Trả lời:
1. Mức phạt đối với hành vi vi phạm chở quá tải trọng 150%:
Theo như bạn trình bày, bạn lái xe cho hợp tác xã, bị xử phạt về lỗi xe chở quá tải trọng 150%. Căn cứ quy định tại khoản 8, Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
[….]
8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;
b) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;
Đối chiếu quy định pháp luật nêu trên mức phạt đối với cá nhân là từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với lỗi chở quá tải trọng 150%.
Ngoài ra, khi xe chở vượt quá tải trọng cho phép thì không chỉ người điều khiển xe mà cả chủ xe cũng sẽ bị xử phạt căn cứ theo điểm a, khoản 12, Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung tại điểm o, khoản 17, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
12. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này;
Theo đó, trường hợp tổ chức giao phương tiện để cho người làm công điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt đối với tổ chức là từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
2. Thủ tục nộp tiền phạt:
Căn cứ quy định tại khoản 3, Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi bổ sung 2020 quy định về thủ tục nộp tiền phạt như sau:
Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
[…]
3. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này.
Dẫn chiếu quy định tại khoản 1, Điều 79 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định như sau:
Điều 79. Nộp tiền phạt nhiều lần
1. Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 150.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức;
b) Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế. Đơn đề nghị của tổ chức phải được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế.
Đối chiếu các quy định pháp luật nêu trên, cá nhân tổ chức có thể được nộp tiền phạt nhiều lần nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật xử lý vi phạm hành chính. Tuy nhiên, trường hợp của bạn không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 79. Do đó để được quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần, bạn và hợp tác xã phải có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 79 về hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế.
Xem thêm: Trả góp tiền nộp phạt giao thông như thế nào?
Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có được nộp tiền phạt vi phạm giao thông theo hình thức trả góp không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!