Thông tư 20/2017/TT-BTC về Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 20/2017/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 20/2017/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 06/03/2017 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 06/03/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 20/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016).
Theo quy định tại Thông tư này, người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra trong nước; số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế tiêu thụ đặc biệt tính được ở khâu bán ra trong nước. Riêng với số thuế tiêu thụ đặc biệt không được khấu trừ thuế, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Để được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt, người nộp thuế phải có chứng từ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khâu nhập khẩu (trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa, bản sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng, chứng từ thanh toán qua ngân hàng và hóa đơn giá trị gia tăng khi mua hàng (trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong nước)…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2017.
Xem chi tiết Thông tư20/2017/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 20/2017/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH Số: 20/2017/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 06 tháng 3 năm 2017 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHOẢN 2 ĐIỀU 8 THÔNG TƯ SỐ 195/2015/TT-BTC NGÀY 24/11/2015 CỦA BỘ TÀI CHÍNH (ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO THÔNG TƯ SỐ 130/2016/TT-BTC NGÀY 12/8/2016 CỦA BỘ TÀI CHÍNH)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật số 70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
Căn cứ Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư hướng dẫn về thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:
Điều kiện khấu trừ thuế TTĐB được quy định như sau:
- Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB và trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu.
- Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong nước:
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa, trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện hàng hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất; Bản sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở bán hàng).
+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
+ Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là hóa đơn GTGT khi mua hàng. Số thuế TTĐB mà đơn vị mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu được xác định = giá tính thuế TTĐB nhân (x) thuế suất thuế TTĐB; trong đó:
Giá tính thuế TTĐB |
= |
Giá mua chưa có thuế GTGT |
- |
Thuế bảo vệ môi trường |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
Số thuế TTĐB phải nộp |
= |
Số thuế TTĐB của hàng hóa chịu thuế TTĐB được bán ra trong kỳ. |
- |
Số thuế TTĐB đã nộp đối với hàng hóa, nguyên liệu ở khâu nhập khẩu hoặc số thuế TTĐB đã trả ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng hóa được bán ra trong kỳ. |
Ví dụ 12: Trong kỳ kê khai thuế, cơ sở A phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Nhập khẩu 10.000 lít rượu nước, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 250 triệu đồng (căn cứ biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu).
+ Xuất kho 8.000 lít để sản xuất 12.000 chai rượu.
+ Xuất bán 9.000 chai rượu, số thuế TTĐB phát sinh khi xuất bán của 9.000 chai rượu xuất bán là 350 triệu đồng.
+ Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu nước rượu phân bổ cho 9.000 chai rượu đã bán ra là 150 triệu đồng. Số thuế TTĐB cơ sở A phải nộp trong kỳ là:
350 triệu đồng - 150 triệu đồng = 200 triệu đồng.
Ví dụ 13: Trong kỳ kê khai thuế, cơ sở B phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Nhập khẩu 100 máy điều hòa nhiệt độ A công suất 12.000 BTU, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 100 triệu đồng (căn cứ biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu).
+ Xuất bán 100 máy điều hòa nhiệt độ, số thuế TTĐB phát sinh khi bán ra trong nước là 120 triệu đồng.
Số thuế TTĐB cơ sở B phải nộp trong kỳ là:
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2017.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF FINANCE
Circular No. 20/2017/TT-BTC dated March 06, 2017 of the Ministry of Finance amending and supplementing Clause 2 Article 8 of the Circular No. 195/2015/TT-BTC dated November 24, 2015 of the Ministry of Finance (amended and supplemented according to the Circular No. 130/2016/TT-BTC dated August 12, 2016 of the Ministry of Finance)
Pursuant to the Law No. 27/2008/QH12 on special excise tax dated November 14, 2008; the Law No. 70/2014/QH13 dated November 26, 2014 amending, supplementing a number of articles of the Law on special consumption;
Pursuant to the Law on tax management No. 78/2006/QH11 dated November 29, 2006 and the Law No. 21/2012/QH13 dated November 20, 2012 amending, supplementing a number of articles of the Law on tax management;
Pursuant to the Law No. 106/2016/QH13 dated April 06, 2016 of the National Assembly on amending a number of Articles of the Law on Value-added Tax, the Law on Special Excise Duty, and the Law on Tax Administration;
Pursuant to the Decree No. 108/2015/ND-CP dated October 28, 2015 of the Government guiding a number of Articles of the Law on Special Excise Duty and the Law on amending the Law on Special Excise Duty;
Pursuant to the Decree No. 100/2016/ND-CP datedJuly 01, 2016 of the Government on elaboration and guidelines for some articles of the law on amendment of the law on value-added tax, the law on special excise duty and the law on tax administration;
Pursuant to the Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the proposal of the General Director of the General Department of Taxation;
The Minister of Finance promulgates the Circular amending and supplementing a number of articles under Circulars guiding on special excise tax as follows:
Article 1.
To amend, supplement Clause 2 Article 8 of the Circular No. 195/2015/TT- BTC dated November 24, 2015 of the Ministry of Finance guiding the Decree No. 108/2015/ND-CP dated October 28, 2015 of the Government guiding a number of Articles of the Law on Special Excise Duty and the Law on amending the Law on Special Excise Duty and the Law amending, supplementing a number of articles of the Law on special excise tax (amended and supplemented according to the Circular No. 130/2016/TT-BTC dated August 12, 2016 of the Ministry of Finance) as follows:
“2. Payers of special excise tax (SET) on goods subject to special excise tax at import (except for gasoline) may deduct special excise tax paid at importation from special excise tax payable on goods sold domestically. Deductible SET is equal to special excise tax on goods subject to special excise tax that are sold after import, and must not exceed the special excise tax on goods sold domestically.The taxpayer may include special excise tax that remains after deduction when calculating corporate income tax.
Conditions for deducting SET:
- When importing materials subject to SET to manufacture goods subject to SET, and when importing goods subject to SET, the receipt for SET payment at importation is the basis for SET deduction.
- If materials are purchased from a domestic manufacturer:
+ A sale contract which specifies that the materials are directly manufactured by the seller; copies of the Certificate of Business Registration of the seller which bears the seller’s signature and seal.
+ Bank transfer receipts.
+ VAT invoices. The amount of SET paid by the buyer when buying materials equals (=) taxable price multiplied by (x) SET rate, where:
Taxable price |
= | VAT-exclusive buying price (according to the VAT invoice) | - | Environmental protection tax (if any) |
1 + SET rate |
SET payable is calculated as follows:
SET payable | = | SET on goods subject to SET sold in the period | - | Paid SET on the quantity of imported or purchased materials that are used for manufacturing of goods sold in the period |
If SET payable or paid SET on the quantity of materials used for manufacturing of goods sold in the period, the figures of the previous period may be used to calculate deductible SET and the actual amount shall be determined at the end of the quarter or year. In any case, deductible SET must not exceed the SET on the quantity of materials set out in technical regulations applied to such products. The manufacturer must register such technical regulations with the supervisory tax authority.
Example 12: In a tax period, establishment A:
+ Imports 10,000 liters of alcohol and pays VND 250 million of SET at importation (according to the receipt for SET payment at importation).
+ Uses 8,000 liters of alcohol to manufacture 12,000 bottles of alcohol.
+ Sells 9,000 bottles of alcohol; SET on these 9,000 bottles is VND 350 million.
+ SET on the quantity of imported alcohol corresponding to 9,000 bottles that are sold is VND 150 million.
SET payable by establishment A in this period:
350 million – 150 million = 200 million (VND).
Example 13: In a tax period, establishment B:
+ Imports 100 air conditioners of 12,000 BTU and pays VND 100 million of SET at importation (according to the receipt for SET payment at importation).
+ Sells 100 air conditioners domestically; SET on air conditioners sold domestically is VND 120 million.
SET payable by establishment B in this period:
120 million – 100 million = 20 million (VND).
Example 14: In a tax period, establishment B:
+ Imports 100 air conditioners of 12,000 BTU and pays VND 100 million of SET at importation (according to the receipt for SET payment at importation).
+ Sells 100 air conditioners domestically; SET on air conditioners sold domestically is VND 90 million because of a force majeure event.
Establishment B may deduct VND 90 million of SET. Establishment B may include SET that remains after deduction (VND 10 million) in expenses when calculating corporate income tax.
Enterprises permitted to manufacture E5 and/or E10 shall declare and deduct SET at tax authorities in charge of the areas where their headquarters are located. SET on E5 and E10 procedures remains after deduction may be offset against SET payable on other goods/services.
SET payers shall use form No. 01/TTDB (SET declaration) and form No. 01-1/TTDB (Deductible SET on purchased materials and imported goods) enclosed to this Circular.
Article 2.
This Circular takes effect on April 20, 2017.
Any difficulties arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Finance for consideration./.
For The Minister
TheDeputy Minister
Do Hoang Anh Tuan
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây