Thông tư liên tịch 15/2002/TTLT-BTC-BTP của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự, kinh phí để lại cho Uỷ ban nhân dân xã, phường tham gia thực hiện công tác thi hành án đã thu nộp vào ngân sách Nhà nước

thuộc tính Thông tư liên tịch 15/2002/TTLT-BTC-BTP

Thông tư liên tịch 15/2002/TTLT-BTC-BTP của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự, kinh phí để lại cho Uỷ ban nhân dân xã, phường tham gia thực hiện công tác thi hành án đã thu nộp vào ngân sách Nhà nước
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:15/2002/TTLT-BTC-BTP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Lê Thị Thu Ba; Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành:08/02/2002
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 15/2002/TTLT-BTC-BTP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TƯ PHÁP SỐ 15/2002/TTLT-BTC-BTP NGÀY 8 THÁNG 2 NĂM 2002 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VỀ KINH PHÍ TỔ CHỨC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, KINH PHÍ ĐỂ LẠI CHO UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG THAM GIA THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN ĐÃ THU ĐƯỢC NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Căn cứ Điều 10 Nghị định số 69-CP ngày18/10/1993 của Chính phủ quy định thủ tục thi hành án dân sự;

Thực hiện điểm 8 Chỉ Thị số 20/2001/CT-TTg ngày 11/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự; Liên Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án, kinh phí để lại cho Uỷ ban nhân dân xã, phường tham gia thực hiện công tác thi hành án đã thu được nộp vào ngân sách Nhà nước như sau:

I. VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH KINH PHÍ TỔ CHỨC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN:
1/ Nguồn kinh phí bảo đảm cho chi phí cưỡng chế thi hành án:
1.1- Chi phí cho việc cưỡng chế thi hành án do người phải thi hành án chịu. Người phải thi hành án phải nộp chi phí cưỡng chế thi hành án cho cơ quan thi hành án theo nội dung chi, mức chi quy định tại điểm 2, điểm 3 dưới đây, do chấp hành viên tính toán, được thủ trưởng cơ quan thi hành án duyệt và thông báo cho người phải thi hành án biết hoặc được khấu trừ vào tiền bán đấu giá tài sản đã bị kê biên hoặc khấu trừ vào tài sản của người phải thi hành án đang do người khác giữ, thuê, vay, mượn, sửa chữa.
Trường hợp chi phí cưỡng chế thi hành án do người phải thi hành án phải chịu nhưng cơ quan thi hành án chưa thu được, cơ quan thi hành án được phép tạm ứng kinh phí từ nguồn thu hoạt động thi hành án phải nộp Ngân sách nhưng chưa nộp, mức tạm ứng không quá 30 triệu đồng đối với Phòng Thi hành án, tạm ứng không quá 10 triệu đồng đối với Đội thi hành án. Đối với những vụ án có mức chi phí cưỡng chế lớn, số tiền được phép tạm ứng sử dụng không đủ thì cơ quan Thi hành án báo cáo Bộ Tư pháp tổng hợp gửi Bộ Tài chính để xem xét giải quyết đối với từng trường hợp cụ thể.
Cơ quan thi hành án có trách nhiệm đôn đốc thu hồi để hoàn tạm ứng. Cuối quý, cuối năm báo cáo quyết toán kinh phí tạm ứng với cơ quan tài chính cùng cấp. Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm theo dõi quản lý việc tạm ứng kinh phí và hoàn trả kinh phí tạm ứng.
1.2- Trường hợp người phải thi hành án thực sự có khó khăn về kinh tế có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú, hoặc Thủ trưởng cơ quan đơn vị người phải thi hành án công tác xác nhận, được Thủ trưởng cơ quan thi hành án xét giảm một phần hay miễn toàn bộ chi phí cưỡng chế thi hành án, thì chi phí cưỡng chế thi hành án được miễn, giảm do ngân sách Nhà nước bảo đảm và được bố trí vào dự toán chi hàng năm của cơ quan thi hành án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hàng năm, trên cơ sở dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, khối lượng các vụ án sẽ phải thực hiện cưỡng chế mà người phải thi hành án thực sự có khó khăn về kinh tế, cơ quan thi hành án các cấp phân bổ kinh phí được giao để thực hiện nhiệm vụ cưỡng chế thi hành án cho phù hợp.
2/ Nội dung chi cưỡng chế thi hành án:
a. Chi phí kê biên tài sản: Tiền thuê giữ hoặc bảo quản tài sản đã kê biên, tiền giám định tài sản đã kê biên;
b. Chi phí định giá tài sản: tiền thù lao cho các thành viên của hội đồng định giá, tiền thuê địa điểm, phương tiện để tổ chức bán đấu giá, chi phí tổ chức định giá lại tài sản; chi đăng tin thông báo bán đấu giá trên các phương tiện thông tin đại chúng.
c. Tiền thuê chuyên chở đồ vật, tài sản cưỡng chế thi hành án, chi phí thù lao cho những người tham gia cưỡng chế trong thời gian tổ chức cưỡng chế thi hành án.
3/ Mức chi cưỡng chế thi hành án:
- Các chi phí: Thuê giữ hoặc bảo quản tài sản; giám định tài sản đã kê biên; tiền thuê địa điểm, phương tiện để tổ chức bán đấu giá; chi đăng tin thông báo bán đấu giá trên các phương tiện thông tin đại chúng; tiền thuê chuyên chở đồ vật, tài sản cưỡng chế thi hành án...được thực hiện căn cứ theo hợp đồng, hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
- Chi phí bồi dưỡng cho các thành viên của Hội đồng định giá tài sản, mức chi 20.000 đồng/người/ngày.
- Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án, mức chi 20.000 đồng/người/ngày theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 433/TT-LT ngày 25/9/1997 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp.
II. CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC VỤ THI HÀNH ÁN DO UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRỰC TIẾP ĐÔN ĐỐC THI HÀNH:
1/ Đối với các vụ phải thi hành án có số thu có giá trị không quá 500.000 đồng cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành và uỷ nhiệm cho UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp đôn đốc thi hành án; Số tiền UBND xã đã thu được xử lý như sau:
a/ Đối với các vụ thi hành án mà số tiền, tài sản thu được phải trả cho người được thi hành án thì sau khi thu được UBND xã, phường nộp 100% số tiền đã thu được của vụ án đó cho cơ quan thi hành án để thực hiện chi trả cho người được thi hành án.
b/ Đối với các vụ thi hành án có số thu phải nộp ngân sách Nhà nước, sau khi đối chiếu và có xác nhận của cơ quan thi hành án, UBND xã, phường được để lại 100% số thu đó để thực hiện chi hỗ trợ công tác thi hành án ở cơ sở dưới sự giám sát của cơ quan thi hành án gồm các nội dung chi sau:
- Chi trả thù lao cho những đối tượng tham gia vào việc đôn đốc thu về thi hành án dân sự như: chi cho công tác xác minh về tài sản thi hành án, chi thực hiện việc tống đạt các quyết định, thông báo về thi hành án hoặc tham gia vào việc xác minh điều kiện thi hành án của công tác thi hành án dân sự trên địa bàn. Mức chi trả thù lao cụ thể do UBND xã, phường quyết định nhưng không quá 50.000 đồng/vụ.
- Chi tổ chức họp sơ kết, tổng kết về công tác thi hành án ở cơ sở.
- Chi mua văn phòng phẩm phục vụ công tác thi hành án.
- Chi khác ( nếu có).
c/ Đối với các vụ thi hành án có số thu bằng hiện vật có giá trị không quá 500.000 đồng, cơ quan thi hành án phối hợp với UBND xã tổ chức việc bán đấu giá tài sản theo đúng quy định hiện hành. Tiền thu bán đấu giá tài sản được xử lý như điểm a, điểm b nêu trên.
2/ Việc thu, chi tiền và xuất nhập tài sản thi hành án, UBND xã, phường phải lập chứng từ và mở sổ sách theo dõi, quản lý đúng chế độ quy định theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Cuối tháng UBND xã, phường phải lập báo cáo kết quả thực hiện công tác thi hành án tại cơ sở chi tiết theo từng vụ án; Cuối quý, cuối năm lập báo cáo quyết toán số tiền đã thu, số tiền được để lại chi, số tiền đã chi, số tiền đã giao cho cơ quan thi hành án gửi Đội thi hành án cấp quận, huyện để tổng hợp báo cáo, đồng thời gửi báo cáo quý, năm cho cơ quan tài chính cấp trên để theo dõi quản lý.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp để xem xét hướng dẫn kịp thời./.

Lê Thị Thu Ba

(Đã ký)

Nguyễn Thị Kim Ngân

(Đã ký)

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2134/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua đặc biệt “Đẩy nhanh tiến độ, về đích sớm, hoàn thành thắng lợi chỉ tiêu, nhiệm vụ các phong trào thi đua của Bộ, ngành Tư pháp giai đoạn 2021 – 2025, lập thành tích xuất sắc chào mừng Kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp (28/8/1945- 28/8/2025) và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ VI”

Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật, Tư pháp-Hộ tịch

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe