Thông tư 43/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 43/1999/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 43/1999/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 20/04/1999 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 43/1999/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 43/1999/TT-BTC NGÀY 20 THÁNG 4 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
ĐỐI VỚI CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN LàNH SỰ VÀ
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
Để tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng nhu cầu công tác, sinh hoạt của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ theo qui định của Pháp luật Việt Nam và phù hợp với các công ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia;
Căn cứ Nghị định số 28/CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 30/7/1994 của Chính phủ chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định 205/1998/QĐ-TTg ngày 9/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Ngoại giao, Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi miễn trừ về thuế giá trị gia tăng như sau:
I. ƯU ĐàI MIỄN TRỪ VỀ THUẾ GTGT LIÊN QUAN ĐẾN TRỤ SỞ, VĂN PHÒNG LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN LàNH SỰ, CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC
QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM VÀ NHÀ Ở CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN LàNH SỰ:
1- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc đóng tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ về thuế GTGT liên quan đến trụ sở, văn phòng làm việc.
2- Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ về thuế GTGT liên quan đến nhà ở tại Việt nam.
3- Cơ quan đại diện của Tổ chức quốc tế khác tại Việt nam được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ về thuế GTGT theo điều ước mà Việt nam đã ký kết hoặc tham gia.
4- Cơ quan, cá nhân nêu tại điểm 1, 2, 3 nêu trên không phải trả thuế GTGT khi thanh toán hàng hoá và dịch vụ liên quan đến việc xây dựng công trình trụ sở, văn phòng làm việc hoặc khi chi trả các khoản tiền liên quan đến việc thuê trụ sở, văn phòng làm việc, nhà ở cho các đối tượng này.
5- Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài được phép hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá và dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT liên quan đến công trình xây dựng hoặc cho thuê trụ sở, văn phòng làm việc, nhà ở cho các đối tượng nêu tại điểm 1, 2, 3 nêu trên, nhưng phải có hồ sơ, chứng từ chứng minh hàng hoá dịch vụ thực tế cung cấp cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT, cụ thể sau đây:
- Giấy chứng nhận đối tượng thuộc diện được hưởng quyền miễn trừ thuế GTGT do Vụ Lễ tân - Bộ Ngoại giao cấp (bản chính hoặc bản sao có đóng dấu và chữ ký của người có thẩm quyền của cơ quan thuộc đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao).
- Hợp đồng cung cấp hàng hoá và dịch vụ ký với các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT và/hoặc:
- Hoá đơn GTGT cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT.
- Biên bản bàn giao hoàn thành nghiệm thu công trình xây dựng (nếu có).
Khi xuất hoá đơn cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT, cơ sở kinh doanh sử dụng hoá đơn GTGT và ghi rõ tại phần thuế GTGT trên hoá đơn: đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT.
6- Hàng hoá, vật tư được phép nhập khẩu để xây dựng trụ sở, văn phòng hoặc nhà ở cho các đối tượng nêu tại điểm 1, 2, 3 trên đây không phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu nếu có giấy chứng nhận của Vụ Lễ tân - Bộ Ngoại giao về đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ và mục đích sử dụng của các hàng hoá, vật tư được nhập khẩu.
II. VIỆC MIỄN TRỪ VỀ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ
NHẬP KHẨU HOẶC MUA TRONG NƯỚC CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐàI MIỄN TRỪ NGOẠI GIAO:
1- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ về thuế GTGT theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, không phải trả thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu hoặc mua trong nước theo định lượng qui định tại Thông tư số 04/TTLB ngày 12/2/1996 của Liên Bộ Thương mại - Ngoại giao - Tài chính - Tổng cục Hải quan và một số hàng hoá thiết yếu khác bán tại cửa hàng miễn thuế.
2- Đối với hàng hoá nhập khẩu của các đối tượng này, Cơ quan Hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu theo qui định hướng dẫn tại Thông tư số 04/TTLB, đồng thời không thu thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu này.
3- Đối với hàng hoá mua trong nước tại các địa điểm được Nhà nước Việt Nam cho phép bán miễn thuế được áp dụng không thu thuế GTGT đối với số lượng hàng mua theo qui định tại điểm II.1 trên đây.
Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế khi nhập khẩu hàng hoá để bán tại Cửa hàng miễn thuế không phải nộp thuế GTGT đối với hàng hoá đó.
4- Hàng hoá sản xuất tại Việt Nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được coi là hàng xuất khẩu và áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%.
5- Các trường hợp được phép chuyển nhượng tài sản là nhà ở, xe ô tô, xe gắn máy giữa các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và các thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự không thuộc đối tượng áp dụng thuế GTGT,
III. HIỆU LỰC THI HÀNH:
Các quy định tại Thông tư này áp dụng với các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao trên nguyên tắc có đi có lại.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các qui định khác về thuế áp dụng cho các đối tượng hưởng quyền ưu đãi miễn trừ mà không qui định tại Thông tư này thực hiện theo qui định của pháp luật thuế hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư số 04/TTLB ngày 12/2/1996 của liên Bộ Thương mại - Ngoại giao - Tài chính - Tổng cục Hải quan.
THE MINISTRY OF FINANCE
------- |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness ---------- |
No: 43/1999/TT-BTC
|
Hanoi, April 20, 1999
|
|
THE MINISTRY OF FINANCE
Pham Van Trong |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây