips sharing departure locations and sharing destination exceed the limit in accordance with law provisions;

s) Operating contract-based passenger vehicle and vehicles providing tourism transport without complying with regulations on picking up and disembarking passengers at head offices, branch offices, representative offices or other specific locations hired or cooperated with transport service providers;

t) Operating taxis, contract-based passenger vehicles and vehicles providing tourism transport whose 70% of total operational period in a month in a province (or central-affiliated city) without possessing the badges issued by Departments of Transports of corresponding province (or central-affiliated city).

5. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on an individual and a fine ranging from VND 8,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on an organization who loads cargo on each vehicle (including trailers and semi-trailers) beyond the maximum permissible payload written in the Certificate of technical and environmental safety by exceeding 100%.

6. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 10,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Running a bus station, parking lot, or rest stop without permission by a competent authority;

b) Allowing the vehicles that are not suitable for passenger transports to pick up passengers in the station;

c) Failing to provide, update, transmit, store and manage information from tracking devices in accordance with law provisions; failing to provide username and password to log onto software processing data from the tracking devices under management for regulatory authorities;

d) Failing to adhere to the registered routes, starting points and destinations, charges, and service standards;

dd) Using vehicles without GPS surveillance devices to provide transport services (if required) or without functional or conformable ones; employing technical measures, peripheral equipment and other measures to falsify data of the tracking devices of the automobiles;

e) Operating intermediate transport against regulations and law;

g) Employing drivers operating double decker sleeper bus with in adequate experience in accordance with law provisions;

h) Failing to establish a department to monitor traffic safety conditions or failing to adequately execute all tasks in accordance with law provisions;

i) Using vehicles whose quality or service life fail to meet the conditions for the registered type of transport services;

k) Failing to retain relevant documents during the operation;

l) Failing to prepare or adequately prepare backgrounds of vehicles and operators in accordance with law provisions;

m) Operating contract-based passenger vehicles and vehicles providing tourism transport without bringing transport contracts on the vehicles, attached passenger list and devices to access electronic contracts and passenger list in accordance with law provisions or failing to meet requirements in accordance with law provisions, carrying passengers not in the passenger list or carrying incorrect passengers in case of contract-based vehicles transporting students and employees to schools, universities and workplaces);

n) Operating passenger taxis without installing taximeters (if registered for one) or installing improper taximeters; failing to install receipt printers connected with taximeters in accordance with law provisions or installing improper receipt printers or printing receipts containing inadequate information in accordance with law provisions;

o) Operating a vehicle providing passenger transport services without installing cameras in accordance with law provisions (if required by the law) or installing cameras without capability to record and store images of the vehicle and the driver during the vehicle's operation in accordance with law provisions;

p) Failing to store and transmit images from cameras installed on the automobile to servers, failing to provide accounts to access the servers for competent regulatory authorities in accordance with law provisions;

q) Operating passenger taxis without installing devices to directly connect with the passengers in accordance with law provisions (if registered for taxi fare software) or using taxi fare software unsatisfactory to regulations and law.

7. A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 14,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Providing transport services by automobile without a License for transport services;

b) Conducting the business in contravention of the License for transport services;

c) Establishing illegal stations;

d) Bus station's failing to adhere to safety procedures for allowing vehicles to enter and leave the station;

dd) Failing to organize adequate periodic health check for driver in accordance with law provisions;

e) Failing to provide information on transport order of each bus route and fixed-route vehicles in accordance with law provisions;

g) Bus station’s failing to apply software for station management and surveillance system in accordance with law provisions;

h) Violating regulations on business and conditions for providing automobile transport services, causing traffic accidents at serious level or higher;

i) Operating vehicles providing transport services to pick up and disembark passengers, load and unload cargo on a freeway;

k) Transport service providers utilizing electronic contracts without adequate software interface for passengers or service recipients in accordance with law provisions; failing to send electronic invoices and store data of electronic contracts in accordance with law provisions.

8. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on units manufacturing, assembling and importing tracking devices of automobiles and units providing transport solution software for:

a) Units manufacturing, assembling and importing tracking devices of automobiles failing to assign personnel for each position in accordance with law provisions;

b) Units manufacturing, assembling and importing tracking devices of automobiles failing to update and adjust firmware of devices in accordance with law provisions;

c) Units providing transport solution software failing to comply with regulations and law on provision of transport solution application; failing to publicize procedures of handling complaints of customers and failing to develop systems to store complaints of customers in accordance with law provisions.

9. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on units manufacturing, assembling and importing tracking devices of automobiles or units providing automobile tracking services for falsifying information and data of automobile tracking devices.

10. In addition to the above fines, the violator shall also be subject to the following additional sanctions:

a) Suspension of (available or issued) badges of violating vehicles from 1 month to 3 months, for violations prescribed at Point h Clause 2; Points a, b, d, dd, e, g, h, l, o, p, q, r, s and t Clause 4; Points d, dd, e, g, i, k, l, m, n, o, p and q Clause 6; Points e and i Clause 7 of this Article;

b) Suspension of license for transport services from 1 month to 3 months, for violations prescribed at Points i and k Clause 4; Point h Clause 6; Points b and h Clause 7 of this Article;

c) Suspension of driver license from 1 month to 3 months in case transport service providers are direct operators of violating vehicles, for violations prescribed at Points d, dd, i and m Clause 6 of this Article;

d) Suspension of driver license from 2 months to 4 months in case transport service providers are direct operators of violating vehicles, for violations prescribed at Point i Clause 7 of this Article;

dd) Confiscation of vehicles (except for cases in which automobiles with 10 seats or more providing passenger transport services whose service life exceeds regulations on business conditions of registered business form less than 20 years from the year of manufacture and automobiles with less than 10 seats providing passenger transport services), for violations prescribed at Point i Clause 6 of this Article;

11. In addition to the above fines, the following remedial measures shall also be taken:

a) Adequate and accurate registration and declaration of information in accordance with law provisions, for violations prescribed at Points a, b, c, d and dd Clause 2; Point b Clause 4 of this Article;

b) Installation of roof signs specifying “TAXI” or forcible display of phrases “XE TAXI” (taxi), “XE HỢP DỒNG” (car operated under contract) or “XE DU LỊCH” (tourist car), for violations prescribed at Points d and dd Clause 4 of this Article;

c) Issuance of driver identification for vehicle operators in accordance with law provisions, for violations prescribed at Point e Clause 4 of this Article;

d) Organization of professional training or periodic health check for vehicle operators and personnel working on vehicles in accordance with law provisions, for violations prescribed at Point g Clause 4, Point dd Clause 7 of this Article;

dd) Entering into contracts with vehicle operators and personnel working on the vehicles in accordance with law provision, for violations prescribed at Point h Clause 4 of this Article;

e) Development and adoption of procedures for traffic safety in accordance with law provisions, for violations prescribed at Point i Clause 4 of this Article;

g) Assignment of eligible personnel to directly operate transport in accordance with law provisions, for violations prescribed at Point k Clause 4 of this Article;

h) Installation of cameras, seat belts, taximeters, receipt printers and tracking devices on the vehicles in accordance with law provisions, for violations prescribed at Points q Clause 4; Points dd, n and o Clause 6 of this Article;

i) Provision, update, transmission, storage and management of information from tracking devices and cameras installed on the vehicles in accordance with law provisions; provision of username and password to access software processing data from tracking devices of the vehicles or to the servers for competent authorities in accordance with law provisions, for violations prescribed at Points c and p Clause 6 of this Article;

k) Refund of illicit profits earned through the commission of administrative violations, for violations prescribed at Point d Clause 6 of this Article (in case of charging beyond the limit);

l) Adequate and accurate preparation, update and storage of vehicles’ background, occupation background of drivers and relevant documents during management and operation of transport in accordance with law provisions, for violations prescribed at Points k and l Clause 6 of this Article.

 

Section 6. OTHER OFFENCES RELATED TO ROAD TRAFFIC

 

Article 29. Fines for illegal manufacture, assembly of motor vehicles; illegal manufacture or sale of license plates

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed on an organization that sells license plates that are not manufactured or allowed by competent authorities.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 6,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on an organization that illegally manufactures or assembles motor vehicles.

3. In addition to the above fines, the violator committing any of the violations prescribed in Clause 1 or Clause 2 of this Article shall have the illegal license plates or illegally manufactured or assembled vehicles confiscated.

4. If the road infrastructure is damaged by the violations prescribed in Clause 1 or Clause 2 of this Article, the violator shall be forced to repair and restore the original condition apart from incurring the fines.

Article 30. Fines imposed on vehicle owners

1. For owners of mopeds and motorcycles: A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 200.000 to VND 400.000 shall be imposed on an organization which deliberately changes brand and color of vehicle causing inconsistent with certificate of vehicle registration.

2. For owners of cars, tractors, special-use vehicles and automobile-like vehicles: A fine ranging from VND 300,000 to VND 400,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 600,000 to VND 800,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Using windshields or windows made of glass other than safety glass;

b) Changing the color of the vehicle without permission (according to the Certificate of vehicle registration);

c) Failing to declare to vehicle registration authorities in accordance with law provisions before renovating the vehicles (if specific type of vehicles is required to be declared).

3. For each passenger carried beyond the permissible limit, a fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed on an organization that is the owner of a passenger vehicle (except for buses) that directly operates the vehicle or requests/allows their employee or representative to operate the vehicle committing the violation prescribed in Clause 2 Article 23 of this Decree (nevertheless, the total fine imposed on such individual shall not exceed VND 40,000,000; the total fine imposed on such organization shall not exceed VND 80,000,000).

4. For owners of mopeds and motorcycles: A fine ranging from VND 400,000 to VND 600,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 800,000 to VND 1,200,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Failing to follow procedures for transferring the vehicle ownership when buying, being given, allocated, or inherited a moped or motorcycle;

b) Failing to follow procedures for issuance of revised certificates of vehicle registration in accordance with law provisions when changing address of vehicle owners;

c) Failing to comply with regulations on license plates, except for the cases prescribed at Point i Clause 5 of this Article.

5. For owners of mopeds and motorcycles: A fine ranging from VND 800,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 1,600,000 to VND 4,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Deliberately cutting, welding and punching to modify chassis number and engine number; operating vehicles whose chassis number and engine number have been modified due to being cut, welded and punched;

b) Falsifying or forging the documents about vehicle registration;

c) Changing the chassis, engine, shape, size, or functions of the vehicle;

d) Providing false information or using fraudulent documents to apply for the license plate or Certificate of vehicle registration;

dd) Allowing an unqualified person according to Clause 1 Article 58 of the Law on Road Traffic to operate the vehicle on roads (including those using an expired driving license or those with revoked driving license);

e) Failing to comply with revocation of certificates of vehicle registration and license plates in accordance with law provisions;

g) Operating vehicles without certificates of vehicle registration or with expired certificates of vehicle registration; operating vehicles with temporary certificates of vehicle registration beyond the permitted period, route and range;

h) Operating vehicles with certificates of vehicle registration issued by other than competent authorities or with modified certificates of vehicle registration; operating vehicles with certificates of vehicle registration inconsistent with chassis number of the vehicles;

i) Installing and using devices modifying license plates against regulations and law;

k) Operating a vehicle without a license plate (if required); or the license plate of which is not consistent with the Certificate of vehicle registration or not issued by a competent authority.

6. For each passenger carried beyond the permissible limit, a fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on an individual, affine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed on an organization that is the owner of a passenger vehicle (except for buses) that directly operates the vehicle or requests/allows their employee or representative to operate the vehicle committing the violation prescribed in Clause 4 Article 23 of this Decree (nevertheless, the total fine imposed on such individual shall not exceed VND 40,000,000; the total fine imposed on such organization shall not exceed VND 80,000,000).

7. For owners of cars, tractors, special-use vehicles and automobile-like vehicles: A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 4,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Deliberately cutting, welding and punching to modify chassis number and engine number; operating vehicles whose chassis number and engine number have been modified due to being cut, welded and punched;

b) Erasing or modifying vehicle registration documents;

c) Failing to comply with revocation of certificates of vehicle registration and license plates; Certificate of technical and environmental safety for road vehicle in accordance with law provisions;

d) Failing to follow procedures for issuance of revised certificates of vehicle registration in accordance with law provisions after renovating the vehicle or when changing address of vehicle owners;

dd) Failing to comply with regulations and law on license plates and lettering on sides and doors of vehicles, except for the cases prescribed at Point g Clause 8 of this Article, Points a, b, c, d and dd Clause 2 Article 28; Point b Clause 3 Article 37 of this Decree;

e) Providing false information or using fraudulent documents to apply for the reissuance of the license plate, Certificate of vehicle registration, or Certificate of technical and environmental safety;

g) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations prescribed at Point e Clause 3, Point m Clause 5 Article 23 of this Decree, or directly operating the vehicle committing any of the violations prescribed at Point e Clause 3, Point m Clause 5 Article 23 of this Decree;

h) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations prescribed at Points a and dd Clause 2 Article 24 of this Decree, or directly operating the vehicle committing any of the violations prescribed at Points a and dd Clause 2 Article 24 of this Decree;

k) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations prescribed in Clause 2 Article 33 of this Decree, or directly operating the vehicle committing any of the violations prescribed in Clause 2 Article 33 of this Decree;

l) Failing to follow procedures for transferring the vehicle ownership when buying, being given, allocated, or inherited an automobile, tractor, special-use vehicle or automobile-like vehicles;

m) Operating vehicles without certificates of vehicle registration or with expired certificates of vehicle registration; operating vehicles with temporary certificates of vehicle registration beyond the permitted period, route and range.

8. For owners of cars, tractors, special-use vehicles and automobile-like vehicles: A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 8,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Using hired or borrowed automobile parts and accessories during inspection;

b) Operating a motor vehicle or special-use vehicle on roads with a certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety (if required) that has expired for less than 01 month (including those for trailers and semi-trailer);

c) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations prescribed at Point b Clause 4 Article 24 of this Decree, or directly operating the vehicle committing any of the violations prescribed at Point b Clause 4 Article 24 of this Decree;

d) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations prescribed at Point d Clause 6 Article 23; Point b Clause 5 Article 24 of this Decree, or directly operating the vehicle committing any of the violations prescribed at Point d Clause 6 Article 23; Point b Clause 5 Article 24 of this Decree;

dd) Operating vehicles that have exceeding service life, except for the cases prescribed at Point I Clause 6 Article 28 of this Decree;

e) Operating vehicles with certificates of vehicle registration, certificates and stamps certifying technical and environmental safety of the vehicles issued by other than competent authorities or with modified certificates of vehicle registration; operating vehicles with certificates of vehicle registration inconsistent with chassis number of the vehicles (including trailers and semi-trailers);

g) Operating a vehicle without a license plate (if required); or the license plate of which is not consistent with the Certificate of vehicle registration or not issued by a competent authority (including trailers and semi-trailers);

h) Allowing an unqualified person according to Clause l Article 58 (in case of automobiles, tractors and automobile-like vehicles), Clause l Article 62 (in case of special-use vehicles) of the Law on Road traffic to operate the vehicle on roads (including those using an expired or revoked driving license or certificates of training in traffic rules);

i) Installing and using devices modifying license plates against regulations and law (including trailers and semi-trailers).

9. For owners of cars, tractors, special-use vehicles and automobile-like vehicles: A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 12,000,000 to VND 16,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Changing the chassis, engine, brake system, transmission system without permission; changing the original shape or size of the vehicle against the manufacturer’s design or the modified design approved by a competent authority without permission; changing the functions of the vehicles without permission;

b) Transforming other types of vehicle into passenger vehicles;

c) Operating a motor vehicle or special-use vehicle on roads without a certificate of technical and environmental safety or stamp of technical and environmental safety (if required) or with one that has expired for 01 month or more (including those for trailers and semi-trailer);

d) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations prescribed at Points a and d Clause 5 Article 24 of this Decree, or directly operating the vehicle committing any of the violations prescribed at Points a and d Clause 5 Article 24 of this Decree;

e) Operating trucks with trunks different from designs of manufacturers or designs registered with vehicle registration bodies or revised designs approved by competent authorities;

g) Operating tourist automobile transport with more or less seats and beds or dimension of cargo bays different from designs of manufacturers or designs registered with vehicle registration bodies or revised designs approved by competent authorities;

h) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations prescribed at Point b Clause 7 Article 23; Point d Clause 6 Article 24 of this Decree, or directly operating the vehicle committing any of the violations prescribed at Point b Clause 7 Article 23; Point d Clause 6 Article 24 of this Decree.

10. For owners of cars, tractors, special-use vehicles and automobile-like vehicles: A fine ranging from VND 14,000,000 to VND 16,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 28,000,000 to VND 32,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations prescribed at Points a and b Clause 6 Article 24 of this Decree, or directly operating the vehicle committing any of the violations prescribed at Points a and b Clause 6 Article 24 of this Decree;

b) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations prescribed at Point a Clause 2 Article 25 of this Decree, or directly operating the vehicle committing any of the violations prescribed at Point a Clause 2 Article 25 of this Decree;

c) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations prescribed at Point b Clause 2 Article 25 of this Decree, or directly operating the vehicle committing any of the violations prescribed at Point b Clause 2 Article 25 of this Decree;

d) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations prescribed at Point c Clause 2 Article 25 of this Decree, or directly operating the vehicle committing any of the violations prescribed at Point c Clause 2 Article 25 of this Decree;

e) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations prescribed at Point a Clause 4 Article 33 this Decree, or directly operating the vehicle committing any of the violations prescribed at Point a Clause 4 Article 33 this Decree;

g) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations prescribed at Point b Clause 4 Article 33 this Decree, or directly operating the vehicle committing any of the violations prescribed at Point b Clause 4 Article 33 this Decree;

h) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations prescribed at Point c Clause 4 Article 33 this Decree, or directly operating the vehicle committing any of the violations prescribed at Point c Clause 4 Article 33 this Decree.

11. A fine ranging from VND 16,000,000 to VND 18,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 32,000,000 to VND 36,000,000 shall be imposed on an organization that is the owner of a car, tractor, special-use vehicle, or automobile-like vehicle and requests or allows an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations prescribed in Clause 7 Article 24 this Decree, or directly operates the vehicle committing any of the violations prescribed in Clause 7 Article 24 this Decree.

12. For owners of cars, tractors, special-use vehicles and automobile-like vehicles: A fine ranging from VND 18,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 36,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations prescribed at Points a and b Clause 8 Article 24 this Decree, or directly operating the vehicle committing any of the violations prescribed at Points a and b Clause 8 Article 24 this Decree;

b) Allowing an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations prescribed at Point b Clause 5 Article 33 this Decree, or directly operating the vehicle committing any of the violations prescribed at Point b Clause 5 Article 33 this Decree;

13. A fine ranging from VND 28,000,000 to VND 32,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 56,000,000 to VND 64,000,000 shall be imposed on an organization that is the owner of a car, tractor, special-use vehicle, or automobile-like vehicle and requests or allows an employee or representative to operate the vehicle committing any of the violations prescribed at Point a Clause 6 Article 33 this Decree, or directly operates the vehicle committing any of the violations prescribed at Point a Clause 6 Article 33 this Decree.

14. In addition to the above fines, the violator shall also be subject to the following additional sanctions:

a) Confiscation of license plates and certificates of vehicle registration (in case already reissued); confiscation of fabricated documents, files and paper; confiscation of license plates, equipment used to modify the license plates, certificates of vehicle registration, certificates and stamps certifying technical and environmental safety of the vehicles and temporary vehicle registration that are unsatisfactory or erased, for violations prescribed at Points b, d, h, i and k Clause 5; Points b and e Clause 7; Points e, g and i Clause 8 of this Article;

b) Confiscation of vehicles, for violation prescribed at Point a Clause 5, Point a Clause 7, Point dd Clause 8, Point b Clause 9 of this Article;

c) Confiscation of vehicle, for violations prescribed at Points g and h Clause 5, Point m Clause 7; Point e Clause 8 of this Article in case of no certificates of vehicle registration or using certificates of vehicle registration issued by other than competent authorities, not matching chassis number or engine number of the vehicle or erased (including trailers and semi-trailers) without documents proving vehicle origin (no documents, certificates on transfer of vehicle ownership or documents, certificates on legal vehicle origin);

d) Suspension of driving license (in case of road vehicles) and certificates of training in traffic rules (in case of special-use vehicles) from 1 month to 3 months, for violations prescribed at Points g, h, i and k Clause 5; Points g, i and m Clause 7; Points b, c, d, dd, e, g and i Clause 8; Points c, d, dd and h Clause 9; Points a and e Clause 10 of this Article in case vehicle owners directly operate the vehicles;

dd) Suspension of driving license (in case of road vehicles) and certificates of training in traffic rules (in case of special-use vehicles) from 2 months to 4 months, for violations prescribed at Points b, c, d, dd, g and h Clause 10; Clause 11; Point b Clause 12 of this Article in case vehicle owners directly operate the vehicles;

e) Suspension of driving license (for motor vehicles) or certificate of training in traffic rules (for special-use vehicles) for 3 months to 5 months, for violations prescribed at Point a Clause 12 and Clause 13 of this Article in case vehicle owners directly operate the vehicles;

g) Suspension of driving license from 1 month to 3 months, for violations prescribed in Clauses 3 and 6 of his Article in case vehicle owners directly operate vehicle carrying exceeding 50% to 100% more passenger than permitted number;

h) Suspension of driving license from 3 months to 5 months, for violations prescribed in Clauses 3 and 6 of his Article in case vehicle owners directly operate vehicle carrying exceeding 100% more passenger than permitted number;

i) Suspension of the certificate of technical and environmental safety and stamp of technical and environmental safety for 1 month to 3 months, for violations prescribed at Point h Clause 7, Point d Clause 9, Point a Clause 10, Clause 11, Point a Clause 12 of this Article where the cargo container or payload of the vehicle is not conformable;

k) Suspension of certificates and stamps of technical and environmental safety for 1 month to 3 months, for violation prescribed at Points a, e and g Clause 9 of this Article;

l) Suspension of badges from 1 month to 3 months (if any), for violations prescribed in Clause 3 and Clause 6 of this Article in case carrying exceeding 50% of number of passengers permissible for transport. Suspension of badges from 1 month to 3 months (if any), for violations prescribed at Points h and i Clause 7; Points c, d and dd Clause 9; Clause 10; Clause 11; Clause 12; Clause 13 of this Article.

15. In addition to the above fines, following remedial measures shall also be taken:

a) Forcible restoration of brands and paint color according to certificates of vehicle registration as prescribed by law, in case of violations prescribed in Clause 1; Point b Clause 2 of this Article;

b) Forcible replacement with equipment satisfactory to technical safety standards as prescribed by law, in case of violations prescribed at Point a Clause 2 of this Article;

c) Forcible compliance with regulations and law on license plates and lettering on sides and doors of vehicles, in case of violations prescribed at Point c Clause 4 and Point dd Clause 7 of this Article;

d) Forcible restoration to original shape, size or technical condition of the vehicle and inspection before permitting operation, in case of violations prescribed at Points a, e and g Clause 9 of this Article;

dd) Forcible adjustment of trunks in a manner that is satisfactory to current regulations and law, inspection and adjustment of amount of goods in a manner that is satisfactory to certificates of technical and environmental safety before permitting operation of vehicle, in case of violations prescribed at Point h Clause 7, Point d Clause 9, Point a Clause 10, Clause 11, Point a Clause 12 of this Article where trunks and amount of goods permissible for transport are not conformable to current regulations and law;

e) Forcible allocation of other vehicles to carry passengers exceeding permissible amount, in case of violations prescribed in Clause 3 and Clause 6 of this Article (in case of passenger transport);

g) Forcible restoration to original condition prior to the administrative violations, in case of violations prescribed at Point g, h, i and k Clause 7; Point c Clause 8; Point d and dd Clause 9; Clause 10; Clause 11; Clause 12; Clause 13 of this Article where bridges and roads are damaged;

h) Forcible adoption of procedures for vehicle registration, registration for transfer, revision and revocation of certificates of vehicle registration, license plates and certificates of technical and environmental safety as prescribed by law (except for cases of vehicle confiscation), in case of violations prescribed at Point b Clause 4; Points e and g Clause 5; Points c, d, l and m Clause 7 of this Article.

Article 31. Fines imposed on attendants on buses, fixed-route passenger vehicles, contract-based passenger vehicles, and tourist vehicles violating traffic rules

1. A fine ranging from VND 80,000 to VND 100,000 shall be imposed for the acts of:

a) Failing to help passengers that are children or the elderly that cannot get on and off the vehicle themselves, the people suffering from mobility or visual impairments;

b) Failing to wear uniforms and name tags.

2. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed on a bus attendant that collects money without giving tickets to passengers, or sells tickets at higher prices than prescribed rates.

3. A fine ranging from VND 300,000 to VND 400,000 shall be imposed on an attendant on a fixed-route passenger vehicle that collects money without giving tickets to passengers, or sells tickets at higher prices than prescribed rates.

4. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for the acts of:

a) Transferring passengers to another vehicle without their consent; threatening, humiliating passengers; fighting over passengers; forcing passengers to use services against their will;

b) Forcing passengers to get off the vehicle to avoid inspection by competent persons.

5. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the act of assaulting passengers.

6. The person committing any of the violations prescribed in Clause 2, Clause 3 of this Article (overcharging passengers) shall be forced to return the illegal profit earned from committing the violation.

Article 32. Fines imposed on passengers violating traffic rules

1. A fine ranging from VND 50,000 to VND 100,000 shall be imposed for the acts of:

a) Failing to follow the instructions on road safety of the driver and attendants;

b) Disturb the order on the vehicle.

2. A fine ranging from VND 300,000 to VND 400,000 shall be imposed for the acts of:

a) Bringing hazardous, flammable explosive chemicals, dangerous goods, or prohibited goods to the vehicle;

b) Hanging from the vehicle; standing, sitting, lying on the hood, roof, or baggage trunk; opening vehicle doors or committing other unsafe acts while the vehicle is running.

3. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for the acts of threatening and harming health of other passengers, drivers and attendants on vehicles.

4. In addition to the above fines, the person committing any of the violations prescribed at Point a Clause 2 of this Article shall have the hazardous, flammable explosive chemicals, dangerous goods, or prohibited goods that are brought on the passenger vehicle confiscated.

Article 33. Fines imposed on operators of tracked vehicles, the vehicles exceeding the capacity or dimensional limit of the bridge or road (including passenger vehicles)

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for the acts of failing to comply with transport permit, except for the cases prescribed at Points a and b Clause 3; Points b and c Clause 4 of this Article.

2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for the acts of operating a vehicle whose GVW in excess of the capacity of the bridge or road by exceeding 10% to 20%, unless it is permitted in an unexpired license for transport.

3. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the acts of:

a) Carrying goods exceeding the dimensional limit of the bridge or road written in the License for transport;

b) Operating a tracked vehicle on roads without a License for transport or an unexpired one, or without taking measures to protect the road on which it is running;

c) Operating a vehicle whose size or cargo size exceeds the dimensional limit of the bridge or road on which it is running, unless it is permitted in an unexpired license for transport;

d) Operating a vehicle whose GVW or gross axle weight (including cargo and passengers this Decree) in excess of the capacity of the bridge or road by exceeding 20% to 50%, unless it is permitted in an unexpired license for transport.

4. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for the acts of:

a) Operating a vehicle whose GVW or gross axle weight (including cargo and passengers this Decree) in excess of the capacity of the bridge or road by exceeding 50% to 100%, unless it is permitted in an unexpired license for transport.

b) Operating a vehicle with an unexpired License for transport but the GVW or gross axle weight of which (including cargo and passengers this Decree) exceeds the limit written in the License for transport;

c) Operating vehicles with valid license for transport without sticking to routes designated in the license for transport.

5. A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for the acts of operating a vehicle whose GVW or gross axle weight (including cargo and passengers this Decree) in excess of the capacity of the bridge or road by exceeding 100% to 150%, unless it is permitted in an unexpired license for transport.

6. A fine ranging from VND 14,000,000 to VND 16,000,000 shall be imposed for the acts of:

a) Operating a vehicle whose GVW or gross axle weight (including cargo and passengers this Decree) in excess of the capacity of the bridge or road by exceeding 150% unless it is permitted in an unexpired license for transport;

b) Disobeying the order for weight or size inspection; transferring load or using other tricks to pass the inspection.

7. In addition to the above fines, the vehicle operator committing the violations shall also be subject to the following additional sanctions:

a) Suspension of driving license (for cars, tractors, and automobile-like vehicles) or the certificate of training in traffic rules (for special-use vehicles) for 1 month to 3 months, for violations prescribed in Clause 1, Clause 3, Point a Clause 4 of this Article;

b) Suspension of driving license (for cars, tractors, and automobile-like vehicles) or the certificate of training in traffic rules (for special-use vehicles) from 2 months to 4 months, for violations prescribed at Points b and c Clause 4; Clause 5 of this Article;

c) Suspension of driving license (for cars, tractors, and automobile-like vehicles) or the certificate of training in traffic rules (for special-use vehicles) from 3 months to 5 months, for violations prescribed in Clause 6 of this Article.

8. If the road infrastructure is damaged by the violations prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article, the vehicle operator committing such violations shall be forced to repair the damage apart from incurring the fines.

Article 34. Fines imposed on street racers and street racing watchers

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for the acts of:

a) Gathering to cheer, incite speeding, weaving, chasing, or street racing;

b) Illegally racing bicycles, motor bicycles, tricycles, animal-powered vehicles, or animals on roads.

2. A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for the acts of illegally racing motorcycles, mopeds, and electric mopeds.

3. A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the acts of illegally racing cars.

4. In addition to the above fines, the vehicle operator committing the violations shall also be subject to the following additional sanctions:

a) Confiscation of vehicles (except for animals use to ride or tow), for violations prescribed at Point b Clause 1 of this Article;

b) Confiscation of vehicle and revocation suspension of driving license from 03 months to 05 months, for violations prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article.

Article 35. Fines imposed on operators of motor vehicles bearing foreign license plates

1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on the operator of a motor vehicle bearing a foreign license plate committing any of the following violations:

a) Operating a vehicle without a symbol for nationality recognition;

b) The vehicle documents are not translated into English or Vietnamese;

c) Operating a passenger vehicle without a list of passengers.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the act of:

a) Operating the vehicle within Vietnam’s territory beyond the deadline;

b) Operating the vehicle beyond permissible areas;

c) Operating the vehicle without a license for international transport or international shipping badge or without an unexpired one;

d) Operating a vehicle without a temporary license plate (if required) or one issued by a competent authority;

dd) Transporting passengers or cargo against concluded Agreements or Protocols on road transport;

e) Operating a right-hand drive vehicle or a foreigner’s vehicle in Vietnam on roads for tourism purposes without a guiding vehicle as prescribed;

g) The nationality of the operator of the right-hand drive vehicle or a vehicle bearing a foreign license plate is not correct.

3. In addition to the above fines, the vehicle operator committing any of the violations in Point a, Point c, Point d, Point dd Clause 2 of this Article shall be forced to re-export the vehicle from Vietnam.

Article 36. Fines imposed on operators of vehicles registered to be operated within in free trade zones and border checkpoint economic zones

1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on the operator of a motorcycle or moped committing any of the following violations:

a) Failing to present the declaration of temporarily imported road vehicles;

b) Operating the vehicle without a badge issued by a competent authority or an unexpired one.

2. A fine of VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on the operators of an automobile or automobile-like vehicle committing any of the following violations:

a) Failing to present the declaration of temporarily imported road vehicles;

b) Operating the vehicle without a badge or an unexpired one or one issued by a competent authority.

3. In addition to the above fines, the vehicle operator committing the violations shall also be subject to the following additional sanctions:

a) Confiscation of badges, for violations prescribed at Point b Clause 1, Point b Clause 2 of this Article in case of expired badges or badges issued by other than competent authorities;

b) The vehicle shall be confiscated in case of recommitment of any of the violations prescribed in Clause 1, Clause 2 of this Article.

4. In addition to the above fines, the vehicle operator committing any of the violations prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article shall be forced to return the vehicle to the free trade zone or border checkpoint economic zone.

Article 37. Fines for violations of regulations on driver training and driving test

1. A fine ranging from VND 600,000 to VND 800,000 shall be imposed on the driving instructor committing any of the following violations:

a) Allowing the learner who is not wearing the learner’s badge to drive the instructional vehicle;

b) Carrying passengers or cargo on the instructional vehicle against the law;

c) Failing to adhere to the route in the license for instructional vehicle; failing to sit next to the learner to assist in steering (even in the practice yard and on roads);

d) Failing to wear the instructor’s badge while teaching;

dd) Failing to have a lesson plan or a suitable one;

e) Driving instructors' failing to carry valid license for instructional vehicle.

2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on a driver training institution committing any of the following violations:

a) Using a vehicle without a roof or solid seat for learners as an instructional vehicle as prescribed by law;

b) Failing to sign and finalize training contracts with learners; signing or finalizing a training contract not bearing the learner’s signature;

c) Failing to publicize enrolment and training regulations and tuition rate as prescribed by law.

3. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the acts of:

a) The driver training institution failing to appoint an instructor to sit next to the learner to assist in driving, or appoint an unqualified person as an instructor;

b) The driver training institution that uses an instructional vehicle without the license for instructional vehicle or the “Driver in training” sign, fails to write the name of the training institution on the doors or both sides of the vehicle;

c) The driver training institution that uses an instructional vehicle without a twin brake system or a working one;

d) The driver training institution that recruits learners whose age, health, education, seniority, or length of safe driving does not match the class of vehicle they learn;

dd) The driver training institution that does not have adequate driving instructors to serve the training capacity from time to time;

e) The driver training institutions’ failing to fully store documents of a training course as prescribed by law;

g) The individual that provides false information or fraudulent documents to be allowed to learn, take the test and to be granted the driving license or certificate of training in traffic rules;

h) Driver training institutions' failing to maintain conditions prescribed in “National technical regulations on road driver training institutions”, except for violations prescribed in Clauses 4, 5 and 7 of this Article;

i) The driver training institutions' failing to fully store documents of a training period;

k) Persons attending driving test carrying cell phones or devices allowing telecommunication via images and sound to rooms for written test, on testing vehicles or conducting other violations thus falsifying the test results.

4. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on:

a) The driver training institution that provides driver training beyond the capacity written in the license for driver training;

b) The driver training institution that provides driver training at a location other than that written in the license for driver training;

c) The driver training institutions’ failing to fully store documents of 2 or more training courses as prescribed by law;

d) The driver training institution that allows more learners on an instructional vehicle than the legal limit;

dd) The driver training institution failing to have adequate classrooms or classrooms having adequate teaching materials;

e) The driver training institution failing to a decent practice yard or without one that satisfies all requirements;

g) The driver training institution that does not have adequate instructional vehicles of all levels to serve the training capacity from time to time or using instructional vehicles for training of inadequate level;

h) The driving test center failing to publicly post the testing charges and other service charges as prescribed;

i) The driver training institution’s failing to obtain properly functional devices to monitor attendance during theory classes, period and route of practice driving classes of learners;

k) The driver training institution's failing to install properly functional sound system to publicly announce errors of driving examinees during circuit tests as prescribed by law;

l) The driving training institution’s failing to equip adequate properly functional screens to publicize recorded images of rooms for theory tests and driving test results as prescribed by law.

5. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed on:

a) The driver training institution that provides driver training in vehicle classes other than those permitted;

b) The driver training institution failing to adhere to the prescribed training program;

c) The driver training institution that issues Certificates of course completion or certificates of basic training to learners against the rules;

d) The driver training institution that uses technical measures, peripheral equipment and other measures to interfere in operation and falsify data of devices monitoring attendance in theory classes, period and route of practice classes;

dd) The driver training institution failing to install adequate and properly functional surveillance camera recording images of theory tests and circuit tests as prescribed by law;

e) The driver training institution whose more than 50% of vehicles for circuit testing are ineligible for testing as prescribed by law;

g) The driver training institution whose more than 50% of vehicles for road testing are ineligible for testing as prescribed by law;

h) The driver training institution whose more than 50% of computers for theory testing are ineligible for testing as prescribed by law;

i) The driver training institution that deliberately repositions function rooms or changes the tests without acceptance of competent regulatory agencies;

k) The driver training institutions' failing to fully store documents of 2 or more training periods as prescribed by law.

6. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed on an individual and a fine ranging from VND 12,000,000 to VND 16,000,000 shall be imposed on an organization which organizes admission and training for driver without having license for driver training.

7. A fine ranging from VND 16,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on the driving test center that commits the acts of:

a) Changing or using the testing software, grading devices, and classes of testing vehicles without approval by a competent authority;

b) Using a computer having answers to the questions or connected to a network outside the examination room during the driver knowledge test;

c) Using inaccurate grading devices during the test; using improper markings or symbols on the testing yard or testing vehicle during the test.

8. The driving instructor allowing the learner to commit any of the violations prescribed in Article 5 of this Decree shall be fined for such violation.

9. In addition to the above fines, the violator shall also be subject to the following additional sanctions:

a) The driver training institutions committing violations prescribed at Points a, b, c, d, dd and e Clause 3; Points a, b, d, dd, e, g and i Clause 4; Point d Clause 5 of this Article shall be suspended from admission from 1 month to 3 months;

b) The driver training institutions committing violations prescribed at Point c Clause 4; Points a, b, c Clause 5 of this Article shall be suspended from admission from 2 months to 4 months;

c) The driver training institutions committing violations prescribed at Point i Clause 3; Points k and l Clause 4; Points dd, e, g, h and i Clause 5 of this Article shall have the “Certificate of qualified driving test center” suspended from 1 month to 3 months;

d) The driving test center committing any of the violations prescribed at Point k Clause 5; Clause 7 of this Article shall have the certificate of qualified driving test center suspended from 2 months to 5 months;

dd) Confiscation of fraudulent documents, for violations prescribed at Point g Clause 3 of this Article.

Article 38. Fines for violations of regulations on inspection of technical and environmental safety of motor vehicles

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on the inspector of the Registry committing any of the following violations:

a) Falsifying inspection results;

b) Failing to follow relevant procedures and regulations during the inspection.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7.000.000 shall be imposed on the Registry committing any of the following violations:

a) Failing to publicly put up inspection procedures at its office;

b) Failing to carry out inspections as assigned;

c) Employing unqualified people as inspectors;

d) Carrying out inspections without adequate devices and personal protective equipment;

dd) Failing to assign adequate number of inspector per inspection line;

e) Number of vehicles inspected and issued with certificates per inspection line exceeding that prescribed by regulations and law.

3. A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed on the Registry committing any of the following violations:

a) Using a testing device without a certification or an unexpired one;

b) Using a testing device that is broken and thus inaccurate;

c) Failing to supervise the inspection processes and verify inspection results;

d) Failing to store inspection data as prescribed by law.

4. In addition to the above fines, the violator shall also be subject to the following additional sanctions:

a) The violations prescribed in Clause 1 of this Article shall lead to suspension of inspector certificate shall be suspended from 1 month to 3 months;

b) Suspension of certificates of satisfaction of conditions for motor vehicle inspection from 1 month to 3 months, for violations prescribed at Points c, d, dd and e Clause 2; Points a and b Clause 3 of this Article.

 

Chapter III

VIOLATIONS, FINES, AND REMEDIAL MEASURES FOR RAIL TRANSPORT OFFENCES

 

Section 1. VIOLATIONS OF REGULATIONS ON RAILWAY SIGNALS, RAILWAY RULES, AND RAILWAY SAFETY

 

Article 39. Fines for violations regarding installation of signaling systems and devices at railroad crossings and road-rail bridges; connection between traffic lights and lights installed at railroad crossings and road-rail bridges; provision of safety information at junction between railways and roads

1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on the organization responsible for railway infrastructure management, operation, and maintenance committing any of the following violations:

a) Failing to provide adequate safety information to execute tasks at safety signaling positions;

b) Failing to provide adequate equipment serving safety signally as prescribed by law.

2. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed on a national railway infrastructure company, an organization assigned to manage and maintain national railway infrastructure or an owner of specialized railway with road-rail bridges committing any of following violations:

a) Failing to establish means of communication between stations at 2 ends of bridges to ensure coherent and safe traffic as prescribed by law;

b) Failing to establish road and rail connection at road-rail bridges under management of the company as prescribed by law.

3. A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on an organization assigned to manage, utilize and maintain road infrastructure, a railway infrastructure company, an organization assigned to manage and maintain national railway infrastructure or an owner of specialized railway committing any of following violations:

a) Failing to adequately install and maintain normal operation of signaling systems, signals and equipment at level-crossings and road-rail bridges, failing to organize safety measures as prescribed by law;

b) Failing to report promptly, failing to cooperate with competent authorities regulating traffic to ensure safe traffic at level crossings when traffic lights situated on road section of the level crossings under management are damaged;

c) Failing to issue policies on reporting and maintaining signal connection systems under management as prescribed by law;

d) Failing to prepare plans for construction and maintenance of structures and equipment of signal connection systems under management as prescribed by law.

4. In addition to the above fines, the organization assigned to manage, utilize and maintain road infrastructure committing the violation prescribed at Point a Clause 3 of this Article shall be forced to adequately install and maintain signaling systems and devices and implementing safety measures at railroad crossings as prescribed.

Article 40. Fines for violations of regulations on inspection and repair of wagons, train assembly and brake testing

1. A fine ranging from VND 300,000 to VND 500,000 shall be imposed on the inspector committing the following acts:

a) Failing to inspect and repair inbound and outbound trains or inadequately inspects and repairs inbound and outbound trains;

b) Repairing wagons on the rail in a station without implementing safety measures as prescribed by law;

c) Allowing an automobile unsatisfactory to national technical regulations on technical and environmental safety connects with the train;

d) Failing to detect or repair damage to the wagons, causing train delay.

2. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on a train dispatcher or traffic controller who assembles a train against national technical regulations on rail operation.

3. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on a train dispatcher or traffic controller committing the following acts:

a) Assembling a train that includes an automobile unsatisfactory to national technical regulations on technical and environment safety, unless the vehicle is put to test or damaged vehicle is brought back to facility for repair;

b) Assembling cargo wagons that contain animals, stinky goods, flammable/explosive substances, hazardous substances, or other dangerous goods into a passenger train.

4. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on a traffic controller, train captain, train driver, or train inspector committing the following acts:

a) Allowing a train without sufficient brake pressure to run from the assembly station to another station that requires brake testing;

b) Allowing a train to run without brake testing.

5. A fine of VND 3,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed on a rail transport enterprise, railway infrastructure enterprise or owner of specialized railway committing any of the following violations:

a) The rail transport enterprises failing to regulate contents and titles in charge of technical inspection as prescribed by law;

b) Railway infrastructure enterprises and owners of specialized railway failing to regulate location for technical inspection of the train and failing to supervise the technical inspection as prescribed by law.

6. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on an organization assigned to repair, manage and utilize rolling stocks which lacks adequate and necessary technical equipment, components and materials to prepare, examine and maintain rolling stocks at locomotive station and rail automobile repair stations as prescribed by law.

7. In addition to the above fines, the person committing any of the violations prescribed in Clause 4 of this Article shall be forced to carry out brake testing as prescribed.

Article 41. Fines for violations of regulations on shunting

1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on the driver of the shunter, shunting commander or worker committing the following acts:

a) Allowing the locomotive to move before receiving a shunting plan or signal from the shunting commander;

b) Exceeding the permissible shunting limit;

c) Kicking or dropping a wagon marked “No kicking”, or in a station where kicking is prohibited;

d) Kicking a wagon to a track where another wagon is under repair or loading; kicking a wagon to a track in the rail section or a track where lighting is insufficient, or in a foggy or storming whether;

dd) Letting the wagon pass the safety mark after shunting, except for prescribed special cases;

e) Leaving a locomotive or wagon on a safety track without order from a competent person;

g) Placing chokes on the rail where prohibited;

h) Carrying out shunting before the wagons are connected as prescribed;

i) Leaving unclassified and wagons on the station rail in the rail section or separate track without connecting them or applying the brakes at the ends of the consists or choking properly.

2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 1,500,000 shall be imposed on the train driver or shunting commander who shunts the train beyond the station perimeter.

3. A fine ranging from VND 1,500,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on a train dispatcher or traffic controller that committing the following acts:

a) Leaving automobiles carrying dangerous commodities (flammable and explosive substances) disconnected from the train and separated from one another, choked improperly, situated on other than a separate track or indicated with mobile “stop” signals after shunting;

b) Failing to switch rails that are leading to automobiles containing dangerous commodities (explosives and flammable substances) to other routes.

4. In addition to the above fines, following remedial measures shall also be taken:

a) Repositioning of automobiles containing dangerous commodities (explosives and flammable substances in accordance with regulations and law on shunting, for violations prescribed at Point a Clause 3 of this Article;

b) Repositioning of rails to lead to other routes in accordance with regulations and law on shunting, for violations prescribed at Point b Clause 3 of this Article.

Article 42. Fines for violations of regulations on train operation

1. A fine ranging from VND 200,000 to VND 400,000 shall be imposed on the operators, captains and vices in charge of passenger safety of passenger trains, or traffic controllers who fail to sign the warning.

2. A fine ranging from VND 400,000 to VND 500,000 shall be imposed on the train drivers, train captains, vices, traffic controllers, train inspectors or accompanying technicians who fail to perform brake test, fully specify details or sign the certification of brake functionality as prescribed.

3. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on the train driver that commits the following acts:

a) Reversing the train in a foggy or stormy weather without receiving signals;

b) Reversing the train while the signal transmission is interrupted while another train in the same direction is running behind;

c) Reversing the train in the rail section without orders;

d) Running or reversing the train without permission after a distress signal has been sent;

dd) Reversing the train when is pushed by a locomotive to the rail section.

4. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on a traffic controller, train captain, train driver, or switchman as follows:

a) Traffic controller, driver and captain allowing the trains to enter rails connecting 2 stations without obtaining permission to do so;

b) Traffic controller and switchman allowing unauthorized persons to perform their tasks without permission.

5. In addition to the above fines, a vehicle operator committing any of the violations prescribed in Clause 3 and Point a Clause 4 of this Article shall also have his/her driving license suspended from 1 month to 3 months.

Article 43. Fines for violations of regulations on receiving and sending trains

1. A fine ranging from VND 200,000 to VND 400,000 shall be imposed on a rail worker committing any of the following violations on guard duty:

a) Failing to receive or send inbound and outbound trains while on watch at the station, switch, crossing, road-rail bridge, or while patrolling a bridge or road, or failing to do so properly, except for the cases prescribed in Clauses 2, 3 and 4 of this Article;

b) Failing to record every telegram while on watch at the station;

c) Failing to record sufficient information about the times when trains pass by while on watch at the station, crossing, or road-rail bridge.

2. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on the traffic controller allowing the train to park before the entrance signal post without acceptable explanation.

3. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on the flagman at the crossing or road-rail bridge failing to erect the barrier on time.

4. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed on the traffic controller committing any of the following violations:

a) Failing to take safety measures when a train is approaching;

b) Mistaking the trains;

c) Receiving or sending a train without taking the switch key or lock the switch;

d) Allowing a train to enter a rail section without notifying the flagman or persons watching road-rail bridges as prescribed;

dd) Allowing other rolling stocks to take over main rail in the stations, unless in case of force majeure (dodging, overtaking, shunting, coupling, evacuation and rescue);

e) Failing to inform traffic controllers about stations of arrival and stations of departure, train dispatchers about train number, actual time of arrival and departure and crossing when the trains arrive, depart and cross the stations as prescribed by law;

g) Failing to examine and confirm whether shunting or coupling may have influenced and obstructed tracks for receiving and sending trains as prescribed by law.

Article 44. Fines for violations of regulations on observance of railway signals

1. A fine ranging VND 300,000 to VND 500,000 shall be imposed on the train driver, shunting commander or worker committing any of the following violations:

a) Failing to respond to shunting signals by blowing the train whistle;

b) Failing to send appropriate signals while shunting.

2. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on flagman and persons watching road-rail bridges for failing to regulate traffic when barriers are down, lighting signals are not functioning or improperly functioning.

3. A fine to VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on the train driver or train captain as follows:

a) The train driver or captain allowing the train to run without receiving a safety signal from the traffic controller or the signaling employee;

b) The train driver driving the train pass the signals to enter or leave a closed station without permission from the chief traffic controller;

c) The train driver failing to stop the train when it reaches the protective flare and the flare sets off;

d) The train driver keeping the train running after receiving the stop signal.

4. In addition to the above fines, a vehicle operator committing any of the violations prescribed at Points b, c and d Clause 3 of this Article shall also have his/her driving license suspended from 1 month to 3 months.

Article 45. Fines for violations of regulations on development and publication of maximum load order, maximum speed order and timetable

1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on a rail transport enterprise failing to publicize or inadequately publicize timetable as prescribed by law.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed on a national rail infrastructure enterprise committing any of the following acts:

a) Failing to adequately publicize timetable on mass media and website of the enterprise as prescribed by law;

b) Failing to publicize maximum load order and maximum speed order on website of the enterprise as prescribed by law.

3. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on a national rail infrastructure enterprise failing to adequately satisfy work items prescribed in the maximum load order, maximum speed order and timetable as prescribed by law.

Article 46. Fines for violations of regulations on train dispatching

1. A fine ranging from VND 200,000 to VND 400,000 shall be imposed on the train dispatcher failing to check the adherence to the timetable and train assembly plan.

2. A fine of VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on the train dispatcher committing any of the following acts:

a) Sending train orders ultra vires;

b) Failing to order the traffic controller to send warnings to the train driver in time;

c) Failing to order the blockade of a rail section to execute construction or repair railway infrastructure; sending a rescue train or building train to the section that need blocking;

d) Causing train delay or traffic congestion due to late transmission of orders.

3. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed on the train dispatcher failing to warn train driver, train captain, or traffic controller as prescribed by law.

Article 47. Fines for violations of regulations traffic at railroad crossings, road-rail bridges, and tunnels

1. A fine ranging from VND 60,000 to VND 100,000 shall be imposed on any pedestrian who trespasses the barrier of the crossing or road-rail bridge when barrier is moving or has closed or the light has turned red; disobeys the signals, signs, road markings, or instructions of the flagman when going through the crossing or road-rail bridge, or tunnel.

2. A fine ranging from VND 80,000 to VND 100,000 shall be imposed on any bicycle, motor bicycle, or rudimentary vehicle operator that disobeys the signals, signs, or road markings when going through the crossing or road-rail bridge.

3. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed on any bicycle, motor bicycle, rudimentary vehicle operator that stops or parks within crossing length; trespasses the barrier of the crossing or road-rail bridge while the barrier is moving or when the light has turned red; disobeys the signals or instructions of the flagman when going through the crossing or road-rail bridge.

4. A fine ranging from VND 200,000 to VND 300,000 shall be imposed on any motorcycle and moped operator (including electric mopeds) who stops or parks within the length of the crossing or road-rail bridge, or disobeys the signals, signs, or road markings when going through the crossing or road-rail bridge.

5. A fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on any motorcycle and moped operator (including electric mopeds) that trespasses the barrier of the crossing or road-rail bridge while the barrier is moving or when the light has turned red; disobeys the signals or instructions of the flagman when going through the crossing or road-rail bridge.

6. A fine ranging from VND 800,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on any operator of a car, tractor or special-use vehicle who stops parks or makes an u-turn within the length of the crossing or road-rail bridge; disobeys the signals, signs, or road markings when going through the crossing or road-rail bridge.

7. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on any operator of a tractor or special-use vehicle who trespasses the barrier of the crossing or road-rail bridge while the barrier is moving or when the light has turned red; disobeys the signals or instructions of the flagman when going through the crossing or road-rail bridge.

8. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on any operator of an automobile or automobile-like vehicle who trespasses the barrier of the crossing or road-rail bridge while the barrier is moving or when the light has turned red; disobeys the signals or instructions of the flagman when going through the crossing or road-rail bridge.

9. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed on any operator of a road vehicle who:

a) Damages the barrier or other equipment at the crossing or road-rail bridge while operating the motor vehicle;

b) Drives a tracked vehicle, iron-wheel road roller, transporter of oversized cargo or cargo exceeding the dimensional limit across the crossing without notifying the crossing management unit, or without taking safety measures properly.

10. In addition to the above fines, persons committing violations prescribed in Clauses 5, 7, 8 and 9 of this Article shall also have their driving license (in case of motor vehicles) or certificates of training in traffic rules (in case of special-use vehicle) suspended from 1 month to 3 months.

11. Apart from incurring the fines, the vehicle operator committing any of the violations prescribed in Clause 9 of this Article shall be forced to repair the damage caused by the violation.

Article 48. Fines for violations of regulations on prevention and settlement of railway accidents

1. A warning or a fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed on the individual failing to report railway accident, behavior or incident potentially obstructing or rendering rail transport unsafe to the nearest train station, railway authority, local authority, or police station.

2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on the responsible individual failing to discover incidents or obstacles on the railway that threaten the rail transport safety, or fails to report them or take protective measures properly.

3. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on the responsible individual failing compile initial documents about the accident; fails to report the railway accident relevant units as prescribed.

4. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 upon an organization committing any of the following violations:

a) Failing to provide adequate documents and evidence relating to railway accidents; failing to transfer initial documents on the accidents as prescribed by law;

b) Failing to perform rescue duty while capable;

c) Failing to be present at the crash scene of a railway accident when informed or when requested for cooperation and assistance;

d) Failing to take measures for preventing railway accidents when discovering or informed of damage to a railway work;

dd) Failing to resolve the issues affecting the train operation;

e) Obstructing the restoration of the railway when an accident happens.

5. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed on any person who commits the following acts of violation:

a) Changing the crash scene;

b) Taking advantage of the railway accident to appropriate property or vehicle involved in the accident; disturbing, obstructing the handling of the railway accident;

c) Failing to report to a competent authority after causing a railway accident;

d) Failing to cooperate or disobeying orders of competent persons or authorities for repair of damage and restoration of rail transport.

6. A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed on a rail infrastructure enterprise, urban railway enterprise or specialized railway enterprise committing any of the following violations:

a) Failing to establish a rescue body or analysis body upon railway accidents as prescribed by law;

b) Failing to store documents on railway accidents, failing to regularly update figures of railway accidents as prescribed by law;

c) Failing to specify responsibilities of units participating in national railway in dealing with railway accidents, failing to publicize address and phone number of relevant organizations and individuals to enable handling railway accidents as prescribed by law.

7. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on the rail transport enterprise committing any of the following violations:

a) Failing to develop and implement measures to prevent and remediate railway accidents to ensure safe and continuous rail transport;

b) Failing to obey direction of the organization in charge of preventing and handling railway accidents;

c) Failing to report threats to train operation and suspension of train operation to the traffic controllers at two ends of the rail section where the threat is found, or to the rail transport operators;

d) Failing to suspend train operation when the rail infrastructure is found threatening train operation safety;

dd) Failing to establish response and rescue teams to deal with railway accidents.

Article 49. Fines for violations of regulations on railway safety assurance

1. A fine ranging from VND 300,000 to VND 500,000 shall be imposed on any person who commits the following acts of violation:

a) Walking, standing, lying, sitting or conducting other activities on railways, on bridges and tunnels solely for rail transport, other than railway personnel and competent authorities on duty;

b) Trespassing the fences or walls that separate the railway from the surrounding;

c) Taking animals across the railway at inappropriate positions, or leaving animals to pull a vehicle across the railway without a rider;

d) Walking, standing, lying, sitting or conducting other activities on the roof of the wagon, locomotive, steps; hanging, standing, sitting on the sides of the wagon, locomotive, or connector; opening the train doors; poking the head, arm, leg, or other stuff out the wagon when the train is running, except for railway personnel and competent authorities on duty;

dd) Placing farm produce and other objects on the rail line or other railway works;

e) Spilling debris or other materials on the rail line.

2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on any person who commits the following acts of violation:

a) Anchoring a ship, boat, other watercraft or object within the railway bridge protection area;

b) Placing a road vehicle, equipment, materials, or cargo in the railway clearance, except for the cases prescribed at Point b Clause 3 of this Article.

3. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on any person who commits the following acts of violation:

a) Obstructing the train operation; arbitrarily using signals or equipment to stop the train, unless a threat to railway safety is found;

b) Placing obstacles on the rail line;

c) Opening closed barriers on purpose.

4. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 10,000,000 to VND 16,000,000 shall be imposed on an organization which owns electricity or telecommunication structure committing any of the following violations:

a) Failing to adopt measures to ensure railway work safety and rail transport safety in case the electricity or telecommunication structure is situated within safety perimeter of the railway work and railway safety corridor;

b) Failing to adopt safety measures thus causing the electricity structure or power lines to disturb railway information and signaling systems;

c) Failing to adopt measures to ensure safety of railway equipment, structure and rail transport in case the power lines are met with accidents or downed within safety perimeter of the railway work and railway safety corridor;

5. A fine ranging from 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on any individual who drops wood, stones, or other objects causing a railway accident.

6. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed on a national railway infrastructure company, an organization assigned to manage and maintain national railway infrastructure or an entity managing and utilizing specialized crossing failing to assign personnel to guard the crossings under management as prescribed by law.

7. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on a national rail infrastructure enterprise committing any of the following violations:

a) Failing to adopt technical solutions to ensure rail transport safety during utilization and trade of railway infrastructure with respect to routes permitted to use slopes steeper than limited gradient;

b) Failing to develop safety measures to enable passengers to get on and get off trains in stations with platforms that have not been upgraded or renovated.

8. In addition to the above fines, the violator shall also be subject to the following measures:

a) Forcible removal from the railway, bridges and tunnels used solely for rail transport, for violations prescribed at Point a Clause 1 of this Article;

b) Forcible removal of farm produce and other objects from the rail line or other railway works, for violations prescribed at Point dd Clause 1 of this Article;

c) Forcible removal of debris, obstacles, and other materials from the rail lines, for violations prescribed at Point e Clause 1, Point b Clause 3 of this Article;

d) Forcible removal of ships, boats, other watercrafts or objects from the railway bridge protection areas, for violations prescribed at Point a Clause 2 of this Article;

dd) Forcible removal of road vehicles, equipment, materials and cargoes from the railway clearance, for violations prescribed at Point b Clause 2 of this Article;

e) Forcible adoption of measures to ensure railway safety, for violations prescribed in Clause 4 of this Article.

Article 50. Fines for violations of regulations on management of urban railway safety assurance

1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on an urban rail enterprise committing any of the following violations:

a) Bringing urban railway into operation without certificates of verification of safety dossier of urban railway system as prescribed by law;

b) Bringing urban railway into operation without periodic certificates of operation safety management system for urban railway that are valid or issued by competent authorities.

2. In addition to the above fines, urban railway enterprises committing violations prescribed in Clause1 of this Article shall also be suspended from railway operation from 1 month to 3 months.

 

Section 2. VIOLATIONS OF REGULATIONS ON RAILWAY INFRASTRUCTURE

 

Article 51. Fines for violations of regulations on protection of railway works

1. A fine ranging from VND 300,000 to VND 500,000 shall be imposed on any individual who dumps garbage on the railway or dropping domestic waste from the train to the railway.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 6,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Dumping or allowing toxic substances and wastes on railway or releasing wastes that have not been certified in terms of environmental hygiene on railway;

b) Dumping debris, other materials on the railway or dropping them from the train to the railway in transit;

c) Leaving flammable substances or explosives in safety perimeter of the railway work and railway safety corridor;

d) Obstructing rail transport signals;

dd) Damaging the railway drainage system;

e) Illegally placing concrete, wood, steel, or other materials within the railway or within safety perimeter of the railway work;

g) Pumping or releasing water or other liquid thus flooding the track ballast, impacting drainage capacity of railway drainage system or affecting railway work quality and safety.

3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Digging, extracting, piling earth, stone or other materials within the perimeter of the railway work or the railway safety corridor;

b) Illegally damaging or dismantling walls and barriers separating railway from the surrounding areas; illegally displacing, destroying or removing railway station markers, markers of land areas for rail transport, fences which are used for concealing improvised pathways and pillars for restricting improvised pathways;

c) Damaging, changing, moving the signs, landmarks, or signals of railway works.

4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Creating improvised pathways across railway;

b) Illegally drilling, digging or cutting the railway;

c) Illegally dismantling or displacing the rails, sleepers, parts, components, supplies, and equipment of the railway signaling system;

d) Illegally extending telecommunication or power lines, constructing bridges, overpasses, tunnels, underpasses, sewers, electric poles, utility poles, water transmission and distribution system, pipes for water supply and drainage, telecommunication works (including structures serving national defense and security) across the railway or within land area for rail transport.

5. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed on an individual and a fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed on an organization that uses explosive or extracts stones, sand, or gravel causing the railway work to subside, crack, or blocking rail transport;

6. In addition to the above fines, following remedial measures shall also be taken:

a) Removal of debris, hazardous substances, waste, and other materials from the railway, for violations prescribed in Clause 1; Point a, Point b Clause 2 of this Article;

b) Removal of flammable or explosive substances from the land area for rail transport, for violations prescribed at Point c Clause 2 of this Article;

c) Removal of objects that block the signs, landmarks, or signals of the railway work, for violations prescribed at Point d Clause 2;

d) Restoration to original condition of railway drainage system prior to the administrative violations, for violations prescribed at Point dd Clause 2 of this Article;

dd) Removal of concrete, wood, steel, or other materials from the safety perimeter of the railway work, for violations prescribed at Point e Clause 2 of this Article;

e) Restoration to original conditions prior to the administrative violations, for violations prescribed at Point g Clause 2; Clause 3; Points a, b and c Clause 4; Clause 5 of this Article;

g) Deconstruction of constructions illegally built (without permit or different from permits) and restoration to original conditions prior to the administrative violations, for violations prescribed at Point d Clause 4 of this Article.

Article 52. Fines for violations of regulations on construction, resource attraction, and other activities in the vicinity of railway works

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 2,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed on an organization that carries out construction or resource attraction or other activities in the vicinity of a railway work without taking measures for assurance of railway work safety and rail transport safety.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 6,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Building a lime kiln, pottery kiln, brick kiln, cast iron, steel, or glass melting furnace at a distance of less than 10 m from the boundary of the railway safety corridor;

b) Building a house from flammable materials at a distance of less than 05 m from the boundary of the railway safety corridor;

c) Constructing telecommunication antennas, communication lines and power lines in a manner that distance from the bottom of said poles to the shoulders of roadbeds that are not cut or filled, bottom of the slopes of filled roads, top of the slops of cut roads, outer edges of structures of railway bridges, communication and signaling lines are less than 1.3 times the height of said poles or less than 5 meters without acceptance of Minister of Transport;

d) Executing construction or resource extraction or other activities in the vicinity of a railway work damaging the railway work;

dd) Erecting constructing within traffic safety corridor in crossing areas without assigning watchmen.

3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the violations prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article causing a railway accident.

4. In addition to the above fines, following remedial measures shall also be taken:

a) Immediate adoption of measures to ensure railway safety, for violations prescribed in Clause 1 of this Article;

b) Dismantling of construction work threatening railway safety, for violations prescribed at Points a, b, c and dd Clause 2; Clause 3 of this Article;

c) Restoration to original condition of railway works prior to the administrative violations, for violations prescribed at Point d Clause 2 of this Article.

Article 53. Fines for violations of regulations on the use of land area for railway transport

1. A fine ranging from VND 300,000 to VND 500,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Illegally planting trees within urban railway safety corridor; planting trees taller than 1.5 m or lower than 1.5 m and affecting structure safety and stability and rail transport safety during utilization process or planting trees obstructing vision of road users within national railway and specialized railway safety corridor;

b) Trading goods, holding markets, herding cattle on the railway or within the perimeter of the railway or the railway safety corridor.

2. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on an organization that uses land within the perimeter the railway work or the railway safety corridor for farming purposes damaging the railway work or causing it to subside or crack, or blocking rail transport.

3. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Illegally placing vehicles, equipment, materials, goods, wastes, or other items within the perimeter of the railway or the railway safety corridor, or in stations or depots;

b) Illegally erecting booths or tents within the land area for rail transport;

c) Placing, erecting advertising boards, sign boards or other obstacles within the land area for rail transport;

d) Delaying removal of the booths or construction, or obstructing the construction, repair, expansion, or assurance of railway work safety at the request of a competent authority.

4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Illegally erecting houses or other constructions (including constructions serving national defense and security) within land area for rail transport, except for the cases prescribed at Points b and c Clause 3 of this Article; Point d Clause 4 Article 51 of this Decree;

b) Illegally erecting advertising boards or sign boards within the land area for rail transport.

5. In addition to the above fines, following remedial measures shall also be taken:

a) Reduction in height of trees exceeding permitted height, relocation of trees planted against regulations and law or affecting structure safety and rail transport safety, for violations prescribed at Point a Clause 1 of this Article;

b) Restoration to original condition prior to the administrative violations, for violations prescribed in Clause 2 of this Article;

c) Removal of vehicles, equipment, materials, goods, waste, and other objects from the railway work perimeter or railway safety corridor, for violations prescribed at Point a Clause 3 of this Article;

d) Dismantling and relocating tents and booths illegally placed from land area for rail transport, for violations prescribed at Point b Clause 3 of this Article;

dd) Removal of advertising boards, signboards and other obstacles illegally placed from the land area for rail transport, for violations prescribed at Point c Clause 3 of this Article;

e) Deconstruction or relocation of buildings, houses, tents or booths obstructing construction, renovation, extension and safety assurance of railway works, for violations prescribed at Point d Clause 3 of this Article;

g) Dismantling or relocation of houses, buildings, advertising panels or indication signs illegally built (without permit or in a manner that is inconsistent with the permits) from land area for rail transport, for violations prescribed in Clause 4 of this Article.

Article 54. Fines for violations of regulations on construction, management and utilization of essential works not affiliated with railway infrastructure but situated within land area for rail transport

1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Commencing construction without obtaining written acceptance of construction methods, traffic safety measures and clearance period for construction issued by competent organizations as prescribed by law;

b) Failing to hand over sites and as-built dossiers to relevant organizations after finishing construction as prescribed by law;

c) Leaving materials, machinery and equipment for construction breaching the railway clearance when blocks are not cleared or clearance period of the blocks is expired.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Failing to fully adopt measures to ensure rail transport safety during construction;

b) Failing to promptly reinforce essential works to ensure railway work safety and rail transport safety upon detecting or receiving reports on damaged essential works;

c) Failing to take charge and relocate or renovate structures at request of competent authorities as prescribed by law;

d) Failing to deconstruct the constructions upon expired;

dd) Failing to deconstruct the constructions that are inconsistent with permits or constructions whose permits are revoked or cancelled by competent authorities.

3. A fine ranging from VND 7,500,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on an organization for commencing construction before being transferred with the construction premises as prescribed by law.

4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on an organization that causes rail transport accidents while commencing construction.

5. In addition to the above fines, following remedial measures shall also be taken:

a) Removal machinery, equipment and materials from the railway clearance, for violations prescribed at Point c Clause 1 of this Article;

b) Fortification, relocation or innovation of construction affecting rail transport safety at request of competent authorities, for violations prescribed at Points b and c Clause 2 of this Article;

c) Deconstruction of expired constructions, constructions that are inconsistent with permits or constructions whose permits are revoked or cancelled, for violations prescribed at Points d and dd Clause 2 of this Article.

Article 55. Fines for violations of regulations on railway infrastructure administration and maintenance

1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on the organization responsible for railway infrastructure management, operation, and maintenance committing any of the following violations:

a) Failing to prepare management list of crossings unconformable with Law on Railway; failing to prepare or update dossiers on dangerous locations for rail transport safety and improvised pathways across railway;

b) Failing to discover or report the discovered infringements upon the railway perimeter or the railway safety corridor under their management to competent authorities;

c) Failing to keep or properly keep records on management of railway works and railway safety corridors;

d) Failing to promptly detect or comply with regulations and law when detecting or receiving reports on violations against railway infrastructure;

dd) Failing to report threats to train operation and suspension of train operation to the traffic controllers at two ends of the rail section where the threat is found, to the rail transport operators or to users of railway infrastructure;

e) Failing to develop routes, adopt measures to ensure safety at dangerous locations regarding rail transport safety as prescribed by law;

g) Failing to establish guard posts at crossings that are dangerous locations regarding rail transport safety on national railway; failing to provide professional training on guarding and patrolling as prescribed by law for persons assigned by local governments to guard and patrol at improvised pathways;

h) Failing to develop quality control system for railway work maintenance as prescribed by law;

i) Failing to maintain technical status and quality of railway infrastructure as publicized or facilitating railway work accidents due to failing to maintain railway works as prescribed by law;

k) Failing to promptly detect or comply with regulations and law when detecting or receiving reports on damage or degradation of railway works, parts of railway works or equipment attached to railway works in terms of quality and thus unsafe for utilization and use;

l) Failing to follow procedures in case of expired railway works need to be used further.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on an organization assigned to manage and dispose improvised pathways committing any of the following violations:

a) Failing to narrow or remove the improvised pathways in dangerous locations regarding rail transport safety as prescribed by law;

b) Failing to organize safety measures and guarding posts at improvised pathways in dangerous locations regarding rail transport safety as prescribed by law.

3. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on the organization responsible for railway infrastructure management, operation, and maintenance committing any of the following violations:

a) Failing to carry out or properly carry out inspections as prescribed by law;

b) Failing to promptly repair damage to railway works;

c) Failing to repair, replace or fortify damaged parts of the railway infrastructure to ensure satisfaction with publicized maximum speed order and maximum load order;

d) Failing to examine implementation of construction methods and measures to ensure rail transport safety at construction sites on rail lines according to publicized maximum load order and maximum speed order.

4. In addition to the above fines, the violator shall also be subject to the following measures:

a) Forcibly immediate adoption of measures to ensure rail transport safety as prescribed by law, for violations prescribed in Clause 2; Points a and b Clause 3 of this Article;

b) Forcible repairing, replacement or fortification of damaged parts of the railway infrastructure to ensure its quality according to publicized maximum speed order and maximum load order, for violations prescribed at Point c Clause 3 of this Article.

Article 56. Fines for violations of regulations on construction of railway works on railway in operation

1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Failing to notify the supervisory agency of the railway work before commencing the construction;

b) Failing to provide adequate signaling and safety equipment during the construction;

c) Failing to install or properly install adequate warning signs and signals; failing to take measures to ensure rail transport safety during the construction process;

d) Operating construction equipment without an appropriate qualification as prescribed by law;

dd) Retrieving warning signals before finishing construction and testing structure clearance to allow operation;

e) Executing railway work construction under expired license for construction or under agreements of competent authorities in which time limit for construction has expired;

g) Placing building equipment, materials, warning signs, and other materials serving construction within the railway clearance after the blockade period is expired, except for the cases prescribed at Point c Clause 2 of this Article;

h) Failing to notify supervisory agencies of railway work of completion of the construction;

i) Commencing constructions without requesting for warning as prescribed by law;

k) Failing to adopt measures to isolate blocks and operate trains as prescribed by law when constructions are conducted on operational tracks.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 6,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Commencing construction without construction permit or without acceptance documents of competent authorities as prescribed by law (if required by the law); failing to comply with construction permits or acceptance documents of competent authorities;

b) Failing to take measures for preventing accidents when finding that the construction threatens rail transport safety;

c) Improperly placing a vehicle, material, or construction equipment blocking rail transport or threatening traffic safety.

3. A fine ranging from VND 7,500,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on an organization for commencing construction before being transferred with the construction premises as prescribed by law.

4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on an organization that executes construction on an operational track without taking measures for ensuring railway safety causing a railway accident.

5. In addition to the above fines, the organization or individual committing any of the violations prescribed at Point e Clause 1, Point a Clause 2, Clause 4 of this Article shall also be suspended from construction or has the construction license (if any) suspended from 1 month to 3 months.

6. In addition to the above fines, following remedial measures shall also be taken:

a) Provision of adequate safety equipment and signaling devices, for violations prescribed at Point b Clause 1 of this Article;

b) Provision of adequate warning signs, signals and immediate adoption of measures to ensure rail transport safety as prescribed by law, for violations prescribed at Point c Clause 1 of this Article;

c) Removal machinery, equipment and materials serving construction, warning signs and temporary signs from the railway clearance, for violations prescribed at Point g Clause 1 of this Article;

d) Immediate adoption of measures to ensure rail transport safety as prescribed by law, for violations prescribed at Point b Clause 2 of this Article;

dd) Repositioning of vehicles, materials and equipment for construction as prescribed by law and not obstructing train operation, for violations prescribed at Point c Clause 2 of this Article;

e) Restoration to original condition prior to the administrative violations, for violations prescribed at Point e Clause 1 and Point a Clause 2 of this Article.

Article 57. Fines for violations of regulations on connection of rail lines

1. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on a national railway infrastructure enterprise, an urban railway enterprise or an owner of specialized railway failing to detect or fails to develop measures to prevent and report promptly violations relating to connecting rail lines.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on an organization connecting rail lines committing any of the following violations:

a) Illegally connecting rail lines;

b) Failing to adequately execute contents prescribed in permit for connecting rail lines;

c) Connecting without obtaining written agreements of units managing rail lines to be connected as prescribed by law;

d) Failing to transfer premises and as-built dossiers of construction within the construction areas as prescribed by law after connecting.

 

Section 3. VIOLATIONS OF REGULATIONS ON ROLLING STOCKS

 

Article 58. Fines for violations of regulations on railworthiness

1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on an organization operating improvised vehicles on the railway.

2. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for each violating vehicle upon the organization in charge of administration of rolling stock operation committing any of the following violations:

a) Operating a vehicle on railway without having a rolling stock registration certificate or using a rolling stock registration certificate issued by other than competent authorities, except for moving recently imported vehicles, vehicle testing and moving vehicles towards yards for storage and preservation;

b) Operating a vehicle without a certificate of technical and environmental safety or a certificate of periodic inspection of technical and environmental safety, except for vehicle testing and moving damaged vehicles for repair; using certificates of technical and environmental safety or certificates of periodic inspection of technical and environmental safety that are issued by other than competent authorities or expired;

c) Allowing a vehicle banned from operation to operate on the railway;

d) Carrying passengers on a cargo carriage;

dd) Deliberately altering texture, shape and use functions of rolling stocks.

3. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the violations prescribed at Point c Clause 2 of this Article thus causing a railway accident.

4. In addition to the above fines, the person or organization committing the violations in Clause 1 of this Article shall have their improvised vehicle confiscated.

5. In addition to the above fines, organizations committing violations prescribed at Point dd Clause 2 of this Article shall take remedial measures in form of restoration of structure, shape and use functions of the vehicles to their original conditions before operating the vehicles.

Article 59. Fines for violations of regulations necessary information and instructions for rolling stocks

1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 for each violating vehicle shall be imposed on an organization directly managing and operating rolling stocks (the total fine amount imposed on a single organization shall not exceed VND 150,000,000) committing any of following violations:

a) Operating passenger automobiles on national railway without adequately putting up train rules and regulations, routes, names of transit stations and the destination station, measures to be adopted in case of fire or accident as prescribed;

b) Operating urban rolling stocks without providing adequate necessary information and direction for customers as prescribed.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on an organization directly managing and operating rolling stocks failing to adequately put up the reference number, registration number and other symbols on each of the rolling stocks.

Article 60. Fines for violations of regulations on braking equipment and assembling trains

1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on the organization responsible for administration of rolling stock operation committing any of the following violations:

a) Failing to install automatic or manual brake or functional one on the rolling stock;

b) Failing to install an emergency brake handle or a functional one in each passenger wagon and at the working position of the captain;

c) Failing to periodically check and seal the emergency brake handle and pressure gauge;

d) Failing to install a pressure gauge or a functional one at the working position of the captain and some passenger cars;

dd) Failing to properly place the assembling equipment.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed on the organization directly managing and operating rolling stocks that uses a rear signaling device without a certification that is unexpired and issued by a competent authority, or uses a rear signaling device that is not functional as prescribed by law.

3. In addition to the above fines, the violator shall also be subject to the following measures:

a) Forcible installation of equipment or replacement with equipment satisfactory to technical safety standards or restoration of technical attributes of equipment namely automatic and manual brake, for violations prescribed at Point a Clause 1 of this Article;

b) Forcible installation of equipment or replacement with equipment satisfactory to technical safety standards or restoration of technical attributes of equipment namely emergency brakes at working stations of captain and on passenger cars, for violations prescribed at Point b Clause 1 of this Article;

c) Forcible installation of equipment or replacement with equipment satisfactory to technical safety standards or restoration of technical attributes of equipment namely pressure gauges at working stations of captain and on passenger cars, for violations prescribed at Point d Clause 1 of this Article;

d) Forcible installation of the assembling equipment as prescribed by law, for violations prescribed at Point dd Clause 1 of this Article;

dd) Forcible replacement or restoration to original technical attributes of rear signaling devices as prescribed by law, for violations prescribed in Clause 2 of this Article.

Article 61. Fines for violations of regulations necessary equipment on rolling stocks

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on a captain or train driver that committing the following acts of violation:

a) Failing to provide or adequately provide fire-fighting equipment and materials, first-aid kits, equipment for choking and signaling on the freight train;

b) Failing to provide or adequately provide escape equipment, fighting equipment and materials, first-aid kits, tools and materials for minor repairs, equipment for choking and signaling on the passenger train;

c) Failing to put up the regulations, route, names of destination stations, and how to deal with accidents or fire on the train.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on the organization responsible for administration of rolling stock operation that puts a passenger wagon into operation without adequate and functional equipment.

3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on the organization responsible for administration of rolling stock operation committing any of the following violations:

a) The locomotive or powered vehicle does not have a speedometer, equipment for recording speed and information related to the train operation (black box), equipment that helps the driver to stay awake while operating the train (if required) or functional ones;

b) Failing to install speedometer or equipment for communication between the driver and the captain or functional ones at the working position of the captain.

4. In addition to the above fines, following remedial measures shall also be taken:

a) Provision of adequate fire-fighting equipment and materials, first-aid kits, equipment for choking and signaling on the freight train, for violations prescribed at Point a Clause 1 of this Article;

b) Provision of adequate fire-fighting equipment and materials, first-aid kits, equipment for emergency exit; equipment for chocking and signaling; equipment for basic repair, for violations prescribed at Point b Clause 1 of this Article;

c) Adequate installation or replacement with equipment satisfactory to technical safety standards or restoration of technical attributes of equipment namely speedometer and devices recording information relating to train operation (black box), alert devices to keep train operators awake while controlling the trains, for violations prescribed at Point a Clause 3 of this Article;

d) Installation of equipment or replacement with equipment satisfactory to technical safety standards or restoration of technical attributes of equipment namely speedometers and devices enabling communication between captains and drivers at working station of the captains, for violations prescribed at Point b Clause 3 of this Article.

 

Section 4. FINES FOR VIOLATIONS COMMITTED BY RAILWAY EMPLOYEES

 

Article 62. Fines imposed on employees directly serving the train operation violating regulations on qualifications

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on the train driver operating a rolling stock without carrying the train driver’s license or an unexpired one or one that matches the vehicle.

2. A fine ranging from 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for the acts of using a fabricated qualification, fake train operator’s license, or failing to obtain a train driver’s license.

3. In addition to the above fines, the person committing any of the violations in Clause 2 of this Article shall have their fabricated qualification or train driver’s license confiscated.

Article 63. Fines for violations against alcoholic contents or usage of other stimulants prohibited by law of railroad employees directly serving train operation (except drivers and co-drivers)

1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for the acts of working while BAC is less than 50 mg/100 ml of blood, or BrAC is less than 0.25 mg/a liter of breath.

2. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for the acts of working while BAC exceeds 50 mg up to 80 mg/100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.25 mg up to 0.4 mg/a liter of breath.

3. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Working while BAC exceeds 80 mg/100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.4 mg/a liter of breath;

b) Failing to comply with the law enforcement officer’s order for testing for alcohol contents or other stimulants prohibited by regulations and law;

c) Working under other stimulants prohibited by the law.

Article 64. Fines imposed on railway personnel violating regulations on railway safety

1. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed on any railway personnel involved in train operation or passenger service failing to wear uniform, badge, name tag as prescribed while working.

2. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on:

a) The captain that allows people to walk, stand, lie, or sit on the roof of the wagon, hang from the wagon, locomotive, or connector;

b) The captain or train driver that allows passengers to get on freight train;

c) Train captains or attendants allowing street vendors aboard the trains, allowing persons without tickets to ride the trains, allowing persons to get on or get off moving trains; leaving baggage and cargos at 2 ends of the automobiles while the trains are moving, except for leaving baggage and cargos of passengers who are about to get off the trains as the trains enter stations allowing halt and parking;

d) The patrolling employee failing to check and discover the damage to the tunnel, bridge, railway, railway perimeter or rail transport safety corridor or fails to take remedial measures or report the damage to a competent person;

dd) The railway personnel failing to adhere to professional procedures.

3. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed in case of committing any of the violations prescribed at Point c Clause 2 of this Article thus causing a railway accident.

4. In addition to the above fines, the person committing any of the violations prescribed at Point a Clause 2 of this Article shall be forced to be guided back to positions as prescribed by law.

Article 65. Fines for violations of regulations on permissible number of people on board, permissible load of rolling stocks and permissible load of railroad and bridges

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for each excess passenger upon the railway company that sells more tickets than the number of seats publicized from time to time (the total fine shall not exceed VND 150,000,000).

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on the rail transport company committing any of the following violations:

a) Loading goods on each automobile in a manner that exceeds permissible load of that automobile by exceeding 5% up to 40%;

b) Operating rolling stocks whose uniformly distributed load or axial load exceed maximum permissible load of railroad prescribed in maximum load order up to 10%;

c) Failing to publicize schemes for selling additional seats and converting beds into seats in peak seasons as prescribed by law.

3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on the rail transport company committing any of the following violations:

a) Loading goods on each automobile in a manner that exceeds permissible load of that automobile by exceeding 40% up to 100%;

b) Operating rolling stocks whose uniformly distributed load or axial load exceed maximum permissible load of railroad prescribed in maximum load order from exceeding 10% to 20%.

4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on the rail transport company committing any of the following violations:

a) Loading goods on each automobile in a manner that exceeds permissible load of that automobile by exceeding 100%;

b) Operating rolling stocks whose uniformly distributed load or axial load exceed maximum permissible load of railroad prescribed in maximum load order by exceeding 20%.

5. In addition to the above fines, the organizations that commit any of the violations prescribed in Clause 1 of this Article shall be forced to assign other vehicles to carry excess passengers.

Article 66. Fines imposed on the driver and co-driver

1. A fine ranging from VND 300,000 to VND 500,000 shall be imposed on a co-driver failing to supervise the train speed, observe and inform the driver of signals and signs.

2. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on the train driver that commits the following acts:

a) Leaving the driving position while the locomotive is working;

b) Allowing unauthorized people or cargo in the locomotive;

c) Damaging the alert devices keeping the driver awake while operating the train;

d) Disobeying the instructions of the captain, signals or signs;

dd) Failing to carry or adequately carry flags, signal lamps, flares, or chocks in the locomotive during the shift.

3. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on a train driver that commits the following acts:

a) Stopping the train against the rules without reasonable explanation;

b) Letting the train moving pass the stop signal;

c) Exceeding the speed limits in maximum speed order by up to 10 km/h.

4. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed on the driver that exceeds the speed limits in maximum speed order by exceeding 10 km/h to 20 km/h.

5. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed on a train driver that commits the following acts:

a) Exceeding the speed limits in maximum speed order by up to 20 km/h;

b) Working while BAC is less than 50 mg/100 ml of blood, or BrAC is less than 0.25 mg/a liter of breath.

6. A fine ranging from VND 16,000,000 to VND 18,000,000 shall be imposed for working while BAC exceeds 50 mg up to 80 mg/100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.25 mg up to 0.4 mg/a liter of breath.

7. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the following acts:

a) Working while BAC exceeds 80 mg/100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.4 mg/a liter of breath;

b) Failing to comply with the law enforcement officer’s order for testing for alcohol contents or other stimulants prohibited by regulations and law;

c) Working under other stimulants prohibited by the law.

8. In addition to the above fines, persons committing the violations shall also be subject to the following additional sanctions:

a) Suspension of driving license from 01 month to 03 months, for violations prescribed in Clause 3 and Clause 4 of this Article;

b) Suspension of driving license from 03 months to 05 months, for violations prescribed in Clause 5 of this Article;

c) Suspension of driving license from 10 months to 12 months, for violations prescribed in Clause 6 of this Article;

d) Suspension of driving license from 22 months to 24 months, for violations prescribed in Clause 7 of this Article.

9. In addition to the above fines, the person committing the violation prescribed at Point b Clause 2 of this Article shall be forced to remove the passengers and cargo from the locomotive.

Article 67. Fines for violations of regulations on employees directly serving train operation

1. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed on an employer committing any of the following violations:

a) Failing to conduct medical check-up for railway employees directly serving train operation within their management;

b) Failing to conduct annual examination and tests for railway employees directly serving train operation as prescribed by law.

2. A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on an employer committing any of the following violations:

a) Employing persons without appropriate specialized certifications, qualifications or license for train operation as prescribed by law;

b) Employing persons without adequate health as prescribed by law.

Article 68. Fines imposed on rail transport training institutions violating regulations of laws on training and issuance of qualifications

1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the following acts:

a) Failing to meet the requirements and standards applied to rail transport training institutions;

b) Failing to comply with the regulations on recruitment, training programs, examination, issuing/replacing qualifications.

2. A fine ranging from 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for providing training or issuing qualifications without approval by a competent authority.

3. In addition to the above fines, the organization committing any of the violations prescribed in Clause 1 of this Article shall be suspended from recruitment from 1 month to 3 months.

4. In addition to the above fines, the organization committing any of the violations prescribed in Clause 2 of this Article shall have to revoke and dispose the qualifications illegally issued.

Article 69. Fines for violations of regulations on formulation of rules for train operation and shunting techniques, technical management of train station and putting up the rules for technical management of train station or rail station

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on an organization directly operating and/or providing national railway or specialized railway infrastructures without adequately putting up excerpts of rules for technical management of train station or rail station as prescribed by law.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on the organization assigned to directly operate national railway or specialized railway infrastructures committing any of the following violations:

a) Failing to develop regulations for technical management of train stations, procedures for train operation and shunting or regulations for operation of rear signaling devices installed on cargo trains as prescribed by law;

b) Failing to develop operational regulations for drivers and co-drivers; failing to develop registry serving train operation and warning; failing to specify train operation measures at intersection between national railway and specialized railway as prescribed by law.

 

Section 5. VIOLATIONS OF REGULATIONS ON RAILWAY SERVICES

 

Article 70. Fines for violations of regulations on conditions for railway service provision

1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on a rail transport enterprise, rail infrastructure enterprise or urban railway enterprise committing any of the following violations:

a) The rail transport enterprise failing to assign personnel eligible as prescribed by law to handle safety assurance and primarily be responsible for transport operation management and techniques;

b) The rail infrastructure enterprise failing to assign personnel eligible as prescribed by law to handle safety assurance and manage the enterprise;

c) The urban railway enterprise failing to assign personnel eligible as prescribed by law to handle safety assurance and manage the enterprise;

d) The urban railway enterprise failing to assign personnel eligible as prescribed by law to handle rail transport safety assurance and manage, operate the enterprise.

2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on a rail transport enterprise, rail infrastructure enterprise or urban railway enterprise committing any of the following violations:

a) The rail transport enterprise failing to establish department to be in charge of rail transport safety as prescribed by law;

b) The rail infrastructure enterprise failing to establish department to be in charge of safety affairs as prescribed by law;

c) The urban railway enterprise failing to establish department to be in charge of railway infrastructure safety as prescribed by law;

d) The urban railway enterprise failing to establish department to be in charge of rail transport safety as prescribed by law.

Article 71. Fines for violations of regulations on railway service provision

1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on the rail transport company committing any of the following violations:

a) Transporting corpses and bones against the law;

b) Transporting living or wild animals against the law;

c) Failing to adequately put up and publicize via mass media or website of the enterprise information about train schedules, passenger ticket price, baggage price, cargo price and other prices, ticket sale plans, list of commodities prohibited from being transported by passenger trains and regulations of the enterprise on responsibilities for serving passengers;

d) Failing to inform the number of remaining seats to passengers when selling tickets electronically.

2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on the rail transport enterprise failing to adhere to regulations on exemption of tickets or reduction of ticket prices.

3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on the rail transport company committing any of the following violations:

a) Failing to provide transports for special missions and social security missions at request of a head of competent authority as prescribed by law;

b) Failing to comply with regulations on transporting oversized cargo;

c) Failing to comply with regulations on handling and transporting dangerous goods;

d) Failing to ensure passengers are provided with adequate conveniences when the transport is interrupted due to accidents, natural disasters, or sabotage;

dd) Failing to comply with regulations on handling, transporting, and securing dangerous goods on wagons;

e) Failing to assign adequate employees on board as prescribed by law;

g) Failing to develop operational procedures for employee titles on board as prescribed by law.

4. In addition to the above fines, the violator shall also be subject to the following measures:

a) Forcible removal of corpse or animal at the nearest station for further actions, for violations prescribed at Point a, Point b Clause 1 of this Article;

b) Forcibly immediate provision of transports for special missions and social security missions at request of the head of the competent authority, for violations prescribed at Point a Clause 3 of this Article;

c) Forcibly immediate adoption of safety measures as prescribed by law, for violations prescribed at Points b, c and dd Clause 3 of this Article.

Article 72. Fines for using fake train tickets and selling train tickets against the law

1. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed for using fake tickets on the train.

2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed on:

a) Any ticketing staff of a train station, ticket agent, or on the train who sells tickets against the law;

b) Any person who trades in tickets to earn illicit profits.

3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed on an individual, a fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on an organization committing any of the following violations:

a) Transporting fake train tickets;

b) Selling fake train tickets;

c) Storing fake tickets.

4. In addition to the above fines, the violator shall also be subject to the following additional sanctions:

a) Confiscation of fake tickets, for violations prescribed in Clause 1 of this Article;

b) Total confiscation of current tickets, for violations prescribed at Point b Clause 2 of this Article;

c) Total confiscation of fake tickets, for violations prescribed in Clause 3 of this Article.

5. If the road infrastructure is damaged by the violations prescribed in Clause 2, Clause 3 of this Article, the violator shall be forced to repair and restore the original condition apart from incurring the fines.

 

Section 6. OTHER OFFENCES RELATED TO RAIL TRANSPORT

 

Article 73. Fines for violations against other regulations on railway safety and security

1. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed on any person who commits the following acts:

a) Peddling on the train or in the train station;

b) Failing to comply with train regulations on the train;

c) Throwing earth, stones, or other objects from the train.

2. A fine ranging from VND 300,000 to VND 500,000 shall be imposed on any person that commits the following acts:

a) Disturbing the order or safety on the train or in the train stations;

b) Dumping or leaves garbage on rolling stocks;

c) Bringing an animal that carries contagious diseases or a wild animal to the station or to the train;

d) Illegally bringing flammable/explosive substance or weapon to the station or train;

dd) Illegally brings a living animal to the train;

e) Illegally brings corpses or cremains on urban trains, national trains or in stations.

3. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on any individual who throws earth, stones or other objects at the train.

4. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on an individual threatening or violating health of passengers or railway employees on mission.

5. In addition to the above fines, the person committing any of the violations prescribed at Points c, d, dd and e Clause 2 of this Article shall have to remove the corpse, bones, sick animal, flammable/explosive substance, or weapon, or living animal from the train (at the nearest train station in case of moving trains) for further actions.

 

Chapter IV

COMPETENCE TO IMPOSE FINES AND SANCTIONING PROCEDURES

 

Section 1. COMPETENCE TO IMPOSE FINES

 

Article 74. Competence to impose fines for administrative violations on road traffic offences and rail transport offences

1. Chairpersons of People’s Committees of all levels shall have the power to impose fines for the violations prescribed in this Decree within their competence.

2. Traffic policemen shall, within their assigned functions and tasks, have the power to impose fines for violations prescribed at the following Points, Clauses and Articles of this Decree as follows:

a) Articles 5, 6, 7, 8, 9, 10 and 11;

b) Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5 (except Point a Clause 5), Clause 6 (except Point dd Clause 6), Clause 7 and Point a Clause 8 Article 12;

c) Clause 1; Points b, c and d Clause 2; Point b Clause 3; Point a Clause 4; Points b and c Clause 5 Article 13;

d) Clause 1, Clause 2, Point a Clause 3, Clause 4, Clause 5, Clause 6, Clause 7, Clause 8, Point a Clause 9 Article 15;

dd) Articles 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 and 27;

e) Clause 1; Clause 2; Clause 3; Points a, b, c, d, dd, e, p and q Clause 4; Clause 5; Points d, dd, e, i, m, n, o, p and q Clause 6; Points a, b, c, h and i Clause 7 Article 28;

g) Article 29, Article 30, Article 31, Article 32, Article 33, Article 34, Article 35 (except for Points a, c, d and dd Clause 2 of this Article) and Article 36;

h) Points a, b, c, d and e Clause 1; Point a Clause 2; Points a, b and c Clause 3; Point d Clause 4; Clause 8 Article 37;

i) Points b and c Clause 1; Clause 2; Clause 3; Clause 4 Article 40;

k) Articles 41, 42, 43, 44, 45, 46 and 47;

l) Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 Article 48;

m) Articles 49 and 50;

n) Clause 1; Clause 2; Clause 3; Points a, b and c Clause 4 Article 51;

o) Article 52; Clauses 1, 2 and 3 Article 53;

p) Points a and c Clause 1; Points a, b and c Clause 2; Clause 3; Clause 4 Article 54;

q) Articles 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64, 65 and 66;

r) Clause 2 Article 67;

s) Points a and b Clause 1; Points b, c, dd and e Clause 3 Article 71;

t) Articles 72 and 73.

3. Police officers, rapid response forces, mobile police officers, and administration police officers shall, within their assigned functions and tasks relating to road and railway transport order and safety, have the power impose fines for violations prescribed at the following Points, Clauses and Articles of this Decree as follows:

a) Points dd and g Clause 1; Points g and h Clause 2; Points b, d, dd, e, k, r and s Clause 3; Points b, d, dd, g and i Clause 4; Points b, c and h Clause 5; Point c Clause 6; Point b Clause 7; Point c Clause 8; Clause 9; Clause 10 Article 5;

b) Points g and n Clause 1; Points a, dd, h, i, k and l Clause 2; Points b, c, d, dd, e, i, k and m Clause 3; Points b, d, dd, e, g and h Clause 4; Clause 5; Points a and c Clause 6; Point c Clause 7; Clause 8; Clause 9 Article 6;

c) Points b, c, d, dd, e, g and h Clause 2; Points b and d Clause 3; Points b, c, dd, e and g Clause 4; Clause 5; Point c Clause 6; Point b Clause 7; Point b Clause 8; Clause 9 Article 7;

d) Points c, dd, e, g, h, k, l, m, n, o, p and q Clause 1; Clause 2; Clause 3; Clause 4 Article 8;

dd) Article 9, Article 10, Article 11, Article 12 (except Point a Clause 5 and Point dd Clause 6 Article 12);

e) Clauses 1, 2, 4 and 5 Article 15;

g) Articles 18 and 20;

h) Point b Clause 3; Points a, b, c, dd, e and k Clause 5; Points a, b and c Clause 6; Point a Clause 7 Article 23;

i) Articles 26 and 29;

k) Clauses 4 and 5 Article 31; Article 32, Article 34;

l) Article 47, Article 49, Article 51 (except Point d Clause 4 Article 51), Article 52, Article 53 (except Clause 4 Article 53), Article 72, Article 73.

4. Chiefs of police stations of communes shall, within their assigned functions and tasks related to road and railway order and safety, have the power to impose fines for the violations prescribed at the following Points, Clauses and Articles of this Decree as follows:

a) Points dd and g Clause 1; Points g and h Clause 2; Points b, d, dd, e, k, r and s Clause 3 Article 5, except for causing traffic accidents;

b) Points g and n Clause 1; Points a, dd, h, i, k and l Clause 2; Points c, d, dd, k and m Clause 3; Points b and d Clause 4 Article 6, except for causing traffic accidents;

c) Points b, c, d, dd, e, g and h Clause 2; Point d Clause 3; Points b, dd and g Clause 4 Article 7, except for causing traffic accidents;

d) Points c, dd, e, g, h, k, l, m, n, o, p and q Clause 1; Clause 2; Clause 3; Clause 4 Article 8;

dd) Articles 9 and 10;

e) Clauses 1, 2, 3, 6 and 7 Article 11;

g) Point a Clause 1, Point dd Clause 2 Article 12;

h) Clauses 1 and 2 Article 15;

i) Article 18; Clause 1 Article 20;

k) Point b Clause 3 Article 23;

l) Clause 4 Article 31; Clauses 1 and 2 Clause 32; Clause 1 Article 34;

m) Clauses 1, 2, 3, 4 and 6 Article 47; Points b, c and d Clause 1 Article 49; Point b Clause 1, Clause 2 Article 53; Clause 1 Article 72;

n) Clause 1; Points a and b Clause 2; Clause 3 Article 73.

5. Transport inspectors, the persons assigned to carry out transport inspections shall, within their assigned functions and tasks, have the power to impose fines for violations of regulations on transport services and ancillary services at stopping and parking positions, bus stations, parking lots, rest stops, weigh stations, tollbooths, and transport companies when vehicles stop or park on the road; violations of regulations on driver training, issuance of driving licenses, technical and environment protection safety inspection, road infrastructure protection, technical standards of road infrastructure, and other violations prescribed at the following Points, Clauses and Articles of this Decree as follows:

a) Point dd Clause 1; Points g and h Clause 2; Points d, dd, e and k Clause 3; Points b, c, d, dd, g and i Clause 4; Points b and c Clause 5; Points b and c Clause 6; Point c Clause 8; Points a and b Clause 10 Article 5;

b) Points a, dd and h Clause 2; Point d Clause 3; Points b and g Clause 4 Article 6;

c) Points c, d, dd, e, g and h Clause 2; Point b Clause 3; Points dd and g Clause 4; Points b, c and d Clause 5 Article 7;

d) Points dd, k and l Clause 1; Point b Clause 2 Article 8;

dd) Clause 4; Point a Clause 7; Clause 9; Point a Clause 10 Article 11;

e) Articles 12, 13, 14 and 15;

g) Clause 1; Clause 2; Clause 3; Clause 4; Points b, dd and e Clause 5 Article 16;

h) Articles 19 and 20;

i) Clause 3; Points b and c Clause 4; Clause 6; Clause 8 Article 21;

k) Articles 22 and 23;

l) Points a and b Clause 1; Points a, b, d and dd Clause 2; Clause 3; Clause 4; Clause 5; Clause 6; Clause 7; Points a and b Clause 8 Article 24;

m) Articles 25, 27 and 28;

n) Points a and b Clause 2; Clause 3; Clause 6; Points a, dd, g, h, i, k and m Clause 7; Clause 8; Clause 9; Clause 10; Clause 11; Clause 12; Clause 13 Article 30;

o) Articles 31 and 33;

p) Points b and c Clause 1; Points a, b, c, dd and g Clause 2 Article 35;

q) Articles 37 and 38;

r) Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 Article 47; Point b Clause 2; Point b Clause 3 Article 49 in case of occurrence at crossings or road-rail bridges.

6. Seaport authorities, airport authorities, inland waterways port authorities, rail transport inspectors, aviation inspectors, maritime inspectors, inland waterways inspectors shall, within assigned functions and tasks, have the power to impose fines for the violations prescribed at Point a Clause 1, Point l Clause 3, Point e Clause 5 Article 28 of this Decree.

7. Transport inspectors and persons assigned to conduct specialized railway inspection shall, within their assigned functions and tasks, have the power to impose fines for violations prescribed at the following Points, Clauses and Articles of this Decree as follows:

a) Articles 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46 and 47;

b) Clause 1; Clause 2; Clause 3; Clause 4; Points a, b and d Clause 5; Clause 6; Clause 7 Article 48;

c) Clauses 1, 2, 3, 4, 6 and 7 Article 49;

d) Articles 50 and 51;

dd) Clauses 1 and 2 Article 52;

e) Articles 53, 54 and 55;

g) Clauses 1, 2 and 3 Article 56;

h) Article 57;

i) Clauses 1 and 2 Article 58;

k) Articles 59, 60, 61, 62 and 63;

l) Clauses 1 and 2 Article 64;

m) Articles 65, 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72 and 73.

8. Environmental protection inspectors and persons assigned to conduct environmental protection inspection shall, within their assigned functions and tasks, have the power to impose fines for the violations of regulations on environmental protection prescribed at the following Points, Clauses and Articles of this Decree as follows:

a) Point c Clause 1 Article 10;

b) Point dd Clause 2, Clause 4, Point a Clause 6 Article 12;

c) Point c Clause 2 Article 16; Point dd Clause 1 Article 17;

d) Point d Clause 1 Article 19; Articles 20 and Article 26;

dd) Clause 1, Point a Clause 2 Article 51;

e) Point a Clause 3 Article 53;

g) Point b Clause 2 Article 73.

Article 75. Competence to impose fines of Chairpersons of People’s Committees of all levels

1. Chairpersons of People’s Committees of communes shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposing fines of up to VND 4,000,000 for road traffic offences and up to VND 5,000,000 for rail transport offences;

c) Confiscating the objects and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine rate prescribed at Point b of this Clause;

d) Adopting remedial measures prescribed at Points a, b, and c Clause 1 Article 4 of this Decree.

2. Chairpersons of People’s Committees of districts shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposing fines of up to VND 20,000,000 for road traffic offences and up to VND 37,500,000 for rail transport offences;

c) Suspending licenses, practicing certificates, or suspend the operation;

d) Confiscating the objects and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine rate prescribed at Point b of this Clause;

dd) Adopting remedial measures prescribed at Points a, b, c, dd and e Clause 1 Article 4 of this Decree.

3. Chairpersons of People’s Committees of provinces shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposing fines of up to VND 40,000,000 for road traffic offences and up to VND 75,000,000 for rail transport offences;

c) Suspending licenses, practicing certificates, or suspend the operation;

d) Confiscating the objects and vehicles illegally used;

dd) Adopting remedial measures prescribed in Clause 1 Article 4 of this Decree.

Article 76. Competence to impose fines of the people’s public security

1. Police officers on duty shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposing fines of up to VND 400,000 for road traffic offences and up to VND 500,000 for rail transport offences.

2. Senior officers of the persons mentioned in Clause 1 of this Article shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposing fines of up to VND 1,200,000 for road traffic offences and up to VND 1,500,000 for rail transport offences.

3. Chief of police stations of communes, chiefs of police stations at border checkpoints and export-processing zones shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposing fines of up to VND 2,000,000 for road traffic offences and up to VND 2,500,000 for rail transport offences;

c) Confiscating the objects and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine rate prescribed at Point b of this Clause;

d) Adopting remedial measures prescribed at Points a and c Clause 1 Article 4 of this Decree.

4. Chiefs of police stations of districts, chiefs of divisions of Traffic Police Authority; chiefs of departments affiliated to provincial police divisions including public order division, road - rail traffic division, commanders of police companies and above shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposing fines of up to VND 8,000,000 for road traffic offences and up to VND 15,000,000 for rail transport offences;

c) Suspending licenses, practicing certificates, or suspend the operation;

d) Confiscating the objects and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine rate prescribed at Point b of this Clause;

dd) Adopting remedial measures prescribed at Points a, c and e Clause 1 Article 4 of this Decree.

5. Directors of provincial police authorities shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposing fines of up to VND 20,000,000 for road traffic offences and up to VND 37,500,000 for rail transport offences;

c) Suspending licenses, practicing certificates, or suspend the operation;

d) Confiscating the objects and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine rate prescribed at Point b of this Clause;

dd) Adopting remedial measures prescribed at Points a, c, dd and e Clause 1 Article 4 of this Decree.

6. Directors of Traffic Police Authority and Public Order Police Authority shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposing fines of up to VND 40,000,000 for road traffic offences and up to VND 75,000,000 for rail transport offences;

c) Suspending licenses, practicing certificates, or suspend the operation;

d) Confiscating the objects and vehicles illegally used;

dd) Adopting remedial measures prescribed at Points a, c, dd and e Clause 1 Article 4 of this Decree.

Article 77. Competence to impose fines of specialized inspectors, seaport authorities, airport authorities, inland waterways port authorities

1. Inspectors and the persons assigned to conduct specialized inspections shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposing fines of up to VND 400,000 for road traffic offences and up to VND 500,000 for rail transport offences;

c) Confiscating the objects and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine rate prescribed at Point b of this Clause;

d) Adopting remedial measures prescribed at Points a and c Clause 1 Article 4 of this Decree.

2. Chief Inspectors of Provincial Departments of Transport, Chief Inspectors of Provincial Departments of Natural Resources and Environment, Chief Inspector of the Civil Aviation Authority of Vietnam, Chief Inspector of Vietnam Maritime Administration, chiefs of local road authorities affiliated to Directorate for Roads of Vietnam, chief of inspectorates of Provincial Departments of Transport, , chief of inspectorates of Provincial Departments of Natural Resources and Environment, chiefs of inspectorates of Vietnam Environment Administration, chiefs of inspectorates of Directorate for Roads of Vietnam, chiefs of inspectorates of Vietnam Railway Administration, chiefs of inspectorates of local road authorities affiliated to Directorate for Roads of Vietnam shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposing fines of up to VND 20,000,000 for road traffic offences and up to VND 37,500,000 for rail transport offences;

c) Suspending licenses, practicing certificates, or suspend the operation;

d) Confiscating the objects and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine rate prescribed at Point b of this Clause;

dd) Adopting remedial measures prescribed in Clause 1 Article 4 of this Decree.

3. Chiefs of inspectorates of the Ministry of Transport, the Ministry of Natural Resources and Environment, and Director of Pollution Control Directorate shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposing fines of up to VND 28,000,000 for road traffic offences and up to VND 52,500,000 for rail transport offences;

c) Suspending the licenses, practicing certificates, or suspend the operation;

d) Confiscating the objects and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine rate prescribed at Point b of this Clause;

dd) Adopting remedial measures prescribed in Clause 1 Article 4 of this Decree.

4. Chief Inspector the Ministry of Transport, Chief Inspector of the Ministry of Natural Resources and Environment, Chief Inspector of Vietnam Environment Administration, Director of Directorate for Roads of Vietnam, Director of Vietnam Railway Administration, Director of Vietnam Maritime Administration, Director of Civil Aviation Authority of Vietnam, Director of Vietnam Inland Waterway Administration shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposing fines of up to VND 40,000,000 for road traffic offences and up to VND 75,000,000 for rail transport offences;

c) Suspending licenses, practicing certificates, or suspend the operation;

d) Confiscating the objects and vehicles illegally used;

dd) Adopting remedial measures prescribed in Clause 1 Article 4 of this Decree.

5. Chief representatives of seaport authorities, airport authorities, the inland waterway port authorities shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposing fines of up to VND 10,000,000 for road traffic offences.

6. Directors of seaport authorities, airport authorities, the inland waterway port authorities affiliated to Vietnam Inland Waterway Administration shall have the following powers:

a) Imposing warnings;

b) Imposing fines of up to VND 25,000,000 for road traffic offences;

c) Suspending licenses, practicing certificates, or suspend the operation;

d) Confiscating the objects and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine rate prescribed at Point b of this Clause;

dd) Adopting remedial measures prescribed at Points a, b, c, dd and e Clause 1 Article 4 of this Decree.

Article 78. Determination of the competence to impose fines and take remedial measures

1. The competence to impose fines for administrative violations relating to road traffic, rail transport, and to take remedial measures shall be determined in accordance with Article 52 of the Law on Handling of Administrative Violations.

2. The maximum fines prescribed in Article 75, Article 76 and Article 77 of this Decree are applied to individuals; the maximum fine imposed on an organization is twice the maximum fine imposed on an individual committing the same violation.

3. Any person mentioned in Clause 2, Clause 3 Article 75; Clause 4, Clause 5, Clause 6 Article 76; Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 6 Article 77 of this Decree shall have the competence to suspend the violator’s license or practicing certificate if the violation, by law, causes the license or practicing certificate to be suspended.

Article 79. Competence to make records of administrative violations

1. Persons competent to make records of on road traffic-related violations shall include:

a) The persons competent to impose fines for road traffic offenses who are mentioned in Articles 75, 76, and 77 of this Decree;

b) The patrolling officials and civil servants are competent to make records on the infringements upon road infrastructure, illegal occupation of land for road traffic and road safety corridor;

c) Police officers are competent to make records on the violations committed locally;

d) Officials of Inspectorate of Provincial Departments of Transport in the performance of their duties are competent to make records on the violations committed within the area under the management of Inspectorate of the Provincial Department of Transport;

dd) Officials and public employees of seaport authorities, airport authorities, inland waterways port authorities in the performance of their duties are competent to make records on the violations prescribed at Point a Clause 1, Clause 3, Clause 5 Article 28 which are committed within the areas under their management.

2. The persons competent to make records on rail transport- reflated violations include:

a) The persons competent to impose administrative fines for rail transport violations who are mentioned in Articles 75, 76, and 77 of this Decree;

b) The train captains are competent to make records on the violations committed on the train;

c) Police officers are competent to make records on the violations committed locally.

Section 2. SANCTIONING PROCEDURE

 

Article 80. Procedures for imposing fines on vehicle owners and operators for violating regulations on road and rail transport

1. If the owner of the violating vehicle is present at the scene, the person competent to impose fines shall make a record and a decision on sanctioning in accordance with Article 30 of this Decree.

2. If the owner of the vehicle is not present at the scene, the person competent to impose fines shall make a record and impose fines in accordance with law, the vehicle operator shall add a signature on the record as a witness, and may implement the sanctioning decision on the vehicle owner’s behalf.

3. Where various violations prescribed in Chapter II of this Decree are committed by the same violator, fines shall be imposed as follows:

a) Fines for violations relating to license plates, certificates of vehicle registration, temporary certification of vehicle registration prescribed in Article 16 (Point c Clause 3; Points a and b Clause 4; Points a, d and dd Clause 5), Article 17 (Point b Clause 1; Clause 2; Point a Clause 3), Article 19 (Point a Clause 1l Points a, d, dd and e Clause 2) and corresponding violations prescribed in Article 30 (Point c Clause 4; Points g, h and k Clause 5; Points dd and m Clause 7; Points e and g Clause 8) in case vehicle owners directly operate the vehicles shall be imposed according to corresponding Points and Clauses of Article 30 of this Decree;

b) Fines for violations relating to certificates and stamps for technical and environmental safety of vehicles prescribed in Article 16 (Point c Clause 4; Points dd and e Clause 5), Article 19 (Point dd Clause 1; Points c and e Clause 2) and corresponding violations prescribed in Article 30 (Points b and e Clause 8; Point c Clause 9) in case the vehicle owners directly operate the vehicles shall be imposed according to corresponding Points and Clauses of Article 30 of this Decree;

c) Fines for violations relating to vehicle operation period and badges prescribed in Article 23 (Point d Clause 6; Point b Clause 7), Article 24 (Point b Clause 5; Point d Clause 6) and corresponding violations prescribed in Article 30 (Point d Clause 8; Point h Clause 9) in case the vehicle owners directly operate the vehicles shall be imposed according to corresponding Points and Clauses of Article 30 of this Decree;

d) Fines for violations relating to service life of vehicles prescribed in Article 16 (Point b Clause 5) and corresponding violations prescribed in Article 28 (Point i Clause 6), Article 30 (Point dd Clause 8) in case the vehicle owners or transport service providers directly operate the vehicles shall be imposed according to corresponding Point i Clause 6 Article 28 or Point dd Clause 8 Article 30 of this Decree;

dd) Fines for violations relating to dimensions of trunks and cargo bays, removal or addition of seats and beds on automobiles prescribed in Article 16 (Points dd and e Clause 3) and corresponding violations prescribed in Article 30 (Points e and g Clause 9) in case vehicle owners directly operate the vehicles shall be imposed according to corresponding Points and Clauses of Article 30 of this Decree;

e) Fines for violations relating to installation and use of tracking devices and cameras on automobiles prescribed in Article 23 (Points g and p Clause 5; Point dd Clause 6), Article 24 (Points a and c Clause 3; Point c Clause 5) and corresponding violations prescribed in Article 28 (Points dd and o Clause 6) in case transport service providers directly operate the vehicles shall be imposed according to corresponding Points and Clauses of Article 28 of this Decree;

g) Fines for violations relating to seat belts and providing passengers with instruction on traffic safety and emergency exit in case of on-board incidents prescribed in Article 23 (Points m and m Clause 3) and corresponding violations prescribed in Article 28 (Point h Clause 2, Point q Clause 4) in case transport service providers directly operate the vehicles shall be imposed according to corresponding Points and Clauses of Article 28 of this Decree;

h) Fines for violations relating to putting up vehicle operation schedules prescribed in Article 23 (Point k Clause 3) and corresponding violations prescribed in Article 28 (Point b Clause 4) in case transport service providers directly operate the vehicles shall be imposed according to corresponding Point b Clause 4 Article 28 of this Decree;

i) Fines for violations relating to vehicle operation schedules and fees prescribed in Article 23 (Points c and l Clause 3), Article 31 (Clauses 2 and 3) and corresponding violations prescribed in Article 28 (Point d Clause 6) in case transport service providers directly operate the vehicles or act as on-board attendants shall be imposed according to corresponding Point d Clause 6 Article 28 of this Decree;

k) Fines for violations relating to picking up and disembarking passengers, loading and unloading cargos prescribed in Article 23 (Point a Clause 7), Article 24 (Point c Clause 6) and corresponding violations prescribed in Article 28 (Point i Clause 7) in case the vehicle owners or transport service providers directly operate the vehicles shall be imposed according to corresponding Point i Clause 7 Article 28 of this Decree;

l) Fines for violations relating to providing passenger transport under contracts and providing tourism transport prescribed in Article 23 (Points h, n and q Clause 5) and corresponding violations prescribed in Article 28 (Point p Clause 4, Point m Clause 6) in case transport service providers directly operate the vehicles shall be imposed according to corresponding Points and Clauses of Article 28 of this Decree;

m) Fines for violations relating to providing passenger transport by taxis prescribed in Article 23 (Points i, o and p Clause 3) and corresponding violations prescribed in Article 28 (Points n and q Clause 6) in case transport service providers directly operate the vehicles shall be imposed according to corresponding Points and Clauses of Article 28 of this Decree;

n) Fines for violations of regulations on transporting oversized cargo, exceeding the maximum permissible limit on payload or passengers prescribed in Articles 23, 24, 25 and 33 and corresponding violations prescribed in Article 30 in case the vehicle owners directly operate the vehicles shall be imposed according to Article 30 of this Decree.

4. Regarding violations of regulations on GVW or dimensional limits of vehicles or road infrastructure prescribed in Article 24 and Article 33 of this Decree, if the vehicle owner or vehicle operator commits both the violations prescribed in Article 24 and the violations prescribed in Article 33 of this Decree, he/she shall incur a penalty for each of the violations; regarding violations of regulations prescribed at Point d Clause 3, Point a Clause 4, Clause 5 and Point a Clause 6 Article 33 of this Decree, in case the vehicle owner or vehicle operator commits both violations of regulations on GVW and gross axle weight, whichever violations leading to a higher fine shall be met with fines.

5. Regarding violations of regulations on vehicular weight and dimensional limits of vehicles, bridges and roads prescribed in Articles 24, 28, 30, 33 and 65 of this Decree, vehicle operators, vehicle owners, transport service providers, transport auxiliary service providers, individuals and organizations loading on automobiles and rolling stocks are forced to cease the violations as follows:

a) The violations prescribed at Points a, b and dd Clause 2; Point b Clause 4; Points a and d Clause 5; Points a and b Clause 6; Clause 7; Points a and b Clause 8 Article 24 shall lead to unloading excess cargos and cargos exceeding dimensional limits according to instruction of competent authorities where the violations are found;

b) The violations prescribed at Point a Clause 1, Clause 3, Clause 5 Article 28 shall lead to unloading cargos exceeding permissible transport weight of the vehicle in case the loaded vehicles have not left the loading areas;

c) The violations prescribed at Points g, h, i and k Clause 7; Point c Clause 8; Points d and dd Clause 9; Points a, e, g and h Clause 10; Clause 11; Clause 12; Clause 13 of Article 30 shall lead to unloading excess cargos and oversize cargos according to instructions of competent authorities where the violations are found;

d) The violations prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 Article 33 shall lead to unloading excess cargos and cargos exceeding dimensional limits according to instruction of competent authorities where the violations are found;

dd) The violations prescribed at Points a and b Clause 2; Clause 3; Clause 4 Article 65 shall lead to unloading amount of cargos exceeding the vehicular weight according to instruction of competent authorities where the violations are found.

6. The vehicle owners to be sanctioned as prescribed in this Decree include:

a) The individuals or organizations that are the holder of the Certificates of vehicle registration;

b) The vehicle operators who are the spouses of the holders of the Certificates of vehicle registration;

c) The renters of the vehicles leased out by organizations licensed for finance lease;

d) The cooperatives owning the vehicles and applying for registration of automobile transport business;

dd) In case an organization or individual legally uses the vehicle (under vehicle rental agreements with other individuals or organizations, or under business cooperation agreements as prescribed by law) and holds the registration for provision of transport services in form of automobiles of the vehicle, said organization or individual shall be treated as the vehicle owner in terms of imposing fines;

e) An organization or individual purchasing, receiving or inheriting the vehicle that is purchased, gifted, allocated, transferred, or bequeathed without applying for a vehicle registration or vehicle ownership transfer registration shall be treated as the vehicle owner in terms of imposing fines;

g) With respect to combination vehicles (including automobiles towing trailers or semi-trailers and participating in road traffic), in case an automobile owner does not simultaneously own the trailers or semi-trailers, the automobile owner (individual or organization prescribed at Point a of this Clause, or individual or organization prescribed at Points b, c, d, dd and e of this Clause) shall be treated as vehicle owners in terms of imposing fines for violations relating to the trailers or semi-trailers and are being pulled along.

7. When sanctioning upon any of the vehicle owners prescribed in Clause 6 of this Article, the time limit for issuing a sanctioning decision may be extended to not more than 60 days to identify the sanctioned subject as prescribed in Clause 1 Article 66 of the Law on Handling of Administrative Violations.

8. In case an administrative violation is detected by using professional technical measures and devices and a competent authority is unable to bring the violating vehicle to a halt for further actions, the competent authority shall issue notice requesting vehicle owner and relevant individual and organization (if any) to reach the head office for handling the violation; the vehicle owner is responsible for cooperating with the competent authority in identifying operator of the violating vehicle.

a) In case the vehicle owner that is a person fails to cooperate with the competent authority or fails to prove that he/she does not operate the violating vehicle, the vehicle operator shall be met with fines for the found violations;

b) In case the vehicle owner that is an organization fails to cooperate with the competent authority or fails to identify the individual operating the violating vehicle, the organization shall be met with twice the amount of fine imposed on the found violations which shall not exceed the maximum fine amount unless the vehicle is appropriated or illegally used.

9. The person competent to impose fines may use information and specifications of the vehicle prescribed in the latest certificate of technical and environmental safety (even if it has expired) or from the database of the vehicle registry as the basis for determining the violations prescribed in this Decree.

10. The violations prescribed at Point b Clause 4 and Clause 7 Article 30 of this Decree shall be only verified through traffic accident investigations or through vehicle registration.

11. Persons competent to impose fines may utilize information and images recorded by sound and image recording devices provided by individuals and organizations to verify and detect the violations prescribed in this Decree.

Minister of Public Security shall provide procedures for converting results collected from methods and devices other than professional methods and devices handed over by individuals and organizations into evidence to determine administrative violations in road and railway transport.

12. If a vehicle owner (owner of automobile, trailer, semi-trailer or special-use vehicle) fails to arrive at the head office of competent authority to handle the violations before the time limit prescribed in administrative violation notice or notice of persons entitled to impose fines, the persons entitled to impose fines shall inform inspection authority to warn and place the vehicle related to administrative violations under inspection management program.

When the vehicle arrives for inspection, the inspection authority shall inform the person operating the vehicle about the violation, carry out inspection as prescribed by law with the vehicle and issue certificates and stamps of technical and environmental safety with 15 days of validity.

After the person committing the violation arriving at the head office of competent authority to handle the violation as prescribed by law, the person entitled to impose fines must promptly inform the inspection authority to remove the warnings against the vehicle related to administrative violation on the inspection management program, carry out the inspection and issue certificate and stamp of technical and environmental safety according to applicable laws.

13. The vehicle operator may use a certified true copy of the certificate of vehicle registration (in case of road vehicle) or a certified true copy of the certificate of rolling stock registration (in case of rolling stocks) together with the master register of valid receipt notice of a credit institution in place of the master register of the certificate of vehicle registration or the certificate of rolling stock registration which is currently being held by the credit institution.

Article 81. Suspension of licenses, practicing certificates, and rail transport business operation

1. Licenses and practicing certificates related to road and rail transport that are suspended including:

a) National driving licenses; international driving licenses issued by governments of member states of 1968 Convention of Road Traffic (except for international driving licenses granted by Vietnam’s authorities);

b) Certificates of training in road traffic rules;

c) Licenses for transport business;

d) Badges, licenses of automobiles used for transport business;

dd) Certificates of technical and environmental safety and stamps of technical and environmental safety of vehicles;

e) Construction licenses;

g) Certificate of qualified driving test center;

h) Certificate of eligibility for motor vehicle inspection;

i) Inspector’s certificates;

k) Train driver’s licenses.

2. The suspension duration of a license or practicing certificate or transport business operation for a violation prescribed in this Decree is the average level of the bracket. The minimum level shall apply if there is a mitigating factor; the maximum level shall apply if there is an aggravating factor.

3. Beginning date of the suspension period:

a) The suspension period shall begin on the effective date of the decision on sanctioning if the sanctioning person is able to confiscate the violator’s license or practicing certificate on such day;

b) If the sanctioning person is not able to confiscate the violator’s license or practicing certificate when the sanctioning decision is issued, the person competent to impose fines shall still imposed fines for the violations. The sanctioning decision must specify the initial date of suspension from license and practicing certificate to be the date on which the person committing the violation presents the license and practicing certificate to persons competent to impose fines;

c) When confiscating and returning the license or practicing certificate as prescribed in Point a and Point b of this Clause, the sanctioning person shall make records and retain documents about the sanctioning.

4. During the suspension period, if the violator still keeps doing the activities in the license or practicing certificate, such violator shall be sanctioned for operating without a license or practicing certificate.

5. If the remaining validity period of the license or practicing certificate is shorter than the suspension period, the sanctioning person shall still issue the sanctioning decision. During suspension period, the organization or individual shall not follow procedures for issuance of new or revised license and practicing certificate.

6. Suspension of international driving licenses

a) The period of suspension of an international driving license issued by the government of a Member State of 1968 Convention of Road Traffic (except for international driving licenses granted by Vietnam’s authorities) shall comply with Clause 2 of this Article. Such period shall not exceed the remaining period of residence in Vietnam of the person whose international driving license is suspended;

b) Every vehicle operator using an international driving license issued by the government of a Member State of 1968 Convention of Road Traffic shall present documents proving the remaining period of residence in Vietnam (certificate of temporary residence, temporary residence card) to the sanctioning person as the basis for determination of the suspension period of the international driving license.

Article 82. Impounding vehicles and papers related to operators and vehicles at fault

1. Pursuant to Clause 2 Article 125 of the Law on Handling of Administrative Violations, in order to immediately stop the violation, the person competent to impose fines may impound the vehicle for up to 07 days before issuing a sanctioning decision for the violations prescribed at:

a) Point c Clause 6; Points a and c Clause 8; Clause 10 Article 5;

b) Points b and c Clause 6; Point c Clause 7; Points a, b, c, d, e, g, h and i Clause 8, Clause 9 Article 6;

c) Point c Clause 6; Point b Clause 7; Points a and b Clause 8; Clause 9 Article 7;

d) Point q Clause 1; Point d, Point dd (in case persons operating the vehicles committing the violations are under 16 years of age), Point e Clause 3; Points a, c and d Clause 4 Article 8;

dd Clause 9 Article 11;

e) Points a, b, c and dd Clause 4; Points d, dd and e Clause 5 Article 16;

g) Clause 2 Article 17;

h) Points b and dd Clause 1; Points c, d, dd and e Clause 2 Article 19;

i) Clause 1; Points a and c Clause 4; Clause 5; Clause 6; Clause 7; Clause 8 Article 21;

k) Points dd, g, h and k Clause 5; Point m Clause 7; Points b, e, g, and h Clause 8; Point c Clause 9 Article 30;

l) Point b Clause 6 Article 33.

2. In order to ensure the implementation of the sanctioning decision, or to verify the facts before issuing the sanctioning decision, the person competent to impose fines may impound the vehicles and papers related to the operator committing one of the violations in this Decree according to Clause 6 and Clause 8 Article 125 of the Law on Handling of Administrative Violations. When the papers are impounded according to Clause 6 Article 125 of the Law on Handling of Administrative Violations, if the violator fails to settle the case at a competent authority after the arranged date, and keeps operating the vehicle, he/she shall be subject to the fines for the acts of operating a vehicle without papers.

3. If a vehicle operator fails to present any, some or all of the papers (driving license, certificate of vehicle registration and certificate of technical and environmental safety) as prescribed by law during inspection:

a) Competent persons shall prepare administrative violation notice against the vehicle operator for papers that he/she lacks and prepare administrative violation notice against vehicle owner for respective violations prescribed in Article 30 of this Decree and impound the vehicle as prescribed by law;

b) During the time limit for handling the violation prescribed in the administrative violation notice, if the violator presents the papers as prescribed by law, the competent person shall impose fines for failing to carry proper papers on the vehicle operator (without imposing fines on the vehicle owner);

c) If the violator presents or fails to present the papers as prescribed by law before the time limit for handling the violation prescribed in the administrative violation notice expires, the violator shall comply with decision on administrative fines imposed as prescribed by law for violations stated in the administrative violation notice.

4. When the vehicle is impounded as prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the vehicle owner shall incur the costs (if any) of using another vehicle to transport the passengers and goods on the impounded vehicle.

Article 83. Use of information from technological devices provided by organizations responsible for road/rail infrastructure operation as the basis for imposition of fines for road/rail transport- related violations

1. The person competent to impose fines prescribed in Article 75, Article 76 and Article 77 of this Decree may use information from vehicle weighing devices, tachometers capable of video recording, video and audio recorders provided by organizations responsible for road/rail infrastructure operation as the basis for imposition of fines for road/rail transport-related violations.

2. The devices mentioned in Clause 1 of this Article must be inspected, calibrated, and tested in accordance with law before being put into use; fulfillment of technical regulations and standards shall be maintained throughout the intervals between two inspections.

3. The use of such devices shall comply with Clause 2 Article 64 of the Law on Handling of Administrative Violations.

4. The person using the technological device must:

a) Be an employee of the organization responsible for road/rail infrastructure operation;

b) Grasp the method for management and use of such device;

c) Be trained in using and maintaining the device and relevant regulations of Law on Handling of Administrative Violations;

d) Follow procedures, ensure safety, protect and maintain the device, and take responsibility for the use of the device.

5. The Minister of Public Security and the Minister of Transport shall promulgate legal documents on procedures for using technological devices; disseminate regulations of law; provide training courses; carry out inspections and take actions against regulations on management and use of the technological devices prescribed in Clause 1 of this Article.

 

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

 

Article 84. Effect

1. This Decree takes effect on January 01, 2020.

2. This Decree replaces the Government’s Decree No. 46/2016/ND-CP dated May 26, 2016, on administrative fines for road traffic offences and rail transport offences.

Article 85. Transitional provisions

For the road traffic-related violations and rail transport-related violations committed before the effective date of this Decree and discovered afterwards, whichever regulations that are advantageous to the violating organizations and individuals shall prevail.

Article 86. Responsibility for implementation

Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Government-attached agencies, Chairpersons of the People’s Committees of provinces and centrally run cities shall implement this Decree./.

 

For the Government

The Prime Minister

Nguyen Xuan Phuc

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 100/2019/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP?

Nghị định 100/2020/NĐ-CP tăng mức phạt với các vi phạm giao thông nào?

Nghị định 100/2020 tăng mức phạt với một số hành vi như:

- Vượt đèn đỏ

- Nồng độ cồn vượt quá quy định

- Dùng điện thoại khi lái xe

- Xe máy đi sai làn, không mang bằng, không có bằng...

Xem thêm: 41 mức phạt mới của Nghị định 100/2019 đối với ô tô, xe máy

Theo Nghị định 100 mức phạt về nồng độ cồn như thế nào?

- Đối với xe máy:

+ Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng; Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng

+ Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng; Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng

+ Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng; Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

- Đối với ô tô 

+ Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng; Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng

+ Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng; Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng

+ Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng; Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng
 

Theo Nghị định 100/2020/NĐ-CP, lỗi không xi nhan bị phạt bao nhiêu?

Mức phạt đối với lỗi không xi nhan được quy định tại Nghị định 100 như sau:

* Đối với ô tô

- Chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước: Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng (trước đây phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng).

- Chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức): Phạt tiền từ 800.000 đồng - 01 triệu đồng (trước đây phạt tiền từ 600.000 - 800.000 đồng).

- Chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc: Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng, tước Bằng lái xe từ 01 - 03 tháng (trước đây phạt tiền từ 800.000 đồng - 1,2 triệu đồng).

* Đối với xe máy

- Chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước: Phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng (trước đây phạt tiền từ 80.000 - 100.000 đồng).

- Chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức): Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng (trước đây phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng).

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất