Thông tư liên tịch 62/2013/TTLT-BTC-BTP của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch

thuộc tính Thông tư liên tịch 62/2013/TTLT-BTC-BTP

Thông tư liên tịch 62/2013/TTLT-BTC-BTP của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:62/2013/TTLT-BTC-BTP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Vũ Thị Mai; Lê Hồng Sơn
Ngày ban hành:13/05/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch tối đa là 3 triệu đồng
Nội dung này được quy định tại Thông tư liên tịch số 62/2013/TTLT-BTC-BTP của Liên bộ Tài chính - Tư pháp ban hành ngày 13/05/2013 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Cụ thể, mức thu lệ phí chứng thực đối với các hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch như: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất (tính trên giá trị quyền sử dụng đất hoặc tổng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất); văn bản thỏa thuận phân chia di sản, khai nhận di sản (tính trên giá trị di sản); hợp đồng thế chấp tài sản được (tính trên giá trị tài sản thế chấp hoặc giá trị khoản vay nếu giá trị khoản vay thấp hơn giá trị tài sản thế chấp) sẽ giao động từ 50.000 đến 3.000.000 đồng/trường hợp. Trong đó, mức thu đối với hợp đồng, giao dịch có giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng dưới 50 triệu đồng là 50.000 đồng/trường hợp; từ 50 - 100 triệu đồng là 100.000 đồng/trường hợp...; và trên 10 tỷ đồng là 3.000.000 đồng/trường hợp.
Riêng lệ phí chứng thực đối với hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, thuê nhà ở mức thấp hơn, dao động trong khoảng từ 40.000 - 2.000.000 đồng/trường hợp.
Bên cạnh đó, đối với các trường hợp chứng thực không xác định theo giá trị tài sản hoặc hợp đồng, giao dịch, Liên bộ quy định mức thu cố định như sau: chứng thực hợp đồng chuyển đổi đất nông nghiệp là 40.000 đồng/trường hợp; hợp đồng bán đấu giá bất động sản là 100.000 đồng/trường hợp; hợp đồng ủy quyền là 40.000 đồng/trường hợp; giấy ủy quyền là 20.000 đồng/trường hợp...
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013; bãi bỏ quy định về chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch tại Thông tư liên tịch số 93/2001/TTLT/BTC-BTP ngày 21/11/2001.

Xem chi tiết Thông tư liên tịch62/2013/TTLT-BTC-BTP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH -
BỘ TƯ PHÁP
--------

Số: 62/2013/TTLT-BTC-BTP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2013

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí

chứng thực hợp đồng, giao dịch

Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH10;

Căn cứ Luật Nhà ở số 56/2005/QH11;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực;

Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực,

Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch, như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân yêu cầu chứng thực hợp đồng, giao dịch tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã (ở các địa phương được phép thực hiện chứng thực hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật) phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
2. Cơ quan thực hiện chứng thực hợp đồng, giao dịch là cơ quan thu lệ phí.
Điều 3. Mức thu lệ phí
Mức thu lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch như sau:
1. Mức thu lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:
a) Mức thu lệ phí chứng thực đối với các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau: - Chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (tính trên giá trị quyền sử dụng đất); - Chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất (tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất); - Chứng thực văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản (tính trên giá trị di sản); - Chứng thực hợp đồng thế chấp tài sản (tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản có ghi giá trị khoản vay thấp hơn giá trị tài sản thế chấp thì tính trên giá trị khoản vay).

Số TT

Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch

Mức thu

(đồng/trường hợp)

1

Dưới 50 triệu đồng

50.000

2

Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng

100.000

3

Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng

300.000

4

Từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng

500.000

5

Từ trên 1 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng

1.000.000

6

Từ trên 2 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng

1.200.000

7

Từ trên 3 tỷ đồng đến 4 tỷ đồng

1.500.000

8

Từ trên 4 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng

2.000.000

9

Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng

2.500.000

10

Trên 10 tỷ đồng

3.000.000

b) Mức thu lệ phí đối với các việc chứng thực hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, thuê nhà ở (tính trên tổng số tiền thuê) được tính như sau:

Số TT

Giá trị hợp đồng, giao dịch

Mức thu

(đồng/trường hợp)

1

Dưới 50 triệu đồng

40.000

2

Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng

80.000

3

Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng

200.000

4

Từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng

400.000

5

Từ trên 1 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng

800.000

6

Từ trên 2 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng

1.000.000

7

Từ trên 3 tỷ đồng đến 4 tỷ đồng

1.200.000

8

Từ trên 4 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng

1.500.000

9

Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng

1.700.000

10

Trên 10 tỷ đồng

2.000.000

c) Đối với các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản có giá thoả thuận cao hơn mức giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính lệ phí chứng thực được xác định theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó; trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm chứng thực thì giá trị tính lệ phí chứng thực được tính như sau: Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính lệ phí = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Mức thu lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được quy định như sau:

Số TT

Loại việc

Mức thu

(đồng/trường hợp)

1

Chứng thực hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp

40.000

2

Chứng thực hợp đồng bán đấu giá bất động sản

100.000

3

Chứng thực hợp đồng bảo lãnh

100.000

4

Chứng thực hợp đồng uỷ quyền

40.000

5

Chứng thực giấy uỷ quyền

20.000

6

Chứng thực sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch

40.000

7

Chứng thực việc huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch

20.000

8

Chứng thực di chúc

40.000

9

Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản

20.000

3. Mức thu lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch khác có giá trị dưới 50 triệu đồng là: 40.000 đồng/trường hợp.
Điều 4. Quản lý và sử dụng lệ phí
Lệ phí chứng thực là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thu lệ phí nộp 100% (một trăm phần trăm) tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Các khoản chi phí liên quan đến công tác chứng thực hợp đồng, giao dịch được ngân sách nhà nước cấp theo dự toán được duyệt hàng năm.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2013. Bãi bỏ quy định về chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch tại Thông tư liên tịch số 93/2001/TTLT/BTC-BTP ngày 21/11/2001 của liên Bộ Tài chính - Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí công chứng, chứng thực.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ, Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành và quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp để xem xét, hướng dẫn./.

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG




Lê Hồng Sơn

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE - THE MINISTRY OF JUSTICE

Joint Circular No. 62/2013/TTLT-BTC-BTP dated May 13, 2013 of the Ministry of Finance and the Ministry of Justice promulgating the collection levels, collection regime, remittance, management and use of fees for authentication of contracts and transactions

Pursuant to the Law No. 13/2003/QH10 on Land;

Pursuant to the Law No. 56/2005/QH11 on Housing;

Pursuant to the Ordinance No. 38/2001/PL-UBTVQH10 dated August 28, 2001 of the Standing Committee of National Assembly on charges and fees;

Pursuant to the Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 3, 2002 of the Ministry of Finance detailing the implementation of the ordinance on charges and fees and Decree No. 24/2006/ND-CP dated March 06, 2006 of the Government amending and supplementing a number of articles of Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on charges and fees

Pursuant to the Decree No. 75/2000/ND-CP dated December 08, 2000 of the Government on notarization and authentication;

Pursuant to the Decree No. 88/2009/ND-CP dated Hanoi, October 19, 2009 of the Government on grant of certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership;

Pursuant to the Decree No. 118/2008/ND-CP dated November 27, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Decree No. 22/2013/ND-CP dated March, 13, 2013 of the Government on the functions, tasks, powers and organizational structures of the Ministry of Justice;

At the proposal of Director of the Tax Policy Department, Director of Bureau of Civil Status, Nationality and Authentication

The Minister of Finance and the Minister of Justice issues the Circular promulgates the collection levels, collection regime, remittance, management and use of fees for authentication of contracts and transactions,

Article 1. Scope of regulation

This Circular promulgates the collection levels, collection regime, remittance, management and use of fees for authentication of contracts and transactions.

Article 2. Subjects of application

1. Organizations, individuals requesting for authentication of contracts, transactions at the district-level People’s Committees, commune-level People’s Committees (in localities allowed performing authentication of contracts, transactions as prescribed by law) must pay fees as prescribed in this Circular.

2. Agencies performing authentication of contracts, transactions shall be agencies collecting fees.

Article 3. Levels of fee collection

Levels of fee collection for the authentication of contracts, transactions shall implement as follows:

1. Levels of fee collection for the authentication related to immovable property shall be defined according to the value of property or the value of contracts, transactions:

a. Levels of fee collection for the authentication for following contracts, transactions shall be calculated as follows:

- Authentication of contracts of transfer, donation of the land use right, capital contribution by the land use right (counted on the value of the land use right);

- Authentication of contracts of transfer, donation of the land use right with land-attached asset, capital contribution by the land use right with land-attached asset (counted on the total value of the land use right and the value of land-attached asset);

- Authentication of written agreements on inheritance division, written acceptance of inheritance (counted on the value of inheritance);

- Authentication of contracts of asset mortgage (counted on the value of asset; in case in the contracts of asset mortgage inscribed the value of loans lower than the value of the mortgaged asset, counted on the value of loans).

No.

Asset value or values of contract, transaction

Collection level

(VND/case)

1

Less than VND 50 million

50,000

2

Between VND 50 million and VND 100 million

100,000

3

Between more than VND 100 million and VND 500 million

300,000

4

Between more than VND 500 million and VND 1 billion

500,000

5

Between more than VND 1 billion and VND 2 billion

1,000,000

6

Between more than VND 2 billion and VND 3 billion

1,200,000

7

Between more than VND 3 billion and VND 4 billion

1,500,000

8

Between more than VND 4 billion and VND 5 billion

2,000,000

9

Between more than VND 5 billion and VND 10 billion

2,500,000

10

More than VND 10 billion

3,000,000

b. Levels of fee collection for authentication of contracts of hiring land use right, dwelling house (counted on the total rents) are calculated as follows:

No.

Values of contract, transaction

Collection level

(VND/case)

1

Less than VND 50 million

40,000

2

Between VND 50 million and VND 100 million

80,000

3

Between more than VND 100 million and VND 500 million

200,000

4

Between more than VND 500 million and VND 1 billion

400,000

5

Between more than VND 1 billion and VND 2 billion

800,000

6

Between more than VND 2 billion and VND 3 billion

1,000,000

7

Between more than VND 3 billion and VND 4 billion

1,200,000

8

Between more than VND 4 billion and VND 5 billion

1,500,000

9

Between more than VND 5 billion and VND 10 billion

1,700,000

10

More than VND 10 billion

2,000,000

c. If contracts, transactions on land use right, property have the price under agreement higher than the price level as prescribed by competent state agencies, the value of land use right, value of property for calculation of authentication fees shall be determined under agreement of parties in those contracts, transactions; if the prices of land, property that are agreed by parties are lower than the price levels that are applied under regulation of competent state agencies at the time of authentication, the value for calculation of the authentication fees shall be calculated as follows: Value of land use right, value of asset for calculation of fees = area of land, quantity of assets inscribed in contracts, transactions (x) the price of land, price of asset as prescribed by competent state agencies.

2. Levels of fee collection for the authentication of contracts, transactions not based on value of property or value of contracts, transactions are provided as follows:

No.

Types of case

Collection level

(VND/case)

1

Authentication of contracts converting the agricultural land use right

40,000

2

Authentication of contracts of auction of immovable property

100,000

3

Authentication of contracts of guarantee

100,000

4

Authentication of proxy contracts

40,000

5

Authentication of authorization letters

20,000

6

Authentication of amendments and supplements to contracts, transactions

40,000

7

Authentication of cancellation of contracts, transactions

20,000

8

Authentication of testaments

40,000

9

Authentication of written waiver of inheritance

20,000

3. Levels of fee collection for the authentication of other contracts, transactions of which value are less than 50 million dong shall be: 40,000 VND/case.

Article 4. Fee’s management and use

The authentication fees are revenues of the State budget. Agencies collecting fees shall remit 100% (one hundred per cent) of total collected fees into the State budget under chapter, item, sub-item of the current State budget index. Expenses related to authentication of contracts, transactions shall be allocated from the State budget under the approved annual estimates.

Article 5. Implementation organization

1. This Joint Circular takes effect on July 01, 2013. To annul regulation on the regime of collection, remittance and management of the use of fees for authentication of contracts and transactions in the Join Circular No. 93/2001/TTLT/BTC-BTP dated November 21, 2001 of the Ministry of Finance and the Ministry of Justice guiding the regime of collection, remittance and management of the use of notarization and authentication fees and charges.

2. Other contents relating to collection, remittance, management, use, public of regime of collection of fees not guided in this Circular shall comply with guides in the Circular No. 63/2002/TT-BTC, of July 24, 2002 of the Ministry of Finance guiding provisions of law on charges and fees, the Circular No. 45/2006/TT-BTC, of May 25, 2006, amending and supplementing the Circular No. 63/2002/TT-BTC, of July 24, 2002, Circular No. 28/2011/TT-BTC, of February 28, 2011 of the Ministry of Finance guiding implementation of a number of articles of Law on tax administration, guiding implementation of the Decree No. 85/2007/ND-CP, of May 25, 2007, and Decree No. 106/2010/ND-CP, of October 28, 2010 of the Government, Circular No. 153/2012/TT-BTC, of September 17, 2012 of the Ministry of Finance guiding the printing, issuance, management and user of vouchers of collection of charges, fees for the State budget and documents of amendments, supplementations (if any).

3. Agencies, organizations and individuals subject to remittance of fees and relevant agencies shall implement this Circular. In the course of implementation, any arising problems should be reported to the Ministry of Finance, the Ministry of Justice for consideration and guidance.

For the Minister of Justice

Deputy Minister

Le Hong Son

For the Minister of Finance

Deputy Minister

Vu Thi Mai

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Joint Circular 62/2013/TTLT-BTC-BTP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất