Thông tư 229/2016/TT-BTC lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông đường bộ
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 229/2016/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 229/2016/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 11/11/2016 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 11/11/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 229/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
Theo Thông tư, lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số đối với ô tô con không hoạt động vận tải hành khách dao động từ 02 - 20 triệu đồng/lần/xe tại TP. Hà Nội và TP.HCM; 01 triệu đồng/lần/xe tại các thành phố trực thuộc trung ương khác, các thành phố trực thuộc tỉnh và 200.00 đồng/lần/xe tại các địa phương còn lại. Với các loại ô tô khác, lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số tại các địa phương là 150.000 đồng/lần/xe, riêng Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, mức lệ phí tối đa là 500.000 đồng/lần/xe.
Với xe máy, lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số được quy định như sau: Tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh, với xe máy trị giá từ 15 triệu đồng trở xuống, lệ phí là 500.000 đồng - 01 triệu đồng/lần/xe; trên 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng là 01 - 02 triệu đồng/lần/xe và trên 40 triệu đồng là 02 - 04 triệu đồng/lần/xe. Tại các thành phố trực thuộc trung ương khác, các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã, mức lệ phí tương ứng là 200.000 đồng/lần/xe; 400.000 đồng/lần/xe và 800.000 đồng/lần/xe. Tại các địa phương còn lại, mức lệ phí thống nhất là 50.000 đồng/lần/xe.
Về việc cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số, Thông tư quy định mức lệ phí là 150.000 đồng/lần/xe đối với ô tô (trừ ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao); 50.000 đồng/lần/xe đối với xe máy. Trường hợp cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy, lệ phí là 30.000 đồng/lần/xe; trường hợp cấp lại biển số, lệ phí là 100.000 đồng/lần/xe và 50.000 đồng/lần/xe đối với trường hợp cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời.
Xem chi tiết Thông tư229/2016/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 229/2016/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TƯ
Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
--------------------------
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, như sau:
Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan công an cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
Cơ quan công an thực hiện đăng ký, cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông là tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
Trong Thông tư này một số từ ngữ được hiểu như sau:
Số TT |
Chỉ tiêu |
Khu vực I |
Khu vực II |
Khu vực III |
I |
Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số |
|
|
|
1 |
Ô tô; trừ ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách áp dụng theo điểm 2 mục này |
150.000 -500.000 |
150.000 |
150.000 |
2 |
Ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách |
2.000.000- 20.000.000 |
1.000.000 |
200.000 |
3 |
|
100.000- 200.000 |
100.000 |
100.000 |
4 |
Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ) |
|
|
|
a |
Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống |
500.000-1.000.000 |
200.000 |
50.000 |
b |
Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng |
1.000.000-2.000.000 |
400.000 |
50.000 |
c |
Trị giá trên 40.000.000 đồng |
2.000.000- 4.000.000 |
800.000 |
50.000 |
|
Riêng xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
II |
Cấp đổi giấy đăng ký |
|
|
|
1 |
Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số |
|
|
|
a |
Ô tô (trừ ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.2 khoản 4 Điều này) |
150.000 |
150.000 |
150.000 |
b |
Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc |
100.000 |
100.000 |
100.000 |
c |
Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.2 khoản 4 Điều này) |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
2 |
Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
3 |
Cấp lại biển số |
100.000 |
100.000 |
100.000 |
III |
Cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời (xe ô tô và xe máy) |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
Đối với ô tô, xe máy của Công an sử dụng vào mục đích an ninh đăng ký tại khu vực I hoặc đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông thì áp dụng mức thu tại khu vực I, riêng cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số áp dụng theo mức thu tối thiểu tại mục I Biểu mức thu này.
- Giấy giới thiệu của tổ chức hoặc giấy đề nghị của cá nhân. Trong đó, ghi rõ số lượng, chủng loại xe đăng ký.
- Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (trong đó có nội dung được phép kinh doanh vận tải hành khách) của cơ quan có thẩm quyền cấp (bản sao có chứng thực hoặc bản phô tô kèm bản chính để đối chiếu).
- Giấy giới thiệu của công ty cho thuê tài chính, ghi rõ số lượng, chủng loại xe ô tô đăng ký để cho thuê tài chính.
- Hợp đồng cho thuê tài chính ký kết giữa công ty thuê là công ty kinh doanh vận tải hành khách và công ty cho thuê tài chính, trong đó phải ghi rõ: Số lượng xe ô tô con cho thuê, thời hạn thuê (nếu là bản sao thì phải có công chứng hoặc chứng thực).
Các trường hợp trên (a, b) nộp lệ phí cấp đăng ký và biển số theo mức thu quy định tại điểm 1 mục I Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.
Ví dụ 1: Ông A có hộ khẩu tại thành phố Hà Nội, đã được Công an thành phố Hà Nội cấp giấy đăng ký và biển số xe, sau đó ông A bán xe đó cho ông B cũng ở tại thành phố Hà Nội thì khi đăng ký ông B chỉ phải nộp lệ phí cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký và biển số theo mức thu quy định tại mục II Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.
Ví dụ 2: Ông H ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, được Công an tỉnh Bắc Giang cấp giấy đăng ký và biển số xe (ô tô hoặc xe máy), sau đó ông H bán cho ông B tại Hà Nội thì khi đăng ký ông B phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới tại Hà Nội quy định tại điểm 2 (đối với xe ô tô con), điểm 4 (đối với xe máy) mục I Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.
Ví dụ 3: Ông C đăng ký thường trú tại tỉnh Bắc Giang, được Công an tỉnh Bắc Giang cấp giấy đăng ký và biển số xe (ô tô hoặc xe máy), sau đó ông C chuyển hộ khẩu về Hà Nội thì khi đăng ký ông C phải nộp lệ phí theo mức thu cấp đổi giấy đăng ký và biển số tại Hà Nội quy định tại điểm 1a (đối với xe ô tô), điểm 1c (đối với xe máy) mục II Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.
Các trường hợp sau đây được miễn lệ phí theo nguyên tắc có đi có lại:
Trường hợp này khi đăng ký phương tiện giao thông, người đăng ký phải xuất trình với cơ quan đăng ký chứng minh thư ngoại giao (màu đỏ) hoặc chứng minh thư công vụ (màu vàng) theo quy định của Bộ Ngoại giao.
- Đơn đề nghị miễn nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số, có ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu là tổ chức).
- Bản sao hiệp định hoặc thoả thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài bằng tiếng Việt Nam (có xác nhận của Công chứng nhà nước hoặc ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu xác nhận của chủ chương trình, dự án).
Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, nộp số tiền lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
|
THE MINISTRY OF FINANCE
Circular No.229/2016/TT-BTC dated November 11, 2016 of the Ministry of Finance on the rate, collection, submission and management of the charges for registration and license plate of motorized land vehicles
Pursuant to the Law of fees and charges dated November 25, 2015;
Pursuant to the Law of state budget dated June 25, 2015;
Pursuant to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 on details and guidelines for the implementation of certain articles of the Law of fees and charges;
Pursuant to the Government’s Decree No. 86/2014/ND-CP dated September 10, 2014 on road transportation business and relevant requirements;
Pursuant to the Government’s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 on the functions, missions, authority and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Head of the Department of Tax policy,
Minister of Finance promulgates the following Circular on the rate, collection, submission and management of charges for registration and license plate of motorized land vehicles:
Article 1. Scope of adjustment and subject of application
1. This Circular stipulates the rate, collection, submission, exemption and management of charges for registration and license plate of motorized land vehicles (referred to as the vehicles).
2. This Circular applies to the payers and collectors of the charges for registration and license plates of the vehicles, and other organizations and individuals concerning the collection, submission, exemption and management of charges for registration and license plate of the vehicles.
3. This Circular does not govern specialized vehicles operating on the road (as licensed by traffic authorities) and motorized military vehicles for national defense.
Article 2. Payer
Organizations and individuals shall incur charges defined in this Circular upon obtaining the vehicle registration paper and license plate from the relevant police department.
Article 3. Collection of charges
The police department granting registration and issuing vehicle license plate shall collect the charges defined in this Circular.
Article 4. Terminology
In this Circular, the following phrases are construed as follows:
1. Vehicles include:
a) Automobiles, tractors, trailers or semi-trailers pulled by automobiles and tractors, and equivalents to which license plates are issued (referred to as automobiles). Of which small cars refer to passenger automobiles with less than 10 seats (including the driver’s), except auto rickshaw.
b) Motorcycles, motor tricycles, motorized cycles and equivalents, including motorized vehicles for the disabled (referred to as motorcycles).
2. The cities and towns defined in this Circular shall be specified by administrative division as follows:
a) Hanoi, Ho Chi Minh city and other central-affiliated cities including all districts, whether urban, suburban or rural.
b) Provincial cities and towns including all wards and communes, whether urban or suburban.
3. The granting of initial registration and license plate to the vehicles registered in Vietnam for the first time (including those used, registered abroad or confiscated into the state budget) shall be subject to the Ministry of Public security s regulations.
4. The granting, revision and reissuance of registration paper or license plate (referred to as the granting and revision of registration paper and license plate) are composed of:
a) The granting of registration paper and license plate upon: the registration of transfer of a vehicle in the same province or central-affiliated cities or from a different province.
b) The revision of registration paper or license plate upon: the repainting or changing of paint color; damage, tearing, discoloring of the registration paper or license plate; or changing of the owner’s information.
c) The reissuance of registration paper or license plate upon the loss of the registration paper or license plate.
5. Zone: Zone I is composed of Hanoi and Ho Chi Minh City. Zone II is composed of central-affiliated cities (except Hanoi and Ho Chi Minh city), provincial cities and towns. Zone III is composed of other areas not included in Zone I and Zone II.
Article 5. Rate of charge
1. The rate of charges for registration and license plate of the vehicles is defined below:
Unit: VND/time/vehicle
No. | Entry | Zone I | Zone II | Zone III |
I | Granting of new registration and license plate |
|
|
|
1 | Automobiles, except small cars not used for passenger transport business as stated in Point 2 of this Section | 150,000- 500,000 | 150,000 | 150,000 |
2 | Small cars not used for passenger transport business | 2,000,000- 20,000,000 | 1,000,000 | 200,000 |
3 | Semi-trailers and trailers separately registered | 100,000- 200,000 | 100,000 | 100,000 |
4 | Motorcycles (by base price for registration charge) |
|
|
|
a | Valued VND 15,000,000 or less | 500,000- 1,000,000 | 200,000 | 50,000 |
b | Valued more than VND 15,000,000 to VND 40,000,000 | 1,000,000- 2,000,000 | 400,000 | 50,000 |
c | Valued more than VND 40,000,000 | 2,000,000- 4,000,000 | 800,000 | 50,000 |
| Motor tricycles specialized for the disabled | 50,000 | 50,000 | 50,000 |
II | Revision of registration |
|
|
|
1 | Revision of registration and license plate |
|
|
|
a | Automobiles (except small cars not used for passenger transport business, being relocated to a zone imposing higher charges than those of the previous zone according to Point 4.2, Section 4 of this Article) | 150,000 | 150,000 | 150,000 |
b | Semi-trailers separately registered, trailers | 100,000 | 100,000 | 100,000 |
c | Motorcycles (except those relocated to a zone imposing higher charges than those of the previous zone according to Point 4.2, Section 4 of this Article) | 50,000 | 50,000 | 50,000 |
2 | Revision of automobile or motorcycle registration without license plate | 30,000 | 30,000 | 30,000 |
3 | Reissuance of license plate | 100,000 | 100,000 | 100,000 |
III | Granting of temporary registration and license plate(for automobiles and motorcycles) | 50,000 | 50,000 | 50,000 |
2. Pursuant to Section I of this schedule, the People’s Councils of Hanoi and Ho Chi Minh city shall specify the rate of charges commensurate with local circumstances.
3. An organization or individual shall pay charges for registration and license plate of a vehicle at the rate defined for the zone where they currently reside. The organization shall pay charges according to the zone where its headquarter defined in the registration certificate is based while the individual shall pay charges according to his permanent address.
The charges on security-dedicated police automobiles and motorcycles registered in Zone I or with the Traffic Police Department shall adopt the rate imposed in Zone I. The granting of new registration and license plate shall be charged at the minimum rate defined in Section I of the schedule.
4. Certain criteria defined in the schedule of charges for vehicle registration and license plate apply in the following manner:
4.1. Small cars for passenger transport business:
a) Small cars of an organization or individual conducting the passenger transport business pursuant to the road passenger transport business license issued by a competent authority. In this case, the passenger transport organization or individual, when registering the cars, shall present to the registration agency:
- The letter of introduction by the organization or the request letter of the individual. Such letter has to specify the quantity and type of the cars under registration.
- The copy, certified or uncertified with the original, of the license of road transport business (in which the permission for passenger transport must be indicated) from a competent authority.
b) Small cars on financial lease to an organization or individual licensed by a competent authority for road transport business. The financial leasing company, when registering the cars, shall present to the registration agency:
- The letter of introduction by the financial lessor, which specifies the quantity and types of the cars being registered for financial leasing.
- The financial lease contract between the renter, which is the passenger transport company, and the financial lessor, indicating: The quantity of small cars on lease and the lease duration (the copy of such contract, if submitted, has to be notarized or certified).
The rate of charges for registration and license plate in such circumstances (a and b) shall be equal to that defined in Point 1, Section I of the schedule defined in Section 1 of this Article.
4.2. The rate of charges on a small car not used for passenger transport business or a motorcycle relocated to a zone whose charges are higher than those of the previous zone (regardless the change of the owner), upon the revision of registration or license plate, shall be equal to that for new registration as defined in Point 2 (for automobiles) and Point 4 (for motorcycles), Section I of the schedule defined in Section 1 of this Article, except for the circumstance specified in Point 4.3 of this Section.
Example 1: Mr. A s permanent address is in the city of Hanoi. He obtained the registration paper and license plate of his vehicle from the police department of Hanoi. He later sold the vehicle to Mr. B, who also lives in Hanoi. Mr. B only incurs the charge for reissuance or revision of the registration paper and license plate at the rate defined in Section II of the schedule defined in Section 1 of this Article.
Example 2: Mr. H resides in Luc Ngan district, Bac Giang province. The police department of Bac Giang province granted the registration paper and license plate of his vehicle (car or motorcycle). Mr. H later sold the vehicle to Mr. B who lives in Hanoi. When applying for registration, Mr. B shall incur the charge for new registration of the vehicle in Hanoi according to Point 2 (for small car) or according to Point 4 (for motorcycle) in Section I of the schedule defined in Section 1 of this Article.
4.3. The rate of charges on an individual s automobile or motorcycle registered and plated in a zone whose mandatory charges are lower than the zone to which the vehicle is relocated due to job relocation or change of permanent address shall be equal to that for revision of registration and license plate according to Section II of the schedule defined in Section 1 of this Article provided that the vehicle owner does not change and the formalities defined by police authorities are fulfilled upon registration.
Example 3: Mr. C s permanent address was in Bac Giang province. The police department of Bac Giang province granted the registration paper and license plate of his vehicle (automobile or motorcycle). Mr. C later relocated his permanent address to Hanoi. When applying for vehicle registration, Mr. C incurs the charge for revision of registration and license plate in Hanoi according to Point 1a (for automobile) or according to Point 1c (for motorcycle) in Section II of the schedule defined in Section 1 of this Article.
4.4. The value of the motorcycle, as the basis of the rate of charges for registration paper and license plate, shall be the base price from which the registration fee is determined upon vehicle registration.
Article 6. Exemption of charges
Charges are waived in the following circumstances on the principle of reciprocity:
1. Diplomatic missions, consular offices and representative agencies of the United Nations’ international organizations.
2. Diplomatic officials, consular officials, administrative and technical coordinators of foreign diplomatic missions and consular offices, members of the United Nations’ international organizations, and their family members who do not hold Vietnamese citizenship or permanent residency and are given a diplomatic, official or consular identity card by the Ministry of Foreign affairs of Vietnam or local external affair agencies authorized by the Ministry of Foreign affairs.
In this circumstance, the applicant has to present the registration agency, upon vehicle registration, the (red) diplomatic identity card or the (yellow) official identity card as per the Ministry of Foreign affairs’ regulations.
3. Other foreign organizations and individuals (representative offices of intergovernmental organizations outside the United Nations system, representative offices of non-government organizations, associations of international organizations, members of other bodies and organizations) not included in Section 1 and Section 2 of this Article shall be exempted from or be not subjected to the charges for registration and license plate according to the international treaties to which Vietnam is a signatory or to the agreements between the government of Vietnam and foreign bodies. In this circumstance, the relevant person has to present to the registration agency:
- The letter of request for exemption from the charges for registration and license plate, which bears the writer s signature and full name and the official seal (of the relevant organization, if applicable).
- The copy of the treaty or agreement between the government of Vietnam and the foreign government, which is presented in Vietnamese and is notarized by a state notary or bears the signature and official seal of the main investor of the relevant program or project).
Article 7. Fee declaration and submission
The collection agencies shall declare and finalize the charges collected on monthly and annual basis, respectively, according to the guidelines in Section 3, Article 19 and Section 2, Article 26 of the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by the Minister of Finance on guidelines for the implementation of certain articles of the Law of tax administration; the Law on amendments to certain articles of the Law of tax administration and the Government’s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013.
Article 8. Administration of charges
The collection agencies shall submit 100% of the charges collected to the state budget by chapter and sub-section of the current state budget index. The expenditure for the collection of charges for registration and license plate of the vehicles shall be sourced from the state budget apportioned in the collection agency’s financial estimate pursuant to the regime and norm of state budget spending defined in legal regulations.
Article 9. Implementation effect
1. This Circular takes effect on January 01, 2017. It replaces the Circular No. 127/2013/TT-BTC dated September 06, 2013 by the Minister of Finance on the collection, submission, administration and use of charges for registration and license plate of motorized road vehicles and the Circular No. 53/2015/TT-BTC dated April 21, 2015 by the Minister of Finance on amendments to the Circular No. 127/2013/TT-BTC.
2. Other matters related to the collection, submission, administration, use, receipt and disclosure of the charges, if not defined in this Circular, shall be governed by the Law of fees and charges; the Government s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016; the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by the Minister of Finance on guidelines for the implementation of certain articles of the Law of tax administration; the Law on amendments to certain articles of the Law of tax administration, the Government s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 and the Circular by the Minister of Finance on the printing, issuance, administration and use of the receipts for collection of fees and charges for the state budget and the written amendments thereof (if available).
3. Any difficulties arising in the course of implementation shall be reported to the Ministry of Finance for review, guidance and amendment./.
For the Minister
The Deputy Minister
Vu Thi Mai
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây