Thông tư 85/2009/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 58/2009/QĐ-TTg giải pháp thuế kích cầu đầu tư, tiêu dùng
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 85/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 85/2009/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 28/04/2009 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Thông tư85/2009/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 85/2009/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 85/2009/TT-BTC NGÀY 28 THÁNG 4 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 58/2009/QĐ-TTG NGÀY 16/4/2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BỔ SUNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ THUẾ NHẰM THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG KÍCH CẦU ĐẦU TƯ VÀ TIÊU DÙNG, NGĂN CHẶN SUY GIẢM KINH TẾ, THÁO GỠ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2008/QH12 của Quốc hội khoá 12 về dự toán Ngân sách nhà nước năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 58/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 58/2009/QĐ-TTg như sau:
- Sợi các loại bao gồm cả xơ các loại;
- Vải các loại;
- Sản phẩm của ngành may;
- Da các loại;
- Giầy các loại;
Những mặt hàng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT được đánh dấu "x" tại cột "Mặt hàng được giảm" của Danh mục một số mặt hàng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT.
Việc giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với các mặt hàng trong danh mục bổ sung này được áp dụng thống nhất ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hoá đơn tự in thì tại dòng thuế suất GTGT ghi 5%, tại dòng "Hàng hoá, dịch vụ" ngoài việc ghi tên hàng hoá, dịch vụ cung cấp cần ghi bổ sung thêm dòng "mặt hàng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT".
Ví dụ: Công ty A bán 100 tấn xi măng cho công ty B theo hợp đồng ký kết giữa hai bên, giá bán chưa có thuế GTGT là 1.300.000 đồng/tấn. Xi măng thuộc đối tượng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT. Do đó, khi lập hoá đơn GTGT giao xi măng cho Công ty B trong thời gian từ ngày 01/5/2009 đến hết ngày 31/12/2009, Công ty A ghi như sau:
Tại cột "Hàng hoá, dịch vụ" ghi: "Xi măng"
Giá bán ghi: 1.300.000 (đồng) x 100 (tấn) = 130.000.000 đồng
Thuế suất thuế GTGT: "10% x 50%"
Tiền thuế GTGT: 6.500.000 đồng
Tổng gía thanh toán: 136.500.000 đồng
Căn cứ hoá đơn GTGT, Công ty A kê khai thuế GTGT đầu ra, Công ty B kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế ghi trên hoá đơn là 6.500.000 đồng.
Khi kê khai thuế GTGT người nộp thuế kê khai vào Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC) ở dòng Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 5% (ghi rõ vào cột “Ghi chú” trong Bảng kê là: “đã giảm 50%”).
Hộ gia đình, cá nhân nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, sản xuất, kinh doanh nhiều hàng hóa, dịch vụ trong đó có sản xuất, kinh doanh hàng hóa thuộc diện được giảm và không được giảm 50% thuế suất thuế GTGT thì phải khai riêng doanh số của từng loại hàng hóa được giảm thuế GTGT (ghi rõ tại chỉ tiêu 3. Doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT: doanh thu hàng hóa thuộc đối tượng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT - Tờ khai Mẫu số 01/THKH ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC). Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định riêng được doanh số của hàng hóa quy định tại Điều này thì không thuộc diện được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT.
Thời gian gia hạn nộp thuế được tính liên tục kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan kể cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật và áp dụng đối với các tờ khai hàng hoá nhập khẩu đăng ký với cơ quan hải quan kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quy định tại khoản này trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời gian gia hạn là ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ thuộc diện gia hạn nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì toàn bộ dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ này thuộc diện được gia hạn nộp thuế GTGT.
Để xác định hàng hóa thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu quy định tại Điều này, cơ sở nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan Hải quan các hồ sơ sau:
- Hợp đồng nhập khẩu;
Trường hợp nhập khẩu uỷ thác phải có thêm Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu.
Trường hợp cơ sở đã trúng thầu cung cấp hàng hóa cho các đối tượng sử dụng cho mục đích quy định tại Điều này phải có thêm Giấy báo trúng thầu và hợp đồng bán cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu.
Trường hợp Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu để cho thuê tài chính phải có thêm Hợp đồng cho thuê tài chính.
- Xác nhận của Giám đốc doanh nghiệp về các loại hàng hóa nhập khẩu để sử dụng làm tài sản cố định.
Doanh nghiệp không bị tính phạt chậm nộp đối với số thuế GTGT nộp dần trong vòng 180 ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
Hoạt động sản xuất, gia công sợi, dệt, nhuộm, may và sản xuất các mặt hàng da, giầy làm căn cứ xác định giảm thuế được căn cứ vào quy định của pháp luật hiện hành về phân ngành kinh tế quốc dân.
Số thuế TNDN được giảm của quý IV năm 2008 bằng 30% số thuế TNDN phải nộp đối với phần thu nhập từ hoạt động được giảm thuế phát sinh trong quý. Số thuế TNDN đối với phần thu nhập từ hoạt động được giảm thuế của quý IV năm 2008 làm căn cứ xác định số thuế giảm, doanh nghiệp được lựa chọn xác định theo một trong hai cách sau:
- Xác định theo kết quả hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp;
- Xác định bằng tổng số thuế TNDN phải nộp của năm 2008 đối với phần thu nhập từ hoạt động được giảm thuế chia cho bốn.
Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được thu nhập từ các hoạt động được giảm thuế TNDN thì thu nhập được giảm thuế xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của các hoạt động được giảm thuế với tổng doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất các mặt hàng giầy mà trong đó có sản xuất cả sản phẩm dép thì thu nhập từ hoạt động được giảm thuế bao gồm cả thu nhập từ sản xuất sản phẩm dép.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp luật về thuế TNDN thì số thuế TNDN được giảm 30% được tính trên số thuế còn lại sau khi đã trừ đi số thuế TNDN được ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế TNDN.
Quý IV năm 2008 quy định tại Điều này được hiểu bao gồm các tháng 10, 11, 12 của năm 2008.
Trường hợp doanh nghiệp đã kê khai, nộp thuế TNDN của năm 2008 vào ngân sách nhà nước và đã quyết toán thuế thì doanh nghiệp được lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 để điều chỉnh giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của Quý IV năm 2008, số thuế TNDN được giảm của Quý IV năm 2008, được chuyển sang để trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem bản dịch TTXVN.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây