Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư về hóa đơn

thuộc tính Thông tư 37/2017/TT-BTC

Thông tư 37/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:37/2017/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:27/04/2017
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Từ 12/6, DN phải thông báo phát hành hóa đơn trước khi sử dụng 2 ngày

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27/04/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2017, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 26/2015/TT-BTC.
Cụ thể, từ ngày 12/06/2017, trước khi bắt đầu sử dụng hóa đơn, tổ chức kinh doanh phải gửi thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp ít nhất 02 ngày thay vì 05 ngày như quy định hiện hành. Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn. Trường hợp tổ chức kinh doanh khi gửi thông báo phát hành từ lần thứ hai trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành thì không cần phải gửi kèm hóa đơn mẫu.
Một nội dung đáng chú ý khác là quy định về tạo hóa đơn đặt in. Theo đó, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp sẽ có thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in; nếu sau 02 ngày làm việc mà cơ quan thuế quản lý trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn đặt in; trong khi theo quy định trước đây là 05 ngày làm việc.
Cũng theo Thông tư này, cơ quan thuế bán hóa đơn cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh theo tháng; số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh lần đầu tối đa là 01 quyển 50 số cho mỗi loại hóa đơn; trường hợp có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/06/2017.

Từ ngày 30/6/2022, Thông tư này bị hết hiệu lực bởi Thông tư 88/2020/TT-BTC.

Xem chi tiết Thông tư37/2017/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

Số: 37/2017/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2017

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 39/2014/TT-BTC NGÀY 31/3/2014 CỦA BỘ TÀI CHÍNH, THÔNG TƯ SỐ 26/2015/TT-BTC NGÀY 27/02/2015 CỦA BỘ TÀI CHÍNH

nhayThông tư 37/2017/TT-BTC hết hiệu lực từ ngày 01/11/2020 theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Thông tư 68/2019/TT-BTC. Tuy nhiên, Khoản 2 Điều 26 được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 88/2020/TT-BTC gia hạn hiệu lực Thông tư 37/2017/TT-BTC đến hết ngày 30/6/2022.nhay

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH11 ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị quyết 19-2017/NQ-CP ngày 6 tháng 2 năm 2011 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020.

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Gạch đầu dòng cuối điểm b khoản 1 Điều 6 như sau:
“Có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và được cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận đủ điều kiện. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có ý kiến về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp sau 02 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn tự in. Thủ trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về việc không có ý kiến bằng văn bản trả lời doanh nghiệp”
2. Sửa đổi, bổ sung Khổ cuối điểm b khoản 1 Điều 8 như sau:
“Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có Thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp sau 02 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn đặt in. Thủ trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về việc không có ý kiến bằng văn bản trả lời doanh nghiệp.”
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 9 như sau:
“4. Thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất hai (02) ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn. Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn, Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức kinh doanh thanh lý hợp đồng in khi đã lập tờ Thông báo phát hành hóa đơn đối với hợp đồng đặt in hóa đơn không quy định thời hạn thanh lý hợp đồng (đối với hóa đơn đặt in) và không bị xử phạt.
Trường hợp tổ chức kinh doanh khi gửi thông báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành thì không cần phải gửi kèm hóa đơn mẫu.
Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng khai thuế giá trị gia tăng riêng thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức thực hiện khai thuế giá trị gia tăng cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc, chi nhánh không phải Thông báo phát hành hóa đơn.
Tổng cục Thuế có trách nhiệm căn cứ nội dung phát hành hóa đơn của tổ chức để xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về hóa đơn trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tổ chức, cá nhân tra cứu được nội dung cần thiết về hóa đơn đã thông báo phát hành của tổ chức.
Trường hợp khi nhận được Thông báo phát hành do tổ chức gửi đến, cơ quan Thuế phát hiện thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho tổ chức biết. Tổ chức có trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 2 Điều 12 như sau:
“b) Trách nhiệm của cơ quan thuế
Cơ quan thuế bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng.
Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển năm mươi (50) số cho mỗi loại hóa đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa đơn bán lần tiếp theo.
Đối với các lần mua hóa đơn sau, căn cứ đề nghị mua hóa đơn trong đơn đề nghị mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày, số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền.
Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 6 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- T
òa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No.37/2017/TT-BTC dated April 27, 2017 of the Ministry of Finance on amending a number of Articles of the Circular No. 39/2014/TT-BTC dated March 31, 2014 and the Circular No. 26/2015/TT-BTC dated February 27, 2015 of the Ministry of Finance

Pursuant to the Law on tax administration No. 78/2006/QH11 dated November 29, 2006 and the Law No. 21/2012/QH13 dated November 20, 2012 providing amendments to the Law on tax administration;

Pursuant to the Law on accounting No. 88/2015/QH11 dated November 20, 2015;

Pursuant to the Law on value-added tax No. 13/2008/QH12 dated June 03, 2008 and the Law No. 31/2013/QH13 dated June 19, 2013 providing amendments to the Law on value-added tax;

Pursuant to the Law on electronic transactions No. 51/2005/QH11 dated November 29, 2005;

Pursuant to the Government’s Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010 on sales invoices; the Government s Decree No. 04/2014/ND-CP dated January 17, 2014 providing amendments to the Government’s Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010;

Pursuant to the Government’s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of Ministry of Finance;

Pursuant to the Resolution No. 19-2017/NQ-CP dated February 06, 2017 onmain duties and measures for improving business environment and enhancing national competitiveness in 2017 with a vision by 2020.

At the request of Director of the General Department of Taxation,

Minister of Finance promulgates this Circular to provide the following amendments to Circulars providing for sales invoices

Article 1. To amend a number of articles of the Circular No. 39/2014/TT-BTC (which has been amended in the Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014 and the Circular No. 26/2015/TT-BTC dated February 27, 2015 by Ministry of Finance):

1. To amend the last paragraph of Point b Clause 1 Article 6:

“The requesting enterprise must submit the written request for permission to use internally-printed invoices (using the Template 3.14 of Appendix 3 enclosed herewith) granted by a supervisory tax authority. “Within 02 working days from the receipt of the written request for permission to use internally-printed invoices submitted by the requesting enterprise, the supervisory tax authority must give opinions about the enterprise’s eligibility for use of internally-printed invoices (Template 3.15 of Appendix 3 enclosed herewith).

The requesting enterprise may use internally-printed invoices if it does not receive any written response from the supervisory tax authority after 02 working days. In such case, the head of the tax authority will be responsible for failure to send his/her written response to the requesting enterprise”.
2. To amend the last paragraph of Point b Clause 1 Article 8:

“Within 02 working days from the receipt of the written request from the requesting enterprise, the supervisory tax authority must make a Notice of use of externally-printed invoices (using Template 3.15 of Appendix 3 enclosed herewith).

The requesting enterprise may use externally-printed invoices if it does not receive any written response from the supervisory tax authority after 02 working days. In such case, the head of the tax authority will be responsible for failure to send his/her written response to the requesting enterprise”.

3. To amend the Clause 4 Article 9:

“4. Notice of sales invoice issuance and sample sales invoices must be submitted to the supervisory tax authority within the maximum duration of two (02) days before commencement of use of these sales invoices. The notice of sales invoice issuance together with the sample sales invoice must be posted in the public at the enterprise’s location within the duration when such enterprise uses sales invoices. The tax authority is responsible for instructing the enterprise to finalize the printing services contract when the Notice of sales invoice issuance is available in cases where the time for finalizing printing services contract is optional (if the enterprise uses externally-printed sales invoices) and the enterprise must not incur penalty.

The enterprise is not required to enclose the sample sales invoice with the notice of sales invoice issuance which is submitted to the tax authority for the second time onwards provided that the contents and form of the sales invoice are unchanged.

In case the enterprise and its affiliates/branches use the same sales invoice template but declare VAT separately, each of such affiliates/branches must send the Notice of sales invoice issuance to its supervisory tax authority. In case the enterprise and its affiliates/branches use the same sales invoice template and the enterprise is responsible for declaring VAT of such affiliates/branches, such affiliates/branches must not send the Notice of sales invoice issuance to supervisory tax authorities.

The General Department of Taxation shall base on the contents about sales invoice issuance of the enterprise to set up the invoice database system on its website in order to facilitate the search for necessary information relating to issued invoices of enterprises.

The tax authority must send a notification to the enterprise within a maximum duration of two (02) working days as from the receipt of the enterprise’s notice of sales invoice issuance which does not contain sufficient contents as prescribed. The enterprise is responsible for modifying the notice of sales invoice issuance as regulated.”

4. To amend the Point b Clause 2 Article 12:

“b) Responsibility of tax authorities

Tax authorities shall sell sales invoices on a monthly basis.

Not more than fifty (50) invoices of each type shall be sold in the first purchase. In case the quantity of invoices sold in the first purchase is not enough for the buyer to use until the end of month, the tax authority shall decide the quantity of invoices sold to the buyer in the following time based on the time and quantity of used invoices.

With regard to the following purchases of sales invoices, the tax authority shall, based on the written request for purchase of sales invoices, provide sales invoices to the buyer within a day; the quantity of sales invoices sold to the buyer shall not exceed that sold to it in the previous month.

In case a household business or trader wishes to use separate invoices instead of booked invoices, the tax authority shall sell separate invoices free of charge whenever they are needed (one by one).

If an enterprise that is eligible for buying sales invoices from the tax authority wants to use externally- or internally-printed invoices or electronic invoices, such enterprise must terminate the use of sales invoices provided by the tax authority as from the commencement of use of these invoices as regulated in Article 21 of this Circular."

Article 2. Effect

1. This Circular shall take effect as from June 12, 2017.

2. Any difficulties arising in the course of implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration./.

For the Minister

The Deputy Minister

Do Hoang Anh Tuan

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 37/2017/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất