Thông tư 20/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

thuộc tính Thông tư 20/2005/TT-BTC

Thông tư 20/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:20/2005/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trương Chí Trung
Ngày ban hành:16/03/2005
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản - Ngày 16/3/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 20/2005/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản. Theo đó, lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản như sau: Khảo sát: 1.000.000 đồng/1giấy phép, Thăm dò và Chế biến: 2.000.000 đồng, Khai thác: 4.000.000 đồng, Khai thác tận thu: 500.000 đồng... Trường hợp gia hạn giấy phép, cấp lại giấy phép khi chuyển nhượng, thừa kế thì người được gia hạn giấy phép, người được chuyển nhượng, thừa kế phải nộp lệ phí tính bằng 50% mức lệ phí tương ứng ở các mức thu nêu trên... Cơ quan thu lệ phí được trích để lại 40% tổng số tiền lệ phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho việc thu lệ phí... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Thông tư20/2005/TT-BTC tại đây

tải Thông tư 20/2005/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 20/2005/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 3 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ
CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

 

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28/8/2001 và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí, sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường .

Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản như sau:

 

I. ĐỐI TƯỢNG THU VÀ MỨC THU:

 

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài khi được cơ quan quản lý nhà nước cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 76/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật khoáng sản phải nộp lệ phí cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác (kể cả khai thác tận thu), chế biến khoáng sản theo quy định tại Thông tư này.

Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì thực hiện theo quy định đó.

2. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản được quy định cụ thể như sau:

 

TT

Loại giấy phép

Cấp mới

1

Khảo sát

1.000.000 đồng/1 giấy phép

2

Thăm dò

2.000.000 đồng/1giấy phép

3

Khai thác

4.000.000 đồng/1 giấy phép

4

Khai thác tận thu

500.000 đồng/1 giấy phép

5

Chế biến

2.000.000 đồng/1 giấy phép

 

Trường hợp gia hạn giấy phép, cấp lại giấy phép khi chuyển nhượng, thừa kế thì người được gia hạn giấy phép, người được chuyển nhượng, thừa kế phải nộp lệ phí tính bằng 50% mức lệ phí tương ứng ở các mức thu nêu trên.

3. Lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thu bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu nộp lệ phí bằng ngoại tệ thì thu bằng đô la Mỹ (USD) theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền.

 

 

II- TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG:

 

1. Cơ quan cấp giấy phép hoạt động khoáng sản qui định tại Điều 9 Nghị định số 76/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ có trách nhiệm thu lệ phí theo qui định tại Thông tư này và thực hiện đăng ký, kê khai, nộp lệ phí vào ngân sách nhà nước theo qui định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí.

2. Cơ quan thu lệ phí được trích để lại 40% tổng số tiền lệ phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho việc thu lệ phí như sau:

- Chi phí in (hoặc mua) hồ sơ, sổ sách liên quan và giấy phép.

- Chi mua văn phòng phẩm, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành phục vụ cho công tác thu lệ phí.

- Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí.

Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo qui định trên đây, cơ quan thu lệ phí phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ qui định và quyết toán năm; nếu sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ qui định.

3. Tổng số tiền lệ phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ nêu tại điểm 2 trên đây, số còn lại (60%) cơ quan thu phải nộp vào ngân sách nhà nước (chương, loại, khoản tương ứng, mục 047, tiểu mục 20 của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành).

4. Thực hiện quyết toán lệ phí cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách nhà nước. Hàng năm cơ quan thu lệ phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu lệ phí, số tiền lệ phí thu được, số để lại cho đơn vị, số phải nộp ngân sách, số đã nộp và số còn phải nộp Ngân sách nhà nước với cơ quan Thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan tài chính cùng cấp theo đúng quy định.

 

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

 

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Thông tư số 96/1997/TT/BTC ngày 31/12/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 20/2005/TT-BTC

Hanoi, March 16, 2005

 

CIRCULAR

PROVIDING FOR THE REGIME OF COLLECTION, REMITTANCE AND USE MANAGEMENT OF THE FEE FOR THE GRANT OF MINERAL ACTIVITY PERMITS

Pursuant to the Ordinance on Charges and Fees of August 28, 2001 and the Government Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees; after obtaining comments of the Ministry of Natural Resources and Environment,
The Ministry of Finance hereby provides for the regime of collection, remittance and use management of the fee for the grant of mineral activity permits as follows:

I. FEE PAYERS AND RATES:

1. Vietnamese and foreign organizations and individuals, when being granted mineral activity permits by state management agencies according to the provisions of Article 9 of the Government Decree No. 76/2000/ND-CP of December 15, 2000, detailing the implementation of the Law on Minerals, must pay a fee for the grant of permits for survey, exploration, exploitation (including full extraction) or processing of minerals according to the provisions of this Circular.

Where it is otherwise provided for by treaties to which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded, the provisions of such treaties shall apply.

2. The rates of fee for the grant of mineral activity permits are specified as follows:

Ordinal
number

Type of permit

Fee rate for grant of new permits

1

Survey

VND 1,000,000/permit

2

Exploration

VND 2,000,000/permit

3

Exploitation

VND 4,000,000/permit

4

Full extraction

VND 500,000/permit

5

Processing

VND 2,000,000/permit

In case of extension of permits or re-grant of permits upon transfer or inheritance, persons having permits extended, transferees or heirs must pay the fee at a rate equal to 50% of the corresponding fee rate mentioned above.

3. The fee for the grant of mineral activity permits shall be collected in Vietnam dong. If foreign organizations and individuals wish to pay the fee in a foreign currency, they may pay it in US dollar (USD) at the average exchange rate on the inter-bank foreign currency market, announced by the Vietnam State Bank at the time of collection.

II. FEE COLLECTION, REMITTANCE AND USE MANAGEMENT

1. Agencies granting mineral activity permits defined in Article 9 of the Government Decree No. 76/2000/ND-CP of December 15, 2000, shall collect the fee according to the provisions of this Circular, and register, declare and remit the collected fee amount into the state budget according to the provisions of the Finance Ministry's Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, guiding the implementation of charges and fees stipulated by laws.

2. The fee-collecting agency shall deduct 40% of the total actually collected fee amount before remitting it into the state budget to cover fee collection expenses as follows:

- Expenses for printing (or purchase) of relevant dossiers or books and permits;

- Expenses for purchase of stationery, public-duty allowances according to current criteria and norms;

- Other expenses used directly for fee collection.

The fee-collecting agencies must use, and make annual settlement of, the total fee amount deducted under the above-said regulations for the proper purposes with lawful documents according to regulations; if such amount has not yet been used up, the remainder shall be carried forward to the subsequent year for further spending according to regulations.

3. After subtracting the amount deducted at the percentage set at Point 2 above, the fee-collecting agencies must remit the remainder (60%) of the total actually collected fee amount into the state budget (the corresponding chapter and category, Item 047, Sub-Item 20 of the current State Budget Index).

4. The fee settlement shall be made simultaneously with the state budget settlement. Annually, the fee-collecting agencies shall settle with tax offices the used fee receipts, the collected fee amount, the amount deducted and kept at units, the amount remittable into the state budget, the amount already remitted into and the amount still owned to the state budget; settle the use of the deducted amount with finance bodies of the same level strictly according to regulations.

III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. This Circular takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO" and replaces the Finance Ministry's Circular No. 96/1997/TT-BTC of December 31, 1997, guiding the regime of collection and remittance of the fee for the grant of mineral activity permits.

2. Fee payers and concerned agencies shall have to strictly implement the provisions of this Circular.

Any problems arise in the course of implementation should be reported by agencies, organizations and individuals to the Ministry of Finance for study and additional guidance.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Truong Chi Trung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 20/2005/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư liên tịch 16/2005/TTLT/BTC-UBDSGĐTE-BLĐTBXH về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004 - 2010

Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách

văn bản mới nhất