Thông tư 41/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 14/1999/NĐ-Cp ngày 23/3/1999 của Chính phủ về ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 1999

thuộc tính Thông tư 41/1999/TT-BTC

Thông tư 41/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 14/1999/NĐ-Cp ngày 23/3/1999 của Chính phủ về ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 1999
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:41/1999/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành:20/04/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 41/1999/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 41/1999/TT/BTC NGÀY 20 THÁNG 4 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 14/1999/NĐ-CP

NGÀY 23/3/1999  CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH DANH MỤC

HÀNG HOÁ VÀ THUẾ SUẤT CỦA VIỆT NAM ĐỂ THỰC HIỆN

HIỆP ĐỊNH ƯU ĐÃI THUẾ QUAN CÓ HIỆU LỰC CHUNG (CEPT)

CỦA CÁC NƯỚC ASEAN CHO NĂM 1999

Thực hiện Nghị định thư về việc tham gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào Hiệp định về Chương trình ưu đãi Thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thực hiện Khu vực Mậu dịch Tự do của ASEAN (AFTA), ký tại Băng-Cốc ngày 15/12/1995;

Thi hành Nghị định số 14/1999/NĐ-CP ngày 23 /3/1999 của Chính phủ về ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 1999;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG
Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện áp dụng thuế suất ưu đãi CEPT, qui định tại Điều 1 của Nghị định số 14/1999/NĐ-CP ngày 23/3/1999 của Chính phủ phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là mặt hàng có trong Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số 14/1999/NĐ-CP ngày 23/3/1999 của Chính phủ;
2. Là mặt hàng nhập khẩu từ các nước thành viên ASEAN vào Việt Nam, bao gồm các nước sau:
- Bru-nây
- Cộng hoà In-đô-nê-xi-a
- Ma-lay-xi-a
- Cộng hoà Phi-lip-pin
- Cộng hoà Sing-ga-po
- Vương quốc Thái lan
- Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào
- Liên bang My-a-ma
3. Là mặt hàng đảm bảo tiêu chuẩn về hàm lượng xuất xứ theo CEPT và có xác nhận xuất xứ hàng hoá từ các nước ASEAN (qui định tại Phần III của Thông tư này)
4. Hàng được chuyển thẳng từ nước xuất khẩu là thành viên của ASEAN đến Việt nam (qui định tại Phần IV của Thông tư này)
II. THUẾ SUẤT ÁP DỤNG:
1. Mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu thuộc diện hưởng thuế suất ưu đãi CEPT theo qui định tại Phần I của Thông tư này là thuế suất qui định tại Danh mục hàng hoá và thuế suất ban hành kèm theo Nghị định số 14/1999/NĐ-CP ngày 23 /3/1999 của Chính phủ.
2. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu không đáp ứng đủ các điều kiện tại Phần I của Thông tư này, mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng sẽ là mức thuế suất của mặt hàng đó qui định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hoặc mức thuế suất thông thường theo các qui định hiện hành về xác định mức thuế nhập khẩu.
3. Trường hợp Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi có những sửa đổi thuế suất thấp hơn so với thuế suất của các mặt hàng thuộc diện hưởng thuế suất ưu đãi CEPT qui định tại Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định của số 14/1999/NĐ-CP ngày 23/3/1999 của Chính phủ, những mặt hàng này sẽ được áp dụng theo mức thuế suất ưu đãi thấp hơn đó;
4. Trường hợp có những thay đổi đối với những mặt hàng trong các văn bản pháp lý của các nước ASEAN ban hành để thực hiện Hiệp định CEPT làm ảnh hưởng đến quyền được hưởng các thuế suất ưu đãi của Việt nam qui định tại Phần I, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
III-GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ VÀ KIỂM TRA GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ
1. Các qui tắc để hàng hoá được công nhận là có xuất xứ từ các nước ASEAN được qui định tại Qui chế xuất xứ dùng cho Hiệp định CEPT (Phụ lục 1, 3, 5) của Qui chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt nam, ban hành kèm theo Quyết định số 416/TM-ĐB ngày 13/5/1996 và Quyết định số 0878/1998/QĐ-BTM ngày 30/7/1998 của Bộ Thương mại.
2. Các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D của các nước thành viên ASEAN bao gồm:
- Tại Bru-nây là Bộ Công nghiệp và Tài nguyên;
- Tại In-đô-nê-si-a là Bộ Thương mại và Công nghiệp;
- Tại Ma-lay-si-a là Bộ Ngoại thương và Công nghiệp;
- Tại Phi-lip-pin là Cơ quan Hải quan;
- Tại Sing-ga-po là Cục Phát triển Thương mại;
- Tại Thái lan là Bộ Thương mại;
- Tại Lào là Bộ Thương mại;
- Tại My-a-ma là Bộ Thương mại;
- Tại Việt nam là Bộ Thương mại và các Ban quản lý Khu công nghiệp - Khu chế xuất được Bộ Thương mại uỷ quyền.
3. Giấy chứng nhận xuất xứ phải có chữ ký và con dấu phù hợp với mẫu chữ ký và con dấu chính thức do các Cơ quan có thẩm quyền nêu trên thông báo cho các nước thành viên.
4. Trong trường hợp có sự nghi ngờ về tính trung thực và chính xác của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D thì Cơ quan Hải quan có quyền:
- Yêu cầu kiểm tra lại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D. Cơ quan Hải quan sẽ gửi yêu cầu tới Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ này của nước xuất khẩu đề nghị xác nhận.
- Đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi CEPT qui định tại Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số 14/1999/NĐ-CP ngày 23/3/1999 của Chính phủ và tạm thu theo mức thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành.
- Yêu cầu người nhập khẩu cung cấp thêm tài liệu (nếu có) để chứng minh hàng hoá thực sự có xuất xứ từ các nước ASEAN trong thời hạn chậm nhất không quá 01 (một) năm
- Trong thời gian chờ kết quả kiểm tra lại, vẫn tiếp tục thực hiện các thủ tục để giải phóng hàng theo các qui định nhập khẩu thông thường
- Khi có đủ tài liệu chứng minh đúng là hàng có xuất xứ từ ASEAN, Cơ quan Hải quan có trách nhiệm tiến hành các thủ tục thoái trả lại cho người nhập khẩu khoản chênh lệch giữa số tiền thuế tạm thu theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành và số tiền thuế tính theo mức thuế suất ưu đãi CEPT qui định tại Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số 14/1999/NĐ-CP ngày 23/3/1999 của Chính phủ.
IV-HÀNG CHUYỂN THẲNG
Hàng hoá được vận chuyển trong các trường hợp phù hợp với Qui tắc 5 của Qui chế xuất xứ dùng cho Hiệp định CEPT (Phụ lục 1) của Qui chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt nam, ban hành kèm theo Quyết định số 416/TM-ĐB ngày 13/5/1996 của Bộ Thương mại, sẽ được coi là hàng gửi thẳng từ một nước xuất khẩu là thành viên ASEAN sang Việt nam.
V- CÁC QUI ĐỊNH KHÁC
Các qui định về căn cứ tính thuế, chế độ thu nộp thuế, chế độ miễn, giảm thuế, chế độ hoàn thuế, truy thu thuế, xử lý vi phạm và các qui định khác được thực hiện theo các qui định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
VI - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/1999 và áp dụng với mọi trường hợp nhập khẩu từ các nước ASEAN có tờ khai hàng nhập khẩu nộp cho cơ quan Hải quan từ 1/1/1999.
Đối với những trường hợp thuộc diện được hưởng các thuế suất ưu đãi CEPT theo hiệu lực thi hành của Nghị định số 14/1999/NĐ-CP ngày 23/3/1999 của Chính phủ, nhưng đã thu thuế theo thuế suất ưu đãi CEPT của năm 1998 (theo Nghị định số 15/1998/NĐ-CP ngày 15/3/1998) hoặc thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành, Cơ quan Hải quan sẽ kiểm tra hồ sơ và thoái trả lại số tiền thuế chênh lệch trong trường hợp thuế suất đã áp dụng để tính thuế cao hơn thuế suất qui định tại Nghị định 14/1999/NĐ-CP hoặc truy thu số tiền thuế chênh lệch trong trường hợp thuế suất đã áp dụng để tính thuế thấp hơn thuế suất qui định tại Nghị định 14/1999/NĐ-CP đối với người nhập khẩu.
Thông tư này thay thế cho Thông tư số 95/1998/TT/BTC ngày 3/7/1998 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Nghị định số 15/1998/NĐ-CP ngày 12/3/1998 ban hành Danh mục hàng hoá để thực hiện Hiệp định về Chương trình Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 1998.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để có hướng dẫn bổ sung cho phù hợp.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No: 41/1999/TT-BTC
Hanoi, April 20, 1999
 
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF DECREE No.14/1999/ND-CP OF MARCH 23, 1999 OF THE GOVERNMENT PROMULGATING VIETNAM’S 1999 LIST OF GOODS AND THEIR TAX RATES FOR IMPLEMENTATION OF THE AGREEMENT ON THE COMMON EFFECTIVE PREFERENTIAL TARIFF (CEPT) OF THE ASEAN COUNTRIES
In furtherance of the Protocol on the Socialist Republic of Vietnam’s participation in the Agreement on the Common Effective Preferential Tariff (CEPT) for realizing the ASEAN Free Trade Area (AFTA), concluded on December 15, 1995 in Bangkok;
In furtherance of Decree No.14/1999/ND-CP of March 23, 1999 of the Government promulgating Vietnam’s 1999 List of goods and their tax rates for implementation of the Agreement on the Common Effective Preferential Tariff (CEPT) of the ASEAN countries;
The Ministry of Finance hereby provides the following implementation guidance:
I. SCOPE OF APPLICATION
Import goods eligible for the CEPT preferential tax rates as defined in Article 1 of Decree No.14/1999/ND-CP of March 23, 1999 of the Government must meet the following conditions:
1. Being on the list of goods promulgated together with Decree No.14/1999/ND-CP of March 23, 1999 of the Government;
2. Being imported from ASEAN countries, including the following countries:
- Brunei,
- The Republic of Indonesia,
- Malaysia;
- The Republic of Philippines,
- The Republic of Singapore,
- The Kingdom of Thailand,
- The People’s Democratic Republic of Laos,
- The Federation of Myanmar.
3. Meeting the CEPT criteria on the original content and having certificates of goods origin from ASEAN countries (as prescribed in Part III of this Circular);
4. Being transported directly from the exporting country(ies) which is (are) ASEAN member(s) to Vietnam (as prescribed in Part IV of this Circular).
II. APPLICABLE TAX RATES
1. The import tax rates applicable to import goods which are eligible for the CEPT preferential tax rates as prescribed in Part I of this Circular shall be the ones specified in the list of goods and their tax rates promulgated together with Decree No.14/1999/ND-CP of March 23, 1999 of the Government.
2. For import goods which fail to fully meet the conditions prescribed in Part I of this Circular, the applicable import tax rates shall be the tax rates of such goods specified in the preferential import tariff promulgated by the Minister of Finance or the ordinary tax rates according to the current regulations on the determination of import tax rates.
3. In cases where certain tax rates in the preferential import tariff are amended lower than the tax rates of goods items eligible for the CEPT preferential tax rates as specified in the list of goods issued together with Decree No.14/1999/ND-CP of March 23, 1999 of the Government, such lower preferential tax rates shall apply to such goods items;
4. In cases where there appear changes of goods items in legal documents promulgated by the ASEAN countries for implementation of CEPT Agreement that affect the right to enjoy Vietnam�s preferential tax rates as prescribed in Part I, the Ministry of Finance shall provide appropriate guidance for each specific case.
III. CERTIFICATES OF ORIGIN AND EXAMINATION OF CERTIFICATES OF ORIGIN
1. The rules upon which the goods are recognized as having the origin from SEAN countries are defined in the Regulation on goods origins applicable to the CEPT Agreement (Appendices 1, 3 and 5), the Regulation on issuance of Vietnam’s certificates of ASEAN origin of goods, issued together with Decision No.416/TM-DB of May 13, 1996, and Decision No. 878/1998/QD-BTM of July 30, 1998 of the Ministry of Trade.
2. The agencies competent to issue certificates of ASEAN origin of goods - Form D, of the ASEAN countries, include:
- In Brunei: The Ministry of Industry and Natural Resources;
- In Indonesia: The Ministry of Trade and Industry;
- In Malaysia: The Ministry of Foreign Trade and Industry;
- In Philippines: The Customs Office;
- In Singapore: The Trade Development Department;
- In Thailand: The Ministry of Trade;
- In Laos: The Ministry of Trade;
- In Myanmar: The Ministry of Trade;
- In Vietnam: The Ministry of Trade and the Industrial Park and Export Processing Zones Management Boards authorized by the Ministry of Trade.
3. Certificates of origin must bear signature(s) and seal(s) identical to the official specimen signatures and seals announced by the above-said competent agencies to the member countries.
4. In case of suspicion of the truthfulness and accuracy of the certificates of ASEAN origin of goods - Form D, the customs office shall be entitled to:
- Request the re-examination of the certificates of ASEAN origin of goods - Form D. The customs office shall send its dispatches to the organizations competent to issue such certificates of origin in the exporting countries, requesting the verification.
- Suspend the application of CEPT preferential tax rates specified in the list of goods issued together with Decree No.14/1999/ND-CP of March 23, 1999 of the Government and temporarily collect import tax at the tax rates of the current preferential or ordinary import tariff.
- Request the concerned importers to provide more documents (if any) to prove that their goods actually originate from ASEAN member countries, within 01 (one) year.
- Pending the re-examination results, the procedures for such goods clearance shall still be carried out according to the ordinary import regulations.
- When it fully acquires the documents evidencing that the goods actually have the ASEAN origin, the customs office shall carry out the procedures to reimburse the importers the difference between the import tax amount temporarily collected at the tax rates of the current preferential or ordinary import tariff and that at the CEPT preferential tax rates specified in the list of goods issued together with Decree No.14/1999/ND-CP of March 23, 1999 of the Government.
IV. DIRECTLY TRANSPORTED GOODS
The goods which are transported in accordance with Rule No.5 of the Regulation on goods origins applicable to the CEPT Agreement (Appendix 1) and the Regulation on the issuance of Vietnam’s certificates of ASEAN origin of goods, issued together with Decision No.416/TM-DB of May 13, 1996 of the Ministry of Trade, shall be considered goods sent directly from an exporting country being ASEAN member to Vietnam.
V. OTHER PROVISIONS
The regulations on tax calculation bases; the regimes of tax collection, payment, exemption, reduction, reimbursement and retrospective collection; handling of violations and other regulations shall comply with the provisions of the Law on Export Tax and Import Tax and the current guiding documents.
VI. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
This Circular takes effect as from January 1st, 1999 and applies to all cases of goods importation from the ASEAN countries with import goods declarations submitted to the customs office as from January 1st, 1999.
For goods eligible for the CEPT preferential tax rates under the implementation effect of Decree No.14/1999/ND-CP of March 23, 1999 of the Government, for which import tax has already been collected at the 1998 CEPT preferential tax rates (under Decree No.15/1998/ND-CP of March 12, 1998), or at tax rates of the current preferential or ordinary import tariff, the customs office shall check the dossiers thereof and reimburse the tax difference (or collect the tax arrears) in cases where the tax rates applied in tax calculation are higher (or lower) than those specified in Decree No.14/1999/ND-CP to (from) the importers.
This Circular replaces Circular No.95/1998/TT/BTC of July 3, 1998 of the Ministry of Finance guiding the implementation of Decree No.15/1998/ND-CP of March 12, 1998 promulgating the 1998 list of goods for implementation of the Agreement on the Common Effective Preferential Tariff (CEPT) of the ASEAN countries.
Any difficulties and problems arising in the course of implementation shall be promptly reported by the concerned units and agencies to the Ministry of Finance for appropriate additional guidance.
 

 
THE MINISTRY OF FINANCE




Pham Van Trong

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 41/1999/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất