Thông tư 82/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

thuộc tính Thông tư 82/1999/TT-BTC

Thông tư 82/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:82/1999/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Lê Thị Băng Tâm
Ngày ban hành:30/06/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 82/1999/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 82/1999/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 1999
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC (ODA)

 

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997; Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng; Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT;

Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 05/8/1997 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

Bộ Tài chính hướng dẫn về việc thực hiện thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA như sau:

1. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA được Ngân sách Nhà nước đầu tư toàn bộ hay hỗ trợ một phần vốn đối ứng:

Chủ chương trình, dự án khi lập dự toán phải tính đủ thuế GTGT phát sinh trong quá trình đầu tư, hình thành chương trình, dự án để Ngân sách Nhà nước cấp vốn đối ứng cho dự án, bao gồm: thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (trừ hàng hoá nhập khẩu là đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT nêu dưới đây) và thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mua tại thị trường Việt nam. Khi thanh toán, chủ chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đối ứng từ Ngân sách Nhà nước để trả thuế GTGT.

Hàng hoá, vật tư, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải nhập khẩu bằng nguồn vốn ODA không hoàn lại sử dụng vào việc đầu tư, hình thành các chương trình, dự án là đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 20, Điều 4 của Luật thuế giá trị gia tăng. Đối với các chương trình, dự án vừa sử dụng vốn ODA không hoàn lại, vừa sử dụng vốn ODA vay ưu đãi dưới dạng Ngân sách Nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc hỗ trợ một phần vốn đối ứng, nếu tỷ lệ vốn ODA không hoàn lại chiếm trên 50% tổng số vốn đầu tư của dự án thì hàng hoá nhập khẩu để đầu tư, hình thành dự án này là đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT.

Hàng hoá nhập khẩu bằng nguồn vốn ODA vay ưu đãi là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được do chủ đầu tư trực tiếp nhập khẩu, sử dụng vào việc đầu tư, hình thành chương trình, dự án là đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT theo qui định tại khoản 4, Điều 4 của Luật thuế giá trị gia tăng.

Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ nhập khẩu hàng hoá của chủ chương trình, dự án và danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được ban hành kèm theo Quyết định số 214/1999/QĐ-BKH ngày 26/4/1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện không thu thuế GTGT đối với các máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu nói trên.

Ngân sách Nhà nước đảm bảo cấp vốn đối ứng để chủ chương trình, dự án nộp thuế GTGT hoặc thực hiện ghi thu ghi chi qua Ngân sách Nhà nước theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/1998/TTLT- BKH - BTC ngày 14/8/1998 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.

2. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA theo cơ chế vay lại từ Ngân sách Nhà nước:

Chủ chương trình, dự án tự lo vốn để nộp thuế GTGT phát sinh trong quá trình đầu tư, hình thành chương trình, dự án, bao gồm: thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (trừ hàng hoá nhập khẩu là đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT nêu dưới đây) và thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mua tại thị trường Việt nam.

Hàng hoá nhập khẩu bằng nguồn vốn ODA không hoàn lại và máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được, sử dụng để đầu tư, hình thành chương trình, dự án, là đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT. Chủ chương trình, dự án gửi hồ sơ như hướng dẫn đối với chương trình, dự án nêu tại điểm 1 Thông tư này để cơ quan hải quan nơi chủ chương trình, dự án nhập khẩu hàng hoá thực hiện không thu thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu nói trên.

3. Thuế giá trị gia tăng đối với các tổ chức, cá nhân (nhà thầu) cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA:

3.1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài (nhà thầu nước ngoài) ký hợp đồng với chủ chương trình, dự án để cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA nộp thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam.

Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu theo hình thức tạm nhập tái xuất để phục vụ thi công công trình của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA là đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT. Cơ quan hải quan thực hiện không thu thuế GTGT đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu tạm nhập khẩu để phục vụ thi công. Các thiết bị kể trên phải tái xuất khi hoàn thành công trình, nếu nhượng bán tại thị trường Việt nam phải được Bộ Thương mại chấp thuận và chịu thuế GTGT theo qui định của Luật thuế GTGT.

3.2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam (nhà thầu Việt nam) ký hợp đồng với chủ chương trình, dự án để cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA nộp thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

4. Thuế GTGT đối với các hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ và xây lắp cho các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA đã trúng thầu và ký kết trước ngày 01/01/1999.

Để việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA có các hợp đồng đã trúng thầu và ký kết trước ngày 01/01/1999 theo đúng với kế hoạch, thời gian và không làm thay đổi giá thầu đã duyệt thì về nguyên tắc, chính sách thuế đối với các hợp đồng này được áp dụng tương tự theo các mức thuế đã hình thành từ thời điểm 31/12/1998 trở về trước. Cụ thể như sau:

4.1. Đối với các hợp đồng được miễn thuế doanh thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, các hợp đồng nhà thầu nước ngoài được miễn thuế doanh thu từ hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA theo cam kết tại Hiệp định vay, kể từ ngày 01/01/1999 chủ chương trình, dự án thanh toán cho nhà thầu trên cơ sở giá của hợp đồng đã trúng thầu.

Nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ được miễn thuế doanh thu nêu trên, phát hành hoá đơn bán hàng để yêu cầu chủ chương trình, dự án thanh toán, không phải nộp thuế GTGT và không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh thu cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các chương trình, dự án nêu trên.

4.2. Đối với các hợp đồng không được miễn thuế doanh thu: kể từ ngày 01/01/1999 mức thuế GTGT đầu ra đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT cung cấp cho chủ chương trình, dự án được xác định bằng mức thuế doanh thu đã được kết cấu trong giá thầu theo Biểu thuế doanh thu của Luật thuế Doanh thu từ 31/12/1998 trở về trước.

Nhà thầu cung cấp hàng hoá, dịch vụ nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra đối với doanh thu cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA để khấu trừ. Trường hợp không hạch toán riêng được số thuế GTGT đầu vào thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ trên doanh số của hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA so với tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Trường hợp số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì tổ chức cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các chủ chương trình, dự án không được bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho các đối tượng khác và không được hoàn lại số thuế GTGT lớn hơn đó.

Ví dụ 1: Năm 1997, nhà thầu tư vấn B ký hợp đồng với chủ dự án A để cung cấp dịch vụ tư vấn với giá trị hợp đồng là 1.000.0000 USD. Đến 31/12/1998 chủ dự án đã thanh toán là 500.000 USD, phần giá trị hợp đồng phải thanh toán theo hợp đồng nhận thầu đã ký trong năm 1999 là 500.000 USD. Khi yêu cầu chủ dự án thanh toán, nhà thầu tư vấn nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sẽ sử dụng hoá đơn GTGT và ghi trên hoá đơn như sau:

- Giá trị dịch vụ : 480.000 USD

- Thuế GTGT : 20.000 USD (500.000 x 4% - là thuế suất thuế doanh thu đối với hoạt động tư vấn)

- Tổng giá trị thanh toán: 500.000 USD

Ví dụ 2: tương tự như ví dụ 1 nhưng nhà thầu tư vấn C nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi yêu cầu chủ chương trình, dự án thanh toán, nhà thầu sử dụng hoá đơn bán hàng và ghi trên hoá đơn giá trị thanh toán là 500.000 USD.

4.3. Đối với hàng hoá nhập khẩu để đầu tư, hình thành chương trình, dự án:

- Chủ chương trình, dự án nhập khẩu hàng hoá để đầu tư, hình thành dự án theo các hợp đồng đã trúng thầu và ký kết trước ngày 01/01/1999 sẽ không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu. Chủ chương trình, dự án gửi hồ sơ hàng hoá nhập khẩu tới cơ quan hải quan để xác định đối tượng không phải nộp thuế GTGT bao gồm:

+ Công văn đề nghị của chủ chương trình, dự án;

+ Quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền (chủ chương trình, dự án xuất trình bản gốc, cơ quan hải quan lưu bản sao có dấu công chứng);

+ Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá xác định rõ nguồn gốc hàng hoá và địa điểm giao nhận hàng hoá (chủ chương trình, dự án xuất trình bản gốc, cơ quan hải quan lưu bản sao có dấu công chứng);

+ Các giấy tờ khác có liên quan đến việc nhập khẩu hàng hoá (theo qui định đối với hàng hoá nhập khẩu).

 

Cơ quan hải quan nơi nhập khẩu hàng hoá căn cứ hồ sơ nhập khẩu hàng hoá của chủ chương trình, dự án để thực hiện không thu thuế GTGT và quản lý theo dõi hàng hoá nhập khẩu không phải nộp thuế GTGT của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các nội dung khác không hướng dẫn tại Thông tư này, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 89/1998/TT- BTC ngày 27/6/1998 và Thông tư số 175/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân báo cáo Bộ Tài chính để xem xét, quyết định.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

----------
No: 82/1999/TT-BTC
Hanoi, June 30, 1999
 
CIRCULAR
GUIDING THE APPLICATION OF VALUE ADDED TAX TO PROJECTS USING ODA CAPITAL
Pursuant to the VAT Law No. 02/1997/QH9 of May 10, 1997; the Government’s Decree No. 28/1998/ND-CP of May 11, 1998 detailing the implementation of the VAT Law; the Government’s Decree No. 102/1998/ND-CP of December 21, 1998 amending and supplementing a number of Articles of the Government’s Decree No. 28/1998/ND-CP of May 11, 1998 detailing the implementation of the VAT Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 87/CP of August 5, 1997 issuing the regulation on management and use of the ODA source;
The Ministry of Finance hereby guides the application of the VAT to programs and projects funded by ODA capital source as follows:
1. For the programs and projects using ODA capital source with reciprocal capital fully or partially invested by the State budget:
- When making cost estimates, project and program owners shall have to fully account VAT arising in the investment process, formulation programs and projects in order to be provided with reciprocal capital for the projects by the State budget, including: VAT on imported goods, and/or services liable to VAT (except for imported goods items which are not subject to VAT mentioned hereunder) and VAT on goods, and/or services liable to VAT which are bought in Vietnamese market. When making the final settlement, the project and program owners shall use the reciprocal capital from the State budget to pay VAT.
Goods, materials, machinery, equipment, and transport means imported by non-refundable ODA capital source for investment, formulation of programs and/or projects shall not be subject to VAT as stipulated in Clause 20, Article 4 of the VAT Law. For programs and projects using both the non-refundable ODA capital and preferential ODA loans in form of full investment or partial support in reciprocal capital by the State budget; if the non-refundable ODA capital makes up more than 50% of the project’s total invested capital, the goods imported for investment in formulating this project shall not be subject to VAT.
Goods imported by the preferential ODA loans, which are machinery, equipment, special-purpose transport means, and which can not be manufactured at home, and imported directly by investors for investment and formulation of programs, projects shall not be subject to VAT as stipulated in Clause 4, Article 4 of the VAT Law.
Customs authorities shall base themselves on the program or project owner’s goods import dossiers and the list of machinery, equipment, special-purpose transport means, which can be manufactured at home, issued together with Decision No. 214/1999/QD-BKH of April 26, 1999 of the Ministry of Planning and Investment so as not to collect VAT on the machinery, equipment, special-purpose transport means mentioned above.
The State budget shall supply the reciprocal capital so that the program or project owners pay VAT or draw up an income and expenditure account through the State budget as guided in Joint Circular No. 06/1998/TTLT-BKH-BTC of August 14, 1998 of the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance.
2. For programs and projects using ODA capital according to the mechanism of reborrowing from the State budget:
Program and project owners shall acquire capital by themselves to pay VAT arising in the process of investment, formulation of programs or projects, including: VAT on imported goods, and/or services liable to VAT (except for import goods which are not subject to VAT undermentioned) and VAT on goods, and/or services which are subject to VAT bought in Vietnamese market.
Goods imported by non-refundable ODA capital source and machinery, equipment, special-purpose transport means which can not be manufactured at home and are used for investment, formulation of programs, and/or projects are not subject to VAT. The program and project owners send dossiers as guided for programs and projects mentioned at Point 1 of this Circular to the Customs office of the locality where the program and project owners import goods can effect the non-collection of VAT on the above-mentioned import goods.
3. VAT applicable to organizations, individuals (contractors), that provide goods, and/or services to programs and/or projects using ODA capital source:
3.1. Foreign organizations and individuals (foreign contractors) that sign contracts with program and/or project owners for the supply of goods, and/or services to programs and/or projects using ODA capital source shall pay VAT according to Circular No. 169/1998/TT-BTC of December 22, 1998 of the Ministry of Finance guiding the tax regime applicable to foreign organizations and individuals conducting business activities in Vietnam not in the investment forms under the Law on Foreign Investment in Vietnam.
Machinery, equipment, transport means imported by foreign contractors in the form of temporary import for re-export in service of the construction of works of programs and/or projects using ODA capital source are not subject to VAT. Customs offices shall effect the non-collection of VAT on machinery, equipment, transport means imported temporarily by contractors to serve the construction. The above-mentioned equipment must be re-exported upon the completion of the construction; if they are sold in Vietnam, the approval of the Ministry of Trade is required and they shall be subject to VAT as defined in the VAT Law.
3.2. Vietnamese organizations and individuals (Vietnamese contractors) that sign contracts with program and project owners on the supply of goods, and services to programs and/or projects using ODA capital source shall pay VAT as defined in the VAT Law and in documents guiding the implementation thereof.
4. VAT applicable to bid-winning contracts on goods and/or services supply for construction and installation of the programs/projects using ODA capital signed before January 1, 1999.
To implement the programs and/or projects using ODA capital source with bid-winning contracts signed before January 1, 1999 in accordance with plan and time schedule without altering the tender price approved in principle, the tax applicable to these contracts is similar to the tax levels issued prior to December 31, 1994. More concretely:
4.1. For contracts exempt from turnover tax under decisions of competent bodies, the foreign contractors’ contracts exempt from tax on turnover from goods and services supply to the programs and/or projects using ODA capital source as committed in the loan agreement, as from January 1, 1999 program and/or project owners shall make payment to the contractors based on the price of the bid-winning contract.
Contractors supplying goods, services exempt from the above-mentioned turnover tax, who issue sale invoices to request the program and project owners to pay, shall not have to pay VAT and not be entitled to input VAT deduction corresponding to turnover from goods and/or services supply to the programs and projects mentioned above.
4.2. For contracts which are not exempt from turnover tax: from January 1, 1999 the output VAT level for goods and/or services subject to VAT, which are supplied for program and project owners shall be determined as equal to the amount of turnover tax included in the tender price in the Turnover Tax Index of the Law on Turnover Tax from December 31, 1998 backwards.
Contractors supplying goods and/or services who pay VAT by deduction method shall have to account separately the input VAT, the output VAT for the turnover from goods and/or services supplied to programs and/or projects using ODA capital source for deduction. In cases where the input VAT can not be accounted separately, it shall be deducted in accordance with the turnover rate of the goods and/or services supplied to the programs and/or projects using ODA capital source on the total turnover from goods and services sold. In cases where the input VAT is larger than the output VAT, the organizations supplying goods and/or services to the program and/or project owners shall not be entitled to offset the payable VAT on goods and/or services supplied to other objects and shall not be reimbursed the overpaid VAT amount.
Example 1: In 1997, the consultancy contractor B signed a contract with project owner A on the consultancy service provision with the contractual value of USD 1,000,000. By December 31, 1998 the project owner had paid USD 500,000, the contractual value to be paid under the bidding contract signed in 1999 is USD 500,000. When requesting the project owner to pay, the consultancy contractor who pays VAT by deduction method shall use the VAT invoice and write the following thereon:
- The value of the service: USD 480,000
- VAT: USD 20,000 (500,000 x 4%, which is the turnover tax rate for the consultancy operation)
- Total payment value: USD 500,000
Example 2: Similar to example 1, but the consultancy contractor C pay VAT by direct method, when requesting the program and/or project owner to pay, the contractor shall use the sale invoice and write down thereon a payment value of USD 500,000.
4.3. For goods imported for investment, formulation of programs and/or projects:
- The program/project owners who import goods for investment, formulation of projects under the bid-winning contracts signed before January 1, 1999 shall not have to pay VAT on such import. The program and/or project owners shall send imported goods dossiers to Customs Offices in order to determine the objects not liable VAT, including:
+ The written request by the program or project owner.
+ The investment decision, issued by the competent body (the program or project owner submits the original, the Customs Office keeps the notarized copy thereof).
+ The goods import contract, clearly stating the origin of goods and place of goods delivery and reception (the program or project owner submits the original, the Customs Office keeps the notarized copy thereof).
+ Other papers related to the goods import (as prescribed for imported goods).
The Customs Office of the locality where the goods are imported shall base itself on the goods import dossier of the program or project owner to effect the non-collection of VAT, manage and supervise the import goods not liable to VAT of the programs and projects using ODA capital source.
- This Circular takes effect 15 days after its signing. Other contents which are not guided in this Circular shall comply with Circular No. 89/1998/TT-BTC of June 27, 1998 and Circular No. 175/1998/TT-BTC of December 24, 1998 of the Ministry of Finance and the current guiding documents.
If any problems arise in the course of implementation, organizations and individuals are requested to report thereon to the Ministry of Finance for consideration and decision.
 

 
THE MINISTRY OF FINANCE




Le Thi Bang Tam

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 82/1999/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất