Pháp lệnh luật sư năm 2001

thuộc tính Pháp lệnh 37/2001/PL-UBTVQH10

Pháp lệnh về luật sư số 37/2001/PL-UBTVQH10 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Cơ quan ban hành: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:37/2001/PL-UBTVQH10
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Pháp lệnh
Người ký:Nguyễn Văn An
Ngày ban hành:25/07/2001
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Pháp lệnh 37/2001/PL-UBTVQH10

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

PHÁP LỆNH

CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ  37/2001/PL-UBTVQH10

NGÀY 25 THÁNG 7 NĂM  2001 VỀ LUẬT SƯ

Để bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về tư vấn pháp luật của cá nhân, tổ chức, góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa;

Để phát triển và củng cố đội ngũ luật sư chuyên nghiệp có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, phát huy vai trò của luật sư và tổ chức luật sư trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, tăng cường quản lý nhà nước đối với tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 8 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2001;

Pháp lệnh này quy định về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư.

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Luật sư
1. Luật sư là người có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của Pháp lệnh này và tham gia hoạt động tố tụng, thực hiện tư vấn pháp luật, các dịch vụ pháp lý khác theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của pháp luật.
2. Bằng hoạt động của mình, luật sư góp phần bảo vệ công lý, công bằng xã hội và pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Điều 2. Nguyên tắc hành nghề luật sư
1. Tuân thủ pháp luật.
2. Tuân theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư.
3. Trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp của mình.
Điều 3. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư
Hình thức tổ chức hành nghề luật sư là Văn phòng luật sư và Công ty luật hợp danh được quy định tại Pháp lệnh này.
Điều 4. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư được thành lập để đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các luật sư, giám sát việc tuân theo pháp luật, quy tắc đạo đức nghề nghiệp của luật sư và tham gia việc quản lý hành nghề luật sư theo quy định của Pháp lệnh này.
Điều 5. Quản lý hành nghề luật sư
Quản lý hành nghề luật sư được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước về hành nghề luật sư với phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, bảo đảm sự tuân thủ pháp luật và quy tắc đạo đức nghề nghiệp của luật sư trong hành nghề.
Điều 6. Khuyến khích hoạt động trợ giúp pháp lý
Nhà nước và xã hội khuyến khích các luật sư và các tổ chức hành nghề luật sư tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và người được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA LUẬT SƯ
Điều 7. Điều kiện hành nghề luật sư
Người muốn được hành nghề luật sư phải gia nhập một Đoàn luật sư và có Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Điều 8. Điều kiện gia nhập Đoàn luật sư
1. Người có đủ các điều kiện sau đây thì được gia nhập Đoàn luật sư:
a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;
b) Có trình độ đại học luật;
c) Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề luật sư ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài được pháp luật Việt Nam công nhận, trừ trường hợp được miễn theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này;
d) Có phẩm chất đạo đức tốt;
đ) Không phải là cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Những người sau đây không được gia nhập Đoàn luật sư:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xoá án tích;
b) Đang bị quản chế hành chính;
c) Bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
d) Là cán bộ, công chức bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn 3 năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
Điều 9. Những người được miễn đào tạo nghề luật sư
1. Người được công nhận là Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật; Tiến sĩ luật.
2. Người đã làm thẩm phán, kiểm sát viên từ 5 năm trở lên.
3. Người đã làm điều tra viên cao cấp, chuyên viên pháp lý cao cấp, nghiên cứu viên pháp lý cao cấp.
Điều 10. Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư
1. Người muốn gia nhập Đoàn luật sư phải làm đơn gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư của địa phương nơi mình cư trú. Kèm theo đơn phải có các giấy tờ sau đây:
a) Sơ yếu lý lịch;
b) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ, tiến sỹ luật;
c) Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khoá đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng nhận là đối tượng thuộc các trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này;
d) Phiếu lý lịch tư pháp;
đ) Giấy tờ xác nhận nơi cư trú.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn xin gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, quyết định chấp nhận việc xin gia nhập Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn.
Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều 41 của Pháp lệnh này.
Điều 11. Tập sự hành nghề luật sư
1. Người được gia nhập Đoàn luật sư, để trở thành luật sư phải qua thời gian tập sự hành nghề luật sư là 24 tháng, trừ trường hợp được giảm hoặc miễn thời gian tập sự theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này.
2. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư giới thiệu luật sư tập sự với một tổ chức hành nghề luật sư để tổ chức đó cử luật sư hướng dẫn và có trách nhiệm giám sát, đánh giá kết quả tập sự của luật sư tập sự.
3. Luật sư có trách nhiệm nhận hướng dẫn luật sư tập sự theo sự phân công của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh nơi luật sư hành nghề và chịu trách nhiệm về hoạt động nghề nghiệp của luật sư tập sự. Trong cùng một thời gian, một luật sư được hướng dẫn tối đa không quá 3 luật sư tập sự.
Luật sư tập sự chỉ được thực hiện các hoạt động nghề nghiệp theo sự phân công của luật sư hướng dẫn.
4. Hết thời gian tập sự, luật sư tập sự phải qua một kỳ kiểm tra để đánh giá khả năng hành nghề luật sư.
5. Người đạt yêu cầu kỳ kiểm tra thì được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
6. Những người sau đây bị xoá tên khỏi danh sách luật sư tập sự:
a) Tự nguyện xin ra khỏi Đoàn luật sư;
b) Vi phạm nghiêm trọng chế độ tập sự, Điều lệ Đoàn luật sư hoặc các quy định khác của Pháp lệnh này.
7. Chính phủ quy định chi tiết về chế độ tập sự và thể thức kiểm tra hết tập sự.
Điều 12. Miễn, giảm thời gian tập sự
Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên từ 5 năm đến dưới 10 năm thì được giảm một nửa thời gian tập sự; từ 10 năm trở lên thì được miễn thời gian tập sự.
Người có thời gian công tác pháp luật với các chức danh chuyên viên pháp lý, nghiên cứu viên pháp lý, giảng viên luật, thẩm tra viên, điều tra viên, công chứng viên, chấp hành viên, thanh tra viên từ 10 năm đến dưới 15 năm thì được giảm một nửa thời gian tập sự; từ 15 năm trở lên thì được miễn thời gian tập sự.
Điều 13. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đạt yêu cầu kỳ kiểm tra hết tập sự và người được miễn thời gian tập sự hành nghề luật sư thì được Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư đề nghị Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có:
a) Đơn xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
b) Sơ yếu lý lịch;
c) Phiếu lý lịch tư pháp;
d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ, tiến sỹ luật;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp khoá đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng nhận là đối tượng thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này;
e) Nhận xét của luật sư hướng dẫn về năng lực chuyên môn và tư cách đạo đức của luật sư tập sự có xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư, trừ trường hợp được miễn thời gian tập sự quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này;
g) Kết quả kiểm tra hết tập sự hoặc giấy tờ chứng nhận là đối tượng thuộc trường hợp được miễn thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này;
h) Văn bản đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư cho người làm đơn; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn và Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 41 của Pháp lệnh này.
4. Người được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được hành nghề với đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của luật sư.
Điều 14. Phạm vi hành nghề luật sư
1. Luật sư hành nghề trong phạm vi sau đây:
a) Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự;
b) Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong các vụ án dân sự, kinh tế, lao động hoặc hành chính;
c)  Tham gia tố tụng trọng tài để giải quyết tranh chấp;
d) Tư vấn pháp luật, soạn thảo hợp đồng, đơn từ theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức;
đ) Đại diện theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng) để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật;
e) Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của pháp luật.
2. Luật sư được hành nghề trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Việc luật sư hành nghề ở nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của luật sư
1. Luật sư có quyền:
a) Lựa chọn lĩnh vực hành nghề theo quy định của Pháp lệnh này;
b) Thành lập Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật hợp danh;
c) Làm việc theo hợp đồng cho Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật hợp danh;
d) Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng và Pháp lệnh này;
đ) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Luật sư có nghĩa vụ:
a) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này;
b) Sử dụng đúng đắn các biện pháp hợp pháp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng;
c) Tham gia tố tụng trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu theo sự phân công của Văn phòng luật sư nơi luật sư hành nghề;
d) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Luật sư tập sự có các quyền và nghĩa vụ như luật sư, trừ các việc sau đây:
a) Thành lập hoặc tham gia thành lập Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh;
b) Ký văn bản tư vấn pháp luật;
c) Tham gia tố tụng trong các vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án nhân dân tối cao;
d) Tham gia tố tụng trong các vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Toà án quân sự khu vực mà không có sự phân công của luật sư hướng dẫn hoặc không được sự đồng ý của khách hàng.
Điều 16. Những điều cấm đối với luật sư
1. Bào chữa cho các bị can, bị cáo hoặc bảo vệ cho các đương sự có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ án.
2. Cố tình cung cấp chứng cứ giả; xúi giục bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo không có căn cứ.
3. Tiết lộ thông tin về vụ việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư, pháp luật có quy định khác.
4. Sách nhiễu khách hàng.
5. Nhận bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí mà Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật hợp danh đã thoả thuận với họ.
6. Thực hiện các hành vi khác vi phạm pháp luật.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Điều 17. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư
1. Văn phòng luật sư.
2. Công ty luật hợp danh.
Luật sư có thể lựa chọn một trong hai hình thức quy định tại Điều này để hành nghề luật sư.
Điều 18. Văn phòng luật sư
1. Văn phòng luật sư có thể do một hoặc một số luật sư thành lập.
Văn phòng luật sư nếu do một luật sư thành lập thì luật sư đó là Trưởng Văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của Văn phòng.
Văn phòng luật sư nếu do một số luật sư thành lập thì các luật sư thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của Văn phòng. Các luật sư thành viên thoả thuận cử một luật sư làm Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng là người đại diện theo pháp luật của Văn phòng.
2. Văn phòng luật sư được thực hiện dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực tố tụng, tư vấn pháp luật và dịch vụ pháp lý khác.
3. Tên gọi của Văn phòng luật sư do luật sư hoặc các luật sư thành viên thoả thuận lựa chọn, nhưng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng luật sư” và phải bảo đảm không trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của Văn phòng luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
4. Văn phòng luật sư có con dấu riêng theo quy định của Chính phủ.
Điều 19. Công ty luật hợp danh
1. Công ty luật hợp danh là hình thức tổ chức hành nghề luật sư do ít nhất 2 luật sư thành lập và chịu trách nhiệm liên đới bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của Công ty. Công ty luật hợp danh chỉ gồm các thành viên hợp danh.
Việc thành lập, tổ chức, quản lý và hoạt động của Công ty luật hợp danh được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh này; trong trường hợp Pháp lệnh này không quy định thì tuân theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Công ty luật hợp danh được thực hiện dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực tư vấn pháp luật, dịch vụ pháp lý khác, nhưng không được thực hiện dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực tố tụng.
3. Tên gọi của Công ty luật hợp danh do các luật sư thành viên thoả thuận lựa chọn, nhưng phải bao gồm cụm từ “Công ty luật hợp danh” và phải bảo đảm không trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của Công ty luật hợp danh khác đã được đăng ký hoạt động, không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
4. Công ty luật hợp danh có con dấu riêng theo quy định của Chính phủ.
Điều 20. Đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh gồm có:
a) Đơn đăng ký hoạt động;
b) Hợp đồng thành lập đối với Văn phòng luật sư do một số luật sư thành lập hoặc Điều lệ đối với Công ty luật hợp danh;
c) Danh sách luật sư sáng lập viên;
d) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư hoặc các luật sư sáng lập viên;
đ) Giấy tờ xác nhận về trụ sở.
2. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp của địa phương nơi đặt trụ sở của Văn phòng, Công ty.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn. Người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 41 của Pháp lệnh này.
Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
3. Khi có sự thay đổi tên gọi, trụ sở, lĩnh vực hành nghề, danh sách luật sư thành viên, thì chậm nhất là 10 ngày trước khi thực hiện việc thay đổi Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp của địa phương nơi đăng ký hoạt động.
Điều 21. Đăng báo về việc thành lập Văn phòng luật sư, Công ty luật    hợp danh
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải đăng báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong 3 số liên tiếp về các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở;
2. Lĩnh vực hành nghề;
3. Tên của luật sư hoặc các luật sư sáng lập viên;
4. Tên của luật sư đại diện theo pháp luật;
5.  Số Giấy đăng ký hoạt động, cơ quan cấp, ngày tháng năm cấp.
Điều 22. Quyền của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh
1. Thực hiện dịch vụ pháp lý về các lĩnh vực đã được ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.
2. Nhận thù lao từ khách hàng.
3. Thuê luật sư Việt Nam và nhân viên làm việc cho Văn phòng, Công ty.
4. Thuê luật sư nước ngoài, hợp tác với tổ chức luật sư nước ngoài theo quy định của pháp luật về hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
5. Lập chi nhánh trong nước theo quy định tại Điều 24 của Pháp lệnh này.
6. Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
7. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Nghĩa vụ của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh
1. Công ty luật hợp danh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động;
b) Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng;
c) Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của mình gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp luật, các dịch vụ pháp lý khác;
d) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của mình;
đ) Niêm yết mức thù lao tại trụ sở của mình;
e) Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, kế toán, thống kê;
g) Nhận luật sư tập sự và cử luật sư hướng dẫn luật sư tập sự theo sự giới thiệu của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư;
h) Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra;
i) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cử luật sư tham gia tố tụng trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu, theo sự phân công của Đoàn luật sư.
Điều 24. Chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh 
1. Chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh là đơn vị phụ thuộc của Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật hợp danh, hoạt động theo sự ủy quyền của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phù hợp với lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng hoặc Công ty.
Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh do mình thành lập.
2. Chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp của địa phương nơi lập chi nhánh. Hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh gồm có:
a) Đơn đăng ký hoạt động của chi nhánh;
b) Bản sao Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh;
c) Quyết định lập chi nhánh;
d) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư của Trưởng chi nhánh;
đ) Giấy tờ xác nhận về trụ sở của chi nhánh.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 41 của Pháp lệnh này.
Chi nhánh được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, chi nhánh phải đăng báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong 3 số liên tiếp về việc lập chi nhánh.
Điều 25. Hợp đồng dịch vụ pháp lý
Hợp đồng dịch vụ pháp lý giao kết giữa khách hàng và Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật hợp danh là hợp đồng dân sự, phải được làm thành văn bản và có những nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật hợp danh;
2. Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng;
3. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
4. Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có);
5. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Trong trường hợp một bên yêu cầu thì hợp đồng phải được công chứng.
Điều 26. Chấm dứt hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh, chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh
1. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh, chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.
2. Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh, chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh.
CHƯƠNG IV
THÙ LAO VÀ THANH TOÁN CHI PHÍ
Điều 27. Thù lao
Khách hàng phải trả thù lao khi sử dụng dịch vụ pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh. Việc nhận thù lao của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh thực hiện theo các quy định của pháp luật về kế toán.
Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh thực hiện việc miễn, giảm thù lao cho những đối tượng là người nghèo và người được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Đoàn luật sư.
Điều 28. Căn cứ và phương thức tính thù lao
1. Mức thù lao được tính dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý;
b) Thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý;
c) Kinh nghiệm và uy tín của luật sư.
2. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh và khách hàng có thể thoả thuận áp dụng các phương thức tính thù lao sau đây:
a) Theo giờ làm việc của luật sư;
b) Theo vụ việc với mức thù lao trọn gói;
c) Theo vụ việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án;
d) Theo hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định.
Điều 29. Thoả thuận về thù lao
Mức thù lao do khách hàng và Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật hợp danh thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; đối với những vụ án hình sự mà luật sư tham gia tố tụng thì mức thù lao không được vượt quá mức trần thù lao do Chính phủ quy định.
Điều 30. Thanh toán chi phí
Ngoài khoản thù lao, khách hàng có thể thoả thuận với Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh về việc thanh toán tiền tàu xe, lưu trú và các chi phí hợp lý khác cho việc thực hiện yêu cầu của mình. Việc thanh toán các khoản chi phí thực hiện theo các quy định của pháp luật về kế toán.
Điều 31. Thù lao và thanh toán chi phí trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng
Văn phòng luật sư cử luật sư tham gia tố tụng trong các vụ án hình sự do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu thì được nhận thù lao và được thanh toán chi phí theo quy định của Chính phủ.
CHƯƠNG V
TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ
Điều 32. Đoàn luật sư
1. Đoàn luật sư là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các luật sư.
2. Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi có từ ba luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Đoàn luật sư có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và các nguồn thu hợp pháp khác.
4. Đoàn luật sư có Điều lệ để điều chỉnh các quan hệ nội bộ của Đoàn.
Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư
1. Giám sát và đánh giá kết quả tập sự của luật sư tập sự.
2. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các luật sư, luật sư tập sự trong hành nghề.
3. Giám sát việc tuân theo pháp luật, quy tắc đạo đức nghề nghiệp của luật sư.
4. Yêu cầu Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khi cần thiết đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.
5. Hoà giải tranh chấp có liên quan đến hành nghề giữa luật sư, luật sư tập sự với Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh; giữa Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh với nhau; giữa khách hàng với Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh.
6. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho luật sư.
7. Phản ánh ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư về xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước.
8. Tổ chức để các luật sư tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật.
9. Báo cáo Bộ Tư pháp, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về tổ chức, hoạt động và danh sách luật sư của Đoàn theo định kỳ hàng năm.
10. Gửi Bộ Tư pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương các nghị quyết, quyết định của Đoàn luật sư.
Điều 34. Thành viên của Đoàn luật sư
1. Luật sư đã tham gia Đoàn luật sư là thành viên của Đoàn luật sư .
Quyền, nghĩa vụ của thành viên Đoàn luật sư trong quan hệ nội bộ Đoàn luật sư do Điều lệ Đoàn luật sư quy định.
2. Luật sư tập sự có các quyền và nghĩa vụ như thành viên Đoàn luật sư, trừ quyền bầu và được bầu vào Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật và quyền biểu quyết về các công việc của Đoàn luật sư.
Điều 35. Các cơ quan của Đoàn luật sư
1. Các cơ quan của Đoàn luật sư gồm có:
a) Hội nghị toàn thể luật sư là cơ quan cao nhất của Đoàn luật sư;
b) Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư là cơ quan chấp hành của Hội nghị toàn thể luật sư do Hội nghị toàn thể luật sư bầu ra;
c) Hội đồng khen thưởng, kỷ luật gồm các thành viên của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư và một số luật sư của Đoàn do Hội nghị toàn thể luật sư bầu ra theo nhiệm kỳ của Ban chủ nhiệm.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội nghị toàn thể luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật do Điều lệ Đoàn luật sư quy định.
Điều 36. Tổ chức luật sư toàn quốc
Trong phạm vi cả nước, Tổ chức luật sư toàn quốc đại diện cho các luật sư, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
Việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ của Tổ chức luật sư toàn quốc thực hiện theo quy định của Chính phủ.
CHƯƠNG VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TỔ CHỨC LUẬT SƯ VÀ
HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Điều 37. Nội dung quản lý nhà nước về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư
1. Xây dựng chiến lược và chính sách phát triển nghề luật sư ở Việt Nam.
2. Ban hành và hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư.
3. Tổ chức, hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ luật sư.
4. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
5. Cấp Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.
6. Cho phép thành lập và giải thể tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư.
8. Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những quy định, quyết định và nghị quyết của Đoàn luật sư trái với quy định của pháp luật về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư.
9. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư.
10. Thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác quốc tế về luật sư.
Điều 38. Cơ quan quản lý nhà nước
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư.
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư.
3. Bộ Tư pháp phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương.
CHƯƠNG VII
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 39. Khen thưởng
Cá nhân, tổ chức có thành tích trong lĩnh vực tổ chức luật sư và hành nghề luật sư thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Xử lý vi phạm
1. Người nào không đủ điều kiện theo quy định của Pháp lệnh này mà hành nghề luật sư thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư có hành vi vi phạm quy định của Pháp lệnh này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định của Pháp lệnh này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Khiếu nại, tố cáo
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là vi phạm quy định của Pháp lệnh này, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
2. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết định của Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Chủ nhiệm Đoàn luật sư có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Ban chủ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật.
Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư mà đã được Chủ nhiệm Đoàn luật sư hoặc Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư giải quyết nhưng vẫn còn khiếu nại.
Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại toà án theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm các quy định của Pháp lệnh này.
Việc giải quyết tố cáo tuân theo quy định của pháp luật về tố cáo.
CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Điều khoản chuyển tiếp
1. Người được công nhận là luật sư theo quy định của Pháp lệnh tổ chức luật sư năm 1987 thì được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư để hành nghề luật sư theo quy định của Pháp lệnh này; đối với luật sư đang là cán bộ, công chức thì được tiếp tục hành nghề luật sư trong thời hạn là 3 năm, kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực.
2. Trong thời hạn 1 năm, kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực, các luật sư hoạt động trong lĩnh vực tố tụng, tư vấn pháp luật, dịch vụ pháp lý khác dưới bất kỳ hình thức nào đều phải chuyển sang hoạt động theo các hình thức tổ chức hành nghề luật sư được quy định tại Điều 17 của Pháp lệnh này.
3. Đoàn luật sư được thành lập theo quy định của Pháp lệnh tổ chức luật sư năm 1987 phải được chuyển đổi tổ chức và hoạt động theo quy định của Pháp lệnh này trong thời hạn 1 năm, kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực. 
4. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn việc chuyển tiếp đối với luật sư, Đoàn luật sư.
Điều 43. Hành nghề của luật sư nước ngoài
Việc hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam do Chính phủ quy định.
Điều 44. Hiệu lực thi hành
Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2001.
Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh tổ chức luật sư đã được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày18 tháng 12 năm 1987.
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 45. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY
--------

SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No: 37/2001/PL-UBTVQH10

Hanoi, July 25, 2001

 

ORDINANCE

ON LAWYERS

To ensure the defendants and the convicts right to defense, to protect the legitimate rights and interests of the involved parties and to meet the individuals and organizations increasing demand for legal consultancy, contributing to the defense of socialist legislation;

To develop and consolidate the contingent of professional lawyers with moral quality and professional qualifications, to bring into full play the role of lawyers and lawyers organizations in the cause of building a socialist law-governed State of the people, by the people and for the people, and to enhance the State management over the lawyers organizations and the practice of lawyers occupation;

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

Pursuant to the Resolution of the Xth National Assembly, at the 8th session, on the 2001 Law- and Ordinance-Making Program;

This Ordinance prescribes the lawyers organizations and the practice of lawyers profession.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.-Lawyers

1. Lawyers are those who fully meet conditions to practice their profession under the provisions of this Ordinance and participate in the legal proceedings, to provide legal consultancy and other legal services at the requests of individuals and organizations with a view to protecting their lawful rights and interests under the profession of law.

2. Through their activities, the lawyers contribute to the defense of justice, social equitability and socialist legislation.

Article 2.-The principles for practice of lawyer’s profession

1. Observance of laws.

2. Observance of the rules on lawyers professional ethics.

3. Being honest, respect for objective truths.

4. Being responsible before law for their professional activities.

Article 3.-Organizational forms of practice of lawyer’s profession

The organizational forms of practice of lawyer’s profession shall be the lawyers office and the law partnership company, which are prescribed in this Ordinance.

Article 4.-Socio-professional organization of lawyers

The lawyers socio-professional organization is set up to represent and protect the lawful rights and interests of lawyers, supervise their observance of laws and rules on professional ethics and participate in the management of the practice of lawyer’s profession according to the provisions of this Ordinance.

Article 5.-Management of the practice of lawyer’s profession

The management of the practice of lawyers profession shall be effected according to the principle of combining the State management over the practice of lawyer’s profession with the promotion of the self-management role of the lawyers socio-professional organization, ensuring the compliance with law and professional ethics rules by lawyers in their professional practice.

Article 6.-Encouraging legal support activities

The State and society encourage lawyers and lawyer’s profession- practicing organizations to participate in free-of- charge legal support activities for the poor and the beneficiaries of preferential treatment policies under the provisions of law.

Chapter II

CONDITIONS FOR PRACTICE OF LAWYER’S PROFESSION, THE RIGHTS AND OBLIGATIONS OF LAWYERS

Article 7.-Conditions for practice of lawyer’s profession

Persons wishing to practice the lawyer’s profession must join a lawyers union and possess the lawyer’s profession- practicing certificates.

Article 8.-Conditions for joining bar associations

1. Persons who fully meet the following conditions can join bar associations:

a) Being Vietnamese citizens who permanently reside in Vietnam;

b) Having a law university degree;

c) Having graduated from lawyer’s job- training courses in Vietnam or foreign countries, recognized by Vietnamese laws, except for cases of exemption therefrom specified in Article 9 of this Ordinance;

d) Having good moral quality;

e) Being not public officials and employees under the provisions of the legislation on public officials and employees.

2. The following persons are not allowed to join bar associations:

a) Being examined for penal liability or having been convicted but not yet entitled to remission of criminal records;

b) Being put under administrative surveillance;

c) Having their civil act capacity lost or restricted;

d) Being public officials or employees who have been dismissed from their jobs but the three-year time limit therefor has not expired yet, as counting from the date the dismissal decisions take effect.

Article 9.-Persons entitled to exemption from lawyer’s job-training

1. Persons who are recognized professors, associate professors or doctors of law.

2. Persons who have worked as judges or prosecutors for 5 years or more.

3. Persons who have worked as senior investigators, senior legal experts, senior legal researchers.

Article 10.-Procedures for joining bar associations

1. Persons wishing to join bar associations must file their applications to the Managerial Boards of the bar associations of the localities where they reside. Enclosed with such an application are the following papers:

a) Their curricula vitae;

b) The copies of their diplomas of law bachelor, master and/or doctor degrees.

c) The copy of the certificate of their graduation from the lawyers job-training courses or the certificate of their eligible exemption from the lawyers job- training as provided for in Article 9 of this Ordinance;

d) The judicial record card;

e) Papers certifying their places of residence.

2. Within 30 days as from the date of receiving the application to join the bar associations, the Managerial Boards thereof shall consider and decide on the acceptance of the applications for joining the bar associations; in case of refusal, the applicants must be notified of the reasons therefor in writing.

The persons whose applications have been rejected can lodge their complaints according to the provisions in Clause 2, Article 41 of this Ordinance.

Article 11.-Lawyers profession probation

1. Persons who are admitted to bar associations to become lawyers must go through the lawyers profession probation period of 24 months, except for cases of probation reduction or exemption as provided for in Article 12 of this Ordinance.

2. The Managerial Boards of bar associations shall recommend probationary lawyers to lawyers profession-practicing organizations so that the latter appoint lawyers to guide, supervise and assess the probation results of the probationary lawyers.

3. The lawyers shall have to accept to guide the probationary lawyers according to the assignment by the lawyers offices or the law partnership companies, where the lawyers practice their profession, and take responsibility for the professional activities of the probationary lawyers. At a time, a lawyer can guide three probationary lawyers at most.

The probationary lawyers may only conduct professional activities according to the assignment by the instructing lawyers.

4. Upon the expiry of their probation period, the probationary lawyers must go through an examination for the assessment of their capability to practice the lawyer’s profession.

5. Those who pass the examinations shall be granted the certificates of lawyer’s profession practice.

6. The following persons shall have their names deleted from the lists of probationary lawyers:

a) Persons who voluntarily apply to leave bar associations.

b) Persons who seriously breach the probationary regime, the bar association charters or other provisions of this Ordinance.

7. The Government shall specify the probationary regime and the post-probation examination procedures.

Article 12.-Probation exemption and reduction

Those who have worked as judges or prosecutors for 5 to under 10 years shall have their probation duration reduced by half; for 10 or more years shall be exempt from probation.

Persons who have spent some time working in the legal field with the titles of legal expert, legal researcher, law lecturer, verifier, investigator, notary public, executioner and/or inspector for 10 to under 15 years shall have their probation duration reduced by half; and for 15 or more years shall be exempt from probation.

Article 13.-Granting of lawyer’s profession-practicing certificates

1. Persons who have passed the post-probation examinations and persons who are exempt from lawyer’s occupation probation shall be recommended by the Managerial Boards of the bar associations to the Ministry of Justice for the granting of lawyer’s professional practice certificates.

2. A dossier of proposing the granting of lawyer’s professional practice certificate shall include:

a) The application for the lawyer’s professional practice certificate;

b) The curriculum vitae;

c) The judicial record card;

d) The copy of the diploma of law bachelor, master or doctor degree;

e) The copy of the certificate of graduation from a lawyer’s job- training course or the written certification of their eligible exemption from the lawyer’s job- training under the provisions in Article 9 of this Ordinance;

f) The remarks of the instructing lawyer(s) on the professional capability and morality of the probationary lawyer with certification by the lawyer’s profession- practicing organization, except for cases of probation exemption prescribed in Article 12 of this Ordinance;

g) The post-probation examination results or papers certifying the eligible exemption from the lawyer’s profession probation as provided for in Article 12 of this Ordinance;

h) The written proposal on the granting of lawyer’s professional practice certificate, made by the Managerial Board of the bar association.

3. Within 30 days as from the date of receiving the dossiers of proposing the granting of lawyer’s professional practice certificates, the Ministry of Justice shall grant such certificates to the applicants; in case of refusal, the applicants and the Managerial Boards of the bar associations must be notified in writing of the reasons therefor.

The persons denied the granting of lawyer’s professional practice certificates may lodge their complaints as provided for in Clause 1, Article 41 of this Ordinance.

4. The lawyer’s professional practice certificate grantees can practice their profession with all rights and obligations of the lawyers.

Article 14.-Scope of lawyer’s professional practice

1. The lawyers shall practice their profession within the following scope:

a) Participating in the legal proceedings in their capacity as counsels for the defendants or the convicts or as the protectors of the legitimate rights and interests of the victims, the civil plaintiffs, the civil defendants, the persons with rights and interests related to criminal cases;

b) Participating in the legal proceedings in their capacity as the representatives or protectors of the legitimate rights and interests of the involved parties in civil, economic, labor or administrative cases;

c) Participating in the legal proceedings as arbiters to solve disputes;

d) Providing legal consultancy, drafting contracts and applications at requests of individuals, organizations;

e) Acting as authorized representatives of individuals or organizations (hereinafter referred collectively to as clients) to do things related to legislation;

f) Providing other legal services under the provisions of law.

2. Lawyers are entitled to practice their profession throughout Vietnam.

The lawyers practice of their profession overseas shall comply with the Government’s regulations.

Article 15.-The lawyers rights and obligations

1. The lawyers have the right:

a) To select fields for their professional practice under the provisions of this Ordinance;

b) To set up lawyer;s offices or law partnership companies;

c) To work under contracts for lawyers offices or law partnership companies;

d) To participate in the legal proceedings according to the legislation on legal proceedings and this Ordinance;

e) To exercise other rights as prescribed by law.

2. The lawyers have the obligation:

a) To abide by the principles on practice of lawyer’s profession, prescribed in Article 2 of this Ordinance;

b) To correctly employ lawful measures to protect clients legitimate rights and interests;

c) To participate in the legal proceedings in cases at the requests of the agencies conducting the legal proceedings according to assignment by the lawyers offices where the lawyers practice their profession;

d) To perform other obligations as provided for by law.

3. The probationary lawyers have the rights and obligations like the lawyers, except the following:

a) Setting up or joining in setting up lawyers offices, law partnership companies;

b) Signing legal consultancy documents;

c) Participating in legal proceedings in cases which fall under the adjudicating competence of the People’s Courts of the provinces or centrally- run cities, the military courts of military zones or equivalent levels, the Supreme People’s Court;

d) Participating in legal proceedings in cases which fall under the adjudicating competence of the People’s Courts of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns, regional military courts without assignment by the instructing lawyers or without the consents of clients.

Article 16.-Things banned to lawyers

1. Defending defendants, convicts or protecting the involved parties, that have opposite interests in the same case.

2. Deliberately providing false evidences; inciting defendants, convicts or involved parties to make untruthful declarations or groundless complaints, lawsuits or denunciations.

3. Disclosing information on cases, affairs or clients, which they have acquired while practicing their occupation, except for cases where it is so agreed upon by clients or otherwise provided for by the rules on lawyers professional ethics or law.

4. Harassing clients.

5. Accepting any sum of money, any material interests from clients outside the remuneration and expenses, which the lawyers offices or law partnership companies have discussed and agreed with them.

6. Committing other law-breaking acts.

Chapter III

LAWYER’S PROFESSION- PRACTICING ORGANIZATIONS

Article 17.-Forms of lawyers profession - practicing organization

1. The lawyer’s office.

2. The law partnership company.

The lawyers may select either of the two forms prescribed in this Article to practice their profession.

Article 18.-Lawyer’s office

A lawyer’s office may be set up by one or several lawyers.

If a lawyer’s office is set up by a lawyer, such lawyer is the head of the office and has to bear the responsibility with his/her entire property for all obligations of the office.

If a lawyer’s office is set up by several lawyers, the member lawyers shall have to jointly bear responsibility with all their property for all obligations of the office. The member lawyers shall reach agreement on the appointment of a lawyer to be the head of the office. The office’s head is the office’s representative at law.

2. The lawyer’s offices are entitled to provide legal services in the fields of legal proceedings, legal consultancy and other legal services.

3. The appellation of the lawyer’s office shall be selected by the lawyer or member lawyers, which, however, must include the phrase "van phong luat su" (lawyer’s office) and ensure that it is not identical to, or does not cause confusion with, the name of another lawyer’s office already registered for operation, does not breach the historical, cultural and moral traditions as well as fine customs and practices of the nation.

4. The lawyer’s office has its own seal under the regulations of the Government.

Article 19.-The law partnership company

1. The law partnership company is a form of the lawyer’s profession- practicing organization, set up by at least two lawyers who jointly bear responsibility with their entire property for all obligations of the company. The law partnership company consists only of the partnership members.

The establishment, organization, management and operation of the law partnership company shall comply with this Ordinance; where this Ordinance does not prescribe them, the provisions of the Enterprise Law shall be complied with.

2. The law partnership company may provide legal services in the fields of legal consultancy and other legal services but must not provide legal services in the domain of legal proceedings.

3. The appellation of the law partnership company shall be selected under the joint agreement of the member lawyers, which, however, must include the phrase " Cong ty luat hop danh" (Law partnership company) and neither is identical to nor cause confusion with, the name of another law partnership company, and must not breach the historical, cultural and moral traditions as well as fine customs and practices of the nation.

4. The law partnership company has its own seal under the regulations of the Government.

Article 20.-Registration for operations of lawyer’s offices, law partnership companies

1. A dossier of registration for the operation of a lawyer’s office or a law partnership company shall include:

a) The application for operation registration;

b) The contract on establishment, for the lawyer’s office set up by a number of lawyers, or the charter, for the law partnership company;

c) The list of founding member lawyers;

d) The copy(ies) of the certificate(s) of lawyer’s professional practice of the lawyer or founding member lawyers;

e) The papers certifying the office.

2. The lawyer’s offices and law partnership companies shall register their operations at the provincial/municipal Justice Services of the localities where they are headquartered.

Within 15 days after the receipt of the dossiers, the provincial/municipal Justice Services shall grant the operation registration certificates to the lawyer’s offices or the law partnership companies; in case of refusal, they must notify the applicants in writing of the reasons therefor. The persons denied the granting of operation registration papers may lodge their complaints according to the provisions in Article 41 of this Ordinance.

The lawyer’s offices and law partnership companies shall commence their operations as from the date they are granted the operation registration papers.

3. When there are any changes in the appellations, head-offices, fields of occupational practice, lists of member lawyers, the lawyer’s offices and the law partnership companies shall, within 10 days before the changes are effected, have to notify such in writing to the provincial/municipal Justice Services of the localities where they have registered their operations.

Article 21.-Publishing on newspapers the establishment of lawyer’s offices, law partnership companies

Within 30 days as from the date of being granted the operation registration paper, a lawyer’s office or a law partnership company shall have to publish on a central daily or a newspaper of the locality where it has registered its operation or a specialized law newspaper for three consecutive issues the following major contents:

1. The name and address of the head-office;

2. The field of professional practice;

3. The name of the lawyer or the names of founding member lawyers;

4. The name of the lawyer as representative at law;

5. The serial number of the operation registration paper, the issuing agency, the date of issuance.

Article 22.-The rights of the lawyer’s offices, law partnership companies

1. To provide legal services in the domains inscribed in the operation registration papers.

2. To receive remuneration from clients.

3. To hire Vietnamese lawyers and employees to work for the offices or companies.

4. To hire foreign lawyers, to cooperate with foreign lawyers’ organizations under the provisions of law on foreign lawyers’ professional practice in Vietnam.

5. To set up domestic branches under the provisions in Article 24 of this Ordinance.

6. To open professional practice establishments overseas under the regulations of the Government.

7. To exercise other rights as prescribed by law.

Article 23.-The obligations of the lawyer’s offices, the law partnership companies

1. The law partnership companies have the following obligations:

a) To operate within the fields of professional practice inscribed in the operation registration papers;

b) To strictly abide by the contents already contracted with clients;

c) To pay compensation for damage caused to clients by their lawyers while providing legal consultancy and/or other legal services;

d) To buy occupational liability insurance for their lawyers;

e) To post up the charge rates at their head-offices;

f) To abide by the law provisions on labor, tax, accounting, statistics;

g) To accept probationary lawyers and appoint lawyers to instruct the probationary lawyers upon the recommendation of the Managerial Boards of the bar associations.

h) To meet the requests of competent State bodies regarding the reporting, examination and inspection;

i) To fulfill other obligations as prescribed by law.

2. The lawyer’s offices have the following obligations:

a) The obligations prescribed in Clause 1 of this Article;

b) To appoint lawyers to participate in the legal proceedings for cases as requested by the agencies conducting the legal proceedings, according to the assignment of the bar associations.

Article 24.-Branches of lawyer’s offices, branches of law partnership companies

1. Branches of lawyer’s offices and branches of law partnership companies are dependent units of such lawyer’s offices or law partnership companies, which operate under the authorization of the lawyer’s offices or the law partnership companies in accordance with the fields of professional practice inscribed in the operation registration papers of the offices or the companies.

The lawyer’s offices and the law partnership companies shall have to bear responsibility for the operations of the branches they have set up.

2. Branches of lawyer’s offices and branches of law partnership companies must register their operations at the provincial/municipal Justice Services of the localities where they have been set up. The dossier of registration for a branch’s operation shall include:

a) The application for the branch’s operations;

b) The copy of the operation registration paper of the lawyer’s office or the law partnership company;

c) The decision on the setting up of the branch;

d) The copy of the branch head’s certificate of practice of the lawyer’s profession;

e) The papers certifying the branch’s headquarter.

Within 10 days as from the date of receiving the dossiers, the provincial/municipal Justice Services shall grant the operation registration papers to the branches; in case of refusal, they shall have to notify the applicants in writing of the reasons therefor. Persons who are denied the granting thereof may lodge their complaints as provided for in Clause 1, Article 41 of this Ordinance.

Branches may commence their operations as from the date of being granted the operation registration papers.

3. Within 30 days as from the date of being granted the operation registration papers, the branches shall have to publish their establishment on central newspapers or newspapers of the localities where they have registered their operations or specialized law newspapers for three consecutive issues.

Article 25.-Legal service contracts

The legal service contracts concluded between lawyer’s offices or law partnership companies and clients are civil contracts, which must be made in writing and contain the following principal contents:

1. The names and addresses of the clients or their representatives, the lawyer’s offices or the law partnership companies;

2. The service contents; the contract-performance duration;

3. The rights and obligations of the parties;

4. The mode of calculation and specific level of charges, expenses (if any);

5. Liability for breach of the contract.

The contract must be notarized if either party so requests.

Article 26.-Termination of operation of lawyers offices, law partnership companies and/or of their branches

1. Lawyers offices and/or law partnership companies and/or the branches thereof shall terminate their operation in the following cases:

a) They terminate their operation by themselves;

b) Their operation registration papers have been withdrawn.

2. The Government shall stipulate the order and procedures for termination of operations of lawyers offices, law partnership companies and/or branches thereof.

Chapter IV

REMUNERATIONS AND PAYMENT OF EXPENSES

Article 27.-Remunerations

Clients must pay remunerations when using legal services provided by lawyer’s offices or law partnership companies. The receipt of remunerations by lawyer’s offices and law partnership companies shall comply with the law provisions on accounting.

The lawyer’s offices and the law partnership companies shall effect the exemption and/or reduction of remunerations for subjects being poor people and the beneficiaries of preferential treatment policies according to the regulations of the bar associations.

Article 28.-Remuneration calculation bases and mode

1. The remuneration level shall be calculated on the following bases:

a) The contents and nature of the legal services;

b) The time and labor used by lawyers to perform the legal services;

c) The lawyers’ experiences and prestige.

2. The lawyer’s offices, the law partnership companies and the clients may agree on the application of the following remuneration calculating modes:

a) According to the number of hours spent by lawyers;

b) According to cases and affairs with package remuneration;

c) According to cases and affairs with remuneration calculated in percentages of lawsuit prices or contractual value, project value;

d) According to long-term contracts with fixed remuneration.

Article 29.-Agreement on remuneration

The remuneration levels shall be agreed upon by clients and lawyer’s offices or law partnership companies in their legal service contracts; for criminal cases with lawyers participating in the legal proceedings, the remuneration levels must not exceed the ceiling remuneration levels prescribed by the Government.

Article 30.-Payment of expenses

In addition to the remuneration, clients may reach agreement with lawyer’s offices or law partnership companies on the payment of travel fares, accommodation and other reasonable expenses for work performance at their requests. The payment of expenses shall comply with the law provisions on accounting.

Article 31.-Remuneration and expense payment in cases where lawyers participate in the legal proceedings at the request of agencies which conduct the legal proceedings

Lawyer’s offices which send their lawyers for participation in the legal proceedings in criminal cases at the request of the agencies which conduct the legal proceedings may receive remuneration and enjoy the expense payment under the regulations of the Government.

Chapter V

SOCIO-PROFESSIONAL ORGANIZATIONS OF LAWYERS

Article 32.-Bar associations

1. Bar associations are the socio-professional organizations of the lawyers.

2. In each province or centrally- run city, where live three or more lawyers, a bar associations can be set up. The Peoples Committee of such province or centrally- run city shall issue a decision permitting the establishment of the bar associations after reaching agreement with the Minister of Justice.

3. Bar associations have the legal person status, their separate accounts and seals, operating on the principle of self-financing with the source of membership fees, contributions of members and other lawful revenue sources.

4. The bar associations have their own charters to regulate their internal relations.

Article 33.-Tasks and powers of bar associations

1. To supervise and assess the probation results of probationary lawyers.

2. To represent and protect the legitimate rights and interests of lawyers, probationary lawyers.

3. To supervise the lawyers observance of laws, rules on professional ethics.

4. To demand lawyer’s offices, law partnership companies immediately stop their acts of law violation and, when necessary, request the competent State bodies to handle them.

5. To reconcile disputes on professional practice between lawyers, probationary lawyers and lawyer’s offices or law partnership companies; between lawyer’s offices and/or law partnership companies; between clients and lawyer’s offices or law partnership companies.

6. To conduct professional review, exchanges of experiences, professional fostering and implement other measures in order to raise the professional levels of lawyers.

7. To reflect lawyers’ comments and proposals on elaboration of policies and laws of the State.

8. To organize lawyers for their participation in law dissemination and education.

9. To annually report to the Ministry of Justice, the People’s Committees of provinces or centrally-run cities on the organization, operation and lists of lawyers of the bar associations.

10. To send to the Ministry of Justice and the People’s Committees of provinces or centrally-run cities the resolutions and decisions of bar associations.

Article 34.-Members of bar associations

1. Lawyers who have joined bar associations are members of such unions.

The rights and obligations of the members of bar associations in the internal relations of the bar associations shall be defined in the charters of the bar associations.

2. The probationary lawyers shall have the rights and obligations like the members of the bar associations, except for rights to elect people and to be elected to the Managerial Boards and the Commendation and Discipline Councils as well as the right to vote on affairs of the bar associations.

Article 35.-Bodies of a bar associations

1. A bar associations is composed of the following bodies:

a) The entire lawyers’ conference which is the supreme body of the bar associations;

b) The Managerial Board of the bar associations is the executive body of the entire lawyers’ conference, which is elected by the entire lawyers’ conference;

c) The Commendation and Discipline Council comprising members of the Managerial Board of the bar associations and a number of the association’s lawyers elected by the entire lawyers’ conference with a term of office being the same as that of the Managerial Board.

2. The tasks and powers of the entire lawyers’ conference, the Managerial Board of the bar associations and the Commendation and Discipline Council shall be defined in charter of the bar associations.

Article 36.-The national lawyers’ organization

On the national scale, the national lawyers’ organization represents the lawyers and protects their legitimate rights and interests.

The founding, function and tasks of the national lawyers’ organization shall comply with the Government’s regulations.

Chapter VI

STATE MANAGEMENT OVER LAWYERSORGANIZATIONS AND PRACTICE OF LAWYERS PROFESSION

Article 37.-Contents of the State management over lawyers’ organizations and practice of lawyer’s profession

1. To work out strategies and policies on the development of lawyer’s profession in Vietnam.

2. To promulgate and guide the implementation of, legal documents on lawyers’ organizations and practice of lawyer’s profession.

3. To organize and guide the professional training and fostering for lawyers.

4. To grant certificates of lawyer’s professional practice.

5. To grant the operation registration papers for lawyer’ s profession- practicing organizations.

6. To permit the setting up and dissolution of socio-professional organizations of lawyers.

7. To examine, inspect and settle complaints and denunciations and handle violations of legislation on lawyers’ organizations and practice of lawyer’s profession.

8. To suspend the implementation and request amendment of bar associations’ regulations, decisions and resolutions, which run counter to the provisions of legislation on lawyers’ organizations and the practice of lawyer’s profession.

9. To apply measures in support of the development of lawyer’s profession.

10. To perform the State management over activities of international cooperation on lawyers.

Article 38.-The State management bodies

1. The Government performs the unified State management over lawyers’ organizations and the practice of lawyer’s profession.

2. The Ministry of Justice is responsible before the Government for the performance of State management over the lawyers’ organizations and the practice of lawyer’s profession.

3. The Ministry of Justice shall coordinate with the ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government in exercising the State management over the lawyers’ organizations and the practice of lawyer’s profession according to the provisions of law.

4. The People’s Committees of the provinces and centrally- run cities shall, within the scope of their tasks and powers, perform the State management over the lawyers’ organizations and the practice of lawyer’s profession in their localities.

Chapter VII

COMMENDATION, HANDLING OF VIOLATIONS, COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS

Article 39.-Commendation

Individuals and organizations that record achievements in the fields of lawyers organizations and practice of lawyer’s profession shall be commended according to law provisions.

Article 40.-Handling of violations

1. Those who fail to fully meet the conditions prescribed in this Ordinance but practice lawyer’s profession shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be administratively sanctioned or examined for penal liability; if causing damage, they shall have to pay compensation therefor according to the provisions of law.

2. Individuals and organizations that practice lawyer’s profession and commit acts of violating the provisions of this Ordinance shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability; if causing damage, they must pay compensations therefor according to the provisions of law.

3. Those who abuse their positions and powers to commit acts of violating the provisions of this Ordinance shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability; if causing damage, they must pay compensations therefor according to the provisions of law.

Article 41.-Complaints, denunciations

1. Individuals and organizations shall have the right to lodge their complaints about administrative decisions and/or administrative acts of competent State bodies, competent persons in the State administrative bodies when having grounds to believe that such decisions and/or acts have breached the provisions of this Ordinance, infringed upon their legitimate rights and interests.

The settlement of complaints shall comply with the provisions of legislation on complaints.

2. Individuals and organizations may lodge complaints about decisions of the Managerial Boards, the Commendation and Discipline Councils of the bar associations when having grounds to believe that such decisions have infringed upon their legitimate rights and interests.

The heads of the bar associations are competent to settle complaints about decisions of the Managerial Boards. The presidents of the Commendation and Discipline Councils of the bar associations are competent to settle complaints about decisions of the Commendation and Discipline Councils.

The presidents of the provincial/municipal People’s Committees are competent to settle complaints about the decisions of the Managerial Boards, the Commendation and Discipline Councils of the bar associations, which have already been settled by the heads of the bar associations or the presidents of the Commendation and Discipline Councils of the bar associations but remain to be complained about.

If disagreeing with the complaint-settling decisions of the presidents of the provincial/municipal Peoples Committees, the complainants may further complain to the Justice Minister or initiate lawsuits in administrative cases at courts as provided for by law.

3. Individuals may denounce to competent State bodies acts of violating the provisions of this Ordinance.

The settlement of denunciations shall comply with the provisions of legislation on denunciation.

Chapter VIII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 42.-Provisions on transition

1. Those who have been recognized as lawyers under the provisions of the 1987 Ordinance on Lawyers’ Organizations shall be granted the lawyer’s professional practice certificates to practice the lawyer’s profession according to this Ordinance; for lawyers currently being public officials or employees, they may continue practicing the lawyer’s profession for a period of three years as from the date this Ordinance takes effect.

2. Within one year as from the date this Ordinance takes effect, the lawyers operating in the fields of legal proceedings, legal consultancy and other legal services in any forms shall all have to switch to operation in various organizational forms of practicing the lawyer’s profession, prescribed in Article 17 of this Ordinance.

3. The bar associations set up under the provisions of the 1987 Ordinance on Lawyer’s Organizations must be transformed organizationally and operationally according to the provisions of this Ordinance within one year as from the date this Ordinance takes effect.

4. The Government shall detail and guide the transition for lawyers and bar associations.

Article 43.-Professional practice by foreign lawyers.

The professional practice by foreign lawyers in Vietnam shall be stipulated by the Government.

Article 44.-Implementation effect

This Ordinance takes effect as from October 1, 2001.

This Ordinance replaces the Ordinance on Lawyers’ Organizations, which was passed on December 18, 1987 by the State Council.

The previous stipulations contrary to this Ordinance shall all be cancelled.

Article 45.-Implementation guidance

The Government shall detail and guide the implementation of this Ordinance.

 

 

ON BEHALF OF THE NATIONAL ASSEMBLY STANDING COMMITTEE
CHAIRMAN




Nguyen Van An

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Ordinance 37/2001/PL-UBTVQH10 DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2134/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua đặc biệt “Đẩy nhanh tiến độ, về đích sớm, hoàn thành thắng lợi chỉ tiêu, nhiệm vụ các phong trào thi đua của Bộ, ngành Tư pháp giai đoạn 2021 – 2025, lập thành tích xuất sắc chào mừng Kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp (28/8/1945- 28/8/2025) và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ VI”

Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật, Tư pháp-Hộ tịch

văn bản mới nhất