Thông tư 256/2016/TT-BTC lệ phí cấp Căn cước công dân

thuộc tính Thông tư 256/2016/TT-BTC

Thông tư 256/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:256/2016/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:11/11/2016
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Từ 2017, lệ phí cấp mới thẻ Căn cước công dân 30.000 đồng/thẻ

Đây là nội dung mới đáng chú ý tại Thông tư số 256/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.
Theo đó, từ ngày 01/01/2017, công dân từ 16 tuổi trở lên làm thủ tục cấp mới thẻ Căn cước công dân; đổi thẻ Căn cước công dân khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi, 60 tuổi; chuyển từ Chứng minh nhân dân 09 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân sẽ phải nộp lệ phí 30.000 đồng/thẻ thay vì không phải nộp như quy định trước đây.
Các trường hợp còn lại, vẫn thực hiện theo quy định hiện hành. Cụ thể, mức thu lệ phí khi đổi thẻ Căn cước công dân bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu là 50.000 đồng/thẻ; mức thu lệ phí cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam là 70.000 đồng/thẻ. Đối với công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí cấp Căn cước công dân bằng 50% mức thu nêu trên.
Đặc biệt, sẽ miễn lệ phí cho công dân dưới 16 tuổi đề nghị cấp mới, đổi, cấp lại Căn cước công dân hoặc cá nhân đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính; cấp mới, đổi, cấp lại Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc, công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật; cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa; đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý Căn cước công dân.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.

Từ ngày 16/10/2019, Thông tư này bị hết hiệu lực bởi Thông tư 59/2019/TT-BTC.

Xem chi tiết Thông tư256/2016/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

Số: 256/2016/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2016

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ LỆ PHÍ CẤP CĂN CƯỚC CÔNG DÂN

Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân, như sau:

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.
2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp, tổ chức thu lệ phí cấp Căn cước công dân và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.
Điều 2. Người nộp lệ phí
Công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi trở lên khi làm thủ tục cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải nộp lệ phí cấp Căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thu lệ phí
Tổ chức thu lệ phí cấp Căn cước công dân bao gồm:
1. Cục Cảnh sát Đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc Tổng cục Cảnh sát (Bộ Công an);
2. Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương.
Điều 4. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
a) Công dân từ 16 tuổi trở lên làm thủ tục cấp mới thẻ Căn cước công dân; đổi thẻ Căn cước công dân khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi, 60 tuổi; chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
b) Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
c) Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
2. Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí cấp Căn cước công dân bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 5. Miễn lệ phí
Các trường hợp sau đây được miễn lệ phí:
1. Công dân dưới 16 tuổi đề nghị cấp mới, đổi, cấp lại Căn cước công dân.
2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính.
3. Cấp mới, đổi, cấp lại Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
4. Cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
5. Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý Căn cước công dân.
Điều 6. Kê khai, nộp lệ phí
Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, nộp số tiền lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 7. Quản lý lệ phí
Tổ chức thu nộp 100% tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
Điều 8. Kinh phí thực hiện sản xuất, cấp và quản lý thẻ Căn cước công dân
1. Kinh phí thực hiện sản xuất, quản lý và cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan thực hiện sản xuất, quản lý và cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
3. Kinh phí thực hiện việc sản xuất, quản lý và cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân gồm:
a) Kinh phí mua vật liệu nhựa sản xuất thẻ Căn cước công dân cơ bản;
b) Kinh phí mua phoi bảo an sản xuất thẻ Căn cước công dân cơ bản;
c) Kinh phí gia công sản xuất thẻ Căn cước cơ bản;
d) Kinh phí chuyển phát trả thẻ Căn cước công dân;
đ) Kinh phí dịch vụ bảo trì, thay thế vật tư, linh kiện tiêu hao hệ thống máy in cá thể hóa;
e) Kinh phí bảo trì hệ thống tại trung ương;
g) Kinh phí bảo trì, sửa chữa hệ thống tại các địa phương;
h) Kinh phí in ấn biểu mẫu và các vật tư tiêu hao của hệ thống cấp thẻ Căn cước công dân tại trung ương và công an các địa phương;
n) Kinh phí vật liệu tiêu thụ in cá thể hóa thẻ Căn cước công dân;
o) Kinh phí văn phòng phẩm, dụng cụ vật tư văn phòng;
p) Kinh phí làm tăng giờ của người không hưởng lương;
q) Kinh phí tuyên truyền, tập huấn, phổ biến pháp luật.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 170/2015/TT-BTC ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.
2. Các hồ sơ cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nộp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và các thủ tục cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được thực hiện sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thu phí theo mức quy định tại Thông tư số 170/2015/TT-BTC ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật Phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Vũ Thị Mai

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No. 256/2016/TT-BTC dated November 11, 2016 of the Ministry of Finance providing for fees for processing of applications for citizen identity card, and the collection, transfer and management thereof

Pursuant to the Law on fees and charges dated November 25, 2015;

Pursuant to the Law on state budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Government s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on fees and charges;

Pursuant to the Government s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of Ministry of Finance;

At the request of the Director of the Tax Policy Department,

Minister of Finance promulgates this Circular to provide for the fees for processing of applications for Citizen Identity Card, and the collection, transfer and management thereof.

Article 1. Scope of adjustment and subject of application

1. This Circular deals with the fees for processing of applications for Citizen Identity Card, and the collection, transfer and management thereof.

2. This Circular applies to payers and collectors of the fees for processing of applications for Citizen Identity Card, and other organizations and individuals involved in the collection, transfer and management thereof.

Article 2. Payers

Any Vietnamese citizens from the age of 16 or older must pay fees for processing of applications for Citizen Identity Card in conformity with regulations herein when they go through procedures for issuance, change or re-issuance of Citizen Identity Card.

Article 3. Collectors

Collectors of fees for processing of applications for Citizen Identity Card include:

1. The Police Department of residence registration and management and national database on population of the Police General Department (affiliated to Ministry of Public Security);

2. Public Security Departments of central-affiliated cities or provinces;

3. Public Security Offices of urban/ suburban districts, towns and cities affiliated to the Public Security Departments of central-affiliated cities/ provinces and equivalent administrative units.

Article 4. Fee

1. The fees for processing of applications for issuance, change and re-issuance of Citizen Identity Card are provided for as follows:

a) Fees for processing of applications for issuance of Citizen Identity Card paid by citizens from the age of 16 or olders; fees for processing of applications for change of Citizen Identity Card paid by citizens at the age of 25, 40 or 60; fees for processing of applications for change from 9-digit ID card or 12-digit ID card to Citizen Identity Card: VND 30,000/ a Citizen Identity Card.

b) Fees for processing of applications for change of Citizen Identity Card due to damage; change of the first, middle or last name; change of identity characteristics; sex reassignment, redetermination of native land; errors on the Citizen Identity Card; at the citizen’s request : VND 50,000/ a Citizen Identity Card.

c) Fees for processing of applications for re-issuance of Citizen Identity Card in cases of loss of Citizen Identity Card or resumption of Vietnamese citizenship as regulated by the Law on Vietnamese citizenship: VND 70,000/ a Citizen Identity Card.

2. The fees for processing of applications for Citizen Identity Card prescribed in Clause 1 of this Articles paid by citizens living at mountainous communes/towns, border communes, or island districts shall be reduced by 50%.

Article 5. Fee exemption

The following entities are eligible for exemption from the fees for processing of applications for Citizen Identity Card:

1. Citizens under the age of 16 applying for issuance, change and re-issuance of Citizen Identity Card.

2. Applicants for change of Citizen Identity Card upon the change of administrative division by the Government.

3. Spouse, parents and children under the age of 18 of revolutionary martyrs; wounded soldiers, persons enjoying benefits the same as wounded soldiers; children under the age of 18 of wounded soldiers and persons enjoying benefits the same as wounded soldiers; sick soldiers; citizens lifing at highland communes/towns as prescribed by Committee for Ethnic Affairs; citizens of poor households as regulated by laws.

4. Double orphans under the age of 18.

5. Applicants for change of Citizen Identity Card because there are errors on the issued Citizen Identity Card caused by the Citizen Identity Card managing agency.

Article 6. Declaration and transfer of fees

The collectors must declare and transfer collected fees on a monthly basis, and make statement of fees on an annual basis in accordance with regulations in Clause 3 Article 19 and Clause 2 Article 26 of the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by Minister of Finance providing guidance on a number of articles of the Law on tax management; the Law on amendments to the Law on tax management and the Government s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013.

Article 7. Fee management

Collectors must pay total amount (100%) of collected fees to state budget according to the list of current state budget entries. Expenditure for carrying out the fee collection activities shall be covered by funding from state budget included in each collector’s estimate under the policies and levels of state budget expenditures as regulated by laws.

Article 8. Expenditure for production, issuance and management of Citizen Identity Card

1. Expenditures for production, management and issuance, change or re-issuance of Citizen Identity Card shall be covered by funding from state budget in accordance with regulations on management levels of state budget.

2. The agency in charge of production, management and issuance, change or re-issuance of Citizen Identity Card shall be responsible for preparing and sending annual estimate on state budget revenues and expenditures to competent authority in accordance with regulations of the Law on state budget.

3. Expenditures for production, management and issuance, change or re-issuance of Citizen Identity Card include:

a) Expenditure for purchasing plastic materials for producing pre-printed Citizen Identity Cards;

b) Expenditure for purchasing security chip for producing pre-printed Citizen Identity Cards;

c) Expenditure for producing and processing pre-printed Citizen Identity Cards;

d) Expenditure for delivery of Citizen Identity Cards;

dd) Expenditure for maintaining or replacing components or parts of card printer system;

e) Expenditure for maintaining the central card printer system;

g) Expenditure for maintaining/ repairing the local card printer systems;

h) Expenditure for printing templates and supplies of Citizen Identity Card issuance systems at central and local police authorities;

n) Expenditure for materials consumed for printing and personalizing Citizen Identity Cards;

o) Expenditure for office stationeries and devices;

p) Expenditure for overtime pay given to persons who do not receive salaries;

q) Expenditure for propagation, training and dissemination of laws.

Article 9. Implementation organization

1. This Circular takes effect on January 01, 2017 and supersede the Circular No. 170/2015/TT-BTC dated November 09, 2015 by Minister of Finance providing for the fees for processing of applications for Citizen Identity Card, and the collection, transfer and management thereof.

2. The fees for processing of applications for issuance, change or re-issuance of Citizen Identity Card submitted before the effective date of this Circular and procedures thereof conducted after the effective date of this Circular shall be governed by the regulations in the Circular No. 170/2015/TT-BTC dated November 09, 2015 by Minister of Finance.

3. Other contents related to the collection, transfer, management, use of fees, receipts and announcement of regulations on the fee collection, which are not provided for in this Circular, shall be performed in conformity with regulations in the Law on fees and charges, the Government s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016, the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by Minister of Finance providing guidance on a number of articles of the Law on tax management, the Law on amendments to the Law on tax management and the Government s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013, and the Circular by Minister of Finance providing for the printing, issuance, management and use of receipts of fees and charges under the government revenues and other documents on amendments and supplements thereof (if any).

4. Any difficulties arising in the course of implementation of this Circular should be promptly reported to Ministry of Finance for consideration./.

For the Minister

The Deputy Minister

Vu Thi Mai

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 256/2016/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất