Thông tư 45/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 45/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 45/2006/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 25/05/2006 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Thông tư45/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 45/2006/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 45/2006/TT-BTC NGÀY 25 THÁNG 5 NĂM 2006
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 63/2002/TT-BTC NGÀY 24/7/2002 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ PHÍ VÀ LỆ PHÍ
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí (gọi tắt là Thông tư số 63/2002/TT-BTC), như sau:
“1. Thông tư này áp dụng đối với việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí được quy định tại Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí (gọi tắt là Nghị định số 24/2006/NĐ-CP) do các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được nhà nước uỷ quyền, tổ chức khác và cá nhân (gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện.”
“2. Thông tư này không áp dụng đối với các loại phí sau đây:
a) Các loại phí bảo hiểm: phí bảo hiểm xã hội, phí bảo hiểm y tế và các loại phí bảo hiểm khác như phí bảo hiểm tiền gửi, phí bảo hiểm nhân thọ, phí bảo hiểm phi nhân thọ, phí tái bảo hiểm...;
b) Hội phí của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, câu lạc bộ, như: Đảng phí, Công đoàn phí, Đoàn phí, hội phí của Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội đồng Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam, các câu lạc bộ; niên liễm, nguyệt liễm của các tổ chức trong và ngoài nước, như tổ chức Liên hợp quốc, tổ chức Mã số vật phẩm quốc tế, tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO), tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO), các tổ chức quốc tế khu vực, tiểu khu vực, các hiệp hội chuyên ngành...;
c) Những khoản có tên gọi là phí nhưng là giá dịch vụ đã được quy định tại các văn bản pháp luật khác, như: cước phí vận tải, cước phí bưu chính viễn thông, phí thanh toán, chuyển tiền của các tổ chức tín dụng, phí truyền tải điện, phí phân phối điện, phí điều độ hệ thống điện...”
“c) Thẩm quyền quy định đối với từng khoản phí cụ thể được ghi trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP.”
“2. Đối với lệ phí
a) Việc phân cấp thẩm quyền quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với lệ phí như sau:
- Chính phủ quy định đối với một số lệ phí quan trọng, có số thu lớn, có ý nghĩa pháp lý quốc tế;
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định đối với một số khoản lệ phí gắn với chức năng quản lý hành chính nhà nước của chính quyền địa phương, bảo đảm thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xã hội phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của địa phương.
- Bộ Tài chính quy định đối với những lệ phí còn lại để áp dụng thống nhất trong cả nước.
Thẩm quyền quy định đối với từng lệ phí cụ thể được ghi trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP.
b) Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung Danh mục lệ phí; mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng thì các tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn bản về:
- Bộ Tài chính để Bộ Tài chính trình Chính phủ xem xét, quyết định (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Chính phủ theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh phí và lệ phí) hoặc để Bộ Tài chính nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp, kịp thời (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài chính);
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.”
“4. Trường hợp thực hiện điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định về khoản phí, lệ phí chưa có tên trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân được thu phí, lệ phí có ý kiến bằng văn bản về Bộ Tài chính để Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí thu được cho phù hợp với điều ước quốc tế đó.”
“2. Các khoản chi phí để thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, phục vụ cho việc xác định mức thu phí bao gồm:
a) Chi phí xây dựng, mua sắm, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và định kỳ máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc... hoặc chi phí thuê ngoài thực phải trả cho những tài sản trực tiếp phục vụ thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. Chi phí này được phân bổ theo mức độ hao mòn của những tài sản trực tiếp phục vụ thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
b) Chi phí vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu sử dụng trong quá trình thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí;
c) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí);
d) Chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.”
1. Mức thu lệ phí được ấn định trước bằng một số tiền nhất định đối với từng công việc quản lý nhà nước được thu lệ phí, không nhằm mục đích bù đắp chi phí để thực hiện công việc thu lệ phí.
2. Căn cứ vào quy định tại điểm 1 nêu trên, tổ chức được thu lệ phí có trách nhiệm xây dựng mức thu kèm theo văn bản đề nghị thu lệ phí gửi về:
a) Bộ Tài chính để Bộ Tài chính trình Chính phủ xem xét ban hành (đối với những lệ phí thuộc thẩm quyền của Chính phủ quy định) hoặc Bộ Tài chính sẽ nghiên cứu, ban hành (đối với những lệ phí thuộc thẩm quyền Bộ Tài chính quy định).
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
3. Mức thu lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ về lệ phí trước bạ và các văn bản hướng dẫn thi hành."
“4. Phần phí, lệ phí mà tổ chức thu được sử dụng để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí, lệ phí được chi dùng cho các nội dung sau đây:
a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
b) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí; khấu hao tài sản cố định để thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí. Trường hợp tài sản cố định được sử dụng cho cả hoạt động quản lý nhà nước hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh khác ngoài hoạt động thu phí thì chi phí này có thể được phân bổ theo tỷ lệ giữa thời gian sử dụng tài sản cố định vào từng loại hoạt động với tổng số thời gian sử dụng tài sản cố định hoặc phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ hoạt động thu phí với tổng doanh thu của cả hoạt động thu phí và hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Mức trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;
d) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí;
đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại tiết a, b, c và d điểm này.
Hàng năm, tổ chức thu phí, lệ phí phải lập dự toán thu, chi gửi: cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Uỷ ban nhân dân các cấp phải gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này; hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí, lệ phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.”
“5. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc thu phí, lệ phí, tăng thu nhập cho người lao động, đối với các đơn vị thu phí, lệ phí là cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, các đơn vị thu phí, lệ phí là đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, được sử dụng phần phí, lệ phí trích lại theo chế độ quy định của từng khoản phí, lệ phí cho phù hợp với cơ chế tài chính áp dụng đối với đơn vị mình (như: chi bổ sung thu nhập cho lao động, chi khen thưởng, phúc lợi, trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập cho lao động trong đơn vị), sau khi đảm bảo trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí, lệ phí quy định tại điểm a, b, c và d, khoản 4, phần C, mục III, Thông tư này.”
Việc miễn, giảm phí, lệ phí trong một số trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP và khoản 3, khoản 4 Điều 14 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. Việc miễn, giảm lệ phí trước bạ, lệ phí toà án, án phí, học phí, viện phí, thuỷ lợi phí, phí giới thiệu việc làm, phí thi hành án, trong một số trường hợp nhất định được thực hiện theo quy định cụ thể tại văn bản của Chính phủ về từng khoản phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành;
2. Miễn lệ phí hộ tịch về đăng ký kết hôn, đăng ký nuôi con nuôi cho người dân thuộc các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa. Miễn lệ phí hộ tịch về đăng ký khai sinh cho trẻ em của hộ nghèo. Miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp cổ phần hoá khi chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Miễn lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu một số thuốc chưa có số đăng ký dùng cho phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm hoạ; thuốc viện trợ; thuốc phục vụ cho các chương trình mục tiêu y tế quốc gia; thuốc nhập khẩu cho nhu cầu điều trị của bệnh viện trong trường hợp đặc biệt; thuốc thử lâm sàng; thuốc đăng ký, trưng bày triển lãm, hội chợ; nguyên liệu nhập khẩu làm thuốc. Miễn lệ phí cấp giấy phép xuất khẩu thuốc;
3. Miễn phí sử dụng cầu, đường bộ đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe hai bánh gắn máy, xe ba bánh gắn máy khi lưu thông qua các trạm thu phí sử dụng cầu, đường bộ quốc lộ, không phân biệt đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước, đường bộ do Nhà nước đầu tư bằng vốn vay và thu phí hoàn vốn, đường bộ đầu tư bằng vốn liên doanh, đường bộ đầu tư để kinh doanh hay các trạm thu phí sử dụng đường bộ được chuyển giao quyền thu phí sử dụng đường bộ có thời hạn. Đối với các trường hợp miễn, giảm phí sử dụng cầu, đường bộ, đò, phà khác được thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính về phí sử dụng cầu, đường bộ, đò, phà;
4. Đối với một số trường hợp thật cần thiết phải miễn, giảm phí, lệ phí do yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và tình hình đặc điểm của từng thời kỳ, các tổ chức, cá nhân có đề nghị bằng văn bản về Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
5. Những trường hợp miễn, giảm phí, lệ phí quy định tại điểm này phải được công khai và niêm yết tại nơi thu phí, lệ phí.”
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG |
THỨ TRƯỞNG |
Trương Chí Trung |
THE MINISTRY OF FINANCE | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 45/2006/TT-BTC | Hanoi, May 25, 2006 |
CIRCULAR
AMENDING AND SUPPLEMENTING THE FINANCE MINISTRY’S CIRCULAR No. 63/2002/TT-BTC OF JULY 24, 2002, GUIDING THE IMPLEMENTATION OF LEGAL PROVISIONS ON CHARGES AND FEES
Pursuant to Ordinance No. 38/2001/PL-UBTVQH10 of August 28, 2001, on Charges and Fees;
Pursuant to the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees and the Government’s Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees;
The Ministry of Finance amends and supplements its Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, guiding the implementation of legal provisions on charges and fees as follows:
1. To amend and supplement Clause 1, Section I of Circular No. 63/2002/TT-BTC as follows:
“1. This Circular applies to the collection, remittance, management and use of charges and fees on the detailed list of charges and fees issued together with the Government’s Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees (referred to as Decree No. 24/2006/ND-CP for short), which are carried out by state agencies, economic organizations, people’s armed forces units, non-business units, organizations authorized by the State, other organizations and individuals (collectively referred to as organizations and individuals).”
2. To amend and supplement Clause 2, Section I of Circular No. 63/2002/TT-BTC as follows:
“2. This Circular does not apply to the following charges:
a/ Insurance premiums of all kinds: social insurance, health insurance and other insurance premiums like deposit insurance, life insurance, non-life insurance and re-insurance premiums;
b/ Membership fees of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations and clubs like Party membership fee, trade union fee, Ho Chi Minh Communist Youth Union fee, membership fees of the Vietnam Youth Union, the Vietnam Women’s Union, the Vietnam War Veterans’ Association, the Vietnam Peasants’ Association, the Vietnam Council of Union of Cooperatives, and clubs; yearly and monthly dues of domestic and foreign organizations such as the United Nations organizations, the International Article Code Organization, the International Civil Aviation Organization (ICAO), the International Maritime Organization (IMO), regional and sub-regional international organizations, professional associations…;
c/ Amounts which are called charges but actually are service rates already specified in other legal documents such as freights, post and telecommunications charges, cash payment and remittance charges of credit institutions, electricity transmission charges, electricity distribution charges, power system regulation charges…”
3. To amend and supplement Point c, Clause 1, Section II of Circular No. 63/2002/TT-BTC as follows:
“c/ The competence to prescribe each particular charge is stated in the detailed list of charges and fees issued together with Decree No. 24/2006/ND-CP.”
4. To amend and supplement Clause 2, Section II of Circular No. 63/2002/TT-BTC as follows:
“2. Regarding fees:
a/ The competence to prescribe the rates and the regime of collection, remittance, management and use of fees is decentralized as follows:
- The Government shall prescribe a number of important fees with big amounts and of international legal significance;
- Provincial-level People’s Councils shall prescribe a number of fees associated with the performance of the state administrative management by local authorities to ensure the implementation of socio-economic development policies in accordance with local characteristics and practical conditions.
- The Ministry of Finance shall prescribe the remaining fees for uniform nationwide application .
The competence to prescribe each particular fee is stated in the detailed list of charges and fees issued together with Decree No. 24/2006/ND-CP.
b/ When it is necessary to amend or supplement the list of fees, fee rates or the regime of fee collection, remittance, management and use, organizations and individuals shall send their written proposals to:
- The Ministry of Finance either for submission to the Government for consideration and decision (for cases falling under the Government’s competence as prescribed in Article 9 of the Ordinance on Charges and Fees) or for appropriate study and revision in a timely manner (for cases falling under the settling competence of the Ministry of Finance).
- Provincial-level People’s Committees for submission to provincial-level People’s Councils for consideration and decision, for cases falling under the deciding competence of the provincial-level People’s Councils.”
5. To add Clause 4 to Section II of Circular No. 63/2002/TT-BTC as follows:
“4. When a treaty to which Vietnam is a contracting party provides charges and fees not yet named on the detailed list of charges and fees issued together with Decree No. 24/2006/ND-CP, organizations and individuals permitted to collect these charges and fees shall send a report to the Ministry of Finance for the latter to prescribe the rates and the regime of management and use of those charges and fees in compliance with that treaty.”
6. To amend and supplement Clause 2, Part A, Section III of Circular No. 63/2002/TT-BTC as follows:
“2. Expenses for the performance of jobs, provision of services and collection of charges and for the determination of charge rates include:
a/ Expenses for construction, procurement, regular maintenance and repair of machines, equipment, working facilities, etc., or for renting of properties directly used in the performance of jobs, provision of services and collection of charges. These expenses shall be distributed according to the extent of wear of those properties;
b/ Expenses for supplies, raw materials, materials and fuels used in the process of performing jobs, providing services and collecting charges;
c/ Salaries, remuneration, salary allowances, and salary- or wage-based contributions (health insurance premiums, social insurance premiums and trade union fees) payable to individuals directly involved in the performance of jobs, provision of services and collection of charges;
d/ Other expenses directly related to the performance of jobs, provision of services and collection of charges such as expenses for stationery, office supplies, communication, electricity, water and working-trip allowances according to current criteria and norms.”
7. To amend and supplement Part B, Section III of Circular No. 63/2002/TT-BTC as follows:
“B. Fee rates
1. Fee rates are pre-determined in certain amounts of money for each state management job for which a fee is collected, not for the purpose of covering fee collection expenses.
2. Based on the provisions of Point 1 above, organizations permitted to collect fees shall set the fee rates and send them together with the written requests for fee collection to:
a/ The Ministry of Finance either for submission to the Government for consideration and promulgation (for fees falling under the prescribing competence of the Government) or for study and promulgation (for fees falling under the competence of the Ministry of Finance).
b/ Provincial-level People’s Committees for submission to provincial-level People’s Councils for consideration and decision.
3. The rates of registration fee shall comply with the Government’s current regulations on registration fees and guiding documents.”
8. To amend and supplement Clause 4, Part C, Section III of Circular No. 63/2002/TT-BTC as follows:
“4. The charge and fee amounts retained by collecting organizations to cover expenses for the performance of jobs, provision of services and collection of charges and fees are spent on the following:
a/ Salaries, remunerations, salary allowances, salary- or wage-based contributions (health insurance premiums, social insurance premiums and trade union fees), payable to laborers directly involved in the performance of jobs, provision of services or collection of charges and fees, except for cadres and civil servants who are salaried by the state budget according to the prescribed regime;
b/ Expenses in direct service of the performance of jobs, provision of services or collection and charges and fees such as those for stationery, office supplies, communication, electricity, water, working-trip allowances (travel and accommodation expenses) according to current criteria and norms;
c/ Expenses for regular repair and overhaul of assets, machines and equipment directly used for the performance of jobs, provision of services and collection of charges and fees; depreciation of fixed assets used in the charge and fee collection. When such a fixed asset is also used for other state management tasks or production and business activities, these expenses may be distributed according to the proportion of the time of using the fixed asset for each activity to the total time of using that fixed asset or to the proportion of the proceeds from the charge and fee collection to the total turnover of the charge and fee collection and other production and business activities. The level of depreciation of fixed assets shall comply with the provisions of the Finance Minister’s Decision No. 206/2003/QD-BTC of December 12, 2003, promulgating the Regulation on management, use and depreciation of fixed assets;
d/ Procurement of supplies, materials and other expenses directly related to the performance of jobs, provision of services and collection of charges and fees;
e/ Contributions into the reward and welfare funds for cadres and employees in the collecting units who are directly involved in the performance of jobs, provision of services and collection of charges and fees, which must not exceed three months’ actually paid salary per person per year if the current year’s collected amount is higher than that of the preceding year or two months’ actually paid salary if the current year’s collected amount is lower than or equal to that of the preceding year, after all expenses defined at Items a, b, c and d of this Point are ensured.
To facilitate spending control according to current regulations and under the guidance of this Circular, charge- and fee-collecting organizations shall make annual revenue and expenditure estimates and send them to their superior agency, the finance agency and the tax agency of the same level (collecting organizations which are People’s Committees at all levels shall send these estimates to the superior finance and tax agencies) and the state treasuries where they open accounts for custody of collected charge and fee amounts. Annually, they must make revenue and expenditure finalization according to actually collected and spent amounts. After the finalization is made in accordance with the prescribed regime, any collected charge and fee amounts not yet spent in the year may be carried forward to the subsequent year for continued spending according to the prescribed regime.”
9. To amend and supplement Clause 5, Part C, Section III of Circular No. 63/2002/TT-BTC as follows:
“5. In order to raise the quality and efficiency of the charge and fee collection and to increase their laborers’ incomes, charge- and fee-collecting units which are state agencies implementing the regime of autonomy and accountability for their payrolls and administrative management funds or which are non-business units implementing the regime of autonomy and accountability for their task performance, organizational apparatus, payrolls and finance applicable to public non-business units may use the charge and fee amounts retained according to the regimes prescribed for each type of charge and fee in accordance with the financial mechanisms applicable to their units (for example: payment of additional incomes to laborers, payment of rewards and welfare benefits, contribution to contingency funds for stabilization of incomes for laborers in the units), after paying all expenses for the performance of tasks, provision of services and collection of charges and fees defined at Points a, b, c and d, Clause 4, Part C, Section III of this Circular.”
10. To amend and supplement Part E, Section III, of Circular No. 63/2002/TT-BTC as follows:
“E. Charge and fee exemption and reduction
The exemption from and reduction of charges or fees in a number of special cases shall comply with the provisions of Clause 6, Article 1 of Decree No. 24/2006/ND-CP and Clause 3 and Clause 4, Article 14 of Decree No. 57/2002/ND-CP. Specifically:
1. The exemption from or reduction of registration fees, court fees, school fees, hospital fees, irrigation charges, job recommendation charges and judgment enforcement charges in some specific cases shall comply with the specific regulations in the Government’s documents on each type of charge and fee and guiding documents;
2. To exempt civil status registration fees regarding marriage registration and child adoption registration for ethnic minority people in remote and deep-lying areas. To exempt civil status registration fees regarding birth registration for children of poor households. To exempt fees for the issuance of business registration certificates to equitized state enterprises. To exempt fees for the grant of import permits for a number of unregistered drugs which are imported for prevention of combat of epidemics, natural disasters and calamities, donated drugs, drugs used in national target health programs, drugs imported to meet medical treatment needs of hospitals in special cases, drugs for clinical tests, drugs for registration and display in exhibitions and trade fairs, and imported drug materials. To exempt fees for the grant of export permits for drugs;
3. To exempt bridge and road tolls for motorcycles, motorized two-wheelers and motorized three-wheelers running through tollbooths along national bridges and highways, regardless of whether these roads are invested with state budget capital, invested by the state with borrowed capital for which tolls are collected for capital retrieval, invested with joint-venture capital or invested for business purposes, and tollbooths which are transferred the right to collect road tolls for a given period of time. The exemption from and reduction of bridge and road tolls and ferry fares in other cases shall comply with the Finance Ministry’s separate guiding documents of bridge and road tolls and ferry fares;
4. For a number of cases where charge and fee exemption and reduction are extremely necessary due to socio-economic development requirements and the practical situation and characteristics of each period, organizations and individuals shall send written requests to the Ministry of Finance for submission to the Prime Minister for consideration and decision;
5. Cases entitled to charge and fee exemption and reduction defined at this Point must be publicized and posted up at charge and fee collection places.”
11. This Circular takes effect 15 days after its publication in “CONG BAO.”
Any problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Finance for timely settlement.
| FOR THE MINISTER OF FINANCE |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây