Thông tư 231/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng

thuộc tính Thông tư 231/2009/TT-BTC

Thông tư 231/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:231/2009/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:09/12/2009
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 231/2009/TT-BTC NGÀY 09 THÁNG 12 NĂM 2009 

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ TRONG LĨNH VỰC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29/6/2006;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007; Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật  Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Căn cứ Pháp lệnh Đo lường số 16/1999/PL-UBTVQH10 ngày 06/10/1999;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001; Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 1414/BKHCN-KHTC ngày 15/6/2009 và Công văn số 2612/BKHCN-TĐC ngày 21/10/2009, Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng như sau:  

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng bao gồm: Lệ phí cấp giấy đăng ký công bố hợp chuẩn/công bố hợp quy; Lệ phí cấp giấy chứng nhận phê duyệt mẫu phương tiện đo sản xuất trong nước; Lệ phí cấp giấy chứng nhận phê duyệt mẫu phương tiện đo nhập khẩu; Lệ phí cấp giấy công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo; Lệ phí cấp giấy thông báo kết quả kiểm tra về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi chung là lệ phí trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng).
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài khi đăng ký công bố hợp chuẩn/hợp quy, đăng ký phê duyệt mẫu phương tiện đo sản xuất trong nước, đăng ký mẫu phương tiện đo nhập khẩu, đăng ký công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo, đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Mức thu Mức thu lệ phí như sau:

STT

Tên lệ phí

Mức thu (đồng/giấy)

 

1

Lệ phí cấp giấy đăng ký công bố hợp chuẩn/công bố hợp quy

150.000

 
 

2

Lệ phí cấp giấy chứng nhận phê duyệt mẫu phương tiện đo sản xuất trong nước

150.000

3

Lệ phí cấp giấy chứng nhận phê duyệt mẫu phương tiện đo nhập khẩu

150.000

4

Lệ phí cấp giấy công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo

150.000

5

Lệ phí cấp giấy thông báo kết quả kiểm tra về chất lượng hàng hóa nhập khẩu

150.000

 
Điều 3. Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng
1. Lệ phí trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
2. Thời điểm nộp lệ phí là thời điểm đăng ký làm thủ tục cấp các loại giấy được quy định tại Điều 2 Thông tư này.
3. Cơ quan thu lệ phí trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng được để lại 10% số lệ phí thu được để trang trải cho việc thu lệ phí. Nội dung chi cụ thể như sau:
- Chi cho người lao động thu lệ phí về các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp. trường hợp đơn vị đã được ngân sách nhà nước cấp kinh phí trả lương cho cán bộ công nhân viên trong biên chế thì chỉ được chi trả tiền công cho lao động thuê ngoài để thực hiện việc thu lệ phí theo chế độ;
- Chi các khoản thanh toán dịch vụ mua ngoài phục vụ việc thu lệ phí như: mua vật tư văn phòng, điện, nước, điện thoại, thông tin, liên lạc, công tác phí, in ấn giấy tờ liên quan trực tiếp đến công việc thu lệ phí;
- Chi hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo nghiệp vụ, tuyên truyền quảng cáo phục vụ việc thu lệ phí.
- Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ việc thu lệ phí;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu, thiết bị, công cụ làm việc và các khoản chi khác phục vụ thu lệ phí;
- Chi nộp niên liễm cho các tổ chức Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quốc tế mà Việt Nam tham gia theo quy định nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.
- Chi trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên phục vụ việc thu lệ phí. Mức trích lập 2 (hai) quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Cơ quan Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm quản lý, sử dụng số tiền lệ phí được để lại đúng mục đích nêu trên, có chứng từ hợp pháp, hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí được trích để lại chưa chi hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
4. Phần còn lại (tổng số tiền lệ phí thu được trừ đi số tiền để lại) phải nộp vào ngân sách nhà nước. Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp lệ phí (phần còn lại) vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 hướng dẫn thực hiện các quy định về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký; thay thế Thông tư số 83/2002/TT-BTC ngày 25 tháng 9 năm 2002 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí và cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn bổ sung./.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

THE MINISTRY OF FINANCE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
No. 231/2009/TT-BTC
Hanoi, December 09, 2009
 
CIRCULAR
PRESCRIBING THE COLLECTION, REMITTANCE AND USE MANAGEMENT OF FEES IN THE DOMAIN OF STANDARDIZATION, METROLOGY AND QUALITY CONTROL
Pursuant to June 29, 2006 Law No. 68/2006/QH11 on Standards and Technical Regulations;
Pursuant to November 21, 2007 Law No. 05/2007/QH12 on Products and Goods Quality; and the Government’s Decree No. 132/2008/ND-CP of December 31, 2008, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Products and Goods Quality;
Pursuant to October 16, 1999 Ordinance No. 16/1999/PL-UBTVQH10 on Measurement;
Pursuant to August 28, 2001 Ordinance No. 38/2001/PL-UBTVQH10 on Charges and Fees; the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees; and the Government’s Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees;
After obtaining opinions of the Ministry of Science and Technology in Official Letter No. 1414/BKHCN-KHTC of June 15, 2009, and Official Letter No. 2612/BKHCN-TDC of October 21, 2009, the Ministry of Finance prescribes the collection, remittance and use management of fees in the domain of standardization, metrology and quality control as follows:
Article 1. Scope of regulation and subjects of application
1. This Circular prescribes the collection, remittance and use management of fees in the domain of standardization, metrology and quality control, including: fee for the grant of a registration certificate of standard/regulation conformity notification; fee for the grant of a certificate of approval of home-made measuring device models; fee for the grant of a certificate of approval of imported measuring device models; fee for the grant of a certificate recognizing capacity to inspect measuring devices; and fee for the issuance of a notice of results of imported goods quality inspection (below collectively referred to as the fees in the domain of standardization, metrology and quality control).
2. Upon registering for standard/regulation conformity announcement or approval of home-made measuring device models, registering imported measuring device models, registering for recognition of capacity to inspect measuring devices, or registering for inspection of import goods quality, Vietnamese and foreign organizations and individuals shall pay the fees prescribed in this Circular.
Article 2. Fee rates
Fee rates are specified in the following tariff:

No.
Name of fee
Fee rate (VND/paper)
1
Fee for the grant of a registration certificate of standard/regulation conformity notification
150,000
2
Fee for the grant of a certificate of approval of home-made measuring device models
150,000
3
Fee for the grant of a certificate of approval of imported measuring device models
150,000
4
Fee for the grant of a certificate recognizing capacity to inspect measuring devices
150,000
5
Fee for the issuance of a notice of results of imported goods quality inspection
150,000
Article 3. Organization of fee collection, remittance and use management
1. They fees in the domain of standardization, metrology and quality control constitute a state budget revenue.
2. Time of fee payment is the time of registration for carrying out procedures for granting or issuing papers specified in Clause 2 of this Circular.
3. Fee-collecting agencies may retain 10% of collected fee amounts to cover fee collection expenses, including:
- Payment of salaries, remunerations or allowances to employees engaged in the fee collection. In case they have been allocated state budget funds to pay salaries to cadres and employees on the state payroll, they may only pay remunerations to laborers hired from outside for the fee collection under regulations;
- Payment of charges for services provided from outside for the fee collection, such as purchase of office supplies, electricity, water, telephone, communications, working mission allowances and printing of documents directly related to the fee collection;
- Holding conferences and seminars, training and professional training courses, propaganda and advertisement in service of the fee collection;
- Regular repairs and overhauls of assets, machinery and equipment used in the fee collection;
- Payment of yearly dues, which are not yet covered by the state budget, to international standardization, metrology and quality control organizations to which Vietnam is a member under their regulations.
 - Setting up of reward and welfare funds for cadres and employees engaged in the fee collection. The annual per-capita level of deduction for setting up these two funds must not exceed 3 (three) months’ paid salary in case of year-on-year increase in collected fee amounts or 2 (two) months’ paid salary in case of year-on-year non-increase or decrease in collected fee amounts.
Standardization, metrology and quality control offices shall manage and use retained fee amounts for proper purposes specified above with lawful invoices, and annually finalize actual revenues and expenditures. After the finalization is made under regulations, retained fee amounts which are not yet used up in a year may be carried forward to the subsequent year for further spending under regulations.
4. The remainder (total collected fee amounts minus retained amounts) shall be remitted into the state budget. Fee-collecting agencies shall register, declare and remit the remainder of collected fee amounts into the state budget under the Ministry of Finance’s Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, guiding regulations on charges and fees, and Circular No. 45/2006/TT-BTC of May 25, 2006, amending and supplementing Circular No. 63/2002/TT-BTC.
Article 4. Organization of implementation
1. This Circular takes effect 45 days from the date of its signing and replaces Circular No. 83/2002/TT-BTC of September 25, 2002, prescribing the collection, remittance and use management of charges and fees in the domain of standardization, metrology and quality control.
2. Other matters related to the fee collection, remittance, management and use and dissemination of regulations on fee collection not guided in this Circular comply with the Ministry of Finance’s Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14, 2007, guiding the implementation of a number of articles of the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Tax Administration.
3. Fee payers and concerned agencies shall implement this Circular. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration and additional guidance.
 

 
FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 231/2009/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất