Thông tư 14/2013/TT-BCT về điều kiện kinh doanh than

thuộc tính Thông tư 14/2013/TT-BCT

Thông tư 14/2013/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định về điều kiện kinh doanh than
Cơ quan ban hành: Bộ Công Thương
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:14/2013/TT-BCT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Lê Dương Quang
Ngày ban hành:15/07/2013
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Chỉ doanh nghiệp mới được kinh doanh than

Ngày 15/07/2013, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 14/2013/TT-BCT quy định về điều kiện kinh doanh than, bao gồm các hoạt động như mua bán nội địa, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, vận tải, tàng trữ, đại lý.
Tại Thông tư này, Bộ Công Thương quy định những điều kiện bắt buộc đối với hoạt động kinh doanh than, trong đó, chỉ doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (có đăng ký ngành nghề kinh doanh than) mới được phép kinh doanh than; và doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh than có nguồn gốc hợp pháp.
Đồng thời, tùy thuộc hoạt động kinh doanh cụ thể, doanh nghiệp kinh doanh than phải đảm bảo các điều kiện như: Sở hữu hoặc thuê địa điểm kinh doanh, phương tiện vận tải, phương tiện bốc rót, kho bãi, bến cảng, phương tiện cân, đo khối lượng than đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật, điều kiện an toàn, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ; cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên trực tiếp mua bán than,phải có chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định hiện hành...
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/09/2013 và thay thế Thông tư số 04/2007/TT-BCT ngày 22/10/2007.

Từ ngày 03/8/2020, Thông tư này bị hết hiệu lực một phần bởi Thông tư 13/2020/TT-BCT.

Xem chi tiết Thông tư14/2013/TT-BCT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
--------------------

Số: 14/2013/TT-BCT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------------

Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2013

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THAN

Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Năng lượng;

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về điều kiện kinh doanh than như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về điều kiện kinh doanh than, bao gồm các hoạt động: Mua bán nội địa, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, vận tải, tàng trữ, đại lý.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến kinh doanh than trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Than: bao gồm tất cả các loại than hóa thạch và than có nguồn gốc hóa thạch dưới dạng nguyên khai hoặc đã qua chế biến.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền: là các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương (các Bộ) và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (UBND cấp tỉnh).
3. Than có nguồn gốc hợp pháp là than có xuất xứ thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Được khai thác hoặc tận thu từ các mỏ, điểm mỏ, bãi thải có Giấy phép khai thác, Giấy phép khai thác tận thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, còn hiệu lực;
b) Được nhập khẩu hợp pháp;
c) Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch thu và phát mại;
d) Được chế biến theo Giấy chứng nhận đầu tư chế biến than tại cơ sở chế biến có Hợp đồng mua than ký trực tiếp với doanh nghiệp có nguồn than quy định tại các điểm a, b, c của khoản này.
Than nhập khẩu được xem là hợp pháp khi có Tờ khai hàng hóa than nhập khẩu có xác nhận của Hải quan cửa khẩu (bản sao có chứng thực theo quy định).
Đối với nguồn than tịch thu, phát mại, phải có các chứng từ sau: Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung công quỹ, Phiếu xuất kho, Biên bản bàn giao tài sản vi phạm hành chính bị tịch thu bán đấu giá (bản sao có chứng thực theo quy định).
4. Hoạt động kinh doanh than: là các hoạt động quy định tại Điều 1.
Điều 4. Điều kiện kinh doanh than
1. Chỉ doanh nghiệp mới được phép kinh doanh than.
2. Doanh nghiệp kinh doanh than phải được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong đó có đăng ký ngành nghề kinh doanh than.
3. Doanh nghiệp kinh doanh than tùy thuộc hoạt động kinh doanh cụ thể phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Sở hữu hoặc thuê địa điểm kinh doanh, phương tiện vận tải, phương tiện bốc rót, kho bãi, bến cảng, phương tiện cân, đo khối lượng than để phục vụ hoạt động kinh doanh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật, điều kiện an toàn, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ theo các quy định hiện hành.
b) Phương tiện vận tải phải có trang bị che chắn chống gây bụi, rơi vãi, bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông.
c) Địa điểm, vị trí các cảng và bến xuất than, nhận than phải phù hợp với quy hoạch bến cảng của địa phương, có kho chứa than, có trang thiết bị bốc rót lên phương tiện vận tải đảm bảo an toàn, có biện pháp bảo vệ môi trường.
d) Kho trữ than, trạm, cửa hàng kinh doanh than phải có ô chứa riêng biệt để chứa từng loại than khác nhau; vị trí đặt phải phù hợp với quy hoạch xây dựng của địa phương, bảo đảm các yêu cầu về môi trường, trật tự an toàn giao thông theo quy định hiện hành. Đối với than tự cháy phải có biện pháp, phương tiện phòng cháy - chữa cháy được cơ quan phòng cháy - chữa cháy địa phương kiểm tra và cấp phép.
đ) Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên trực tiếp mua bán than, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ kinh doanh than phải có chứng chỉ hành nghề được cấp theo các quy định hiện hành.
4. Doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh than có nguồn gốc hợp pháp.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý
1. Tổng cục Năng lượng (Bộ Công Thương) chịu trách nhiệm chủ trì và là đầu mối phối hợp với Bộ, ngành, địa phương liên quan định kỳ tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định của Thông tư này và các quy định pháp luật liên quan.
2. Căn cứ tình hình thực tế của hoạt động khai thác, gia công chế biến và kinh doanh than, Tổng cục Năng lượng có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương để xem xét điều chỉnh, bổ sung Thông tư này khi cần thiết.
3. Bộ Công Thương có quyền yêu cầu dừng hoạt động kinh doanh than đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh than vi phạm các quy định của Thông tư này.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013 và thay thế Thông tư số 04/2007/TT-BCT ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ Công Thương hướng dẫn điều kiện kinh doanh than.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến kinh doanh than chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, doanh nghiệp phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Công Thương để xem xét, xử lý./.

 Nơi nhận:
- Ban bí thư TW Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Tổng cục Hải quan;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các Cục, Vụ thuộc Bộ
Công Thương;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, TCNL.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Dương Quang

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE

Circular No. 14/2013/TT-BCT dated July 15, 2013 of the Ministry of Industry and Trade promulgating coal trading conditions

Pursuant to the Decree No. 95/2012/ND-CP dated November 12, 2012 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;

Pursuant to the Decree No. 15/2012/ND-CP dated March 09, 2012 of the Government stipulation in detail the implementation of some articles of the Mineral Law;

Pursuant to the Decree No. 59/2006/ND-CP dated June 12, 2006 of the Government detailing the Commercial Law on goods and services, banned from business, subject to restrictions and conditions.

At the proposal of the General Directorate of the General Department of Energy,

The Minister of Industry and Trade issues the Circular promulgating coal trading conditions as follows:

Article 1. Scope of adjustment

This Circular promulgates coal trading conditions, including activities such as: domestic trading, export, import, temporary import and re-export, transit, transportation, store and agents.

Article 2. Subject of application

This Circular is applicable to state management agencies and enterprises having activities relating to coal trading in the territory of Vietnam.

Article 3. Term interpretation

Terms are constructed as follows:

1. Coal means all types of fossil coals and original or processed coals.

2. Competent state agencies includes all state management agencies in the central (Ministries), People’s Committees of provinces and affiliated cities (Provincial-level People’s Committees).

3. Coal with legal origin means coals from origins from the sources as follows:

a) Exploited or spent from mines, mine points, dump in accordance with the Permit for exploitation, the Permit for spend issued by competent agencies;

b) Imported legally;

c) Confiscated and put on sale by the state agencies;

d) Processed in accordance with the Certificate of Investment for processing coal at the processing places with Trading Contract signed directly with the enterprises, which owns the coal resources prescribed at point a, b, c of this clause.

Import coal is considered legal when showing the import coal declaration confirmed by the border customs (the certified copy in accordance with provisions).

For confiscated and sold coal, it is compulsory to have documents as follows: Invoice for trading confiscated assets to public funds, delivery order, minute of transfer for administrative violation’s asset for sale (certified copies in accordance with provisions).

4. Coal trading activities: includes all activities prescribed in Article 1.

Article 4. Coal trading conditions

1. Only enterprises are allowed to do coal trading.

2. Enterprises doing coal trading must be established and operated in accordance with provisions in the Law on Enterprise, have the Business Registration Certificate including coal trading in the business lines.

3. Enterprises doing coal trading must follow all conditions as follows depending on single business activities:

a) Own or lease business places, transportation means, bulk means, warehouse, means for lifting and measuring coal quantity for business activities and satisfy all requirements on technique, security, environmental sanitation, explosion protection in accordance with current provisions.

b) Transportation means must be equipped with protection screen from dust, scatters and ensure all requirements on environmental protection in traffic.

c) Place, position of port and station for exporting or importing coal must be suitable with local port planning with coal warehouse, bulk equipments to the transportation means with environmental security and protection.

d) Coal warehouses or shops must own separate stores for each type of coal; the position must be suitable with local construction planning, ensure all requirements on environment, traffic order and security in accordance with current provisions. It is compulsory to have fire protection means investigated and issued by the local fire protection agencies for gravity-flow coal.

dd) Professional certificates is required for managing officers, technical officers, and the officers directly participating in coal trading in accordance with current provisions.

4. Enterprises are only allowed to do business for coal with legal origins.

Article 5. Management responsibilities

1. The General Department of Energy (The Ministry of Industry and Trade) shall take prime responsibilities and co-operate with Ministries, industries and relevant localities in organizing and investigating periodically the provision implementations in accordance with this Circular and relevant legal provisions.

2 The General Department of Energy shall be responsible for reporting to the Ministry of Industry and Trade for considering the adjustment, supplementation for this Circular if necessary basing on the current situation of the coal exploitation, processing and trading.

3. The Ministry of Industry and Trade shall have the rights to stop coal trading for the enterprises violating this Circular’s provisions.

Article 6. Effect

This Circular takes effect on December 01, 2013 and replaces the Circular No. 04/2007/TT-BCT dated October 22, 2007 of the Ministry of Industry and Trade guiding coal trading conditions.

Article 7. Implementation organization

State managing agencies and enterprises involved in coal trading shall implement this Circular. Any problems arising in the implementation process shall be promptly report in written form to the Ministry of Industry and Trade for consideration and settlement./.

For the Minister

Deputy Minister

Le Duong Quang

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 14/2013/TT-BCT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất