Thông tư 229/2016/TT-BTC lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông đường bộ

thuộc tính Thông tư 229/2016/TT-BTC

Thông tư 229/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:229/2016/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:11/11/2016
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Lệ phí đăng ký, cấp biển ô tô con tối đa 20 triệu đồng

Ngày 11/11/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 229/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
Theo Thông tư, lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số đối với ô tô con không hoạt động vận tải hành khách dao động từ 02 - 20 triệu đồng/lần/xe tại TP. Hà Nội và TP.HCM; 01 triệu đồng/lần/xe tại các thành phố trực thuộc trung ương khác, các thành phố trực thuộc tỉnh và 200.00 đồng/lần/xe tại các địa phương còn lại. Với các loại ô tô khác, lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số tại các địa phương là 150.000 đồng/lần/xe, riêng Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, mức lệ phí tối đa là 500.000 đồng/lần/xe.
Với xe máy, lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số được quy định như sau: Tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh, với xe máy trị giá từ 15 triệu đồng trở xuống, lệ phí là 500.000 đồng - 01 triệu đồng/lần/xe; trên 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng là 01 - 02 triệu đồng/lần/xe và trên 40 triệu đồng là 02 - 04 triệu đồng/lần/xe. Tại các thành phố trực thuộc trung ương khác, các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã, mức lệ phí tương ứng là 200.000 đồng/lần/xe; 400.000 đồng/lần/xe và 800.000 đồng/lần/xe. Tại các địa phương còn lại, mức lệ phí thống nhất là 50.000 đồng/lần/xe.
Về việc cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số, Thông tư quy định mức lệ phí là 150.000 đồng/lần/xe đối với ô tô (trừ ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao); 50.000 đồng/lần/xe đối với xe máy. Trường hợp cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy, lệ phí là 30.000 đồng/lần/xe; trường hợp cấp lại biển số, lệ phí là 100.000 đồng/lần/xe và 50.000 đồng/lần/xe đối với trường hợp cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời.

Xem chi tiết Thông tư229/2016/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
------------

Số: 229/2016/TT-BTC 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2016

THÔNG TƯ

Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý

lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

--------------------------

Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; 

Căn cứ Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là phương tiện giao thông).
2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp, tổ chức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông.
3. Thông tư này không áp dụng đối với xe chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ (do cơ quan giao thông cấp giấy đăng ký) và xe cơ giới của quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.
Điều 2. Người nộp lệ phí
Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan công an cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thu lệ phí
Cơ quan công an thực hiện đăng ký, cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông là tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này một số từ ngữ được hiểu như sau:
1. Phương tiện giao thông, gồm:
a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo và các loại xe được cấp biển tương tự như ô tô (gọi chung là ô tô). Trong đó, ô tô con là xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe), không bao gồm xe lam.
b) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự, kể các xe cơ giới dùng cho người tàn tật (gọi chung là xe máy).
2. Các thành phố, thị xã quy định tại Thông tư này được xác định theo địa giới hành chính nhà nước, cụ thể như sau:
a) Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố trực thuộc trung ương khác bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành, đô thị hay nông thôn.
b) Thành phố trực thuộc tỉnh, các thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã không phân biệt là phường nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
3. Cấp mới giấy đăng ký và biển số áp dụng đối với các phương tiện giao thông đăng ký lần đầu tại Việt Nam (kể cả các phương tiện giao thông đã qua sử dụng hay đã đăng ký tại nước ngoài, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước) theo quy định của Bộ Công an.
4. Cấp, đổi, cấp lại giấy đăng ký hoặc biển số (gọi chung là cấp đổi giấy đăng ký, biển số), bao gồm:
a) Cấp giấy đăng ký, biển số áp dụng đối với các trường hợp: Đăng ký sang tên trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến.
b) Đổi giấy đăng ký hoặc biển số áp dụng đối với các trường hợp: Cải tạo, thay đổi màu sơn; giấy đăng ký xe hoặc biển số xe bị hư hỏng, rách, mờ hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe.
c) Cấp lại giấy đăng ký hoặc biển số áp dụng đối với trường hợp giấy đăng ký hoặc biển số bị mất.
5. Khu vực: Khu vực I gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; khu vực II gồm các thành phố trực thuộc trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã; khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.
Điều 5. Mức thu lệ phí 
1. Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau: Đơn vị tính: đồng/lần/xe

Số TT

Chỉ tiêu

Khu vực I

Khu vực II

Khu vực III

I

Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số 

 

 

 

1

Ô tô; trừ ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách áp dụng theo điểm 2 mục này

150.000 -500.000

150.000

150.000

2

Ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách

2.000.000- 20.000.000

1.000.000

200.000

3


Sơ mi rơ móc, rơ móc đăng ký rời

100.000-

200.000

100.000

100.000

4

Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ)

 

 

 

a

Trị giá từ 15.000.000  đồng trở xuống

500.000-1.000.000

200.000

50.000

b

Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng

1.000.000-2.000.000

400.000

50.000

c

Trị giá trên 40.000.000 đồng

2.000.000- 4.000.000

800.000

50.000

 

Riêng xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật

50.000

50.000

50.000

II

Cấp đổi giấy đăng ký

 

 

 

1

Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số

 

 

 

a

Ô tô (trừ ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.2 khoản 4 Điều này)

150.000

150.000

150.000

b

 Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc

100.000

100.000

100.000

c

 Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.2 khoản 4 Điều này)

50.000

50.000

50.000

2

Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy

30.000

30.000

30.000

3

Cấp lại biển số

100.000

100.000

100.000

III

Cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời (xe ô tô và xe máy)

50.000

50.000

50.000

2. Căn cứ mục I Biểu mức thu này, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ban hành mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
3.
Tổ chức, cá nhân hiện ở khu vực nào thì nộp lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông theo mức thu quy định tương ứng với khu vực đó, nếu là tổ chức thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đóng trụ sở ghi trong đăng ký kinh doanh, nếu là cá nhân thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
Đối với ô tô, xe máy của Công an sử dụng vào mục đích an ninh đăng ký tại khu vực I hoặc đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông thì áp dụng mức thu tại khu vực I, riêng cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số áp dụng theo mức thu tối thiểu tại mục I Biểu mức thu này.
4. Một số chỉ tiêu quy định trong Biểu mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông áp dụng như sau:
4.1. Xe ô tô con hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bao gồm:
a) Xe ô tô con của các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải hành khách được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Trường hợp này khi đăng ký xe, tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải hành khách phải cung cấp cho cơ quan đăng ký:
- Giấy giới thiệu của tổ chức hoặc giấy đề nghị của cá nhân. Trong đó, ghi rõ số lượng, chủng loại xe đăng ký.
- Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (trong đó có nội dung được phép kinh doanh vận tải hành khách) của cơ quan có thẩm quyền cấp (bản sao có chứng thực hoặc bản phô tô kèm bản chính để đối chiếu).
b) Xe ô tô con cho thuê tài chính đối với các tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Khi đăng ký xe, công ty cho thuê tài chính phải cung cấp cho cơ quan đăng ký:
- Giấy giới thiệu của công ty cho thuê tài chính, ghi rõ số lượng, chủng loại xe ô tô đăng ký để cho thuê tài chính.
- Hợp đồng cho thuê tài chính ký kết giữa công ty thuê là công ty kinh doanh vận tải hành khách và công ty cho thuê tài chính, trong đó phải ghi rõ: Số lượng xe ô tô con cho thuê, thời hạn thuê (nếu là bản sao thì phải có công chứng hoặc chứng thực).
Các trường hợp trên (a, b) nộp lệ phí cấp đăng ký và biển số theo mức thu quy định tại điểm 1 mục I Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.
4.2. Trường hợp cấp đổi giấy đăng ký, biển số xe ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách và xe máy chuyển từ khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao (không phân biệt có đổi hay không đổi chủ tài sản), tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới quy định tại điểm 2 (đối với ô tô), điểm 4 (đối với xe máy) mục I Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm 4.3 Khoản này.
Ví dụ 1: Ông A có hộ khẩu tại thành phố Hà Nội, đã được Công an thành phố Hà Nội cấp giấy đăng ký và biển số xe, sau đó ông A bán xe đó cho ông B cũng ở tại thành phố Hà Nội thì khi đăng ký ông B chỉ phải nộp lệ phí cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký và biển số theo mức thu quy định tại mục II Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.
Ví dụ 2: Ông H ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, được Công an tỉnh Bắc Giang cấp giấy đăng ký và biển số xe (ô tô hoặc xe máy), sau đó ông H bán cho ông B tại Hà Nội thì khi đăng ký ông B phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới tại Hà Nội quy định tại điểm 2 (đối với xe ô tô con), điểm 4 (đối với xe máy) mục I Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.
4.3. Đối với ô tô, xe máy của cá nhân đã được cấp giấy đăng ký và biển số tại khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp, chuyển về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao vì lý do di chuyển công tác hoặc di chuyển hộ khẩu, mà khi đăng ký không thay đổi chủ tài sản và có đầy đủ thủ tục theo quy định của cơ quan công an thì áp dụng mức thu cấp đổi giấy đăng ký, biển số quy định tại mục II Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.
Ví dụ 3: Ông C đăng ký thường trú tại tỉnh Bắc Giang, được Công an tỉnh Bắc Giang cấp giấy đăng ký và biển số xe (ô tô hoặc xe máy), sau đó ông C chuyển hộ khẩu về Hà Nội thì khi đăng ký ông C phải nộp lệ phí theo mức thu cấp đổi giấy đăng ký và biển số tại Hà Nội quy định tại điểm 1a (đối với xe ô tô), điểm 1c (đối với xe máy) mục II Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.
4.4. Trị giá xe máy làm căn cứ áp dụng mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký.
Điều 6. Miễn lệ phí
Các trường hợp sau đây được miễn lệ phí theo nguyên tắc có đi có lại:
1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc.
2. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao uỷ quyền cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự.
Trường hợp này khi đăng ký phương tiện giao thông, người đăng ký phải xuất trình với cơ quan đăng ký chứng minh thư ngoại giao (màu đỏ) hoặc chứng minh thư công vụ (màu vàng) theo quy định của Bộ Ngoại giao.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống liên hợp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và tổ chức khác) không thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận của Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài. Trường hợp này tổ chức, cá nhân phải cung cấp cho cơ quan đăng ký:
 - Đơn đề nghị miễn nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số, có ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu là tổ chức).
 - Bản sao hiệp định hoặc thoả thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài bằng tiếng Việt Nam (có xác nhận của Công chứng nhà nước hoặc ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu xác nhận của chủ chương trình, dự án).
Điều 7. Kê khai, nộp lệ phí
Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, nộp số tiền lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 8. Quản lý lệ phí
Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 127/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và Thông tư số 53/2015/TT-BTC ngày 21 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 127/2013/TT-BTC.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật Phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG








Vũ Thị Mai

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No.229/2016/TT-BTC dated November 11, 2016 of the Ministry of Finance on the rate, collection, submission and management of the charges for registration and license plate of motorized land vehicles

Pursuant to the Law of fees and charges dated November 25, 2015;

Pursuant to the Law of state budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 on details and guidelines for the implementation of certain articles of the Law of fees and charges;

Pursuant to the Government’s Decree No. 86/2014/ND-CP dated September 10, 2014 on road transportation business and relevant requirements;

Pursuant to the Government’s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 on the functions, missions, authority and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Head of the Department of Tax policy,

Minister of Finance promulgates the following Circular on the rate, collection, submission and management of charges for registration and license plate of motorized land vehicles:

Article 1. Scope of adjustment and subject of application

1. This Circular stipulates the rate, collection, submission, exemption and management of charges for registration and license plate of motorized land vehicles (referred to as the vehicles).

2. This Circular applies to the payers and collectors of the charges for registration and license plates of the vehicles, and other organizations and individuals concerning the collection, submission, exemption and management of charges for registration and license plate of the vehicles.

3. This Circular does not govern specialized vehicles operating on the road (as licensed by traffic authorities) and motorized military vehicles for national defense.

Article 2. Payer

Organizations and individuals shall incur charges defined in this Circular upon obtaining the vehicle registration paper and license plate from the relevant police department.

Article 3. Collection of charges

The police department granting registration and issuing vehicle license plate shall collect the charges defined in this Circular.

Article 4. Terminology

In this Circular, the following phrases are construed as follows:

1. Vehicles include:

a) Automobiles, tractors, trailers or semi-trailers pulled by automobiles and tractors, and equivalents to which license plates are issued (referred to as automobiles). Of which small cars refer to passenger automobiles with less than 10 seats (including the driver’s), except auto rickshaw.

b) Motorcycles, motor tricycles, motorized cycles and equivalents, including motorized vehicles for the disabled (referred to as motorcycles).

2. The cities and towns defined in this Circular shall be specified by administrative division as follows:

a) Hanoi, Ho Chi Minh city and other central-affiliated cities including all districts, whether urban, suburban or rural.

b) Provincial cities and towns including all wards and communes, whether urban or suburban.

3. The granting of initial registration and license plate to the vehicles registered in Vietnam for the first time (including those used, registered abroad or confiscated into the state budget) shall be subject to the Ministry of Public security s regulations.

4. The granting, revision and reissuance of registration paper or license plate (referred to as the granting and revision of registration paper and license plate) are composed of:

a) The granting of registration paper and license plate upon: the registration of transfer of a vehicle in the same province or central-affiliated cities or from a different province.

b) The revision of registration paper or license plate upon: the repainting or changing of paint color; damage, tearing, discoloring of the registration paper or license plate; or changing of the owner’s information.

c) The reissuance of registration paper or license plate upon the loss of the registration paper or license plate.

5. Zone: Zone I is composed of Hanoi and Ho Chi Minh City. Zone II is composed of central-affiliated cities (except Hanoi and Ho Chi Minh city), provincial cities and towns. Zone III is composed of other areas not included in Zone I and Zone II.

Article 5. Rate of charge

1. The rate of charges for registration and license plate of the vehicles is defined below:

Unit: VND/time/vehicle

No.

Entry

Zone I

Zone II

Zone III

I

Granting of new registration and license plate

 

 

 

1

Automobiles, except small cars not used for passenger transport business as stated in Point 2 of this Section

150,000- 500,000

150,000

150,000

2

Small cars not used for passenger transport business

2,000,000- 20,000,000

1,000,000

200,000

3

Semi-trailers and trailers separately registered

100,000- 200,000

100,000

100,000

4

Motorcycles (by base price for registration charge)

 

 

 

a

Valued VND 15,000,000 or less

500,000- 1,000,000

200,000

50,000

b

Valued more than VND 15,000,000 to VND 40,000,000

1,000,000- 2,000,000

400,000

50,000

c

Valued more than VND 40,000,000

2,000,000- 4,000,000

800,000

50,000

 

Motor tricycles specialized for the disabled

50,000

50,000

50,000

II

Revision of registration

 

 

 

1

Revision of registration and license plate

 

 

 

a

Automobiles (except small cars not used for passenger transport business, being relocated to a zone imposing higher charges than those of the previous zone according to Point 4.2, Section 4 of this Article)

150,000

150,000

150,000

b

Semi-trailers separately registered, trailers

100,000

100,000

100,000

c

Motorcycles (except those relocated to a zone imposing higher charges than those of the previous zone according to Point 4.2, Section 4 of this Article)

50,000

50,000

50,000

2

Revision of automobile or motorcycle registration without license plate

30,000

30,000

30,000

3

Reissuance of license plate

100,000

100,000

100,000

III

Granting of temporary registration and license plate(for automobiles and motorcycles)

50,000

50,000

50,000

2. Pursuant to Section I of this schedule, the People’s Councils of Hanoi and Ho Chi Minh city shall specify the rate of charges commensurate with local circumstances.

3. An organization or individual shall pay charges for registration and license plate of a vehicle at the rate defined for the zone where they currently reside. The organization shall pay charges according to the zone where its headquarter defined in the registration certificate is based while the individual shall pay charges according to his permanent address.

The charges on security-dedicated police automobiles and motorcycles registered in Zone I or with the Traffic Police Department shall adopt the rate imposed in Zone I. The granting of new registration and license plate shall be charged at the minimum rate defined in Section I of the schedule.

4. Certain criteria defined in the schedule of charges for vehicle registration and license plate apply in the following manner:

4.1. Small cars for passenger transport business:

a) Small cars of an organization or individual conducting the passenger transport business pursuant to the road passenger transport business license issued by a competent authority. In this case, the passenger transport organization or individual, when registering the cars, shall present to the registration agency:

- The letter of introduction by the organization or the request letter of the individual. Such letter has to specify the quantity and type of the cars under registration.

- The copy, certified or uncertified with the original, of the license of road transport business (in which the permission for passenger transport must be indicated) from a competent authority.

b) Small cars on financial lease to an organization or individual licensed by a competent authority for road transport business. The financial leasing company, when registering the cars, shall present to the registration agency:

- The letter of introduction by the financial lessor, which specifies the quantity and types of the cars being registered for financial leasing.

- The financial lease contract between the renter, which is the passenger transport company, and the financial lessor, indicating: The quantity of small cars on lease and the lease duration (the copy of such contract, if submitted, has to be notarized or certified).

The rate of charges for registration and license plate in such circumstances (a and b) shall be equal to that defined in Point 1, Section I of the schedule defined in Section 1 of this Article.

4.2. The rate of charges on a small car not used for passenger transport business or a motorcycle relocated to a zone whose charges are higher than those of the previous zone (regardless the change of the owner), upon the revision of registration or license plate, shall be equal to that for new registration as defined in Point 2 (for automobiles) and Point 4 (for motorcycles), Section I of the schedule defined in Section 1 of this Article, except for the circumstance specified in Point 4.3 of this Section.

Example 1: Mr. A s permanent address is in the city of Hanoi. He obtained the registration paper and license plate of his vehicle from the police department of Hanoi. He later sold the vehicle to Mr. B, who also lives in Hanoi. Mr. B only incurs the charge for reissuance or revision of the registration paper and license plate at the rate defined in Section II of the schedule defined in Section 1 of this Article.

Example 2: Mr. H resides in Luc Ngan district, Bac Giang province. The police department of Bac Giang province granted the registration paper and license plate of his vehicle (car or motorcycle). Mr. H later sold the vehicle to Mr. B who lives in Hanoi. When applying for registration, Mr. B shall incur the charge for new registration of the vehicle in Hanoi according to Point 2 (for small car) or according to Point 4 (for motorcycle) in Section I of the schedule defined in Section 1 of this Article.

4.3. The rate of charges on an individual s automobile or motorcycle registered and plated in a zone whose mandatory charges are lower than the zone to which the vehicle is relocated due to job relocation or change of permanent address shall be equal to that for revision of registration and license plate according to Section II of the schedule defined in Section 1 of this Article provided that the vehicle owner does not change and the formalities defined by police authorities are fulfilled upon registration.

Example 3: Mr. C s permanent address was in Bac Giang province. The police department of Bac Giang province granted the registration paper and license plate of his vehicle (automobile or motorcycle). Mr. C later relocated his permanent address to Hanoi. When applying for vehicle registration, Mr. C incurs the charge for revision of registration and license plate in Hanoi according to Point 1a (for automobile) or according to Point 1c (for motorcycle) in Section II of the schedule defined in Section 1 of this Article.

4.4. The value of the motorcycle, as the basis of the rate of charges for registration paper and license plate, shall be the base price from which the registration fee is determined upon vehicle registration.

Article 6. Exemption of charges

Charges are waived in the following circumstances on the principle of reciprocity:

1. Diplomatic missions, consular offices and representative agencies of the United Nations’ international organizations.

2. Diplomatic officials, consular officials, administrative and technical coordinators of foreign diplomatic missions and consular offices, members of the United Nations’ international organizations, and their family members who do not hold Vietnamese citizenship or permanent residency and are given a diplomatic, official or consular identity card by the Ministry of Foreign affairs of Vietnam or local external affair agencies authorized by the Ministry of Foreign affairs.

In this circumstance, the applicant has to present the registration agency, upon vehicle registration, the (red) diplomatic identity card or the (yellow) official identity card as per the Ministry of Foreign affairs’ regulations.

3. Other foreign organizations and individuals (representative offices of intergovernmental organizations outside the United Nations system, representative offices of non-government organizations, associations of international organizations, members of other bodies and organizations) not included in Section 1 and Section 2 of this Article shall be exempted from or be not subjected to the charges for registration and license plate according to the international treaties to which Vietnam is a signatory or to the agreements between the government of Vietnam and foreign bodies. In this circumstance, the relevant person has to present to the registration agency:

- The letter of request for exemption from the charges for registration and license plate, which bears the writer s signature and full name and the official seal (of the relevant organization, if applicable).  

- The copy of the treaty or agreement between the government of Vietnam and the foreign government, which is presented in Vietnamese and is notarized by a state notary or bears the signature and official seal of the main investor of the relevant program or project).

Article 7. Fee declaration and submission

The collection agencies shall declare and finalize the charges collected on monthly and annual basis, respectively, according to the guidelines in Section 3, Article 19 and Section 2, Article 26 of the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by the Minister of Finance on guidelines for the implementation of certain articles of the Law of tax administration; the Law on amendments to certain articles of the Law of tax administration and the Government’s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013.

Article 8. Administration of charges

The collection agencies shall submit 100% of the charges collected to the state budget by chapter and sub-section of the current state budget index. The expenditure for the collection of charges for registration and license plate of the vehicles shall be sourced from the state budget apportioned in the collection agency’s financial estimate pursuant to the regime and norm of state budget spending defined in legal regulations.

Article 9. Implementation effect

1. This Circular takes effect on January 01, 2017. It replaces the Circular No. 127/2013/TT-BTC dated September 06, 2013 by the Minister of Finance on the collection, submission, administration and use of charges for registration and license plate of motorized road vehicles and the Circular No. 53/2015/TT-BTC dated April 21, 2015 by the Minister of Finance on amendments to the Circular No. 127/2013/TT-BTC.

2. Other matters related to the collection, submission, administration, use, receipt and disclosure of the charges, if not defined in this Circular, shall be governed by the Law of fees and charges; the Government s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016; the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by the Minister of Finance on guidelines for the implementation of certain articles of the Law of tax administration; the Law on amendments to certain articles of the Law of tax administration, the Government s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 and the Circular by the Minister of Finance on the printing, issuance, administration and use of the receipts for collection of fees and charges for the state budget and the written amendments thereof (if available).

3. Any difficulties arising in the course of implementation shall be reported to the Ministry of Finance for review, guidance and amendment./.

For the Minister

The Deputy Minister

Vu Thi Mai

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 229/2016/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất