Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế

thuộc tính Thông tư 19/2021/TT-BTC

Thông tư 19/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:19/2021/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Xuân Hà
Ngày ban hành:18/03/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Hướng dẫn đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử

Ngày 18/3/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

Cụ thể, người nộp thuế là cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được cấp chứng thư số hoặc cá nhân chưa có chứng thư số nhưng đã có mã thuế được đăng ký để cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Người nộp thuế truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử, ký điện tử và gửi. Chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ, Cổng thông tin điện tử gửi thông báo cho người nộp thuế.

Bên cạnh đó, người nộp thuế truy cập vào Cổng trao đổi thông tin của Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; hoặc Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lựa chọn nộp thuế thông qua kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và thực hiện lập chứng từ nộp Ngân sách Nhà nước theo mẫu, trong đó đảm bảo đủ thông tin trên Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước.

Ngoài ra, người nộp thuế sử dụng tài khoản giao dịch thuế trên điện tử truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu, xem, in toàn bộ thông tin về hồ sơ, chứng từ, thông báo, quyết định, văn bản đã nhận/gửi giữa cơ quan thuế và người nộp thuế; tra cứu nghĩa vụ kê khai, tra cứu thông tin nghĩa vụ theo hồ sơ, chứng từ, quyết định; tra cứu số thuế còn phải nộp.

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 03/5/2021.

Xem chi tiết Thông tư19/2021/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

B TÀI CHÍNH

______

Số: 19/2021/TT-BTC

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2021

THÔNG TƯ

Hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế

_______________

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/06/2006;

Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

Căn cứ Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24/12/2018 của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;

Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;

Căn cứ Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế như sau:

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đối với:
a) Giao dịch trong lĩnh vực thuế giữa người nộp thuế với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử sau đây:
a.1) Người nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế bao gồm: đăng ký thuế; khai thuế; nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế; tra soát thông tin nộp thuế; thủ tục bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hoàn thuế; miễn thuế, giảm thuế; miễn tiền chậm nộp; không tính tiền chậm nộp; khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ và các hồ sơ, văn bản khác.
a.2) Cơ quan thuế thực hiện gửi các thông báo, quyết định và các văn bản khác theo quy định của Luật Quản lý thuế cho người nộp thuế.
a.3) Cơ quan thuế cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế bao gồm: tra cứu thông tin của người nộp thuế; tra cứu thông tin người phụ thuộc; tra cứu nghĩa vụ thuế; cung cấp thông tin cho người nộp thuế; tiếp nhận và trả lời vướng mắc của người nộp thuế và các dịch vụ hỗ trợ khác.
b) Giao dịch điện tử giữa cơ quan thuế với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, với các tổ chức có liên quan trong việc tiếp nhận, cung cấp thông tin và giải quyết các thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và theo cơ chế một cửa liên thông.
c) Thủ tục, trình tự kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế; thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
d) Cung cấp, trao đổi thông tin phối hợp công tác bằng phương thức điện tử của cơ quan thuế với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế.
2. Thông tư này không điều chỉnh:
a) Giao dịch điện tử về hoá đơn theo quy định của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ.
b) Giao dịch điện tử về thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam.
c) Giao dịch điện tử về thuế đối với hàng hóa ở khâu xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan Hải quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý thuế.
2. Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực, Chi cục Thuế (sau đây gọi là cơ quan thuế).
3. Kho bạc Nhà nước các cấp (sau đây viết tắt là KBNN).
4. Ngân hàng thương mại, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, các tổ chức tín dụng khác thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng (sau đây gọi là ngân hàng) và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
5. Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Giao dịch thuế điện tử” là các giao dịch được các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện bằng phương thức điện tử thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
2. “Chứng từ điện tử” là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương thức điện tử khi người nộp thuế, cơ quan thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện giao dịch thuế điện tử.
3. “Mã giao dịch điện tử” là một dãy các ký tự được tạo theo một nguyên tắc thống nhất, có tính duy nhất theo từng chứng từ điện tử trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
4. “Tài khoản giao dịch thuế điện tử” là tên và mật khẩu đăng nhập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế khi thực hiện các giao dịch thuế điện tử được cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế.
Tài khoản giao dịch thuế điện tử bao gồm 01 (một) tài khoản chính và tối đa không quá 10 (mười) tài khoản phụ. Tài khoản chính được cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. Tài khoản phụ do người nộp thuế tự đăng ký thông qua tài khoản chính để phân quyền thực hiện theo từng dịch vụ thuế điện tử.
5. “Mã xác thực giao dịch điện tử” là mật khẩu dùng một lần được sử dụng khi người nộp thuế không có chứng thư số thực hiện giao dịch điện tử. Mật khẩu này được gửi từ cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc hệ thống của các cơ quan có liên quan đến số điện thoại; hoặc qua địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế; hoặc được sinh ra ngẫu nhiên sau mỗi phút từ một thiết bị điện tử tự động do cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan cung cấp; hoặc tự sinh ra ngẫu nhiên sau một khoảng thời gian do ứng dụng của cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan cung cấp và được cài đặt trên smartphone, máy tính bảng.
6. “Mã định danh khoản phải nộp (ID)” là một dãy các ký tự được tạo trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế, có tính duy nhất cho từng hồ sơ thuế hoặc khoản phải nộp của người nộp thuế.
7. “Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (sau đây gọi là tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN) ” là người trung gian theo quy định của Luật giao dịch điện tử và được Tổng cục Thuế chấp nhận kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để cung cấp dịch vụ đại diện (một phần hoặc toàn bộ) cho người nộp thuế thực hiện việc gửi, nhận, lưu trữ, phục hồi chứng từ điện tử; hỗ trợ khởi tạo, xử lý chứng từ điện tử; xác nhận việc thực hiện giao dịch điện tử giữa người nộp thuế với cơ quan thuế.
8. “Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán” là ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện việc nộp tiền vào ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là NSNN) theo quy định tại Luật Quản lý thuế.
9. “Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế” là điểm truy cập tập trung trên Internet do Tổng cục Thuế cung cấp để người nộp thuế, cơ quan thuế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện các giao dịch thuế điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này.
10. “Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền” bao gồm Cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công cấp Bộ, cấp tỉnh theo quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và đã được kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
11. “Cổng trao đổi thông tin của Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán” là hệ thống kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử giữa ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán với Tổng cục Thuế để thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử và trao đổi các thông tin điện tử về người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 4. Nguyên tắc giao dịch thuế điện tử
1. Người nộp thuế thực hiện giao dịch thuế điện tử phải có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet, có địa chỉ thư điện tử, có chữ ký số theo quy định tại Điều 7 Thông tư này hoặc có số điện thoại di động được một công ty viễn thông ở Việt Nam cấp (đối với cá nhân chưa được cấp chứng thư số) đã đăng ký sử dụng để giao dịch với cơ quan thuế trừ trường hợp người nộp thuế lựa chọn phương thức nộp thuế điện tử theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
2. Người nộp thuế có thể lựa chọn các phương thức sau đây để thực hiện giao dịch thuế điện tử thông qua:
a) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
b) Cổng dịch vụ công quốc gia, cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính đã được kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
c) Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác (trừ điểm b khoản này) đã được kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
d) Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được Tổng cục Thuế chấp nhận kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
đ) Dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện nộp thuế điện tử.
3. Đăng ký sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử
a) Người nộp thuế giao dịch thuế điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì đăng ký thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
b) Người nộp thuế giao dịch thuế điện tử thông qua cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính được kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì đăng ký thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản hệ thống.
c) Người nộp thuế giao dịch thuế điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác được kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì đăng ký thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Người nộp thuế giao dịch thuế điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được Tổng cục Thuế chấp nhận kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì đăng ký thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Điều 42 Thông tư này.
Trong cùng một khoảng thời gian, người nộp thuế chỉ được lựa chọn đăng ký, thực hiện một trong các thủ tục hành chính thuế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư này qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, cổng dịch vụ công quốc gia, cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính hoặc một Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (trừ trường hợp nêu tại Điều 9 Thông tư này).
đ) Người nộp thuế lựa chọn hình thức nộp thuế điện tử thông qua dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thì đăng ký thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
e) Người nộp thuế đã thực hiện đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thì phải thực hiện các giao dịch với cơ quan thuế theo phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này bằng phương thức điện tử, trừ các trường hợp quy định tại Điều 9 Thông tư này.
4. Thay đổi sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử
a) Người nộp thuế đã đăng ký sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này được thực hiện giao dịch thuế điện tử theo phương thức quy định tại điểm a khoản 2 Điều này mà không phải thực hiện đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
b) Người nộp thuế đã đăng ký sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này khi thay đổi phương thức thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này thì phải thực hiện đăng ký ngừng sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này và đăng ký sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này.
c) Người nộp thuế đã đăng ký sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm c, đ khoản 3 Điều này khi thay đổi phương thức thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này thì thực hiện đăng ký sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này.
5. Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ thuế điện tử, chứng từ nộp NSNN điện tử theo một trong các phương thức sau:
a) Lập hồ sơ thuế điện tử, chứng từ nộp NSNN điện tử trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền/qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN:
a.1) Người nộp thuế truy cập cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền/cổng thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN; thực hiện lập hồ sơ thuế điện tử, chứng từ nộp NSNN điện tử trực tuyến tại cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế đã lựa chọn, ký điện tử và gửi cho cơ quan thuế.
a.2) Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN có trách nhiệm chuyển hồ sơ thuế điện tử, chứng từ nộp NSNN điện tử của người nộp thuế đến cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 Thông tư này.
b) Riêng hồ sơ khai thuế, người nộp thuế được lựa chọn thêm phương thức lập hồ sơ khai thuế bằng phần mềm, công cụ hỗ trợ kê khai do cơ quan thuế cung cấp hoặc của người nộp thuế đáp ứng chuẩn định dạng dữ liệu của cơ quan thuế; sau đó truy cập vào cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn, ký điện tử và gửi hồ sơ khai thuế điện tử đến cơ quan thuế.
c) Riêng nộp thuế điện tử thông qua dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, người nộp thuế truy cập vào cổng trao đổi thông tin của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và thực hiện lập chứng từ nộp NSNN theo hướng dẫn của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện chuyển thông tin nộp thuế điện tử của người nộp thuế đến cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
6. Người nộp thuế thực hiện tiếp nhận các thông báo và kết quả giải quyết hồ sơ thuế điện tử từ cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn khi lập và gửi hồ sơ thuế điện tử theo quy định tại khoản 5 Điều này; thường xuyên kiểm tra thư điện tử, tin nhắn qua số điện thoại đã đăng ký với cơ quan thuế, đăng nhập tài khoản giao dịch thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu, xem, in quyết định, thông báo, văn bản cơ quan thuế đã gửi cho người nộp thuế, phản hồi và chấp hành nội dung, yêu cầu tại các quyết định, thông báo, văn bản của cơ quan thuế gửi bằng phương thức điện tử như đối với quyết định, thông báo, văn bản bằng giấy của cơ quan thuế.
Người nộp thuế tự chịu trách nhiệm nếu không kiểm tra, không đọc thông báo, văn bản của cơ quan thuế tại tài khoản giao dịch thuế điện tử và qua địa chỉ thư điện tử, qua tin nhắn điện thoại kể cả trong trường hợp người nộp thuế không truy cập được cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế do lỗi kỹ thuật thuộc về hệ thống hạ tầng, thiết bị của người nộp thuế hoặc do địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế không chính xác.
7. Người nộp thuế, cơ quan thuế, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đã hoàn thành việc thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Thông tư này thì không phải thực hiện các phương thức giao dịch khác và được công nhận đã hoàn thành thủ tục thuế tương ứng theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 5. Gửi thông báo, quyết định, văn bản điện tử của cơ quan thuế
1. Thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế được gửi qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bao gồm:
a) Thông báo từ cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: là các thông báo phản hồi do cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động tạo lập và gửi cho người nộp thuế, tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch thuế điện tử bao gồm: Thông báo tiếp nhận hồ sơ thuế điện tử, chứng từ nộp NSNN điện tử; Thông báo chấp nhận/không chấp, nhận hồ sơ thuế điện tử theo mẫu quy định tại Thông tư này.
b) Thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế được tạo lập từ hệ thống ứng dụng quản lý thuế được chuyển qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để gửi cho người nộp thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa liên thông”. Việc tạo lập các thông báo, quyết định, văn bản này được thực hiện theo quy định về quản lý thuế trên hệ thống quản lý thuế của ngành thuế; trường hợp chưa tạo lập được trên hệ thống quản lý thuế của ngành thuế thì thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này.
c) Thông báo của cơ quan thuế về các quy định, chính sách thuế và các thông báo, quyết định, văn bản khác về thuế.
Thông báo, quyết định, văn bản bằng giấy của cơ quan thuế được chuyển thành chứng từ điện tử và gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa liên thông”. Việc tạo lập, ban hành các thông báo này theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Cơ quan thuế gửi các quyết định, thông báo và văn bản khác cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử như sau:
a) Các quyết định, thông báo và văn bản khác bằng điện tử của cơ quan thuế được gửi đến tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế tại cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và theo địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Đối với NNT là cá nhân đăng ký nhận kết quả qua điện thoại di động, cơ quan thuế gửi tin nhắn để thông báo cho người nộp thuế biết qua số điện thoại di động đã đăng ký với cơ quan thuế về việc gửi các quyết định, thông báo và văn bản đó.
b) Trường hợp người nộp thuế đăng ký và thực hiện giao dịch điện tử qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan thuế gửi đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi cho người nộp thuế.
c) Trường hợp người nộp thuế thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông”, thực hiện giao dịch điện tử qua cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan thuế gửi đến cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi cho người nộp thuế.
d) Trường hợp người nộp thuế đăng ký và thực hiện giao dịch điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì cơ quan thuế gửi đến hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi cho người nộp thuế; đồng thời gửi đến tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế tại cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
đ) Trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi là đại lý thuế) thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế thì cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này, đồng thời gửi đến địa chỉ thư điện tử của đại lý thuế.
e) Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện khai thay, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế (sau đây gọi là Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) thì cơ quan thuế gửi đến địa chỉ thư điện tử của tổ chức, cá nhân khai thay; trường hợp người nộp thuế có tài khoản giao dịch thuế điện tử trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì được gửi đồng thời đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế.
g) Các quyết định, thông báo và văn bản khác của cơ quan thuế đã được gửi cho người nộp thuế thông qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được lưu trữ trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
h) Người nộp thuế được sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử do cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cấp để tra cứu trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế các quyết định, thông báo và văn bản khác của cơ quan thuế đã gửi cho người nộp thuế thông qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Điều 6. Chứng từ điện tử trong giao dịch thuế điện tử
1. Chứng từ điện tử gồm:
a) Hồ sơ thuế điện tử: hồ sơ đăng ký thuế; hồ sơ khai thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế; tra soát thông tin nộp thuế; thủ tục bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ hoàn thuế; hồ sơ miễn giảm thuế; miễn tiền chậm nộp; không tính tiền chậm nộp; hồ sơ khoanh tiền thuế nợ; hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ và các hồ sơ, văn bản khác về thuế dưới dạng điện tử được quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế.
b) Chứng từ nộp NSNN điện tử: chứng từ nộp NSNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) dưới dạng điện tử, trường hợp nộp thuế qua hình thức nộp thuế điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thì chứng từ nộp NSNN là chứng từ giao dịch của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải đảm bảo đủ các thông tin trên mẫu chứng từ nộp NSNN.
c) Các thông báo, quyết định, văn bản khác của cơ quan thuế dưới dạng điện tử.
d) Các chứng từ điện tử theo quy định tại khoản này phải được ký điện tử theo quy định tại Điều 7 Thông tư này. Trường hợp hồ sơ thuế điện tử có các tài liệu kèm theo ở dạng chứng từ giấy phải được chuyển đổi sang dạng điện tử theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử, Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24/12/2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính (sau đây gọi là Nghị định số 165/2018/NĐ-CP).         
2. Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử: Chứng từ điện tử theo quy định tại Thông tư này có giá trị như hồ sơ, chứng từ, thông báo và các văn bản bằng giấy. Chứng từ điện tử có giá trị là bản gốc nếu được thực hiện bằng một trong các biện pháp quy định tại Điều 5 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP.
3. Chuyển đổi chứng từ điện tử sang chứng từ giấy và ngược lại:
Chứng từ điện tử được chuyển đổi sang chứng từ giấy và ngược lại theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và Nghị định số 165/2018/NĐ-CP và phải đảm bảo các định dạng, tiêu chuẩn kỹ thuật dữ liệu theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chứng từ nộp NSNN phục hồi được thực hiện theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử, Nghị định số 165/2018/NĐ-CP và Điều 23 Thông tư này.
4. Sửa đổi chứng từ điện tử: Chứng từ điện tử được sửa đổi theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP.
5. Lưu trữ chứng từ điện tử: Việc lưu trữ chứng từ điện tử trong lĩnh vực thuế được thực hiện theo thời hạn do pháp luật quy định như đối với chứng từ giấy, phù hợp với môi trường, điều kiện lưu trữ điện tử, các quy định có liên quan của pháp luật về lưu trữ và bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Giao dịch điện tử. Trường hợp chứng từ điện tử hết thời hạn lưu trữ theo quy định nhưng có liên quan đến tính toàn vẹn về thông tin của hệ thống và các chứng từ điện tử đang lưu hành, thì phải tiếp tục được lưu trữ, cho đến khi việc hủy chứng từ điện tử hoàn toàn không ảnh hưởng đến các giao dịch điện tử khác thì mới được tiêu hủy.
Điều 7. Ký điện tử trong giao dịch thuế điện tử
1. Người nộp thuế khi thực hiện giao dịch thuế điện tử phải sử dụng chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận ký số trên các hồ sơ thuế, chứng từ thuế điện tử trừ một số trường hợp sau:
a) Người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số.
b) Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế lần đầu và cấp mã số thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
c) Người nộp thuế lựa chọn phương thức nộp thuế điện tử theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
2. Đăng ký sử dụng chứng thư số, số điện thoại di động để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
a) Người nộp thuế được đăng ký một hoặc nhiều chứng thư số để thực hiện giao dịch thuế điện tử; được sử dụng nhiều chứng thư số cho một thủ tục hành chính thuế.
b) Trước khi sử dụng chứng thư số để thực hiện các giao dịch thuế điện tử, người nộp thuế phải đăng ký chứng thư số với cơ quan thuế.
c) Đối với cá nhân nêu tại điểm a khoản 1 Điều này được đăng ký một số điện thoại di động duy nhất để nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua “tin nhắn” theo từng lần giao dịch điện tử với cơ quan thuế.
d) Đối với người nộp thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được đăng ký một số điện thoại di động duy nhất của cá nhân hoặc cá nhân là người đại diện theo pháp luật của tổ chức để nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua “tin nhắn” khi nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử đến cơ quan thuế.
3. Trường hợp người nộp thuế có thay đổi một trong các thông tin nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này và điểm c khoản 1 Điều 10 thì người nộp thuế có trách nhiệm đăng ký thay đổi, bổ sung kịp thời theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
4. Sử dụng chữ ký số và xác thực giao dịch điện tử đối với người nộp thuế:
a) Người nộp thuế phải sử dụng chữ ký số bằng chứng thư số quy định tại khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 2 Điều này để ký trên các chứng từ điện tử của người nộp thuế khi giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.
b) Người nộp thuế ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế với đại lý thuế thì đại lý thuế sử dụng chứng thư số của đại lý thuế để ký trên các chứng từ điện tử của người nộp thuế khi giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.
c) Người nộp thuế là cá nhân thực hiện giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế nhưng chưa được cấp chứng thư số thì:
c.1) Được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc hệ thống của các cơ quan có liên quan đến giao dịch điện tử gửi qua “tin nhắn” đến số điện thoại, hoặc qua địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan đến giao dịch điện tử (sau đây gọi là SMS OTP);
c.2) Hoặc được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử được sinh ra ngẫu nhiên sau mỗi phút từ một thiết bị điện tử tự động do cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan cung cấp (sau đây gọi là Token OTP);
c.3) Hoặc được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử tự sinh ra ngẫu nhiên sau một khoảng thời gian do ứng dụng của cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan cung cấp và được cài đặt trên smartphone, máy tính bảng (sau đây gọi là Smart OTP).
c.4) Hoặc xác thực bằng sinh trắc học theo quy định tại Nghị định số 165/2018/NĐ-CP.
d) Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khai thay, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài thực hiện giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân khai thay, nộp thuế thay sử dụng chứng thư số của tổ chức, cá nhân khai thay, nộp thuế thay để ký trên các chứng từ điện tử khi giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.
5. Ký điện tử trên chứng từ điện tử của cơ quan thuế
a) Đối với các chứng từ điện tử là thông báo do cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động tạo, gửi cho người nộp thuế hoặc do hệ thống quản lý thuế của Tổng cục Thuế tự động tạo, gửi cho người nộp thuế qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 5 Thông tư này sử dụng chữ ký số nhân danh của Tổng cục Thuế do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
b) Đối với các chứng từ điện tử do công chức thuế tạo trên hệ thống quản lý thuế của Tổng cục Thuế theo quy trình nghiệp vụ quản lý thuế để gửi cho người nộp thuế qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 5 Thông tư này phải sử dụng đồng thời chữ ký số nhân danh của cơ quan thuế do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông cấp và các chữ ký số của công chức thuế do Ban cơ yếu Chính phủ cấp theo đúng chức năng nhiệm vụ được phân công và theo đúng thẩm quyền quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.
c) Tổng cục Thuế xây dựng hệ thống ký điện tử để quản lý chữ ký số đã cấp cho công chức thuế; quản lý quy trình ký điện tử theo đúng quy định, đảm bảo an toàn, bảo mật, đúng quy định.
6. Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các cơ quan nhà nước khác khi thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Thông tư này phải sử dụng chữ ký số được ký bằng chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
7. Việc sử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử trên đây được gọi chung là ký điện tử.
Điều 8. Cách xác định thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử của người nộp thuế và thời gian cơ quan thuế gửi thông báo, quyết định, văn bản cho người nộp thuế
1. Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử
a) Người nộp thuế được thực hiện các giao dịch thuế điện tử 24 giờ trong ngày (kể từ 00:00:00 giờ đến 23:59:59 giờ) và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết. Thời gian người nộp thuế nộp hồ sơ được xác định là trong ngày nếu hồ sơ được ký gửi thành công trong khoảng thời gian từ 00:00:00 giờ đến 23:59:59 giờ của ngày.
b) Thời điểm xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử được xác định như sau:
b.1) Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử: là ngày hệ thống của cơ quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).
b.2) Đối với hồ sơ khai thuế (trừ các hồ sơ khai thuế thuộc trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP): là ngày hệ thông của cơ quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) nếu hồ sơ khai thuế được cơ quan thuế chấp nhận tại Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).
Riêng đối với hồ sơ khai thuế có bao gồm tài liệu kèm theo được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính: Thời điểm xác nhận nộp hồ sơ khai thuế được tính theo ngày người nộp thuế hoàn thành việc nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định.
b.3) Đối với các hồ sơ không thuộc quy định tại điểm b.1, b.2 nêu trên: là ngày hệ thống của cơ quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).
b.4) Thời điểm xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử nêu tại khoản này là căn cứ để cơ quan thuế xác định thời gian nộp hồ sơ thuế; tính thời gian chậm nộp hồ sơ thuế hoặc tính thời gian để giải quyết hồ sơ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định tại Thông tư này.
c) Ngày nộp thuế điện tử được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Quản lý thuế.
2. Thời gian cơ quan thuế gửi thông báo, quyết định, văn bản cho người nộp thuế được xác định là trong ngày nếu hồ sơ được ký gửi thành công trong khoảng thời gian từ 00:00:00 giờ đến 23:59:59 giờ của ngày.
Điều 9. Xử lý sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử
1. Trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của người nộp thuế thì người nộp thuế phải tự khắc phục sự cố.
Trường hợp đến hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế mà hệ thống hạ tầng kỹ thuật của người nộp thuế chưa khắc phục được sự cố, người nộp thuế thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính, nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng hoặc KBNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thì ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế được biết và phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời và có biện pháp khắc phục nhanh nhất sự cố; người nộp thuế được quyền thực hiện nộp qua ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khác hoặc bằng phương thức nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp do lỗi hạ tầng kỹ thuật của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán dẫn đến sai lệch thông tin chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế (thông tin ngày nộp thuế, số tiền thuế, mã số thuế của người nộp thuế, tài khoản nộp thuế, tài khoản của KBNN, cơ quan quản lý thu, thông tin do ngân hàng ghi tại phần dành cho ngân hàng) hoặc ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chuyển tiền vào NSNN không đúng thời hạn quy định của pháp luật về quản lý thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người nộp thuế thì thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Quản lý thuế, Điều 30 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và vàn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
3. Trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do lỗi cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế thì:
a) Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo kịp thời thời điểm sự cố của hệ thống, thời điểm hệ thống tiếp tục hoạt động (theo mẫu số 02/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
b) Người nộp thuế nộp hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN điện tử trong ngày tiếp theo liền kề ngày cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp tục hoạt động, trừ trường hợp người nộp thuế có yêu cầu và đã thực hiện nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế, nộp thuế qua các kênh giao dịch điện tử khác theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này hoặc bằng phương thức nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN điện tử nộp trong thời gian này là đúng hạn.
c) Trường hợp cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế lỗi sau giờ hành chính của ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế nếu người nộp thuế có yêu cầu nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế, nộp thuế qua các kênh giao dịch điện tử khác theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này hoặc bằng phương thức nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành thì cơ quan thuế, KBNN, ngân hàng thực hiện tiếp nhận và giải quyết cho người nộp thuế theo quy định. Hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN bằng giấy nộp nêu trên nộp vào ngày làm việc tiếp theo liền kề ngày cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bị lỗi là đúng hạn.
4. Trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do lỗi cổng thông tin của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì:
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế biết thời điểm sự cố của hệ thống, thời điểm hệ thống tiếp tục hoạt động trên Trang thông tin điện tử và cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đồng thời gửi thông báo đến cơ quan thuế ngay trong ngày làm việc, phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời.
b) Người nộp thuế được thực hiện giao dịch điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để nộp hồ sơ thuế, nộp thuế điện tử hoặc lựa chọn các phương thức giao dịch thuế điện tử khác quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
5. Trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì:
a) Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế biết thời điểm sự cố của hệ thống, thời điểm hệ thống tiếp tục hoạt động; đồng thời gửi thông báo đến cơ quan thuế ngay trong ngày làm việc và phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời.
b) Người nộp thuế được thực hiện giao dịch điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời gian hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN bị lỗi để nộp hồ sơ thuế, nộp thuế điện tử hoặc lựa chọn các phương thức giao dịch thuế điện tử khác quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
Chương II
GIAO DỊCH TRONG LĨNH VỰC THUẾ GIỮA NGƯỜI NỘP THUẾ VỚI CƠ QUAN THUẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ
Mục 1
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH VỚI CƠ QUAN THUẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ
Điều 10. Đăng ký giao dịch thuế điện tử
1. Đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
a) Người nộp thuế là cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được cấp chứng thư số hoặc cá nhân chưa có chứng thư số nhưng đã có mã số thuế được đăng ký để cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế.
Cơ quan, tổ chức theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này phải thực hiện thủ tục đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại khoản này sau khi đã được cấp mã số thuế.
b) Thủ tục đăng ký, cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử trực tiếp qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
b.1) Đối với người nộp thuế là cơ quan, tổ chức và cá nhân đã được cấp chứng thư số theo quy định hoặc người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số nhưng sử dụng xác thực bằng sinh trắc học thì việc đăng ký giao dịch bằng phương thức điện tử với cơ quan thuế được thực hiện như sau:
- Người nộp thuế truy cập vào cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử (theo mẫu số 01/ĐK-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này), ký điện tử và gửi đến cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) đến địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại người nộp thuế đã đăng ký chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ đăng ký giao dịch bằng phương thức điện tử của người nộp thuế:
+ Trường hợp chấp nhận, cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông tin về tài khoản giao dịch thuế điện tử (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế.
+ Trường hợp không chấp nhận, người nộp thuế căn cứ vào lý do không chấp nhận của cơ quan thuế tại thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) để hoàn chỉnh thông tin đăng ký, ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn, hỗ trợ.
- Sau khi được cơ quan thuế thông báo cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử (tài khoản chính), người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định.
- Người nộp thuế được sử dụng tài khoản chính đã được cơ quan thuế cấp để thực hiện đầy đủ các giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này, trừ quy định tại khoản 5 Điều này; đồng thời từ tài khoản chính đó người nộp thuế có thể tự tạo và phân quyền thêm một hoặc một số (tối đa không quá 10 (mười)) tài khoản phụ qua chức năng trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện từng giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế.
b.2) Đối với người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số và sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử, sau khi thực hiện các công việc tại điểm b.1 nêu trên, người nộp thuế đến cơ quan thuế bất kỳ xuất trình chứng minh thư nhân dân; hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân để nhận và kích hoạt tài khoản giao dịch thuế điện tử.
c) Người nộp thuế được đăng ký một địa chỉ thư điện tử chính thức để nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế (địa chỉ thư điện tử này phải đồng nhất với địa chỉ thư điện tử đã đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 13 Thông tư này hoặc địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điều 14 và Điều 35 Thông tư này), ngoài ra, với mỗi thủ tục hành chính thuế người nộp thuế được đăng ký thêm một địa chỉ thư điện tử để nhận tất cả các thông báo liên quan đến thủ tục hành chính thuế đó.
2. Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế:
a) Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia và cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính:
a.1) Trường hợp người nộp thuế thực hiện đăng ký sử dụng giao dịch thuế điện tử thông qua cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính thì thực hiện theo quy định của cơ quan chủ quản hệ thống.
a.2) Trường hợp người nộp thuế chưa có tài khoản giao dịch thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì người nộp thuế phải thực hiện khai báo các thông tin bao gồm: Tên người nộp thuế; Mã số thuế; Địa chỉ; Thông tin về đại lý thuế (Tên, Mã số thuế, Hợp đồng đại lý thuế); Thông tin đăng ký chứng thư số sử dụng giao dịch thuế điện tử (đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân đã được cấp chứng thư số); Thông tin đăng ký tài khoản ngân hàng thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử (đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được cấp chứng thư số); Địa chỉ thư điện tử chính thức nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế; Địa chỉ thư điện tử khác theo mỗi thủ tục hành chính thuế; số điện thoại (đối với cơ quan, tổ chức)/số điện thoại di động (đối với cá nhân); sau đó ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cập nhật thông tin đăng ký sử dụng giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế qua cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính và gửi thông tin về tài khoản giao dịch thuế điện tử cấp thêm (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế để người nộp thuế có thể thực hiện giao dịch trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
b) Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này):
Người nộp thuế đã có tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này) muốn thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế thì thực hiện đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN: người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 42 Thông tư này.
4. Người nộp thuế là cá nhân phát sinh giao dịch thuế điện tử theo từng lần phát sinh thì không phải thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này; việc đăng ký giao dịch điện tử từng lần đồng thời với thời điểm phát sinh giao dịch thuế, trừ trường hợp người nộp thuế đã đăng ký và được cơ quan thuế cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử mà có phát sinh nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế theo từng lần phát sinh thì sử dụng tài khoản đã được cơ quan thuế cấp để thực hiện giao dịch.
5. Đối với thủ tục đăng ký nộp thuế điện tử:
Người nộp thuế đăng ký nộp thuế điện tử qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì đồng thời phải đăng ký sử dụng dịch vụ nộp thuế với ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi mở tài khoản theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Người nộp thuế được lựa chọn đăng ký nộp thuế điện tử tại một hoặc nhiều ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế có tài khoản giao dịch.
Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế mở tài khoản gửi thông báo (theo mẫu số 04/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký nộp thuế điện tử cho người nộp thuế qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản đăng ký của người nộp thuế.
Trường hợp không chấp nhận, người nộp thuế căn cứ thông báo không chấp nhận nộp thuế điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để hoàn chỉnh thông tin đăng ký hoặc liên hệ với cơ quan thuế quản lý, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi có tài khoản để được hướng dẫn, hỗ trợ.
Điều 11. Đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch điện tử
1. Người nộp thuế đã được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Điều 10 Thông tư này nếu có thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế thì có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin ngay khi có thay đổi. Người nộp thuế truy cập vào cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để cập nhật thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế (theo mẫu số 02/ĐK-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này), ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế.
Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được thông tin thay đổi, bổ sung của người nộp thuế, cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung cho người nộp thuế.
2. Người nộp thuế đã đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu có thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký thì thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Người nộp thuế đã được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN theo quy định tại Điều 42 Thông tư này, nếu có thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký giao dịch thuế điện tử thì thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư này.
4. Đối với thông tin thay đổi, bổ sung về tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để nộp thuế điện tử thì người nộp thuế thực hiện đăng ký với ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế có tài khoản theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
5. Người nộp thuế đăng ký thay đổi phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này và quy định tại Điều này.
Điều 12. Ngừng giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử
1. Trường hợp cơ quan thuế ban hành Thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế, Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế hoặc Thông báo về việc doanh nghiệp giải thể/chấm dứt tồn tại/chấm dứt hoạt động của cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, ngay trong ngày cập nhật trạng thái chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngừng việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện tử, đồng thời gửi thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc ngừng giao dịch điện tử cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN và ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán liên quan đối với trường hợp ngừng dịch vụ nộp thuế điện tử.
2. Kể từ thời điểm ngừng giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, người nộp thuế không được thực hiện các thủ tục hành chính thuế điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này. Người nộp thuế được tra cứu các thông tin của giao dịch điện tử trước đó trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN bằng cách sử dụng tài khoản hoặc mã giao dịch thuế điện tử đã được cấp cho đến khi chứng từ điện tử hết thời hạn lưu trữ theo quy định.
3. Người nộp thuế đã ngừng giao dịch điện tử, trường hợp cơ quan thuế có thông báo khôi phục mã số thuế thì người nộp thuế phải thực hiện thủ tục đăng ký như đăng ký lần đầu theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Mục 2
GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG ĐĂNG KÝ THUẾ
Điều 13. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết cho người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế điện tử trực tiếp với cơ quan thuế
1. Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
a) Người nộp thuế mới thành lập hoặc bắt đầu phát sinh nghĩa vụ với NSNN thực hiện lập và gửi hồ sơ đăng ký thuế làn đầu theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế (sau đây gọi là Thông tư số 105/2020/TT-BTC) bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
b) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận, đối chiếu thông tin và gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế vào địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế, thông báo nêu rõ thời gian, địa điểm trả kết quả, đồng thời yêu cầu người nộp thuế mang hồ sơ giấy đến trụ sở cơ quan thuế.
c) Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế đủ điều kiện cấp mã số thuế theo quy định, cơ quan thuế giải quyết theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC.
d) Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế không đủ điều kiện cấp mã số thuế theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo không chấp nhận hồ sơ đăng ký thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Người nộp thuế có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký thuế điện tử khác qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thay thế cho hồ sơ có sai sót đã gửi đến cơ quan thuế.
2. Hồ sơ đăng ký thuế cấp mã số thuế nộp thay, mã số thuế cho địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế thuộc trường hợp phải trả kết quả; hồ sơ tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn; hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế; hồ sơ khôi phục mã số thuế
a) Người nộp thuế căn cứ quy định về hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ, địa điểm nộp hồ sơ tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư số 105/2020/TT-BTC để lập và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
b) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận, kiểm tra và gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ điện tử của người nộp thuế.
c) Trường hợp hồ sơ điện tử đầy đủ theo quy định, cơ quan thuế xử lý và trả kết quả cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này trong thời hạn quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC.
Trường hợp người nộp thuế đăng ký nhận kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế qua đường bưu chính thì cơ quan thuế có trách nhiệm gửi kết quả cho người nộp thuế qua dịch vụ bưu chính công ích đến địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký.
d) Trường hợp hồ sơ điện tử chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc không chấp nhận hồ sơ (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Người nộp thuế có trách nhiệm gửi hồ sơ điện tử khác qua cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn để thay thế cho hồ sơ có sai sót đã gửi đến cơ quan thuế.
3. Hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế thuộc trường hợp không phải trả kết quả cho người nộp thuế
a) Người nộp thuế căn cứ quy định về hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ, địa điểm nộp hồ sơ tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư số 105/2020/TT-BTC để lập và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
b) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận, kiểm tra và gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ điện tử của người nộp thuế.
c) Trường hợp hồ sơ điện tử đầy đủ theo quy định, cơ quan thuế cập nhật thông tin thay đổi trong thời hạn quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC.
d) Trường hợp hồ sơ điện tử chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc không chấp nhận hồ sơ (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Người nộp thuế có trách nhiệm gửi hồ sơ điện tử khác qua cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn để thay thế cho hồ sơ có sai sót đã gửi đến cơ quan thuế.
Điều 14. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết đối với trường hợp người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế điện tử đồng thời với đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông
1. Gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã; hồ sơ thay đổi thông tin, hồ sơ tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động
Người nộp thuế nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cơ quan quản lý nhà nước gửi thông tin hồ sơ đăng ký thuế điện tử liên thông đến cơ quan thuế bằng phương thức điện tử theo quy định tại Điều 35 Thông tư này.
Trước khi nộp hồ sơ thay đổi thông tin về địa chỉ dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc hồ sơ giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành thì người nộp thuế nộp hồ sơ đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 13 Thông tư này để thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
2. Cơ quan thuế xử lý hồ sơ và gửi kết quả đối với hồ sơ cơ quan thuế phải trả kết quả (gồm hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã; hồ sơ đăng ký thay đổi trụ sở sang quận, huyện, thị xã, tỉnh, thành phố khác dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý; hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đến Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã. Trường hợp người nộp thuế có tài khoản giao dịch thuế điện tử trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì kết quả được gửi đồng thời đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế.
Mục 3
GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG KÊ KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ, THÔNG BÁO NỘP THUẾ
Điều 15. Đăng ký nghĩa vụ khai thuế
1. Đăng ký nghĩa vụ khai thuế lần đầu:
a) Người nộp thuế thực hiện đăng ký nghĩa vụ khai thuế đồng thời với đăng ký thuế, đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, đăng ký doanh nghiệp và theo quy định tại mục 2 Chương II Thông tư này.
b) Cơ quan thuế căn cứ các thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế/đăng ký doanh nghiệp của người nộp thuế đã được cấp mã số thuế/mã số doanh nghiệp để xác định nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế, bao gồm: loại thuế người nộp thuế phải kê khai, kỳ khai thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh, quyết toán thuế), thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế, mẫu hồ sơ khai thuế; gửi thông tin về nghĩa vụ khai thuế cho người nộp thuế trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
c) Người nộp thuế có trách nhiệm kiểm tra thông tin về nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, trường hợp phát hiện không đầy đủ, không đúng nghĩa vụ khai thuế, người nộp thuế thực hiện điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ khai thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Người nộp thuế thực hiện gửi hồ sơ khai thuế theo nghĩa vụ khai thuế đã đăng ký với cơ quan thuế và theo quy định của Luật Quản lý thuế.
đ) Cơ quan thuế căn cứ thông tin nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế, định kỳ thực hiện đôn đốc kê khai và xử phạt đối với hành vi vi phạm về nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
2. Thay đổi thông tin về nghĩa vụ khai thuế
a) Thay đổi kỳ tính thuế tháng, quý:
a.1) Người nộp thuế khi có thay đổi thông tin về kỳ tính thuế theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì lập văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý (theo mẫu số 01/ĐK-TĐKTT theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) và gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này chậm nhất là ngày 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý.
a.2) Cơ quan thuế thực hiện gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
- Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế có văn bản gửi cho người nộp thuế theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
- Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện khai thuế theo quý, cơ quan thuế cập nhật thông tin thay đổi về nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng của ngành thuế và cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
a.3) Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế có văn bản gửi cho người nộp thuế theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
b) Người nộp thuế điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ khai thuế (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này) truy cập vào cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, thực hiện đăng nhập tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được cấp để cập nhật thông tin nghĩa vụ khai thuế, cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động cập nhật nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế. Các thông tin thay đổi, bổ sung có hiệu lực kể từ thời điểm nghĩa vụ khai thuế được cập nhật.
3. Chấm dứt nghĩa vụ khai thuế
a) Người nộp thuế thay đổi thông tin nghĩa vụ khai thuế dẫn đến chấm dứt nghĩa vụ khai thuế đối với một loại thuế, một mẫu hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Cơ quan thuế tự động chấm dứt toàn bộ nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế đồng thời với tình trạng pháp lý của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng đăng ký thuế, đăng ký doanh nghiệp và gửi thông tin cho người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Điều 16. Khai thuế điện tử
1. Người nộp thuế lập, gửi hồ sơ khai thuế:
a) Người nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử (bao gồm cả khai bổ sung, gửi bản giải trình bổ sung thông tin tài liệu của hồ sơ khai thuế) theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
b) Trường hợp hồ sơ khai thuế bao gồm tài liệu theo quy định của pháp luật mà người nộp thuế không gửi được theo phương thức điện tử thì người nộp thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi bảo đảm qua đường bưu chính đến cơ quan thuế.
c) Người nộp thuế đã nộp hồ sơ khai thuế điện tử nhưng cơ quan thuế có thông báo không chấp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế và người nộp thuế không nộp lại hồ sơ khai thuế hoặc có nộp lại hồ sơ khai thuế nhưng vẫn không được cơ quan thuế chấp nhận được xác định là chưa nộp hồ sơ khai thuế.
2. Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế
a) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế.
b) Chậm nhất 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên thông báo tiếp nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
b.1) Trường hợp chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
b.2) Trường hợp không chấp nhận hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, trong đó nêu rõ lý do.
c) Riêng đối với hồ sơ khai thuế có bao gồm tài liệu kèm theo được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính, cơ quan thuế đối chiếu ngay hồ sơ bản giấy với hồ sơ đã nhận qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Chậm nhất 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ tài liệu kèm theo theo quy định, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) theo quy định tại điểm b khoản này cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Điều 17. Xử lý hồ sơ khai thuế
1. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cập nhật hồ sơ khai thuế của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý khoản thu có trách nhiệm xử lý hồ sơ khai thuế của người nộp thuế.
Trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế của người nộp thuế không thuộc trách nhiệm xử lý của cơ quan thuế, cơ quan thuế gửi thông báo cho người nộp thuế để điều chỉnh thông tin hồ sơ khai thuế.
Trong quá trình giải quyết hồ sơ còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung thông tin tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo đề nghị giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) đến người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu do người nộp thuế gửi đến bằng phương thức điện tử theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
2. Trả kết quả giải quyết hồ sơ khai thuế
a) Cơ quan thuế hạch toán số thuế phải nộp của người nộp thuế theo số người nộp thuế kê khai và trả Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này), trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
b) Cơ quan thuế tính thuế, ban hành Thông báo nộp thuế theo mẫu quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, gửi Thông báo nộp thuế cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
c) Riêng đối với hồ sơ khai lệ phí trước bạ điện tử của tài sản (trừ tài sản là nhà, đất): sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày Thông báo nộp tiền về lệ phí trước bạ nếu người nộp thuế không nộp lệ phí trước bạ theo quy định thì Thông báo nộp tiền về lệ phí trước bạ và hồ sơ khai lệ phí trước bạ có liên quan không còn giá trị và bị hủy.
Điều 18. Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế theo hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyển đến bằng phương thức điện tử theo cơ chế một cửa liên thông
1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý nhà nước gửi thông tin xác định nghĩa vụ tài chính đến cơ quan thuế bằng phương thức điện tử theo quy định tại Điều 36 Thông tư này.
2. Cơ quan thuế thực hiện tính thuế, gửi Thông báo nộp thuế qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đến cổng thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp người nộp thuế có tài khoản giao dịch thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Thông báo nộp thuế được gửi đồng thời đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông có trách nhiệm gửi Thông báo nộp thuế đến người nộp thuế để người nộp thuế được biết và thực hiện.
3. Quá thời hạn nộp tiền ghi trên Thông báo nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế, cơ quan thuế lập danh sách hồ sơ của người nộp thuế chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào NSNN truyền sang cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhận kết quả rà soát từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để theo dõi nghĩa vụ tài chính của người nộp thuế theo quy định của pháp luật.           
Điều 19. Thông báo về việc chưa nộp hồ sơ khai thuế
1. Cơ quan thuế gửi Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, hoặc kết thúc thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, hoặc kể từ ngày hết hạn giải trình, bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế, chưa giải trình, bổ sung thông tin tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế.
2. Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, hoặc kết thúc thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, hoặc kể từ ngày hết hạn giải trình, bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế lần 2 (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này. Đồng thời, cơ quan thuế thực hiện gửi Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế cho người nộp thuế qua đường bưu chính đến địa chỉ trụ sở chính hoặc địa chỉ nhận thông báo thuế mà người nộp thuế đã đăng ký.
3. Sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ thời điểm cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế lần 2 (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này), nếu người nộp thuế tiếp tục không nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế thực hiện xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế để thực hiện theo quy định về quản lý thuế.
Mục 4
GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG NỘP THUẾ
Điều 20. Nộp thuế điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền/cổng thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
1. Người nộp thuế thực hiện lập chứng từ nộp NSNN điện tử theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
a) Người nộp thuế lựa chọn thông tin khoản nộp do cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập chứng từ nộp NSNN cung cấp nêu tại Điều 38 Thông tư này để lập chứng từ nộp NSNN; người nộp thuế chỉ được sửa thông tin số tiền nộp thuế. Người nộp thuế kiểm tra thông tin trên chứng từ nộp NSNN ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
b) Đối với khoản nộp chưa có thông tin trên cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập chứng từ nộp NSNN, người nộp thuế lập đầy đủ thông tin trên chứng từ nộp NSNN, ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
2. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận, kiểm tra thông tin trên chứng từ nộp NSNN và gửi thông báo (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế để thông báo tiếp nhận chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế hoặc thông báo lý do không nhận chứng từ nộp NSNN chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được chứng từ nộp NSNN điện tử của người nộp thuế.
3. Xử lý chứng từ nộp NSNN tại cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập chứng từ nộp NSNN.
a) Trường hợp chứng từ nộp NSNN được tiếp nhận thì cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập chứng từ nộp NSNN thực hiện tự động tạo “số tham chiếu” của chứng từ nộp NSNN và cập nhật vào thông báo tiếp nhận chứng từ nộp NSNN gửi cho người nộp thuế.
“Số tham chiếu” trên chứng từ nộp NSNN là một dãy ký tự số được tự động tạo trên Hệ thống ứng dụng của đơn vị nơi người nộp thuế thực hiện việc tạo lập chứng từ nộp NSNN để luân chuyển qua các ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đến KBNN. “Số tham chiếu” có tính duy nhất trên phạm vi toàn quốc cho từng chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế, bao gồm 20 ký tự, trong đó 4 ký tự đầu là mã của đơn vị nơi người nộp thuế thực hiện việc tạo lập chứng từ nộp NSNN do Tổng cục Thuế cung cấp cho đơn vị kết nối với Cổng thông tin của Tổng cục Thuế, 4 ký tự tiếp theo là năm lập chứng từ nộp NSNN, 10 ký tự tiếp theo là số tự sinh tăng dần của hệ thống các đơn vị, 2 ký tự cuối là ký hiệu hình thức lập chứng từ nộp NSNN.
b) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện truyền thông tin theo chứng từ nộp NSNN (bao gồm: Tài khoản trích nợ; số tiền nộp NSNN; KBNN nơi hưởng nguồn thu; Số tham chiếu) đến ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mà người nộp thuế đã lựa chọn trích tài khoản.
c) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận thông báo về việc xử lý thông tin chứng từ nộp NSNN nộp thuế thành công/không thành công (theo mẫu số 05/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) và chứng từ nộp NSNN đã được ngân hàng, tổ chức trung gian thanh toán ký số (nếu có) gửi đến và gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
4. Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã tham gia kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế nơi người nộp thuế lựa chọn trích tài khoản khi nhận được chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế truyền sang thực hiện:
a) Kiểm tra điều kiện trích nợ tài khoản của người nộp thuế. Chậm nhất 05 phút kể từ khi nhận thông tin chứng từ nộp NSNN do cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế truyền sang, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện:
a.1) Trường hợp tài khoản của người nộp thuế không đủ điều kiện trích nợ, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thông báo về việc nộp thuế không thành công (theo mẫu số 05/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) đến cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
a.2) Trường hợp chứng từ nộp NSNN đủ điều kiện trích nợ, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện trích nợ tài khoản của người nộp thuế theo thông tin nộp NSNN do cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế truyền đến và ký điện tử trên chứng từ nộp NSNN. Ngân hàng, hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán gửi thông báo về việc nộp thuế điện tử thành công (theo mẫu số 05/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) đồng thời kèm chứng từ nộp NSNN đã được ngân hàng, tổ chức trung gian thanh toán ký điện tử (nếu có) đến cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
b) Chuyển tiền và truyền thông tin chứng từ nộp NSNN (bao gồm: Tài khoản trích nợ; số tiền nộp NSNN; KBNN nơi nhận khoản thu NSNN; ngày trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay; số tham chiếu) đến ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản để thực hiện theo quy định về phối hợp thu NSNN theo quy định tại Điều 38 Thông tư này.
Điều 21. Nộp thuế điện tử thông qua các kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
1. Người nộp thuế truy cập vào cổng trao đổi thông tin của Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; hoặc cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn nộp thuế thông qua kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và thực hiện lập chứng từ nộp NSNN theo mẫu của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế nộp NSNN, trong đó đảm bảo đủ thông tin trên Giấy nộp tiền vào NSNN (theo mẫu số C1-02/NS ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP).
Trường hợp ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung cấp dịch vụ nộp thuế điện tử bằng các phương thức thanh toán điện tử khác theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam và theo quy định về phối hợp thu NSNN với cơ quan thuế thì ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm lập chứng từ nộp NSNN thay người nộp thuế trên cơ sở thông tin do cơ quan thuế cung cấp theo quy định tại Điều 38 Thông tư này.
2. Tiếp nhận và xử lý chứng từ nộp NSNN điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được thực hiện theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và thực hiện một số nội dung cụ thể sau:
a) Đối với kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã tham gia kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Đối với chứng từ nộp NSNN đủ điều kiện trích nợ tài khoản theo đề nghị của người nộp thuế, hệ thống ứng dụng của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tự động tạo “số tham chiếu” của chứng từ nộp NSNN theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 20 Thông tư này và thực hiện:
a.1) Chuyển tiền và thông tin theo chứng từ nộp NSNN (bao gồm: Tài khoản trích nợ; Số tiền nộp NSNN; KBNN nơi hưởng nguồn thu; Số tham chiếu; ngày trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay) đến ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản để thực hiện theo quy định về phối hợp thu NSNN.
a.2) Truyền đầy đủ thông tin theo chứng từ nộp NSNN do người nộp thuế lập đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
b) Đối với kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chưa tham gia kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Đối với chứng từ nộp NSNN đủ điều kiện trích nợ tài khoản theo đề nghị của người nộp thuế, hệ thống ứng dụng của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tự động tạo “số tham chiếu” của chứng từ giao dịch theo cấu trúc quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Thông tư này và thực hiện:
b.1) Chuyển tiền, số tham chiếu và đầy đủ thông tin chứng từ giao dịch nộp NSNN đến ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản.
b.2) Ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản truyền đầy đủ thông tin chứng từ giao dịch nộp NSNN đến cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Điều 22. Tiếp nhận và xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế tiếp nhận thông tin thu nộp ngân sách từ KBNN chuyển sang theo quy định tại Quy chế truyền nhận thông tin thu nộp, hoàn trả NSNN điện tử giữa cơ quan thuế và KBNN để hạch toán số thu ngân sách và số đã nộp của người nộp thuế.
2. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện thông tin thu nộp NSNN có sai sót, cơ quan thuế thực hiện:         
a) Lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN điện tử (theo mẫu số C1-07a/NS hoặc C1-07b/NS ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ KBNN) gửi KBNN để thực hiện điều chỉnh.
b) Sau khi KBNN đã điều chỉnh theo đề nghị, cơ quan thuế Thông báo cho NNT điều chỉnh thông tin thu nộp NSNN gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Điều 23. Cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi
Trường hợp người nộp thuế có đề nghị cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi thì ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán/KBNN nơi người nộp thuế trích tài khoản thực hiện cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi hoặc bản sao chứng từ nộp NSNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP, cụ thể:
1. Ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán/KBNN nơi người nộp thuế đã thực hiện giao dịch trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế để nộp vào NSNN có trách nhiệm cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi cho người nộp thuế.
2. Thủ tục cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi được thực hiện theo quy định của ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán/KBNN nơi người nộp thuế thực hiện giao dịch nộp tiền vào NSNN.
3. Chứng từ phục hồi có giá trị pháp lý như chứng từ điện tử gốc. Đối với chứng từ phục hồi phải có đầy đủ các thông tin theo chứng từ điện tử gốc và có ngày cấp chứng từ phục hồi, chữ ký, tên cán bộ đại diện, đóng dấu của ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán/KBNN cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi theo quy định.
Điều 24. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
1. Lập và gửi văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN
Người nộp thuế lập và gửi văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
2. Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN
Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN điện tử của người nộp thuế, cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
3. Xử lý và trả kết quả đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế:
a) Xử lý đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế:
a.1) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày gửi Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
a.2) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế điện tử của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế và gửi văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
a.3) Trong quá trình giải quyết hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế điện tử còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế điện tử đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.
b) Trả kết quả giải quyết đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
Cơ quan thuế gửi kết quả xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Điều 25. Lập, gửi và trả kết quả xử lý hồ sơ đề nghị tra soát thông tin nộp thuế điện tử của người nộp thuế
1. Lập và gửi hồ sơ đề nghị tra soát điện tử
Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị tra soát điện tử theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
2. Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát
Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị tra soát điện tử của người nộp thuế, cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
3. Xử lý và thông báo kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát:
a) Xử lý hồ sơ đề nghị tra soát:
a.1) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
a.2) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát điện tử của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
a.3) Trong quá trình giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát điện tử còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ đề nghị tra soát đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.
b) Trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát:
Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát (là thông báo điều chỉnh hoặc không điều chỉnh) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
c) Sau khi cơ quan thuế thông báo kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế, người nộp thuế thực hiện cập nhật kết quả đã tra soát theo thông báo để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định.
Số tra soát đã xử lý được cơ quan thuế cập nhật nghĩa vụ trên ứng dụng quản lý thuế và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để phục vụ việc tra cứu.
Điều 26. Tiếp nhận và trả kết quả xử lý bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa)
1. Lập và gửi văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa
a) Người nộp thuế lập và gửi văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
b) Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa để bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh.
Chậm nhất 15 phút sau khi nhận được văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa điện tử của người nộp thuế, cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
2. Thông báo kết quả xử lý bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo đề nghị của người nộp thuế
a) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa điện tử của người nộp thuế để bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế và gửi kết quả xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày gửi Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
c) Trong quá trình giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa để bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa để bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.
d) Trả kết quả giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa:
Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
đ) Sau khi cơ quan thuế thông báo kết quả xử lý bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo đề nghị của người nộp thuế, người nộp thuế thực hiện cập nhật kết quả bù trừ theo thông báo.
Số bù trừ đã xử lý được cơ quan thuế cập nhật trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để phục vụ việc tra cứu.
Mục 5
GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG HOÀN THUẾ
Điều 27. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử
1. Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế như sau:
a) Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế là văn bản yêu cầu hoàn thuế và các tài liệu kèm theo, người nộp thuế thực hiện lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trên hồ sơ khai thuế và không phải gửi văn bản yêu cầu hoàn thuế thì việc lập và gửi hồ sơ hoàn thuế điện tử được thực hiện đồng thời với việc lập và gửi hồ sơ khai thuế điện tử theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
2. Thông báo tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử
a) Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế là văn bản yêu cầu hoàn thuế và các tài liệu kèm theo:
Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ hoàn thuế điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử (theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trên hồ sơ khai thuế:
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 16 Thông tư này. Ngay sau khi gửi Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử, cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử (theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14) cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử.
Điều 28. Xử lý và trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế điện tử
1. Xử lý hồ sơ hoàn thuế:
a) Thông báo chấp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử
a.1) Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế là văn bản yêu cầu hoàn thuế và các tài liệu kèm theo:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận nộp hồ sơ hoàn thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử (theo mẫu số 02/TB-HT ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
a.2) Trường hợp người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trên hồ sơ khai thuế:
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử theo quy định tại Điều 16 Thông tư này và Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử được thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản này.
b) Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định được tính từ ngày ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử (theo mẫu số 02/TB-HT ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14).   
c) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
d) Trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế đã giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng hoặc quá thời hạn yêu cầu của cơ quan thuế nhưng không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế thì cơ quan thuế gửi Thông báo về việc chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.
2. Trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế:
Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử (là các thông báo, quyết định liên quan đến quá trình giải quyết hoàn thuế, kết quả giải quyết hoàn thuế của cơ quan thuế) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
3. Truyền, nhận thông tin hoàn trả NSNN sang KBNN và hạch toán hoàn trả NSNN:
a) Ngay sau khi Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu NSNN được ban hành, cơ quan thuế gửi Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu NSNN sang KBNN bằng phương thức điện tử.
b) KBNN thực hiện hạch toán hoàn trả, hạch toán bù trừ thu NSNN và thanh toán tiền hoàn thuế cho người nộp thuế theo thông tin cơ quan thuế cung cấp theo quy định hiện hành.
c) Việc truyền, nhận thông tin hạch toán hoàn trả, hạch toán bù trừ khoản thu NSNN giữa cơ quan thuế và KBNN được thực hiện theo quy định về trao đổi thông tin giữa KBNN và cơ quan thuế hiện hành.
d) Trường hợp giữa cơ quan thuế và KBNN chưa thực hiện truyền nhận thông tin hoàn trả theo hình thức điện tử thì cơ quan thuế thực hiện gửi chứng từ giấy sang KBNN đồng cấp để KBNN thực hiện chi hoàn cho người nộp thuế.
Mục 6
GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG MIỄN GIẢM THUẾ
Điều 29. Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế điện tử gửi trực tiếp đến cơ quan thuế
1. Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế đến cơ quan thuế như sau:
a) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế là Văn bản/Đơn đề nghị miễn giảm và các tài liệu kèm theo, người nộp thuế thực hiện lập và gửi hồ sơ miễn, giảm thuế đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị miễn, giảm thuế trên hồ sơ khai thuế và không phải gửi Văn bản/Đơn đề nghị miễn giảm thì việc lập và gửi hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử được thực hiện đồng thời với việc lập và gửi hồ sơ khai thuế điện tử theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
2. Thông báo tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử
a) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế là Văn bản/Đơn đề nghị miễn giảm và các tài liệu kèm theo:
Chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử của người nộp thuế, cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị miễn, giảm thuế đồng thời là hồ sơ khai thuế:
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 16 Thông tư này. Ngay sau khi gửi Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử, cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử.
3. Xử lý hồ sơ miễn giảm thuế
a) Thông báo chấp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế
a.1) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế là Văn bản/Đơn đề nghị miễn giảm và các tài liệu kèm theo:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo về việc tiếp nhận nộp hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ miễn giảm thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
a.2) Trường hợp người nộp thuế đề nghị miễn, giảm thuế đồng thời là hồ sơ khai thuế:
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử theo quy định tại Điều 16 Thông tư này và Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử được thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản này.
b) Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử được tính từ ngày ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
d) Trong quá trình giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ đề nghị miễn, giảm đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.
4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử
Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử (là các thông báo, quyết định liên quan đến quá trình giải quyết miễn, giảm thuế, kết quả giải quyết miễn, giảm thuế của cơ quan thuế) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Điều 30. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết cho ngưòi nộp thuế thực hiện miễn giảm thuế điện tử đồng thời với thực hiện thủ tục hành chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyển đến bằng phương thức điện tử theo cơ chế một cửa liên thông
1. Gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế điện tử
Người nộp thuế nộp hồ sơ miễn giảm thuế cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý nhà nước gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của người nộp thuế cùng với thông tin xác định nghĩa vụ tài chính đến cơ quan thuế bằng phương thức điện tử theo quy định tại Điều 37 Thông tư này.
2. Cơ quan thuế thực hiện giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế (là các thông báo, quyết định liên quan đến quá trình giải quyết miễn, giảm thuế, kết quả giải quyết miễn, giảm thuế của cơ quan thuế đối với hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của người nộp thuế) qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đến cổng thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp người nộp thuế có tài khoản giao dịch thuế điện tử trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, kết quả giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế được gửi đồng thời đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông có trách nhiệm gửi kết quả giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế đến người nộp thuế để người nộp thuế được biết và thực hiện.
Mục 7 GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
Điều 31. Giao dịch điện tử trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
1. Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ xử lý miễn tiền chậm nộp; không tính tiền chậm nộp; khoanh nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ (sau đây gọi là hồ sơ xử lý nợ)
a) Lập và gửi hồ sơ xử lý nợ bằng phương thức điện tử
Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ xử lý nợ điện tử đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này (đối với các chứng từ giấy cần được chuyển đổi thành chứng từ điện tử theo quy định tại Nghị định số 165/2018/NĐ-CP).
b) Tiếp nhận hồ sơ xử lý nợ điện tử
Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ xử lý nợ của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ xử lý nợ điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế.
c) Xử lý và trả kết quả giải quyết hồ sơ xử lý nợ điện tử
c.1) Thông báo chấp nhận hồ sơ xử lý nợ điện tử
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc hoặc 10 (mười) ngày làm việc (đối với hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt) kể từ ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận nộp hồ sơ xử lý nợ, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ xử lý nợ điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
c.2) Thời hạn giải quyết hồ sơ xử lý nợ theo quy định được tính từ ngày ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ xử lý nợ điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).
c.3) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ xử lý nợ của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế.
c.4) Trong quá trình giải quyết hồ sơ xử lý nợ của người nộp thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ xử lý nợ của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.
c.5) Trả kết quả giải quyết hồ sơ xử lý nợ điện tử
Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ xử lý nợ đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử (là các thông báo, quyết định liên quan đến quá trình giải quyết hồ sơ xử lý nợ, kết quả giải quyết hồ sơ xử lý nợ của cơ quan thuế) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
2. Giao dịch điện tử đối với với các thông báo, quyết định, văn bản điện tử khác trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Các thông báo, quyết định, văn bản điện tử khác trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này (đối với các chứng từ giấy cần được chuyển đổi thành chứng từ điện tử theo quy định tại Nghị định số 165/2018/NĐ-CP).
3. Tra soát điều chỉnh thông tin trên thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
a) Trường hợp người nộp thuế phát hiện thông tin trên thông báo, quyết định, văn bản điện tử trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của cơ quan thuế có sai khác với thông tin theo dõi của người nộp thuế thì người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị tra soát điện tử theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
b) Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị tra soát điện tử của người nộp thuế, cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
c) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
d) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát điện tử của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
Trong quá trình giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát điện tử còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ đề nghị tra soát đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.
đ) Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ tra soát của người nộp thuế (thông báo điều chỉnh hoặc không điều chỉnh) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
e) Sau khi cơ quan thuế thông báo kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế, người nộp thuế thực hiện cập nhật kết quả đã tra soát theo thông báo để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định.
Số tra soát đã xử lý được cơ quan thuế cập nhật nghĩa vụ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế và cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để phục vụ việc tra cứu.
Mục 8
GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 32. Xử lý hành vi vi phạm hành chính trong giao dịch thuế bằng phương thức điện tử
1. Cơ quan thuế lập và gửi Biên bản vi phạm hành chính về xử phạt vi phạm hành chính về thuế bằng phương thức điện tử:
a) Về đăng ký thuế: Người nộp thuế khi có hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thời hạn thông báo đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế; thời hạn thông báo đăng ký chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì cơ quan thuế căn cứ ngày nộp hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư này được ghi trên thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế/hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế/hồ sơ đăng ký chấm dứt hiệu lực mã số thuế (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) và thời hạn quy định tại Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế để xác định số ngày chậm nộp hồ sơ và lập Biên bản vi phạm hành chính về xử phạt vi phạm hành chính về thuế gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
b) Về khai thuế: Người nộp thuế khi có hành vi vi phạm về chậm nộp hồ sơ khai thuế thì cơ quan thuế căn cứ thời điểm xác nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư này được ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) nếu hồ sơ khai thuế được cơ quan thuế chấp nhận tại Thông báo chấp nhận hồ sơ điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) để xác định số ngày chậm nộp hồ sơ và lập Biên bản vi phạm hành chính về xử phạt vi phạm hành chính về thuế gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
2. Người nộp thuế tiếp nhận, giải trình Biên bản vi phạm hành chính về xử phạt vi phạm hành chính về thuế bằng phương thức điện tử của cơ quan thuế:
a) Người nộp thuế có trách nhiệm tiếp nhận Biên bản vi phạm hành chính về xử phạt vi phạm hành chính về thuế bằng điện tử do cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
b) Chậm nhất 05 ngày kể từ ngày lập Biên bản xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế và được cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này; người nộp thuế được giải trình bổ sung các nội dung nêu tại Biên bản xử phạt vi phạm hành chính về thuế và gửi cho cơ quan thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này; hoặc gửi văn bản, hồ sơ giải trình bổ sung thông tin tài liệu bằng giấy đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp; trường hợp người nộp thuế thực hiện giải trình trực tiếp thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày lập Biên bản xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế và được cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, người nộp thuế phải gửi văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp đến cơ quan thuế lập Biên bản xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
3. Cơ quan thuế ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế bằng phương thức điện tử:
a) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin tài liệu điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin tài liệu điện tử của người nộp thuế.
b) Sau thời hạn giải trình nêu tại khoản 2 Điều này, cơ quan thuế căn cứ hành vi vi phạm hành chính thuế của người nộp thuế đã nêu trong Biên bản vi phạm hành chính thuế và các văn bản, hồ sơ giải trình bổ sung thông tin tài liệu về các tình tiết giảm nhẹ của người nộp thuế (nếu có) để ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Trường hợp không chấp nhận nội dung giải trình, bổ sung thông tin tài liệu của người nộp thuế thì cơ quan thuế gửi Thông báo không chấp nhận giải trình, bổ sung thông tin tài liệu (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) đồng thời cùng với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
c) Người nộp thuế có trách nhiệm thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế đã gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Mục 9
GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ
Điều 33. Tiếp nhận, xử lý và trả kết quả hỏi đáp vướng mắc của người nộp thuế
1. Lập và gửi câu hỏi, vướng mắc
Người nộp thuế lập và gửi câu hỏi, vướng mắc đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
Người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến câu hỏi, vướng mắc điện tử (nếu có) đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
2. Thông báo tiếp nhận câu hỏi, vướng mắc
Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được câu hỏi, vướng mắc của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận câu hỏi, vướng mắc điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
3. Xử lý và trả kết quả giải đáp vướng mắc
a) Xử lý câu hỏi, vướng mắc:
a.1) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết câu hỏi, vướng mắc của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, các Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
a.2) Trong quá trình giải quyết câu hỏi, vướng mắc của người nộp thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi văn bản đề nghị giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ vướng mắc của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.
b) Trả kết quả giải đáp vướng mắc
Cơ quan thuế gửi kết quả giải đáp vướng mắc cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Điều 34. Tra cứu thông tin của người nộp thuế:
 1. Người nộp thuế sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử truy cập cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu, xem, in toàn bộ thông tin về hồ sơ, chứng từ, thông báo, quyết định, văn bản đã nhận/gửi giữa cơ quan thuế và người nộp thuế; tra cứu nghĩa vụ kê khai, tra cứu thông tin nghĩa vụ theo hồ sơ, chứng từ, quyết định; tra cứu số thuế còn phải nộp. Các thông tin của các thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế có giá trị xác nhận như văn bản bằng giấy của cơ quan thuế.
Người nộp thuế có thể tra cứu tình hình xử lý hồ sơ thuế điện tử theo mã giao dịch điện tử, riêng chứng từ nộp NSNN thì tra cứu theo “số tham chiếu”.
2. Người nộp thuế chưa có tài khoản giao dịch thuế điện tử, sử dụng mã giao dịch điện tử được cấp theo từng lần để tra cứu thông tin đã giao dịch với cơ quan thuế.
3. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thông báo trên tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế do Tổng cục Thuế cấp về tình hình xử lý các khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa, miễn, giảm/xóa nợ, được hoàn, còn được hoàn phát sinh trong tháng trước và các khoản còn phải nộp, nộp thừa đến thời điểm cuối tháng trước đã được ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
Chương III
KẾT NỐI TRAO ĐỔI THÔNG TIN, DỮ LIỆU GIỮA CƠ QUAN THUẾ VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ CHO NGƯỜI NỘP THUẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ
Điều 35. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký thuế điện tử đồng thời với đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông
1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã; hồ sơ thay đổi thông tin, hồ sơ tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động của người nộp thuế từ cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành:
Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã nếu hồ sơ hợp lệ và truyền cho cơ quan thuế qua Hệ thống thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Quy chế trao đổi thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
2. Xử lý hồ sơ của cơ quan thuế
a) Đối với hồ sơ cơ quan thuế phải trả kết quả (gồm hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã; hồ sơ đăng ký thay đổi trụ sở sang quận, huyện, thị xã, tỉnh, thành phố khác dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý; hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã:
Cơ quan thuế căn cứ vào thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký thuế do Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã gửi đến và quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC, Quy chế trao đổi thông tỉn giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để xử lý và trả kết quả cho cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã theo đúng thời hạn quy định. Đồng thời, cập nhật thông tin của người nộp thuế vào Hệ thống thông tin đăng ký thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã trả kết quả cho người nộp thuế theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Đối với hồ sơ cơ quan thuế không phải trả kết quả cho cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã:
Cơ quan thuế căn cứ vào thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký thuế do Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã gửi đến và quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC, Quy chế trao đổi thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để xử lý và cập nhật thông tin của người nộp thuế vào Hệ thống thông tin đăng ký thuế theo đúng thời hạn quy định.
Điều 36. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ khai thuế cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo cơ chế một cửa liên thông
1. Gửi hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính điện tử
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ khai thuế cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính của người nộp thuế, cập nhật đầy đủ các thông tin vào Hệ thống thông tin của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, ký điện tử và truyền thông tin điện tử hồ sơ khai thuế cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính sang cơ quan thuế qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Cơ quan thuế tiếp nhận, xử lý hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính điện tử
a) Tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính điện tử:
Chậm nhất 15 phút sau khi tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính điện tử, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) đến cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
b) Xử lý hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính điện tử:
b.1) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày gửi Thông báo về việc tiếp nhận nộp hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đến cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Thời hạn giải quyết hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính điện tử được tính từ ngày ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).
b.2) Cơ quan thuế căn cứ vào thông tin hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính do Hệ thống thông tin của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gửi đến kiểm tra thông tin trên hồ sơ và thực hiện xử lý:
- Trường hợp thông tin của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến đã đủ thành phần, đủ thông tin, đúng thực tế thì cơ quan thuế thực hiện tính và ban hành thông báo nộp tiền theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế; đồng thời truyền thông báo nộp tiền sang Hệ thống thông tin của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho người nộp thuế.
- Trường hợp thông tin của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến chưa đủ thành phần, chưa đủ thông tin, hoặc cơ quan quản lý thuế phát hiện thông tin không đúng thực tế thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế có văn bản (theo mẫu số 01/CCTT-ĐĐTCQ ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP) gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua Hệ thống thông tin của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để bổ sung, điều chỉnh thông tin.
Điều 37. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị miễn giảm thuế điện tử theo cơ chế một cửa liên thông
1. Gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế điện tử
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của người nộp thuế theo cơ chế một cửa liên thông, ký điện tử và truyền hồ sơ sang cơ quan thuế qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử
Chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử của người nộp thuế, cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) đến cổng thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
3. Xử lý hồ sơ miễn giảm thuế
a) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo về việc tiếp nhận nộp hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ miễn giảm thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đến cổng thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử được tính từ ngày ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
c) Trong quá trình giải quyết hồ sơ còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung thông tin tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo đề nghị giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hanh kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đến cổng thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ để cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông gửi cho người nộp thuế.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu do cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông tiếp nhận và gửi đến đối với hồ sơ đề nghị miễn, giảm đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.
d) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế kê khai hồ sơ miễn giảm thuế; tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất thông tin của hồ sơ miễn giảm thuế. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận và luân chuyển cơ quan thuế theo quy định.
4. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong việc cung cấp thông tin trong giải quyết hồ sơ miễn giảm thuế
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông phải chịu trách nhiệm về việc không cung cấp thông tin đúng thời hạn hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ cho cơ quan thuế làm ảnh hưởng đến thời gian giải quyết miễn, giảm thuế của người nộp thuế trong trường hợp phát sinh việc bồi thường cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Thông tin trao đổi, cung cấp giữa cơ quan thuế với KBNN, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
1. Cơ quan thuế cung cấp thông tin phục vụ thu, nộp NSNN qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
a) Cơ quan thuế có trách nhiệm cập nhật thường xuyên, đầy đủ, kịp thời các thông tin trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để hỗ trợ việc trao đổi thông tin thu, nộp NSNN, cụ thể:
a.1) Danh mục dùng chung phục vụ thu NSNN, bao gồm: Danh mục KBNN, Danh mục cơ quan thuế, Danh mục ngân hàng ủy nhiệm thu, Danh mục ngân hàng phối hợp thu, Danh mục tài khoản thu NSNN, Danh mục mã chương, Danh mục mã tiểu mục (mã nội dung kinh tế).
a.2) Dữ liệu về người nộp thuế bao gồm: Tên người nộp thuế, mã số thuế, địa chỉ, mã chương, tên và mã cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
a.3) Dữ liệu về khoản thuế
- Trường hợp khoản phải nộp có mã định danh khoản phải nộp (ID), dữ liệu về khoản thuế bao gồm: Mã số thuế của người nộp thuế, tên người nộp thuế, mã định danh khoản phải nộp (ID), số tiền thuế phải nộp theo mã định danh khoản phải nộp (ID), mã và tên KBNN hạch toán thu.
- Trường hợp khoản phải nộp không có mã định danh khoản phải nộp (ID) thì dữ liệu khoản thuế bao gồm các thông tin sau: Mã số thuế của người nộp thuế, tên người nộp thuế, nội dung khoản phải nộp, số tiền phải nộp, loại tiền, số quyết định/thông báo của cơ quan có thẩm quyền đối với khoản phải nộp (nếu có), kỳ thuế, tên tài khoản nộp NSNN, mã và tên chương, mã và tên tiểu mục, mã và tên cơ quan quản lý thu, mã và tên địa bàn thu ngân sách, mã và tên KBNN hạch toán thu.
b) Định kỳ 2 lần/ngày đối với chứng từ nộp NSNN thành công đã được truyền đến cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 Thông tư này, cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cung cấp toàn bộ thông tin khoản đã nộp theo “số tham chiếu” của chứng từ nộp NSNN trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để KBNN, ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản có cơ sở tra cứu phục vụ theo dõi, hạch toán. KBNN căn cứ chứng từ báo có của ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản và thông tin về khoản nộp NSNN theo “số tham chiếu” của chứng từ nộp NSNN trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để KBNN thực hiện tra cứu, hạch toán thu NSNN.
2. Hình thức trao đổi, cung cấp thông tin:
Việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế với KBNN, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được thực hiện theo hình thức truyền nhận dữ liệu điện tử giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và cổng thông thông tin điện tử hoặc hệ thống trao đổi, cung cấp thông tin của KBNN, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
3. Thủ tục kết nối kỹ thuật giữa cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán:
a) Tổng cục Thuế thực hiện công khai tiêu chuẩn kỹ thuật trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn); cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và có trách nhiệm cập nhật nếu có thay đổi.
b) Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai của Tổng cục Thuế gửi hồ sơ đề nghị kết nối đến Tổng cục Thuế.
c) Hồ sơ đề nghị kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bao gồm:
- Văn bản đề nghị kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (theo mẫu số 01/KNNT-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này);
- Hồ sơ, tài liệu chứng minh (nếu có) về việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai của Tổng cục Thuế.
d) Tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
d.1) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị kết nối của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra các tài liệu hồ sơ và có thông báo gửi cho ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán về việc hồ sơ đảm bảo, hoặc chưa đảm bảo các điều kiện về kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, hoặc yêu cầu bổ sung thông tin (theo mẫu số 01/TBKN-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).
d.2) Trường hợp hồ sơ đảm bảo các điều kiện về kết nối, kể từ ngày Tổng cục Thuế thông báo về việc hồ sơ đảm bảo kết nối, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện các thủ tục kết nối kỹ thuật với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
d.3) Sau khi đã kết nối kỹ thuật thành công, Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra thực tế việc đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối tại ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và ký Biên bản kiểm tra. Nếu Biên bản kiểm tra có kết quả là đáp ứng tiêu chuẩn kết nối thì Tổng cục Thuế ký văn bản thỏa thuận với Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Nếu Biên bản kiểm tra có kết quả là không đáp ứng các tiêu chuẩn kết nối thì Tổng cục Thuế có văn bản thông báo từ chối ký thỏa thuận và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra với kết quả là đạt, Tổng cục Thuế và Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thống nhất nội dung, thời gian ký thỏa thuận.
d.4) Chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi ký thỏa thuận, Tổng cục Thuế có Thông báo công khai bổ sung danh sách ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tham gia kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (sau đây gọi chung là tổ chức đã tham gia kết nối) trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn); cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
đ) Thay đổi, bổ sung thông tin đã ký thỏa thuận:
đ.1) Trong quá trình trao đổi, cung cấp thông tin, tổ chức đã tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế có thay đổi, bổ sung thông tin đã ký thỏa thuận thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thay đổi tổ chức đã tham gia kết nối phải gửi văn bản (theo mẫu số 01/KNNT-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo các tài liệu hồ sơ liên quan đến nội dung thay đổi đến Tổng cục Thuế.
đ.2) Trường hợp các thay đổi liên quan đến văn bản thỏa thuận đã ký thì hai bên phải ký phụ lục văn bản thỏa thuận bổ sung.
đ.3) Trường hợp các thay đổi liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật ảnh hưởng đến việc kết nối thì Tổng cục Thuế có thể kiểm tra lại thực tế tại doanh nghiệp về các tiêu chuẩn kết nối trước khi ký phụ lục văn bản thỏa thuận bổ sung.
đ.4) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ thông tin bổ sung và hồ sơ kèm theo (nếu có) hoặc ký biên bản kiểm tra với kết quả đạt, Tổng cục Thuế và tổ chức đã tham gia kết nối thống nhất nội dung, thời gian ký thỏa thuận bổ sung.
e) Ngừng kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế:
e.1) Trường hợp tổ chức đã tham gia kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tạm ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ liên quan đến thu, nộp thuế thì:
- Tổ chức đã tham gia kết nối phải gửi thông báo cho người nộp thuế có liên quan và Tổng cục Thuế bằng văn bản trước thời hạn tạm ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ 30 ngày (trường hợp tạm ngừng phải ghi rõ thời điểm tạm ngừng và thời điểm dự kiến bắt đầu trở lại hoạt động). Trường hợp ngừng cung cấp dịch vụ thì hai bên ký biên bản chấm dứt thỏa thuận trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế nhận được thông báo ngừng cung cấp dịch vụ của tổ chức đã tham gia kết nối.
- Ngay sau khi nhận được thông báo tạm ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ của tổ chức đã tham gia kết nối, Tổng cục Thuế thực hiện tạm ngừng/ngừng kết nối và thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn); Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
e.2) Tổng cục Thuế chủ động tạm ngừng/chấm dứt kết nối giữa cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức đã tham gia kết nối trong các trường hợp sau:
- Trường hợp tổ chức đã tham gia kết nối bị giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của tổ chức; bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật thì kể từ thời điểm ban hành thông báo của cơ quan có thẩm quyền, Tổng cục Thuế chấm dứt kết nối giữa cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức đã tham gia kết nối.
- Trường hợp qua kiểm tra Tổng cục Thuế phát hiện tổ chức đã tham gia kết nối không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai của Tổng cục Thuế; hoặc vi phạm các quy định về kết nối; hoặc vi phạm các quy định tại Quy chế trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ thu NSNN của Tổng cục Thuế; hoặc vi phạm các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Căn cứ vào mức độ vi phạm qua kiểm tra, Tổng cục Thuế có quyền tạm ngừng có thời hạn/chấm dứt kết nối giữa cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức đã tham gia kết nối.
Khi chủ động tạm ngừng/chấm dứt kết nối, Tổng cục Thuế có văn bản gửi cho tổ chức đã tham gia kết nối được biết và thực hiện ngừng kết nối với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức, đồng thời công bố công khai trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế.
g) Tổ chức đã tham gia kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục kết nối nếu vẫn đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối theo quy định tại Thông tư này và Quy chế trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ thu NSNN của Tổng cục Thuế; trường hợp không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối theo quy định thì tổ chức phải hoàn thiện để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối.
Điều 39. Trao đổi và cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế và tổ chức được ủy nhiệm thu
1. Truyền nhận dữ liệu giữa cơ quan thuế và tổ chức được ủy nhiệm thu
Hàng ngày, cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp dữ liệu về thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN của người nộp thuế được giao ủy nhiệm thu qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và có trách nhiệm cập nhật nếu có thay đổi; tiếp nhận dữ liệu về số thu, nộp vào NSNN từ tổ chức được ủy nhiệm thu trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để hạch toán nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định.
Hàng quý, năm, cơ quan thuế và tổ chức được ủy nhiệm thu thực hiện đối chiếu dữ liệu thu, nộp NSNN qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Phương thức trao đổi và cung cấp thông tin
Việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế và tổ chức được ủy nhiệm thu được thực hiện theo hình thức truyền nhận dữ liệu điện tử giữa cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức được ủy nhiệm thu đã được kết nối.
3. Thủ tục kết nối kỹ thuật giữa cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức được ủy nhiệm thu
a) Các tổ chức có hợp đồng ủy nhiệm thu với cơ quan quản lý thuế đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của Tổng cục Thuế thực hiện gửi hồ sơ đề nghị kết nối đến Tổng cục Thuế. Trường hợp công ty con, công ty thành viên thuộc các tổ chức hoạt động theo mô hình Tập đoàn kinh tế; Tổng công ty; Công ty mẹ, công ty con ký hợp đồng ủy nhiệm thu với cơ quan quản lý thuế thì Công ty mẹ thuộc các tổ chức hoạt động theo mô hình Tập đoàn kinh tế; Tổng công ty; Công ty mẹ, công ty con gửi hồ sơ đề nghị kết nối đến Tổng cục Thuế.
b) Hồ sơ đề nghị kết nối đến cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bao gồm:
b.1) Văn bản đề nghị kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (theo mẫu số 01/KNNT-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này);
b.2) Hồ sơ, tài liệu chứng minh (nếu có) về việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của Tổng cục Thuế.
c) Kết nối giữa cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức được ủy nhiệm thu.
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị kết nối của tổ chức được ủy nhiệm thu, Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra các tài liệu hồ sơ và phải có thông báo chậm nhất sau 20 ngày làm việc gửi cho tổ chức được ủy nhiệm thu về việc hồ sơ đảm bảo hoặc chưa đảm bảo các điều kiện về kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, hoặc yêu cầu bổ sung thông tin (theo mẫu số 01/TBKN-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp hồ sơ đã đảm bảo các điều kiện kết nối thì Tổng cục Thuế và tổ chức được ủy nhiệm thu tiến hành kết nối kỹ thuật giữa cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức được ủy nhiệm thu. Sau khi đã kết nối kỹ thuật thành công, Tổng cục Thuế và tổ chức được ủy nhiệm thu tiến hành lập biên bản về việc đã đáp ứng tiêu chuẩn kết nối và ký văn bản thỏa thuận về việc truyền nhận, sử dụng dữ liệu.
4. Tạm ngừng hoặc chấm dứt kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế:
Tổng cục Thuế tạm ngừng hoặc chấm dứt kết nối với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức được ủy nhiệm thu trong các trường hợp sau:
- Tạm ngừng kết nối với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức được ủy nhiệm thu trong trường hợp cơ quan thuế và tổ chức ủy nhiệm thu tạm thời dừng hợp đồng ủy nhiệm thu một thời gian sau đó kết nối lại.
- Chấm dứt kết nối với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức được ủy nhiệm thu trong trường hợp cơ quan thuế đó và tổ chức được ủy nhiệm thu khi đã hết hạn hợp đồng ủy nhiệm thu và không gia hạn hợp đồng đó hoặc ký mới hợp đồng.
Điều 40. Tra soát, đối soát, xử lý sai sót và điều chỉnh thông tin, dữ liệu trao đổi, cung cấp
1. Thông tin, dữ liệu trao đổi, cung cấp theo quy định tại Chương này giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và cổng thông tin điện tử hoặc hệ thống trao đổi thông tin của KBNN, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải được tra soát định kỳ theo quy chế/văn bản trao đổi thông tin, phối hợp công tác hoặc quy chế/văn bản thỏa thuận phối hợp thu NSNN.
2. Trường hợp trong quá trình tra soát hoặc xử lý thông tin đã cung cấp có sai sót thì thực hiện theo nguyên tắc sai sót phát sinh hoặc được phát hiện tại đơn vị nào thì đơn vị đó phải chủ động xác định nguyên nhân sai sót và phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc cung cấp thông tin để xử lý sai sót theo quy định tại quy chế/văn bản trao đổi thông tin, phối hợp công tác giữa cơ quan thuế với KBNN, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác hoặc quy chế/văn bản thỏa thuận phối hợp thu NSNN.
3. Trường hợp tra soát, xử lý sai sót, điều chỉnh thông tin, dữ liệu đã trao đổi, cung cấp thì cơ quan, đơn vị phát hiện sai sót phải gửi hồ sơ đề nghị tra soát điện tử theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành đến các cơ quan, đơn vị có liên quan qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc Cổng thông tin điện tử hoặc hệ thống trao đổi thông tin của KBNN, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Các cơ quan, đơn vị có liên quan khi nhận được hồ sơ đề nghị tra soát điện tử có trách nhiệm giải quyết nội dung tra soát theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành và gửi kết quả tra soát cho cơ quan, đơn vị đề nghị tra soát qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc Cổng thông tin điện tử hoặc hệ thống trao đổi thông tin của KBNN, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
4. Trường hợp tra soát, xử lý sai sót, điều chỉnh thông tin nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử của người nộp thuế:
a) Khi đã hạch toán ngân sách và chuyển thông tin số thuế đã thu hoặc số thuế đã hoàn cho cơ quan thuế, nếu phát hiện sai sót thì KBNN có trách nhiệm điều chỉnh thông tin và gửi thông báo sang cơ quan thuế để cơ quan thuế điều chỉnh thông tin quản lý.
b) Khi nhận được thư tra soát của cơ quan thuế thì KBNN có trách nhiệm tra soát, điều chỉnh thông tin và thông báo với các cơ quan liên quan để điều chỉnh thông tin số thuế đã thu NSNN hoặc số thuế đã hoàn.
c) KBNN lập thư tra soát điện tử đối với các khoản đã hạch toán vào tài khoản chờ xử lý các khoản thu của cơ quan thuế để cơ quan thuế bổ sung thông tin hạch toán thu ngân sách.
5. Đối soát với tổ chức được ủy nhiệm thu
a) Đối soát việc truyền, nhận dữ liệu giữa cơ quan quản lý thuế và tổ chức được ủy nhiệm thu thực hiện theo quy định tại văn bản thỏa thuận về việc truyền nhận, sử dụng dữ liệu.
b) Trường hợp trong quá trình đối soát hoặc xử lý thông tin đã cung cấp có sai sót thì thực hiện theo nguyên tắc sai sót phát sinh hoặc được phát hiện tại đơn vị nào thì đơn vị đó phải chủ động xác định nguyên nhân sai sót và phối hợp với đơn vị liên quan trong việc cung cấp thông tin để xử lý sai sót theo quy định.
Chương IV
GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC THUẾ QUA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ T-VAN
Mục 1
LỰA CHỌN DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ T-VAN
Điều 41. Lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ T-VAN và kết nối hệ thống của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
1. Doanh nghiệp được lựa chọn là tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN là doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP.
2. Điều kiện để doanh nghiệp cung cấp dịch vụ T-VAN đảm bảo chất lượng dịch vụ thuế điện tử cung cấp cho người nộp thuế, đảm bảo các yêu cầu kết nối với với Cổng thông tin của Tổng cục Thuế và đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin trên môi trường mạng.
a) Về chủ thể: Có kinh nghiệm trong việc xây dựng giải pháp công nghệ thông tin và giải pháp trao đổi dữ liệu điện tử giữa các tổ chức. Có tối thiểu 03 năm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
b) Về tài chính
Có đủ năng lực tài chính để thiết lập hệ thống trang thiết bị kỹ thuật, tổ chức và duy trì hoạt động phù hợp với quy mô cung cấp dịch vụ và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật tại điểm d khoản này; Có ký quỹ tại một ngân hàng hoạt động tại Việt Nam hoặc có giấy bảo lãnh của một ngân hàng hoạt động tại Việt Nam không dưới 5 tỷ đồng, hoặc mua bảo hiểm để giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ và thanh toán chi phí tiếp nhận và duy trì cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp trong quá trình cung cấp dịch vụ T-VAN.
c) về nhân sự
c.1) Có tối thiểu 05 nhân viên kỹ thuật trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin, đảm bảo có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị mạng, bảo mật hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử, quản trị cơ sở dữ liệu, am hiểu pháp luật thuế.
c.2) Có nhân viên kỹ thuật thường xuyên theo dõi, kiểm tra 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết để duy trì hoạt động của hệ thống và hỗ trợ người sử dụng dịch vụ thuế điện tử qua T- VAN.
d) Về kỹ thuật
d.1) Có hệ thống thiết bị, kỹ thuật đảm bảo cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế và kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối của Tổng cục Thuế, đảm bảo hoạt động trực tuyến 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.
d.2) Có hệ thống thiết bị, kỹ thuật dự phòng đặt tại trung tâm dự phòng cách xa trung tâm dữ liệu chính tối thiểu 20km sẵn sàng hoạt động khi hệ thống chính gặp sự cố. Có các quy trình sao lưu dữ liệu, sao lưu trực tuyến dữ liệu, khôi phục dữ liệu; thời gian phục hồi dữ liệu tối đa 08 giờ kể từ thời điểm hệ thống gặp sự cố.
d.3) Có khả năng phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn các truy cập bất hợp pháp các hình thức tấn công trên môi trường mạng để đảm bảo tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu trao đổi giữa các bên tham gia có biện pháp kiểm soát giao dịch với người nộp thuế và với cơ quan thuế.
đ) Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ T-VAN có cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì phải đáp ứng các điều kiện của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử quy định tại các văn bản hiện hành.
3. Trình tự kết nối giữa cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
a) Doanh nghiệp nêu tại khoản 1 Điều này đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và cam kết kết nối với cổng thông tin của Tổng cục Thuế theo quy định của Tổng cục Thuế gửi văn bản đề nghị kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế kèm theo các tài liệu, hồ sơ chứng minh hệ thống đáp ứng tiêu chuẩn và đề án cung cấp dịch vụ T-VAN (sau đây gọi là tổ chức đăng ký dịch vụ T-VAN).
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị kết nối của tổ chức đăng ký dịch vụ T-VAN, Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra các tài liệu hồ sơ của tổ chức và có thông báo về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị kết nối, trường hợp không chấp thuận nêu rõ lý do.
c) Kể từ ngày Tổng cục Thuế thông báo về việc chấp thuận đề nghị kết nối của tổ chức đăng ký dịch vụ T-VAN, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện kết nối kỹ thuật với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và thông báo cho Tổng cục Thuế sau khi đã kết nối thành công để Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra thực tế việc đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối tại doanh nghiệp và ký Biên bản kiểm tra. Nếu Biên bản kiểm tra có kết quả là đáp ứng các tiêu chuẩn kết nối thì Tổng cục Thuế ký văn bản thoả thuận với tổ chức đăng ký cung cấp dịch vụ T-VAN. Nếu Biên bản kiểm tra có kết quả là không đáp ứng các tiêu chuẩn kết nối thì Tổng cục Thuế có văn bản thông báo từ chối ký thoả thuận và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra với kết quả là đạt, Tổng cục Thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thống nhất nội dung, thời gian ký thỏa thuận.
d) Chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi ký thỏa thuận, Tổng cục Thuế công bố công khai bổ sung danh sách tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn) và cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
4. Thay đổi, bổ sung thông tin cung cấp dịch vụ T-VAN hoặc thông tin kết nối:
a) Trường hợp trong quá trình cung cấp dịch vụ, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN có thay đổi, bổ sung thông tin liên quan đến thỏa thuận đã ký với Tổng cục Thuế, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thay đổi, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải gửi văn bản kèm theo các tài liệu hồ sơ liên quan đến nội dung thay đổi đến Tổng cục Thuế.
b) Trường hợp các thay đổi liên quan đến văn bản thoả thuận đã ký thì hai bên phải ký phụ lục văn bản thoả thuận bổ sung. Trường hợp các thay đổi liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật ảnh hưởng đến việc kết nối thì Tổng cục Thuế có thể kiểm tra lại thực tế tại doanh nghiệp về các tiêu chuẩn kết nối trước khi ký phụ lục văn bản thoả thuận bổ sung. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị thay đổi, bổ sung thông tin và đầy đủ hồ sơ kèm theo (nếu có) hợp lệ, hoặc 05 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra với kết quả là đạt, Tổng cục Thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thống nhất nội dung, thời gian ký thỏa thuận bổ sung. 
5. Ngừng cung cấp dịch vụ T-VAN:
a) Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN tạm ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ T-VAN thì:
a.1) Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải gửi thông báo cho người nộp thuế có liên quan và Tổng cục Thuế bằng văn bản trước thời hạn tạm ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ 30 ngày (trường hợp tạm ngừng phải ghi rõ thời điểm tạm ngừng và thời điểm dự kiến bắt đầu trở lại hoạt động).
a.2) Ngay sau khi nhận được thông báo tạm ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, Tổng cục Thuế thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn) và cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
a.3) Trường hợp ngừng cung cấp dịch vụ thì hai bên ký văn bản chấm dứt thoả thuận trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế nhận được thông báo tạm ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T- VAN.
b) Tổng cục Thuế chủ động tạm ngừng/chấm dứt kết nối giữa cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN trong các trường hợp sau:
b.1) Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN bị giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của tổ chức; bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật thì kể từ thời điểm ban hành thông báo của cơ quan có thẩm quyền, Tổng cục Thuế chấm dứt kết nối giữa cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
b.2) Trường hợp qua kiểm tra Tổng cục Thuế phát hiện tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai của Tổng cục Thuế; hoặc vi phạm các điều khoản đã ký thỏa thuận; hoặc vi phạm các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
b.3) Căn cứ vào mức độ vi phạm qua kiểm tra, cơ quan thuế có quyền tạm ngừng có thời hạn/chấm dứt kết nối giữa cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
b.4) Khi chủ động tạm ngừng/chấm dứt kết nối, Tổng cục Thuế có văn bản gửi cho tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được biết và thực hiện ngừng kết nối vớì hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN; Tổng cục Thuế thông báo cho người nộp thuế đang sử dụng dịch vụ T-VAN qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN bị Tổng cục Thuế chủ động tạm ngừng/chấm dứt kết nối, đồng thời công bố công khai trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế về tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN vi phạm, đã ngừng cung cấp dịch vụ T-VAN. Đồng thời, Tổng cục Thuế gửi thông báo qua cổng thông tin điện tử cho người nộp thuế đang thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T- VAN bị Tổng cục Thuế chủ động chấm dứt kết nối được biết.
c) Người nộp thuế đang giao dịch qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN ngừng cung cấp dịch vụ được đăng ký để chuyển sang giao dịch qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc đăng ký giao dịch qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN khác.
Mục 2
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC THUẾ QUA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ T-VAN
Điều 42. Thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN
1. Người nộp thuế được sử dụng dịch vụ T-VAN trong việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện tử.
2. Thủ tục đăng ký giao dịch điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
a) Người nộp thuế lập tờ khai đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN (theo mẫu số 01/ĐK-T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
b) Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN qua hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi cho người nộp thuế.
b.1) Trường hợp chấp nhận, cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo về tài khoản trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi cho người nộp thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm đổi mật khẩu tài khoản được cấp lần đầu và thay đổi mật khẩu ít nhất 03 (ba) tháng một lần để đảm bảo an toàn, bảo mật.
b.2) Trường hợp không chấp nhận, người nộp thuế căn cứ thông báo không chấp nhận đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN của cơ quan thuế để hoàn chỉnh thông tin đăng ký, ký điện tử và gửi đến cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN hoặc liên hệ với cơ quan thuế quản lý để được hướng dẫn, hỗ trợ.
3. Thủ tục đăng ký nộp thuế điện tử:
Đối với trường hợp đăng ký nộp thuế điện tử, người nộp thuế sau khi hoàn thành đăng ký tại cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện đăng ký nộp thuế điện tử với ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
4. Người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử được cơ quan thuế cấp để thực hiện giao dịch thuế điện tử và tra cứu toàn bộ thông tin liên quan trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
5. Chứng từ điện tử của người nộp thuế gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN đến cơ quan thuế phải có chữ ký số của người nộp thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Điều 43. Đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin sử dụng dịch vụ T-VAN
1. Trường hợp thay đổi, bổ sung thông tin trên Tờ khai đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN, người nộp thuế thực hiện khai các thông tin thay đổi, bổ sung (theo mẫu số 02/ĐK-T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin sử dụng dịch vụ T-VAN, cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung cho người nộp thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Trường hợp thay đổi, bổ sung thông tin tài khoản nộp thuế điện tử thì người nộp thuế thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
2. Trường hợp thay đổi tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký ngừng theo quy định tại Điều 44 và thực hiện thủ tục đăng ký lại theo quy định tại Điều 42 Thông tư này.
Điều 44. Đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN
1. Trường hợp ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN, người nộp thuế thực hiện đăng ký (theo mẫu số 03/ĐK-T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T- VAN.
2. Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN, cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) xác nhận ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN đến người nộp thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
3. Kể từ thời điểm đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN, người nộp thuế được thực hiện đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc đăng ký qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN khác.
Mục 3
QUAN HỆ GIỮA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ T-VAN VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ, CƠ QUAN THUẾ
Điều 45. Quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN với người nộp thuế
Mối quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN với người nộp thuế được xác định trên cơ sở hợp đồng về việc cung cấp dịch vụ T-VAN.
1. Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
a) Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN công khai thông báo phương thức hoạt động, chất lượng dịch vụ trên Website giới thiệu dịch vụ của tổ chức.
b) Cung cấp dịch vụ truyền nhận và hoàn thiện hình thức thể hiện chứng từ điện tử phục vụ việc trao đổi thông tin giữa người nộp thuế với cơ quan thuế.
c) Thực hiện việc gửi, nhận đúng hạn, toàn vẹn chứng từ điện tử theo thỏa thuận với các bên tham gia giao dịch.
d) Lưu giữ kết quả của các lần truyền, nhận; lưu giữ chứng từ điện tử trong thời gian giao dịch chưa hoàn thành.
đ) Bảo đảm kết nối, bảo mật, toàn vẹn thông tin và cung cấp các tiện ích khác cho các bên tham gia trao đổi chứng từ điện tử.
e) Thông báo cho người nộp thuế và cơ quan thuế trước 30 ngày kể từ ngày dừng hệ thống để bảo trì và biện pháp xử lý để bảo đảm quyền lợi của người nộp thuế.
g) Có trách nhiệm gửi hồ sơ thuế điện tử của người nộp thuế đến cơ quan thuế và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ thuế điện tử của cơ quan thuế cho người nộp thuế đúng thời hạn theo quy định tại Thông tư này, trường hợp gửi không đúng quy định dẫn tới người nộp thuế bị chậm nộp hồ sơ theo quy định thì tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải chịu trách nhiệm với người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
h) Có trách nhiệm bồi thường cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật và theo hợp đồng dân sự giữa 2 bên trong trường hợp lỗi thuộc về tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN dẫn đến thiệt hại cho người nộp thuế.
2. Đối với người nộp thuế
a) Chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản ký kết trong hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ thuế điện tử của mình.
Điều 46. Quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN với cơ quan thuế
Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải thực hiện theo đúng các yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN.
1. Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
a) Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được cung cấp dịch vụ T-VAN cho người nộp thuế kể từ ngày Tổng cục Thuế công bố công khai danh sách tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
b) Có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai thuế điện tử đến cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chậm nhất là 1 giờ/ 1 lần kể từ khi nhận được hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế; đối với các chứng từ điện tử khác thì phải thực hiện chuyển ngay đến cơ quan thuế.
c) Có trách nhiệm chuyển kết quả giải quyết hồ sơ thuế điện tử của cơ quan thuế cho người nộp thuế ngay sau khi nhận được kết quả từ cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
d) Cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu cho cơ quan thuế khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
đ) Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về viễn thông, Internet và các quy định kỹ thuật, nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
e) Có trách nhiệm thiết lập kênh kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đảm bảo liên tục, an ninh, an toàn. Trường hợp có vướng mắc trong quá trình thực hiện dịch vụ, chủ động giải quyết và thông báo với cơ quan thuế để phối hợp nếu vướng mắc có liên quan tới cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trường hợp có lỗi của cổng thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải thực hiện thông báo ngay cho người nộp thuế, cơ quan thuế để thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này.
g) Thực hiện báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN với Tổng cục Thuế theo thỏa thuận đã ký với Tổng cục Thuế.
2. Đối với cơ quan thuế.
a) Cơ quan thuế có quyền kiểm tra tại doanh nghiệp theo các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 41 Thông tư này trong trường hợp trong quá trình cung cấp dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN nếu cơ quan thuế nhận được sự phản ánh của các cá nhân, đơn vị liên quan; hoặc cơ quan thuế phát hiện tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai của Tổng cục Thuế; hoặc vi phạm các điều khoản đã ký thỏa thuận; hoặc vi phạm các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
b) Thiết lập, duy trì, đảm bảo kết nối cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp T-VAN.
c) Kiểm tra hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN đảm bảo chất lượng dịch vụ và hoạt động đúng theo quy định.
d) Thực hiện hỗ trợ về nghiệp vụ thuế để tổ chức cung cấp dịch vụ T- VAN thực hiện các giao dịch truyền nhận giữa người nộp thuế với cơ quan thuế; phối hợp với tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện đào tạo cho người nộp thuế; hỗ trợ để giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ của các tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN; cung cấp các mẫu, khuôn dạng chuẩn cho các tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ.
đ) Cơ quan thuế gửi các thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế nêu tại Thông tư này đến hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi cho người nộp thuế.
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 47. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2021.
2. Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 và Thông tư số 66/2019/TT-BTC ngày 20/9/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Các quy định về quản lý thuế, về giao dịch điện tử không hướng dẫn tại Thông tư này thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp các văn bản được đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung và thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản được sửa đổi, bổ sung và thay thế.
Điều 48. Quy định chuyển tiếp
1. Người nộp thuế nộp hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến các thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện tử theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính của cơ quan thuế.
2. Trường hợp người nộp thuế đã thực hiện giao dịch thuế bằng phương thức điện tử trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được chuyển tiếp để thực hiện các thủ tục hành chính khác bằng phương thức điện tử và khai bổ sung thông tin theo quy định tại Điều 11 Thông tư này. Người nộp thuế không phải đăng ký lại với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
3. Tổ chức đã cung cấp dịch vụ T-VAN trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục cung cấp dịch vụ T-VAN nếu vẫn đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối theo quy định tại Thông tư này; trường hợp không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối theo quy định thì tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi bổ sung thông tin, hồ sơ có liên quan đến Tổng cục Thuế theo quy định tại Thông tư này để được xem xét ký thoả thuận bổ sung và phải hoàn thiện các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định là 06 tháng kể từ ngày Thông tư có hiệu lực.
4. Các ngân hàng đã ký thỏa thuận hợp tác phối hợp thu ngân sách nhà nước với Tổng cục Thuế (hoặc với Tổng cục Thuế và KBNN) trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện nếu vẫn đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối theo quy định tại Thông tư này; trường hợp không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối theo quy định thì ngân hàng phải hoàn thiện và gửi bổ sung thông tin, hồ sơ có liên quan đến Tổng cục Thuế để được xem xét ký thỏa thuận bổ sung theo quy định.
5. Việc tổ chức thực hiện giao dịch điện tử theo quy định của Thông tư này thực hiện theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính của cơ quan thuế.
Việc triển khai truyền, nhận, hạch toán thông tin thu, nộp NSNN theo “mã tham chiếu” được thực hiện khi Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản, Ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có kết nối với cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế hoàn thành việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng theo quy định, đảm bảo đáp ứng yêu cầu hạch toán thu NSNN, trao đổi, đối chiếu và hạch toán thu NSNN của Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Trong thời gian Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản, Ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có kết nối với cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế chưa triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng thì việc truyền, nhận, hạch toán thông tin thu, nộp NSNN vẫn thực hiện truyền đầy đủ các thông tin trực tiếp từ ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đến ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản và tới KBNN để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu hạch toán thu NSNN của KBNN.
Điều 49. Trách nhiệm thi hành
1. Người nộp thuế, cơ quan thuế, KBNN, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức T-VAN và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có trách nhiệm ban hành các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế đảm bảo phù hợp quy định của Luật quản lý thuế và quy định tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

Nơi nhận:

- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Tổng Bí Thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Kiểm toán Nhà nước;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Công báo;

- Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính, Website TCT;

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

- Luu: VT, TCT (VT, KK10).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

Trần Xuân Hà

 

DANH MỤC MẪU BIỂU

(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

Số TT

Mẫu số

Tên mẫu biểu

 

1. Đăng kí sử dụng giao dịch thuế điện tử

1

01/ĐK-TĐT

Tờ khai đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử

2

02/ĐK-TĐT

Tờ khai đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch thuế điện tử

 

2. Đăng ký giao dịch thuế điện tử qua dịch vụ T-VAN

3

01/ĐK-T-VAN

Tờ khai đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN

4

02/ĐK-T-VAN

Tờ khai thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN

5

03/ĐK-T-VAN

Tờ khai đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN

 

3. Thông báo thuế điện tử

6

01-1/TB-TĐT

Thông báo về việc tiếp nhận <chứng từ điện tử>

7

01-2/TB-TĐT

Thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận <chứng từ điện tử>

8

02/TB-TĐT

Thông báo về việc sự cố kỹ thuật của cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế

9

03/TB-TĐT

Thông báo về việc tài khoản giao dịch thuế điện tử

10

04/TB-TĐT

Thông báo về việc đăng ký thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử qua NHTM/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

11

05/TB-TĐT

Thông báo về việc xác nhận nộp thuế điện tử

12

06/TB-TĐT

Thông báo về việc đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế

 

4. Kết nối thu nộp thuế điện tử

13

01/KNNT-TĐT

Công văn về việc đề nghị kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Thay đổi, bổ sung thông tin đã ký thỏa thuận

14

01/TBKN-TĐT

Thông báo về việc hồ sơ đề nghị kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đảm bảo/không đảm bảo kết nối/bổ sung thông tin hồ sơ đề nghị kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

 

Mẫu số: 01/ĐK-TĐT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

 

 

TỜ KHAI

Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử

__________

 

o Tổ chức o Cá nhân

 

 

Kính gửi: <Tổng cục Thuế>.........................

 

1. Tên người nộp thuế:.......................................................................................................

2. Mã số thuế:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Địa chỉ: ....................................................................................................

4. Thông tin về đại lý thuế (nếu có):

4a. Tên:

4b. Mã số thuế:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4c. Hợp đồng đại lý thuế: Số ..................... ngày ...............................

Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;

Căn cứ quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

Đăng ký sử dụng giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế cụ thể như sau:

<Trường hợp người nộp thuế sử dụng chứng thư số thì ghi:>

1. Thông tin đăng ký chứng thư số sử dụng giao dịch thuế điện tử:

STT

Tên tổ chức/cơ quan chứng thực/cấp/công nhận chữ ký số

Số sê-ri chứng thư số

Thời hạn sử dụng chứng thư số

Thủ tục hành chính thuế điện tử đăng ký sử dụng

Từ ngày

đến ngày

 

 

 

 

 

<Đăng ký thuế>

 

 

 

 

 

<Khai thuế>

 

 

 

 

 

<Nộp thuế>

 

 

 

 

 

<Hoàn thuế>

 

 

 

 

 

<Miễn, giảm thuế>

 

 

 

 

 

...

             
 

 

2. Thông tin đăng ký tài khoản ngân hàng thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử:

STT

Số tài khoản

Tên tài khoản

Ngân hàng

Số sê-ri chứng thư số

Tên tổ chức/cơ quan chứng thực/cấp/công nhận chữ ký số

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Thông tin đăng ký địa chỉ thư điện tử:

3.1. Địa chỉ thư điện tử nhận tất cả các quyết định, thông báo, văn bản khác của cơ quan thuế trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế: .........................

3.2.    Địa chỉ thư điện tử khác nhận quyết định, thông báo, văn bản khác của cơ quan thuế theo từng thủ tục hành chính thuế:

STT

Địa chỉ thư điện tử

Họ tên người sử dụng

Thủ tục hành chính thuế điện tử đăng ký sử dụng

 

 

 

<Đăng ký thuế>

 

 

 

<Khai thuế>

 

 

 

<Nộp thuế>

 

 

 

<Hoàn thuế>

 

 

 

<Miễn, giảm thuế>

 

 

 

...

 

 

4. Thông tin đăng ký số điện thoại:..................................................................................

<Trường hợp người nộp thuế sử dụng mã xác thực OTP/xác thực bằng sinh trắc học thì ghi:>

1.  Thông tin đăng ký địa chỉ thư điện tử:

1.1. Địa chỉ thư điện tử nhận tất cả các quyết định, thông báo, văn bản khác của cơ quan thuế trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế:..................................

1.2.    Địa chỉ thư điện tử khác nhận quyết định, thông báo, văn bản khác của cơ quan thuế theo từng thủ tục hành chính thuế:

STT

Địa chỉ thư điện tử

Họ tên người sử dụng

Thủ tục hành chính thuế điện tử đăng ký sử dụng

 

 

 

<Đăng ký thuế>

 

 

 

<Khai thuế>

 

 

 

<Nộp thuế>

 

 

 

<Hoàn thuế>

 

 

 

<Miễn, giảm thuế>

 

 

 

...

 

 

2. Thông tin đăng ký số điện thoại di động:....................................................................

Người nộp thuế chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, đầy đủ, chính xác của các thông tin đăng ký nêu trên và cam kết tiếp nhận và phản hồi các thông tin liên quan đến giao dịch điện tử với cơ quan thuế; chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan thuế đã gửi đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký nêu trên và tài khoản giao dịch điện tử của người nộp thuế trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và quản lý, sử dụng tài khoản giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đã được cơ quan thuế cấp theo quy định của pháp luật và các hướng dẫn của cơ quan thuế./.

 

 

NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ

Họ và tên: ................

Chứng chỉ hành nghề số: ........................

 

 

 

<Chữ ký số của đại lý thuế>

....., ngày .... tháng......năm......

NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

 

 

<Người nộp thuế ký điện tử>

 

 

 

Ghi chú: Chữ in nghiêng trong dấu <> chỉ là giải thích hoặc ví dụ.

 

Mẫu số: 02/ĐK-TĐT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

 

 

TỜ KHAI

Đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch thuế điện tử

__________

o Thay đổi         o Bổ sung

 

Kính gửi: <Tổng cục Thuế>..........................

 

1. Tên người nộp thuế:.......................................................................................................

2. Mã số thuế:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Địa chỉ: ....................................................................................................

4. Thông tin về đại lý thuế (nếu có):

4a. Tên:

4b. Mã số thuế:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4c. Hợp đồng đại lý thuế: Số ..................... ngày ...............................

Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;

Căn cứ quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

Đăng ký thay đổi, bổ sung các thông tin, cụ thể như sau:

<Trường hợp người nộp thuế sử dụng chứng thư số thì ghi:>

1. Thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung chứng thư số sử dụng giao dịch thuế điện tử:

STT

Tên tổ chức/cơ quan chứng thực/cấp/công nhận chữ ký số

Số sê-ri chứng thư số

Thời hạn sử dụng chứng thư số

Thông tin thay đổi, bổ sung

Thủ tục hành chính thuế điện tử đăng ký sử dụng

Từ ngày

đến ngày

 

 

 

 

 

<Ngừng sử dụng>

<Đăng ký thuế>

 

 

 

 

 

<Bổ sung>

<Khai thuế>

 

 

 

 

 

    

<Nộp thuế>

 

 

 

 

 

    

<Hoàn thuế>

 

 

 

 

 

    

<Miễn, giảm thuế>

 

 

 

 

 

....

....

 

 

2. Thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung tài khoản ngân hàng thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử:

STT

Số tài khoản

Tên tài khoản

Ngân hàng

Số sê-ri chứng thư số

Thông tin thay đổi, bổ sung

Tên tổ chức/cơ quan chứng thực/cấp/công nhận chữ ký số

 

 

 

 

 

<Ngừng sử dụng>

 

 

 

 

 

 

<Bổ sung>

 

 

 

 

 

 

         

 

 

 

3. Thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung địa chỉ thư điện tử:

3.1. Địa chỉ thư điện tử nhận tất cả các quyết định, thông báo, văn bản khác của cơ quan thuế trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế:    

3.2.    Địa chỉ thư điện tử khác nhận quyết định, thông báo, văn bản khác của cơ quan thuế theo từng thủ tục hành chính thuế:

STT

Địa chỉ thư điện tử

Họ tên người sử dụng

Thông tin thay đổi, bổ sung

Thủ tục hành chính thuế điện tử đăng ký sử dụng

 

 

 

<Ngừng sử dụng>

<Đăng ký thuế>

 

 

 

<Bổ sung>

<Khai thuế>

 

 

 

 

<Nộp thuế>

 

 

 

    

<Hoàn thuế>

 

 

 

    

<Miễn, giảm thuế>

 

 

 

...

....

 

 

4. Thông tin số điện thoại đăng ký thay đổi.......................................................................

<Trường hợp người nộp thuế sử dụng mã xác thực OTP/xác thực bằng sinh trắc học thì ghi:>

1. Thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung địa chỉ thư điện tử:

1.1. Địa chỉ thư điện tử nhận tất cả các quyết định, thông báo, văn bản khác của cơ quan thuế trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế:........................

1.2.    Địa chỉ thư điện tử khác nhận quyết định, thông báo, văn bản khác của cơ quan thuế theo từng thủ tục hành chính thuế:

STT

Địa chỉ thư điện tử

Họ tên người sử dụng

Thông tin thay đổi, bổ sung

Thủ tục hành chính thuế điện tử đăng ký sử dụng

 

 

 

<Ngừng sử dụng>

<Đăng ký thuế>

 

 

 

<Bổ sung>

<Khai thuế>

 

 

 

    

<Nộp thuế>

 

 

 

....

<Hoàn thuế>

 

 

 

    

<Miễn, giảm thuế>

 

 

 

    

....

 

 

2. Thông tin số điện thoại di động đăng ký thay đổi:............................................................

Người nộp thuế chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, đầy đủ, chính xác của các thông tin đăng ký nêu trên và cam kết tiếp nhận và phản hồi các thông tin liên quan đến giao dịch điện tử với cơ quan thuế; chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan thuế đã gửi đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký nêu trên và tài khoản giao dịch điện tử của người nộp thuế trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và quản lý, sử dụng tài khoản giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đã được cơ quan thuế cấp theo quy định của pháp luật và các hướng dẫn của cơ quan thuế./.

 

 

NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ

Họ và tên: ................

Chứng chỉ hành nghề số: ........................

 

 

 

<Chữ ký số của đại lý thuế>

....., ngày .... tháng......năm......

NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

 

 

 

<Người nộp thuế ký điện tử>

 

 

Ghi chú: Chữ in nghiêng trong dấu <> chỉ là giải thích hoặc ví dụ.

 

Mẫu số: 01/ĐK-T-VAN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

 

 

TỜ KHAI

Đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN

__________

o Tổ chức         o Cá nhân

 

 

o Người nộp thuế đã đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và đăng ký ngừng giao dịch với cơ quan thuế

Kính gửi: <Tổng cục Thuế>.......................

1. Tên người nộp thuế:.......................................................................................................

2. Mã số thuế:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Địa chỉ: ....................................................................................................

4. Thông tin về đại lý thuế (nếu có):

4a. Tên:

4b. Mã số thuế:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4c. Hợp đồng đại lý thuế: Số ..................... ngày ...............................

Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;

Căn cứ quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

Đăng ký <được sử dụng dịch vụ thuế điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN/được sử dụng dịch vụ thuế điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN đồng thời ngừng giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế> với cơ quan thuế, cụ thể như sau:

A. THÔNG TIN ĐĂNG KÝ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ:

<Trường hợp người nộp thuế tích chọn vào mục “Người nộp thuế đã đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và đăng ký ngừng giao dịch với cơ quan thuế” nêu trên thì ghi cả 02 thông tin tại mục I và II dưới đây; trường hợp người nộp thuế không tích chọn vào mục “Người nộp thuế đã đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và đăng ký ngừng giao dịch với cơ quan thuế” nêu trên thì ghi thông tin tại Mục II>

<I. Thông tin đăng ký ngừng giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế>:

STT

Thủ tục thuế điện tử đăng ký ngừng giao dịch với cơ quan thuế thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

Thời điểm ngừng

Lý do ngừng

 

<Đăng ký thuế>

<từ ngày........ tháng.... năm          >

 

 

<Khai thuế>

<từ ngày........ tháng.... năm          >

 

 

<Nộp thuế>

<từ ngày........ tháng.... năm          >

 

 

<Hoàn thuế>

<từ ngày........ tháng.... năm          >

 

 

<Miễn, giảm thuế>

<từ ngày..... tháng.... năm..... >

 

 

.....

....

 

 

 

<II. Thông tin đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN>

1. Thông tin đăng ký chứng thư số sử dụng giao dịch thuế điện tử:

STT

Tên tổ chức/cơ quan chứng thực/cấp/công nhận chữ ký số

Số sê-ri chứng thư số

Thời hạn sử dụng chứng thư số

Thủ tục thuế điện tử đăng ký sử dụng

Từ ngày

đến ngày

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Thông tin đăng ký tài khoản ngân hàng thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử:

STT

Số tài khoản

Tên tài khoản

Ngân hàng

Số sê-ri chứng thư số

Tên tổ chức/cơ quan chứng thực/cấp/công nhận chữ ký số

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Thông tin đăng ký địa chỉ thư điện tử:

3.1. Địa chỉ thư điện tử nhận tất cả các quyết định, thông báo, văn bản khác của cơ quan thuế trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế:.......................

3.2. Địa chỉ thư điện tử khác nhận quyết định, thông báo, văn bản khác của cơ quan thuế theo từng thủ tục hành chính thuế:

STT

Địa chỉ thư điện tử

Họ tên người sử dụng

Thủ tục thuế điện tử đăng ký sử dụng

 

 

 

<Đăng ký thuế>

 

 

 

<Khai thuế>

 

 

 

<Nộp thuế>

 

 

 

<Hoàn thuế>

 

 

 

<Miễn, giảm thuế>

 

 

 

...

 

 

4. Thông tin đăng ký số điện thoại:......................................................................................

B. THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ T-VAN:

- Tên tổ chức: (ghi rõ tên đầy đủ tổ chức).............................................................................

- Mã số thuế:......................................................................................................................

- Địa chỉ:............................................................................................................................

- Số điện thoại:...................................................................................................................

Người nộp thuế chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, đầy đủ, chính xác với các thông tin đăng ký nêu trên và cam kết nhận các phản hồi, quyết định, thông báo và văn bản khác của cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký./.

 

 

TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ T-VAN

 

 

 

 

 

 

<Chữ ký số của tổ
chức cung cấp dịch vụ T-VAN>

 

NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ

Họ và tên: ................

Chứng chỉ hành nghề số: ........................

 

 

 

 

 

<Chữ ký số của đại lý thuế>

....., ngày .... tháng......năm......

NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

 

 

 

 

<Người nộp thuế ký điện tử>

 

 

Ghi chú: Chữ in nghiêng trong dấu <> chỉ là giải thích hoặc ví dụ.

 

Mẫu số: 02/ĐK-T-VAN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

 

 

TỜ KHAI

Thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN

__________

o Thay đổi         o Bổ sung

 

Kính gửi: <Tổng cục Thuế>.....................

 

1. Tên người nộp thuế:.......................................................................................................

2. Mã số thuế:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Địa chỉ: ....................................................................................................

4. Thông tin về đại lý thuế (nếu có):

4a. Tên:

4b. Mã số thuế:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4c. Hợp đồng đại lý thuế: Số ..................... ngày ...............................

Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;

Căn cứ quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

Đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin, cụ thể như sau:

1. Thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung chứng thư số sử dụng giao dịch thuế điện tử:

STT

Tên tổ chức/cơ quan chứng thực/cấp/công nhận chữ ký số

Số sê-ri chứng thư số

Thời hạn sử dụng chứng thư số

Thông tin thay đổi, bổ sung

Thủ tục hành chính thuế đăng ký sử dụng

Từ ngày

đến ngày

 

 

 

 

 

<Ngừng sử dụng>

 

 

 

 

 

 

<Bổ sung>

 

 

 

 

 

 

.....

    

 

 

2. Thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung tài khoản ngân hàng thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử:

STT

Số tài khoản

Tên tài khoản

Ngân hàng

Số sê-ri chứng thư số

Tên tổ chức/cơ quan chứng thực/cấp/cô ng nhận chữ ký số

Thông tin thay đổi, bổ sung

 

 

 

 

 

 

<Ngừng sử dụng>

 

 

 

 

 

 

<Bổ sung>

 

 

 

 

 

 

     

 

 

3. Thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung địa chỉ thư điện tử đăng ký:

3.1. Địa chỉ thư điện tử nhận tất cả các quyết định, thông báo, văn bản khác của cơ quan thuế trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế:.................

3.2. Địa chỉ thư điện tử khác nhận quyết định, thông báo, văn bản khác của cơ quan thuế theo từng thủ tục hành chính thuế:

STT

Địa chỉ thư điện tử

Họ tên người sử dụng

Thông tin thay đổi, bổ sung

Thủ tục thuế điện tử đăng ký sử dụng

 

 

 

<Ngừng sử dụng>

<Đăng ký thuế>

 

 

 

<Bổ sung>

<Khai thuế>

 

 

 

....

<Nộp thuế>

 

 

 

....

<Hoàn thuế>

 

 

 

.....

    

 

 

4. Thông tin số điện thoại đăng ký thay đổi:........................................................................

Người nộp thuế cam đoan những thông tin kê khai nêu trên là hoàn toàn chính xác và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin đã khai./.

 

 

TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ T-VAN

 

 

 

 

 

 

<Chữ ký số của tổ
chức cung cấp dịch vụ T-VAN>

 

NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ

Họ và tên: ................

Chứng chỉ hành nghề số: ........................

 

 

 

 

 

<Chữ ký số của đại lý thuế>

....., ngày .... tháng......năm......

NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

 

 

 

 

<Người nộp thuế ký điện tử>

 

 

Ghi chú: Chữ in nghiêng trong dấu <> chỉ là giải thích hoặc ví dụ.

 

 

Mẫu số: 03/ĐK-T-VAN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

 

 

TỜ KHAI

Đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN

__________

 

Kính gửi: <Tổng cục Thuế>.....................

 

1. Tên người nộp thuế:.......................................................................................................

2. Mã số thuế:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Địa chỉ: ....................................................................................................

4. Thông tin về đại lý thuế (nếu có):

4a. Tên:

4b. Mã số thuế:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4c. Hợp đồng đại lý thuế: Số ..................... ngày ...............................

Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;

Căn cứ quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

Đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN, cụ thể như sau:

STT

Thủ tục thuế điện tử đăng ký ngừng sử dụng

Thời điểm ngừng

Lý do ngừng

 

<Đăng ký thuế>

<từ ngày..... tháng.... năm >

 

 

<Khai thuế>

<từ ngày........ tháng.... năm......... >

 

 

...

...

 

 

 

Người nộp thuế cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung nêu trên./.

 

 

 

TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ T-VAN

 

 

 

 

 

 

<Chữ ký số của tổ
chức cung cấp dịch vụ T-VAN>

 

NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ

Họ và tên: ................

Chứng chỉ hành nghề số: ........................

 

 

 

 

 

<Chữ ký số của đại lý thuế>

....., ngày .... tháng......năm......

NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

 

 

 

 

<Người nộp thuế ký điện tử>

 

 

Ghi chú: Chữ in nghiêng trong dấu <> chỉ là giải thích hoặc ví dụ.

 

Mẫu số: 01-1/TB-TĐT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

 

 

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
________

Số: ......./TB-TĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

....., ngày .... tháng .... năm .....

 

 

 

THÔNG BÁO

Về việc tiếp nhận <chứng từ điện tử>

____________

 

Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;

Căn cứ quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

<Trường hợp 1: tiếp nhận chứng từ điện tử thì ghi:>

Căn cứ <chứng từ điện tử> của < người nộp thuế/người nộp thuế do <tên đại lý thuế, mã số thuế> gửi tới cơ quan thuế/người nộp thuế do <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> chuyển sang cơ quan thuế> lúc.. .giờ.. .phút ngày ... tháng ... năm...., cụ thể như sau:

<Trường hợp tiếp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ đăng ký thuế thì ghi>:

- Tên hồ sơ <........... >, mẫu <.. .> và các tài liệu đính kèm.

- Mã giao dịch điện tử:.............................

Hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế tiếp nhận vào lúc...giờ...phút ngày.. .tháng.. .năm...

Hồ sơ đăng ký thuế sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra và trả Thông báo không chấp nhận hồ sơ trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế ghi trên Thông báo này đối với hồ sơ không đầy đủ theo quy định. Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ của người nộp thuế đã đầy đủ theo quy định, cơ quan thuế sẽ trả kết quả cho người nộp thuế như sau:

- Tên kết quả: <ghi kết quả tương ứng của từng loại hồ sơ>.

- Thời hạn trả kết quả: <ghi thời hạn trả kết quả tương ứng của từng loại hồ sơ>.

- Địa điểm nhận kết quả: <ghi địa điểm nhận kết quả tương ứng của từng loại hồ sơ>.

<Trường hợp tiếp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ khai thuế/BCTC/BCAC/hồ sơ khai thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo thuế thì ghi:>

- Tên tờ khai/Phụ lục:............................

-Loại tờ khai:.........................

- Kỳ tính thuế:........................

- Lần nộp hoặc lần bổ sung:...........................

- Mã giao dịch điện tử:..........................

Hồ sơ khai thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế tiếp nhận vào lúc... giờ... .phút ngày... .tháng............................................................. năm.............

Hồ sơ khai thuế sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra và trả Thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận hồ sơ trong thời gian 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế ghi trên Thông báo này.

<Trường hợp tiếp nhận chứng từ điện tử là chứng từ nộp NSNN thì ghi:>

- Tên chứng từ nộp NSNN:.............................

- Số tham chiếu: ...

- Tài khoản trích nợ:............... mở tại <tên ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán)

- Tên Kho bạc Nhà nước hạch toán thu:....

- Tên cơ quan thuế quản lý thu:.............

- Tổng số khoản:..........

- Loại tiền: ...

- Tổng số tiền nộp NSNN:...

Chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế đã được cơ quan thuế tiếp nhận vào lúc...giờ....phút ngày....tháng....................................................................... năm.........

<Trường hợp tiếp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ đề nghị tra soát thì ghi:>

- Tên hồ sơ đề nghị tra soát:.......................................

- Mã giao dịch điện tử:.......................................................

Hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế đã được cơ quan thuế tiếp nhận vào lúc .. .giờ... .phút ngày... .tháng....................................................................... năm.........

Hồ sơ đề nghị tra soát sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra và trả Thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận trong thời gian 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế ghi trên Thông báo này.

<Trường hợp tiếp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế thì ghi:>

- Tên hồ sơ <...>:....................................

- Mã giao dịch điện tử:............................

Hồ sơ <đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế> của người nộp thuế đã được cơ quan thuế tiếp nhận vào lúc.. .giờ.. .phút ngày... .tháng... năm    

Hồ sơ <đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế> sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra và trả Thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế ghi trên Thông báo này.

<Trường hợp tiếp nhận chứng từ điện tử là văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa thì ghi:>

- Tên hồ sơ <...>:....................................

- Mã giao dịch điện tử:............................

Hồ sơ <đề nghị xử lý khoản nộp thừa> của người nộp thuế đã được cơ quan thuế tiếp nhận vào lúc.. .giờ.. .phút ngày.. ..tháng..................................................................................... năm...........

Hồ sơ <đề nghị xử lý khoản nộp thừa> sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra và trả Thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế ghi trên Thông báo này.

<Trường hợp tiếp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ miễn, giảm thuế thì ghi:>

- Tên hồ sơ <............ >,... mẫu <.. .> và các tài liệu đính kèm.

- Mã giao dịch điện tử:............................

Hồ sơ <miễn, giảm thuế> của người nộp thuế đã được cơ quan thuế tiếp nhận vào lúc...giờ....phút ngày....tháng....................................................................................... năm............ Hồ sơ <miễn, giảm thuế...> sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra và trả Thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế ghi trên Thông báo này.

<Trường hợp tiếp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ xử lý nợ thì ghi:>

+ Tên hồ sơ <xử lý nợ>:.............................

+ Mã giao dịch điện tử:..............................

Hồ sơ <xử lý nợ> đã được cơ quan thuế tiếp nhận vào lúc...giờ....phút ngày... .tháng     năm      Hồ sơ <xử lý nợ> sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra và trả Thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận trong thời gian <nêu thời gian trả thông báo theo từng hồ sơ> kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ <xử lý nợ> của người nộp thuế ghi trên Thông báo này.

<Trường hợp tiếp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ thuế khác thì ghi:>

+ Tên hồ sơ:..........................

+ Mã giao dịch điện tử:..............................

Hồ sơ <Tên hồ sơ thuế> đã được cơ quan thuế tiếp nhận vào lúc ... giờ.... phút ngày... tháng ... năm ...

«Hồ sơ thuế ....> sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra và trả Thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận trong trong thời gian <nêu thời gian trả thông báo theo từng hồ sơ> kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ <     > của người nộp thuế ghi trên Thông báo này>.

<Hoặc hồ sơ <Tên hồ sơ thuế> sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra và trả kết quả cho người nộp thuế như sau:

- Tên kết quả: <ghi kết quả tương ứng của từng loại hồ sơ>.

- Thời hạn trả kết quả: <ghi thời hạn trả kết quả tương ứng của từng loại hồ sơ>.

- Địa điểm nhận kết quả: <ghi địa điểm nhận kết quả tương ứng của từng loại hồ sơ>.

<Trường hợp tiếp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông của người nộp thuế nộp qua <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> thì ghi:>

+ Tên hồ sơ: <Liệt kê tất cả thành phần hồ sơ>

+ Mã hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông <theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018>:..........................................................................

+ Mã giao dịch điện tử:..............................

<Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông> của người nộp thuế nộp tại <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> đã được cơ quan thuế tiếp nhận vào lúc...giờ....phút ngày....tháng....năm....

Hồ sơ sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra và trả Thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận trong thời gian 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế do <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> chuyển sang.

<Trường hợp tiếp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế điện tử theo cơ chế một cửa liên thông của người nộp thuế nộp qua <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> thì ghi:>

- Tên hồ sơ: <Liệt kê tất cả thành phần hồ sơ>

- Mã hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông <theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018>:             

- Mã giao dịch điện tử:............................

Hồ sơ <miễn, giảm thuế> điện tử theo cơ chế một cửa liên thông của người nộp thuế nộp tại <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> đã được cơ quan thuế tiếp nhận vào lúc...giờ....phút ngày.. ..tháng           năm...... Hồ sơ sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra và trả Thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế do <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> chuyển sang.

<Trường hơp 2: không tiếp nhận chứng từ điện tử thì ghi:>

Căn cứ <chứng từ điện tử> của <người nộp thuế/người nộp thuế do <tên đại lý thuế, mã số thuế> gửi tới cơ quan thuế/người nộp thuế do <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> chuyển sang cơ quan thuế > lúc.. .giờ.. .phút ngày ... tháng ... năm.... Cơ quan thuế thông báo về việc không tiếp nhận <chứng từ điện tử> của người nộp thuế, cụ thể như sau:

<Trường hợp không tiếp nhận hồ sơ khai thuế/BCTC/BCAC/hồ sơ khai thuế điện tử đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo thuế thì ghi:>

- Tên tờ khai/Phụ lục/hồ sơ khai thuế:..................................

- Loại tờ khai:..........................

- Kỳ tính thuế:..........................

- Lần nộp hoặc lần bổ sung:.............................

- Lý do không tiếp nhận:

STT

Mô tả lỗi

Hướng dẫn xử lý

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

1

<nhóm lỗi> (<tên lỗi>)

 

 

 

 

<Trường hợp không tiếp nhận chứng từ điện tử là chứng từ nộp NSNN điện tử thì ghi:>

- Tên chứng từ nộp NSNN:...............................

- Tài khoản trích nợ: ................... mở tại <tên ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán>

- Tên Kho bạc Nhà nước hạch toán thu:......................

- Tên cơ quan thuế quản lý thu:................

- Tổng số khoản:..........

- Loại tiền: ...

- Tổng số tiền nộp NSNN:...

- Lý do không tiếp nhận cụ thể như sau:

STT

Mô tả lỗi

Hướng dẫn xử lý

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

1

<nhóm lỗi> (<tên lỗi>)

 

 

 

 

<Trường hợp không tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát/hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế/ văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa/hồ sơ miễn, giảm thuế/hồ sơ xử lý nợ/hồ sơ thuế khác:>

- Tên hồ sơ thuế điện tử:.........................

- Lý do không tiếp nhận:

STT

Mô tả lỗi

Hướng dẫn xử lý

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

1

<nhóm lỗi> (<tên lỗi>)

 

 

 

 

<Trường hợp không tiếp nhận hồ sơ khai thuế cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính /hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử theo cơ chế một cửa ỉiên thông của người nộp thuế nộp qua <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> thì ghi’>

- Tên hồ sơ: <Liệt kê tất cả thành phần hồ sơ>

- Mã hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông <theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018>: ..................

- Lý do không tiếp nhận:

 

STT

Mô tả lỗi

Hướng dẫn xử lý

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

1

<nhóm lỗi> (<tên lỗi>)

 

 

 

 

Đề nghị <Tên người nộp thuế > điều chỉnh và gửi lại <chứng từ điện tử> theo hướng dẫn nêu trên để được <ghi nhận nghĩa vụ nộp NSNN> theo quy định.

Nếu có vướng mắc, xin vui lòng truy cập theo đường dẫn http://www.jcxx.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với <tên cơ quan thuế giải quyết hồ sơ> để được hỗ trợ.

Cơ quan thuế thông báo để <Tên người nộp thuế /Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- <Người nộp thuế>;

- Lưu: Cổng thông tin điện tử của TCT.

TỔNG CỤC THUẾ

<Chữ ký số của Tổng cục Thuế>

 

 

 

Ghi chú:

-    Chữ in nghiêng trong dấu <> chỉ là giải thích hoặc ví dụ.

-    Chọn trường hợp 1 hoặc 2 theo kết quả xử lý.

-    “<Chứng từ điện tử> ” tại mẫu biểu này là một trong các hồ sơ sau:

+ Hồ sơ đăng ký thuế <đăng ký thuế lần đầu/hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế/hồ sơ tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động tạm ngừng, kinh doanh trước thời hạn>;

+ Hồ sơ khai thuế <hồ sơ khai thuế/BCTC/BCAC/hồ sơ khai thuế điện tử đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo thuế>;

+ Chứng từ nộp NSNN;

+ Hồ sơ miễn, giảm thuế;

+ Hồ sơ đề nghị tra soát/hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế/văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa;

+ Hồ sơ xử lý nợ <hồ sơ miễn tiền chậm nộp/không tính tiền chậm nộp/hồ sơ khoanh tiền thuế nợ/xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt/gia hạn nộp thuế/nộp dần tiền thuế nợ>;

+ Hồ sơ thuế điện tử khác;

+ Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ khai thuế/hồ sơ miễn, giảm theo cơ chế một cửa liên thông.

 

Mẫu số: 01-2/TB-TĐT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

 

 

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
________

Số: ......./TB-TĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

....., ngày .... tháng .... năm .....

 

 

 

THÔNG BÁO

Về việc chấp nhận/không chấp nhận < chứng từ điện tử>

____________

 

Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;

Căn cứ quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

< Trường hợp 1: chấp nhận chứng từ điện tử thì ghi:>

Căn cứ < chứng từ điện tử> của < người nộp thuế/người nộp thuế do < tên đại lý thuế, mã số thuế> gửi tới cơ quan thuế/người nộp thuế do < Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> chuyển sang cơ quan thuế> đã được cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thông báo tiếp nhận vào lúc...giờ...phút ngày ... tháng ... năm       , mã giao dịch điện tử   Cơ quan thuế thông báo về việc chấp nhận < chứng từ điện tử> của < người nộp thuế/người nộp thuế do < tên đại lý thuế, mã số thuế> gửi tới cơ quan thuế/người nộp thuế do < Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> chuyển sang>, cụ thể như sau:

< Trường hợp chấp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ khai thuế/BCTC/BCAC thì ghi:>

+ Tên tờ khai/Phụ lục:..............................

+ Loại tờ khai:...........................

+ Kỳ tính thuế:...........................

+ Lần nộp hoặc lần bổ sung:...............................

+ Thông tin mã định danh khoản phải nộp:

STT

Mã định danh khoản phải nộp (ID)

Số tiền thuế phải nộp

Loại tiền

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hồ sơ khai thuế (HSKT) của người nộp thuế được cơ quan thuế chấp nhận vào lúc.. .giờ.. .phút ngày....tháng năm.................................................................................

Ngày hoàn thành việc nộp HSKT của người nộp thuế là ngày < ngày trên Thông báo tiếp nhận mẫu số 01-1/TB-TĐT lần đầu của HSKT điện tử tương ứng. Riêng trường hợp người nộp thuế nộp HSKT bổ sung và trường hợp người nộp thuế nộp HSKT không đúng nghĩa vụ kê khai (tờ khai tháng/quý) thì ngày ghi nhận nghĩa vụ nộp HSKT của người nộp thuế là ngày nộp thực tế của HSKT trên Thông báo tiếp nhận mẫu số 01-1/TB-TĐT tương ứng>.

< Trường hợp chấp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ khai thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo thuế thì ghi:>

+ Tên tờ khai/Phụ lục:.............................

+ Loại tờ khai:...........................

+ Kỳ tính thuế:.......;...................

+ Lần nộp hoặc lần bổ sung:...............................

+ Thông tin mã định danh khoản phải nộp:

STT

Mã định danh khoản phải nộp (ID)

Số tiền thuế phải nộp

Loại tiền

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hồ sơ khai thuế (HSKT) của người nộp thuế được cơ quan thuế chấp nhận vào lúc...giờ.. .phút ngày....tháng..................................................................... năm.......

Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết: < nếu thời hạn trả kết quả theo từng loại hồ sơ kể từ ngày nhận đủ hồ sơ>.

Trường hợp hồ sơ cần giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế sẽ có thông báo gửi người nộp thuế.

Cơ quan thuế sẽ thực hiện trả kết quả giải quyết hồ sơ cho người nộp thuế qua < cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập và gửi hồ sơ>.

< Trường hợp chấp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ đề nghị tra soát thì ghi:>

Hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế được cơ quan thuế chấp nhận vào lúc.. .giờ... .phút ngày....tháng..................................................................... năm..........

Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết: < nếu thời hạn trả kết quả theo từng loại hồ sơ kể từ ngày nhận đủ hồ sơ>.

Trường hợp hồ sơ cần giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế sẽ có thông báo gửi người nộp thuế.

Cơ quan thuế sẽ thực hiện trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát cho người nộp thuế qua < cổng thông tin điện tứ mà người nộp thuế lựa chọn lập và gửi hồ sơ>.

< Trường hợp chấp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế thì ghi:>

Hồ sơ < đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế...> của người nộp thuế được cơ quan thuế chấp nhận vào lúc.... giờ... .phút ngày.. ..tháng....................................................................................... năm...

Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết: < nếu thời hạn trả kết quả theo từng loại hồ sơ kể từ ngày nhận đủ hồ sơ>.

Trường hợp hồ sơ cần giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế sẽ có thông báo gửi người nộp thuế.

Cơ quan thuế sẽ thực hiện trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế qua < cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập và gửi hồ sơ>.

< Trường hợp chấp nhận chứng từ điện tử là văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa thì ghi:>

< Văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa> của người nộp thuế được cơ quan thuế chấp nhận vào lúc...giờ....phút ngày....tháng.............................................................................. năm......

Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết: < nếu thời hạn trả kết quả theo từng loạỉ hồ sơ kể từ ngày nhận đủ hồ sơ>.

Trường hợp hồ sơ cần giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế sẽ có thông báo gửi người nộp thuế.

Cơ quan thuế sẽ thực hiện trả kết quả giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa cho người nộp thuế qua < cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập và gửi hồ sơ>.

< Trường hợp chấp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ miễn, giảm thuế thì ghi>

Hồ sơ < miễn, giảm thuế...> của người nộp thuế được cơ quan thuế chấp nhận vào lúc... giờ... phút ngày... .tháng..................................................................... năm.............

Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết: < nếu thời hạn trả kết quả theo từng loại hồ sơ kể từ ngày nhận đủ hồ sơ>,

Trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra thực tế hoặc cần giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế sẽ có thông báo gửi người nộp thuế.

Cơ quan thuế sẽ thực hiện trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị miễn giảm thuế cho người nộp thuế qua < cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập và gửi hồ sơ>.

< Trường hợp chấp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ xử lý nợ thì ghi:>

Hồ sơ < xử lý nợ> điện tử của người nộp thuế được cơ quan thuế chấp nhận vào lúc...giờ....phút ngày....tháng...................................................................... năm.......... ......

Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết: < nếu thời hạn trả kết quả theo từng loại hồ sơ kể từ ngày nhận đủ hồ sơ>.

Trường hợp hò sơ thuộc diện kiểm tra thực tế hoặc cần giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế sẽ có thông báo gửi người nộp thuế.

Cơ quan thuế sẽ trả kết quả cho người nộp thuế qua < cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn nộp hồ sơ>.

< Trường hợp chấp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ thuế khác thì ghi:>

Hồ sơ < ........ > điện tử của người nộp thuế được cơ quan thuế chấp nhận vào lúc...giờ....phút ngày....tháng......năm......

Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết: < nếu thời hạn trả kết quả theo từng loại hồ sơ kể từ ngày nhận đủ hồ sơ>.

Trường hợp hồ sơ cần giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế sẽ có thông báo gửi người nộp thuế.

Cơ quan thuế sẽ trả kết quả cho người nộp thuế qua < cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn nộp hồ sơ>.

< Trường hợp chấp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông của người nộp thuế nộp qua < Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> thì ghi:>

- Tên hồ sơ: < Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông>

- Mã hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông < Theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018>:      

Hồ sơ của người nộp thuế do < Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> chuyển sang đã được cơ quan thuế chấp nhận vào lúc...giờ....phút ngày... .tháng năm     

Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết: < nếu thời hạn trả kết quả theo từng loại hồ sơ kể từ ngày nhận đủ hồ sơ>

Trường hợp hồ sơ cần giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế sẽ có thông báo gửi người nộp thuế.

Cơ quan thuế sẽ trả kết quả cho người nộp thuế qua < Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền/tài khoản giao dịch điện tử của người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế> ,

< Trường hợp chấp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ miễn, giảm thuế theo cơ chế một cửa liên thông của người nộp thuế nộp qua < Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> thì ghi:>

- Tên hồ sơ:........................

- Mã hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông < theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018>:.............

Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của người nộp thuế do < Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> chuyển sang đã được cơ quan thuế chấp nhận vào lúc... giờ.. ..phút ngày... .tháng......năm......

Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết: < nếu thời hạn trả kết quả kể từ ngày nhận đủ hồ sơ>.

Cơ quan thuế sẽ trả kết quả cho người nộp thuế qua < Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền/tài khoản giao dịch điện tử của người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế>.

Trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra thực tế hoặc cần giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế sẽ có thông báo gửi < Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền/người nộp thuế>.

< Trường hợp 2: không chấp nhận hồ sơ thì ghi:>

Căn cứ < chứng từ điện tử> của < người nộp thuế/người nộp thuế do < tên đại lý thuế, mã số thuế> gửi tới cơ quan thuế/người nộp thuế do < Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> chuyển sang cơ quan thuế> đã được Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thông báo tiếp nhân vào lúc...giờ...phút ngày ... tháng ... năm            , mã giao dịch điện tử................................... Cơ quan thuế thông báo về việc không chấp nhận < chứng từ điện tử> của < người nộp thuế/người nộp thuế do < tên đại lý thuế, mã số thuế> gửi tới cơ quan thuế/người nộp thuế do < Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> chuyển sang>, cụ thể như sau:

< Trường hợp không chấp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế thì ghi:>

- Tên hồ sơ < >, mẫu < ... > và các tài liệu đính kèm.

- Lý do không chấp nhận cụ thể như sau:

STT

Tên hồ sơ

Mẫu số

Thông tin có sai sót

Hướng dẫn xử lý

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đề nghị người nộp thuế hoàn thiện và nộp lại hồ sơ khác < qua cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn nộp hồ sơ> để thay thế cho hồ sơ đã nộp có sai sót đã gửi đến cơ quan thuế theo hướng dẫn nêu trên. Cơ quan thuế sẽ giải quyết hồ sơ khi người nộp thuế nộp hồ sơ đầy đủ theo Thông báo này.

< Trường hợp không chấp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ khai thuế/BCTC/BCAC/hồ sơ khai thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo thuế thì ghi:>

- Tên tờ khai/Phụ lục:...........................

- Loại tờ khai:.........................

- Kỳ tính thuế:.........................

- Lần nộp hoặc lần bổ sung:............................

- Lý do không chấp nhận cụ thể như sau:

STT

Thông tin có sai sót

Hướng dẫn xử lý

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

1

< nhóm lỗi> (< tên lỗi>)

 

 

 

 

< Trường hợp không chấp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ đề nghị tra soát/Hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế/Văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa/hồ sơ miễn, giảm thuế/ hồ sơ xử lý nợ/hồ sơ thuế khác thì ghi:>

- Tên hồ sơ:.......................

- Lý do không chấp nhận cụ thể như sau:

STT

Thông tin có sai sót

Hướng dẫn xử lý

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

1

< nhóm lỗi> (< tên lỗi>)

 

 

 

 

< Trường hợp không chấp nhận chứng từ điện tử là hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ khai thuế/hồ sơ miễn giảm theo cơ chế một cửa liên thông của người nộp thuế nộp qua < Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> thì ghi:>

- Tên hồ sơ: < Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ khai thuế/hồ sơ miễn, giảm theo cơ chế một cửa liên thông>.

- Mã hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông < theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018>:             

+ Lý do không chấp nhận cụ thể như sau:

STT

Thông tin có sai sót

Hướng dẫn xử lý

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

1

< nhóm lỗi> (< tên lỗi>)

 

 

 

 

< Đối với người nộp thuế thì ghi:>

Đề nghị < Tên người nộp thuế> điều chỉnh và gửi lại < chứng từ điện tử> theo hướng dẫn nêu trên để được < ghi nhận nghĩa vụ nộp hồ sơ thuế/giải quyết hồ sơ thuế> theo quy định (trừ hồ sơ đăng ký thuế).

< Đối với hồ sơ gửi theo cơ chế một cửa liên thông qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì ghi:>

Đề nghị < Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> yêu cầu người nộp thuế điều chỉnh và gửi lại < Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ khai thuế/hồ sơ miễn, giảm theo cơ chế một cửa liên thông> theo hướng dẫn nêu trên để cơ quan thuế giải quyết theo quy định.

Nếu có vướng mắc, xin vui lòng truy cập theo đường dẫn http://www.xxx.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với < Tên cơ quan thuế giải quyết hồ sơ> để được hỗ trợ.

Cơ quan thuế thông báo để < Tên người nộp thuế /Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> biết, thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- < Người nộp thuế>;

- Lưu: Cổng thông tin điện tử của TCT.

TỔNG CỤC THUẾ

< Chữ ký số của Tổng cục Thuế>

 

 

 

Ghi chú:

- Chữ in nghiêng trong dấu < > chỉ là giải thích hoặc ví dụ.

- Chọn trường hợp 1 hoặc 2 theo kết quả xử lý,

- “< Chứng từ điện tử> ” tại mẫu biểu này là một trong các hồ sơ sau:

+ Hồ sơ đăng ký thuế < đăng ký thuế lần đầu/hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế/hồ sơ tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động tạm ngừng, kinh doanh trước thời hạn>;

+ Hồ sơ khai thuế < hồ sơ khai thuế/BCTC/BCAC/hồ sơ khai thuế điện tử đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo thuế>;

+ Hồ sơ miễn, giảm thuế;

+ Hồ sơ đề nghị tra soát/hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế/văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa;

+ Hồ sơ xử lý nợ < hồ sơ miễn tiền chậm nộp/không tính tiền chậm nộp/hồ sơ khoanh tiền thuế nợ/xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt/gia hạn nộp thuế/nộp dần tiền thuế nợ>;

+ Hồ sơ thuế điện tử khác;

+ Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ khai thuế/hồ sơ miễn, giảm theo cơ chế một cửa liên thông.

 

Mẫu số: 02/TB-TĐT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

 

 

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
________

Số: ......./TB-TĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

....., ngày .... tháng .... năm .....

 

 

 

THÔNG BÁO

Về việc sự cố kỹ thuật của Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế

_____________

 

Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;

Căn cứ quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

<Thông báo về sự cố kỹ thuật>

Do sự cố kỹ thuật của Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế, Tổng cục Thuế thông báo tạm dừng việc nhận chứng từ điện tử của người nộp thuế từ ... ngày ... tháng ... năm .... Cơ quan thuế đang cố gắng khắc phục sự cố trong thời gian sớm nhất. Sau khi sự cố được khắc phục, cơ quan thuế sẽ có thông báo cho người nộp thuế biết.

<Trường hợp thông báo sự cố kỹ thuật đã được khắc phục>

Ngày ... tháng ... năm ... cơ quan thuế có Thông báo số ...../TB-TĐT thông báo cho người nộp thuế về sự cố <kỹ thuật Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế>. Đến nay, sự cố đã được khắc phục. Người nộp thuế có thể tiếp tục thực hiện các giao dịch điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định.

Người nộp thuế cần biết thêm chi tiết, xin vui lòng truy cập theo đường dẫn: http://www.xxx.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với <Tên cơ quan thuế giải quyết hồ sơ> để được hỗ trợ trực tiếp.

Tổng cục Thuế thông báo để người nộp thuế và cơ quan thuế được biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- <Người nộp thuế>;

- Lưu: Cổng thông tin điện tử của TCT.

TỔNG CỤC THUẾ

<Chữ ký số của Tổng cục Thuế>

 

 

 

Ghi chú: Chữ in nghiêng trong dấu <> chỉ là giải thích hoặc ví dụ.

 

Mẫu số: 03/TB-TĐT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

 

 

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
________

Số: ......./TB-TĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

....., ngày .... tháng .... năm .....

 

 

 

THÔNG BÁO

Về việc tài khoản giao dịch thuế điện tử

_____________

 

Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;

Căn cứ quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

<1. Trường hợp đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì ghi:>

Căn cứ hồ sơ <đăng ký giao dịch thuế điện tử/đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch thuế điện tử> <qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN> của người nộp thuế.

Tên người nộp thuế:..........................

Mã số thuế:.............................................

Địa chỉ:........................................................

Mã giao dịch điện tử:...............................

Xét điều kiện thực hiện và cam kết của người nộp thuế.

<1.1. Trường hợp chấp nhận đề nghị của người nộp thuế thì ghi:>

Cơ quan thuế chấp nhận đề nghị về việc <đăng ký giao dịch thuế điện tử/đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch thuế điện tử> <qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN> của người nộp thuế kể từ ...giờ ....phút.... giây ngày ... tháng... năm...., cụ thể như sau:

<1.1.1. Trường hợp đăng ký giao dịch với cơ quan thuế lần đầu>

<  Trường hợp người nộp thuế đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử lần đầu qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì ghi: “thông tin về tài khoản; đường link để người nộp thuế đăng nhập vào hệ thống ”>.

<  Trường hợp người nộp thuế đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử lần đầu qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì ghi: “thông tin về tài khoản, mật khẩu để thực hiện tra cứu trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; đường link để người nộp thuế đăng nhập vào hệ thống” >.

Lưu ý:

- Người nộp thuế có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan thuế khi phát hiện hoặc nghi ngờ có hiện tượng truy cập và sử dụng trái phép dịch vụ thuế điện tử hoặc nghi ngờ thông tin đăng nhập không còn bảo mật hoặc bị mất thiết bị xác thực.

- Người nộp thuế cần thận trọng, hạn chế dùng máy tính công cộng, mạng không dây công cộng để truy cập vào hệ thống thuế điện tử.

- Thoát khỏi hệ thống thuế điện tử khi không sử dụng.

- Không đặt tùy chọn của trình duyệt Web cho phép lưu lại tên và mật khẩu người dùng.

<1.1.2. Trường hợp người nộp thuế đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin/đăng ký ngừng giao dịch thuế điện tử thì ghi các thông tin đã chấp nhận>,

<1.2. Trường hợp không chấp nhận đề nghị của người nộp thuế thì ghi:>

Cơ quan thuế không chấp nhận đề nghị về việc <đăng ký giao dịch thuế điện tử/đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch thuế điện tử/đăng ký ngừng giao dịch thuế điện tử> của người nộp thuế.

Lý do: <Lý do không chấp nhận>

<2. Trường hợp cơ quan thuế gửi thông báo về việc ngừng giao dịch điện tử của người nộp thuế qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN:>

Cơ quan thuế thông báo về việc cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngừng việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện tử của người nộp thuế kể từ .. .giờ ....phút.... giây ngày ... tháng... năm...

Lý do: <Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký/doanh nghiệp bị giải thể/chấm dứt tồn tại theo Thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh/tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân khác đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế >

Người nộp thuế cần biết thêm chi tiết, xin vui lòng truy cập theo đường dẫn: http://www.xxx. gdt.gov.vn hoặc liên hệ với <tên cơ quan thuế> để được hỗ trợ trực tiếp.

Tổng cục Thuế thông báo để người nộp thuế và cơ quan thuế được biết, thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- <Người nộp thuế>;

- Lưu: Cổng thông tin điện tử của TCT.

TỔNG CỤC THUẾ

<Chữ ký số của Tổng cục Thuế>

 

 

 

Ghi chú: Chữ in nghiêng trong dấu <> chỉ là giải thích hoặc ví dụ. Chọn trường hợp 1 hoặc 2 theo kết quả xử lý.

 

 

Mẫu số: 04/TB-TĐT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

 

 

NGÂN HÀNG/TỔ CHỨC
________

Số: ......./TB-.......

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

....., ngày .... tháng .... năm .....

 

 

 

THÔNG BÁO

Về việc đăng ký thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử qua NHTM/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

____________

 

<1. Trường hợp chấp nhận đề nghị của người nộp thuế thì ghi:>

Vào ...giờ ... phút ... giây , ngày ......................... /..... /....... , <Tên người nộp thuế>, <Mã số thuế> đã được <Tên ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ........ > chấp nhận đăng ký thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử qua <Ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán>, thông tin chi tiết như sau:

1. Thông tin tài khoản, chứng thư số đăng ký thủ tục nộp thuế điện tử:

STT

Số tài khoản

Tên tài khoản

Tên tổ chức chứng thực chữ ký số

Số sê-ri chứng thư số

Thời hạn sử dụng chứng thư số

 

 

 

 

 

Từ ngày

đến ngày

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Địa chỉ thư điện tử để nhận thông báo, phản hồi của <Ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán>:

STT

Địa chỉ thư điện tử

Họ tên người sử dụng

Ghi chú

1

 

 

Địa chỉ thư điện tử chính thức

2

 

 

Địa chỉ thư điện tử bổ sung theo thủ tục nộp thuế điện tử

 

 

3. Số điện thoại:............................................................................................................

Để sử dụng dịch vụ, người nộp thuế truy cập theo đường dẫn: <đường dẫn>

<2. Trường hợp không chấp nhận đề nghị của người nộp thuế thì ghi:>

<Ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán................................... > không chấp thuận đăng ký thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử thông qua tài khoản của <Ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán........ >

Lý do: <Lý do không chấp nhận>.

<Ngân hàng/Tổ chức......................... > thông báo để nguời nộp thuế biết, thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- <Người nộp thuế>;

- Lưu: ........

NGÂN HÀNG/TỔ CHỨC...

<Chữ ký số của Ngân hàng/Tổ chức>

 

 

 

Ghi chú: Chữ in nghiêng trong dấu <> chỉ là giải thích hoặc ví dụ. Chọn trường hợp 1 hoặc 2 theo kết quả xử lý.

 

 

Mẫu số: 05/TB-TĐT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

 

 

NGÂN HÀNG/TỔ CHỨC
________

Số: ......./TB-.......

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

....., ngày .... tháng .... năm .....

 

 

 

THÔNG BÁO

Về việc xác nhận nộp thuế điện tử

____________

 

Vào <...giờ ... phút ... giây, ngày ....tháng...năm...>, <Ngân hàng/Tổ chức            > thông báo trạng thái thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử của người nộp thuế, cụ thể như sau:

STT

Nội dung

Giá trị

1

Số tham chiếu

 

2

Mã hiệu chứng từ

 

3

Số chứng từ nộp NSNN

 

4

Tài khoản trích Nợ

 

5

Nộp cho KBNN

 

6

Ngày gửi GNT

 

7

Ngày nộp thuế điện tử

 

8

Tổng số khoản

 

9

Loại tiền

 

10

Tổng số tiền nộp NSNN

 

11

Trạng thái

 

12

Lý do <trường hợp không thành công>

 

 

 

Để tra cứu thông tin đã nộp thuế điện tử nói trên, xin vui lòng truy cập theo đường dẫn: <đường dẫn>.

 

Nơi nhận:

- <Người nộp thuế>;

- Lưu: ........

NGÂN HÀNG/TỔ CHỨC...

<Chữ ký số của Ngân hàng/Tổ chức>

 

 

 

Ghi chú: Các nội dung ở trong dấu <> chỉ là ví dụ hoặc giải thích.

 

 

Mẫu số: 06/TB-TĐT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

 

 

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN

TÊN CƠ QUAN THUẾ BAN HÀNH THÔNG BÁO
________

Số: ......./TB-TĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

....., ngày .... tháng .... năm .....

 

 

 

 

THÔNG BÁO

Về việc đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế

____________

 

Cơ quan thuế thông báo để <Tên người nộp thuế, mã số thuế> được biết: Tính đến ngày..... tháng..... năm.......................... , cơ quan thuế chưa nhận được các hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, cụ thể như sau:

Số TT

Loại thuế

Ký hiệu mẫu hồ sơ khai thuế

Kỳ tính thuế

Hạn nộp

Số ngày quá hạn

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đề nghị <Tên người nộp thuế> nộp các hồ sơ khai thuế còn thiếu nói trên cho cơ quan thuế. <Tên người nộp thuế> phải chịu trách nhiệm và bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo các quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.

Trường hợp cần biết thêm chi tiết, xin vui lòng liên hệ với cơ quan thuế theo địa chỉ:

<Tên cơ quan thuế, bộ phận người nộp thuế có thể liên hệ>

Địa chỉ: <số nhà, đường phố... >:

Số điện thoại:                                                  Địa chỉ E-mail:

Xin vui lòng bỏ qua thông báo này nếu trường hợp tại thời điểm nhận được thông báo này người nộp thuế đã nộp hồ sơ khai thuế.

Cơ quan thuế thông báo để <Tên người nộp thuế> biết, thực hiện../.

 

Nơi nhận:

- <Người nộp thuế>;

- Lưu: ........

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ

<Chữ ký số của người có thẩm quyền và chữ ký số của cơ quan thuế >

Họ và tên

 

 

 

Ghi chú: Các nội dung ở trong dấu <> chỉ là ví dụ hoặc giải thích.

 

 

Mẫu số: 01/KNNT-TĐT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

 

 

NGÂN HÀNG/TỔ CHỨC
________

Số: ......./VB-ĐN

Về việc <đề nghị kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Thay đổi, bổ sung thông tin đã ký thỏa thuận>

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

....., ngày .... tháng .... năm .....

 

 

 

Kính gửi: Tổng cục Thuế

 

<1. Trường hợp đề nghị kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế>

Căn cứ <Quy định của NHNN; Quy định về giao dịch điện tử; Quy định về thu, nộp NSNN; Quy định về quản lý thuế...hiện hành>

Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai của Tổng cục Thuế trên trang thông tin điện tử (          ); Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cập nhật đến ngày..... /..../           

<Tên ngân hàng/tổ chức> nhận thấy có thể đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai của Tổng cục Thuế, cụ thể:

..............................................................................................................

..............................................................................................................

Bằng văn bản này, <Tên ngân hàng/tổ chức> đề nghị Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra các tài liệu, hồ sơ gửi kèm theo để có thông báo cho chúng tôi về việc hồ sơ đảm bảo hoặc chưa đảm bảo các điều kiện về kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Trường hợp Tổng cục Thuế cần bổ sung thông tin, đề nghị liên hệ với:

- Ông/Bà:

- Chức vụ:

- Địa chỉ thư điện tử:

- Số điện thoại liên hệ:

<Tên ngân hàng/tổ chức> cam kết tuân thủ các quy định, quy trình trong việc thực hiện phối hợp thu NSNN.

<2. Trường hợp thay đổi, bổ sung thông tin đã ký thỏa thuận>

Căn cứ văn bản thỏa thuận kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế <số/ngày văn bản thỏa thuận>, <Tên ngân hàng/tổ chức> có thay đổi, bổ sung một số thông tin cụ thể:

..............................................................................................................

..............................................................................................................

Bằng văn bản này, <Tên ngân hàng/tổ chức> đề nghị Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra các tài liệu, hồ sơ gửi kèm theo để thực hiện các thủ tục cập nhật thông tin hoặc ký thỏa thuận bổ sung.

Trường hợp Tổng cục Thuế cần bổ sung thông tin, đề nghị liên hệ với:

- Ông/Bà:

- Chức vụ:

- Địa chỉ thư điện tử:

- Số điện thoại liên hệ:

Trân trọng./.

 

Nơi nhận:

- <Người nộp thuế>;

- Lưu: ........

NGÂN HÀNG/TỔ CHỨC.....

<Chữ ký số của Ngân hàng/Tổ chức>

 

 

 

Ghi chú: Các nội dung ở trong dấu <> chỉ là ví dụ hoặc giải thích. Chọn trường hợp 1 hoặc 2.

 

 

Mẫu số: 01/TBKN-TĐT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

 

 

BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC THUẾ
________

Số: ......./TB-TĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

....., ngày .... tháng .... năm .....

 

 

 

THÔNG BÁO

Về việc <hồ sơ đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đảm bảo/không đảm bảo kết nối/bổ sung thông tin hồ sơ đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế>

_____________

 

Căn cứ <Quy định của NHNN; Quy định về giao dịch điện tử; Quy định về thu, nộp NSNN; Quy định về quản lý thuế...hiện hành>

Căn cứ văn bản kết nối với cổng thông tin điện tử <số/ngày văn bản đề nghị, văn bản bổ sung thông tin> của <Tên ngân hàng/tổ chức> và hồ sơ, tài liệu chứng minh (nếu có) về việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai của Tổng cục Thuế.

Tổng cục Thuế thông báo cụ thể như sau:

<1. Trường hợp hồ sơ đảm bảo kết nối>

1. Hồ sơ đề nghị kết nối của <Tên ngân hàng/tổ chức> với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đảm bảo yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật.

2. Đề nghị <Tên ngân hàng/tổ chức>phối hợp với Tổng cục Thuế để thực hiện thủ tục kết nối kỹ thuật theo quy định.

3. Đầu mối của Tổng cục Thuế thực hiện trao đổi, phối hợp:

- Ông/Bà:

- Chức vụ;

- Địa chỉ thư điện tử:

- Số điện thoại liên hệ:

<2. Trường hợp hồ sơ không đảm bảo kết nối>

1. Hồ sơ đề nghị kết nối của <Tên ngân hàng/tổ chức> với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chưa đảm bảo yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật.

2. Lý do cụ thể về việc chưa đảm bảo yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật:

3. Trường hợp cần làm rõ thông tin, đề nghị <Tên ngân hàng/tổ chức> liên hệ trực tiếp với Tổng cục Thuế theo <Địa chỉ thư điện tử, số điện thoại> để biết thêm thông tin chi tiết.

<3. Trường hợp bổ sung thông tin>

Trong quá trình kiểm tra hồ sơ đề nghị kết nối của <Tên ngân hàng/tổ chức> với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, để đảm bảo thông tin xác định điều kiện đảm bảo yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, đề nghị đơn vị bổ sung một số thông tin như sau: <Danh mục nộỉ dung cần bổ sung thông tin>

Tổng cục Thuế thông báo để <Tên ngân hàng/tổ chức> biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- <Người nộp thuế>;

- ..............................;

- Lưu: ........

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ

<Chữ ký số của người có thẩm quyền và chữ ký số của cơ quan thuế >

Họ và tên

 

 

Ghi chú: Các nội dung ở trong dấu < > chỉ là ví dụ hoặc giải thích, Chọn trường hợp 1; hoặc 2; hoặc 3 theo kết quả xử lý.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

________

No. 19/2021/TT-BTC

 

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

_______________________

Hanoi, March 18, 2021

 

CIRCULAR

Guiding tax-related e-transactions

______________

 

Pursuant to the Law on Tax Administration dated June 13, 2019;

Pursuant to the Law on E-Transactions dated November 29, 2005;

Pursuant to the Law on Information Technology dated June 29, 2006;

Pursuant to the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020, detailing a number of articles of the Law on Tax Administration;

Pursuant to the Government’s Decree No. 125/2020/ND-CP dated October 19, 2020, on sanctioning of administrative violations related to taxes and invoices;

Pursuant to the Government’s Decree No. 165/2018/ND-CP dated December 24, 2018, on e-transactions in financial activities;

Pursuant to the Government's Decree No.130/2018/ND-CP dated September 27, 2018, detailing the Law on E-Transactions regarding digital signatures and digital signature certification services;

Pursuant to the Government's Decree No. 45/2020/ND-CP dated April 08, 2020, on performance of administrative procedures in the electronic environment;

Pursuant to the Government's Decree No. 11/2020/ND-CP dated January 20, 2020, on prescribing administrative procedures in the field of State Treasury;

Pursuant to the Government’s Decree No.87/2017/ND-CP dated July 26, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of the General Director of Taxation;

The Minister of Finance hereby promulgates the Circular guiding tax-related e-transactions as follows:

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

1. This Circular provides guidelines on dossiers and procedures for tax-related e-transactions for:

a) Tax-related transactions between taxpayers and tax agencies by electronic forms as follows:

a.1) Taxpayers that carry out tax-related administrative procedures in accordance with the Law on Tax Administration, including: tax registration, tax declaration, tax payment; certification of the performance of tax obligations; check of information on tax payment; procedures for clearing of overpaid tax amounts, late-payment interests or fines; tax refund; tax exemption, tax reduction; exemption from late-payment interest; non-imposition of late-payment interest; freezing of tax arrears; write-off of tax arrears, late-payment interest or fines; extension of the tax payment time limit; installment payment of tax arrears and other dossiers and documents.

a.2) Tax agencies that send notices, decisions and other documents in accordance with the Law on Tax Administration to taxpayers.

a.3) Tax agencies that provide services supporting taxpayers, including: search for taxpayer and independent information; search for tax obligations; provisions of information for taxpayers; receipt and response of taxpayers’ problems and other support services.

b) E-transactions between tax agencies and competent State agencies and organizations involved in the receipt and provision of information and settlement of tax-related administrative procedures for taxpayers under the Law on Tax Administration according to the inter-agency single-window mechanism.

c) Procedures and order for the connection between the General Department of Taxation’s portal and information exchange systems of tax-related value-added network service providers; and the performance of tax-related e-transactions through these providers.

d) Provision and exchange of information for working coordination by electronic form between tax agencies and State agencies, other organizations and individuals involved in the receipt and settlement of tax-related administrative procedures of the taxpayers.

2. This Circular does not regulate:

a) Invoice-related e-transactions in accordance with the Government’s Decree No. 123/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on invoices and documents.

b) Tax-related e-transactions of foreign suppliers without Vietnam-based permanent establishments engaged in e-commerce business, digital platform-based business and other services with organizations and individuals in Vietnam.

c) Tax-related e-transactions for goods in the stage of importation or exportation at customs agencies.

Article 2. Subjects of application

1. Taxpayers as prescribed in Clause 1, Article 2 of the Law on Tax Administration.

2. The General Department of Taxation, Tax Branches, and regional Tax Branches (hereinafter referred to as tax agencies).

3. The State Treasury.

4. Commercial banks, 100% foreign-owned banks, foreign bank branches operating in Vietnam, other credit institutions established and operating under the Law on Credit Institutions (hereinafter referred to as banks) and intermediary payment service providers.

5. Tax-related value-added network service providers.

6. Relevant agencies, organizations and individuals.

Article 3. Interpretation of terms

In this Circular, the following terms are interpreted as follows:

1.Electronic tax transactions” mean transactions conducted by agencies, organizations and individuals by electronic method under the scope of regulation of this Circular.

2.Electronic document” (hereinafter referred to as the e-document) means information created, sent and archived by electronic method when a taxpayer, tax agency or another related agency, organization or individual conduct electronic tax transactions.

3.E-transaction code” means a sequence of characters created according to a uniform principle, which is unique attached to each e-document on the General Department of Taxation’s e-portal.

4.Electronic tax transaction account” means the name and password which are granted by the tax agencies to taxpayers, used to logged into the General Department of Taxation’s e-portal when performing electronic tax transactions.

The electronic tax transaction account consists of 01 (one) main account and no more than 10 (ten) secondary accounts. Main accounts are granted by tax agencies to taxpayers under Article 10 of this Circular. The secondary account is self-registered by the taxpayer through the main account to decentralize the implementation of each electronic tax service.

5.E-transaction authentication code” means a one-time password for a taxpayer who does not have a digital certificate to conduct an e-transaction. This password is sent from the e-portal of the General Department of Taxation of related agencies’ systems to telephone number; or to e-mail address of the taxpayer as registered with the tax agencies; or randomly generated after every minute from an automatic electronic device that is provided by the tax agency or related agency; or self-generated randomly after a period by an application that is provided by a tax agency’s or related agency, and is installed on a smartphone or tablet.

6. “Payable identifier (ID)” is a sequence of characters generated on the tax agencies’ tax administration application system, which is unique for each taxpayer’s tax record or payable amount.

7. “Tax-related value-added network service providers (hereinafter referred to as T-VAN service providers)” are intermediaries as prescribed by the Law on E-Transactions and accepted by the General Department of Taxation to connect with the General Department of Taxation’s e-portal to provide representative services (in part or in whole) for the taxpayers to send, receive, store and recover e-documents; support the creation and processing of e-documents; certify the performance of e-transactions between the taxpayers and tax agencies.

8. “Bank or intermediary payment service provider” means a bank or organization providing payment intermediary services where the taxpayer remits money into the State budget in accordance with the Law on Tax Administration.

9. “E-portal of the General Department of Taxation” means an Internet-based centralized access point provided by the General Department of Taxation so as the taxpayers, tax agencies and other organizations, agencies and individuals perform electronic tax transactions according to Clause 1, Article 1 of this Circular.

10. “E-portals of competent State agencies” include National public service portal, Ministerial and provincial public service portals in accordance with provisions on implementation of the single-window mechanism, inter-agency single-window mechanism in the performance of administrative procedures that are connected with the General Department of Taxation ‘s e-portal.

11. “Portal used for exchange of information of a bank or intermediary payment service provider” means a system for connection and exchange of information and e-data between a bank or intermediary payment service provider and the General Department of Taxation to carry out electronic tax payment or tax refund procedures and exchange e-information about the taxpayer in accordance with the Law on Tax Administration.

Article 4. Principles of electronic tax transactions

1. A taxpayer conducting electronic tax transactions must be able to access and use Internet, have an e-mail address, digital signature in accordance with Article 7 of this Circular or have a mobile telephone number granted by a Vietnam-based telecommunication company (for individuals not yet granted digital certificates) registered for use in transactions with the tax agency, except the case where the taxpayer choose to make electronic tax payment specified at Point dd, Clause 2 of this Article according to regulations of the bank or intermediary payment service provider.

2. Taxpayers may choose either of the following forms to make electronic tax transactions via:

a) E-portal of the General Department of Taxation.

b) National public service portal or e-portal of the Ministry of Finance, connected with the General Department of Taxation’s e-portal.

c) E-portals of other competent State agencies (other than those specified at Point b of this Clause), connected with the General Department of Taxation’s e-portal.

d) T-VAN service provision organizations accepted for connecting with the General Department of Taxation’s e-portal by the General Department of Taxation.

dd) E-payment service of a bank or intermediary payment service provider to make electronic tax payment.

3. Registration for use of electronic tax transaction method

a) The taxpayer conducting electronic tax transactions through the General Department of Taxation’s e-portal shall register for conducting electronic tax transactions in accordance with Article 10 of this Circular.

b) The taxpayer conducting electronic tax transactions through the National public service portal or e-portal of the Ministry of Finance that is connected with the General Department of Taxation’s e-portal shall register and implement according to instructions of the agency managing the system.

c) The taxpayer conducting electronic tax transactions through e-portal of another competent State agency that is connected with the General Department of Taxation’s e-portal shall register and implement according to instructions of the competent State agency.

d) The taxpayer conducting electronic tax transactions through a T-Van service provider accepted to connect with the General Department of Taxation’s e-portal by the General Department of Taxation shall register for conducting electronic tax transactions in accordance with Article 42 of this Circular.

In the same period, the taxpayer may only choose to register and carry out one of tax-related administrative procedures specified at Point a, Clause 1, Article 1 of this Circular through the General Department of Taxation’s e-portal, National public service portal, the Ministry of Finance’s e-portal or a T-VAN service provider (except for the cases specified in Article 9 of this Circular).

dd) The taxpayer choosing to make electronic tax payment through the electronic tax payment service of a bank or intermediary payment service provider shall register and implement according to instructions of such bank or intermediary payment service provider.

e) The taxpayer that has made trading registration with the tax agency by electronic method must electronically conduct other transactions with the tax agency within the scope specified in Clause 1, Article 1 of this Circular, except the cases specified in Article 9 of this Circular.

4. Changing the use of electronic tax transaction method

a) The taxpayer who has registered for use of electronic tax transaction method under Point b, Clause 3 of this Article may conduct electronic tax transactions according to the method specified at Point a, Clause 2 of this Article without registering in accordance with Point a, Clause 3 of this Article.

b) Upon changing the methods of conducting electronic tax transactions specified at Points a and b, Clause 2 of this Article, the taxpayer who has registered for use of electronic tax transaction method according to Point d, Clause 3 of this Article must register to stop using the electronic tax transaction method in accordance with Point d, Clause 3 of this Article and register for using the electronic tax transaction methods under Points a and b, Clause 3 of this Article.

c) Upon changing the methods of conducting electronic tax transactions specified at Points a and b, Clause 2 of this Article, the taxpayer who has registered for use of electronic tax transaction methods under Points c and dd, Clause 3 of this Article must register for using electronic tax transactions methods according to Points a and b, Clause 3 of this Article.

5. The taxpayer shall compile and submit an electronic tax dossier and e-documents of remittance to the State budget according to one of the following methods:

a) Compiling an electronic tax dossier and e-documents of remittance to the State budget on the General Department of Taxation’s e-portal/the competent State agency’s e-portal/through a T-VAN service provider:

a.1) The taxpayer shall log in the General Department of Taxation’s e-portal/the competent State agency’s e-portal/the T-VAN service provider's portal; compile an electronic tax dossier and e-documents of remittance to the State budget online on the e-portal as selected by the taxpayer, electronically sign and send to the tax agency.

a.2) The T-VAN service provider shall be responsible for transferring the taxpayer’s electronic tax dossier and e-documents of remittance to the State budget to the General Department of Taxation’s e-portal in accordance with Point b, Clause 1, Article 46 of this Circular.

b) For tax declaration dossiers, the taxpayer may additionally select the method of compiling tax declaration dossier by software, declaration support tools provided by the tax agency or owned by the taxpayer, which satisfy data format standard as regulated by the tax agency; then log in the selected e-portal, electronically sign and send the tax declaration dossier to the tax agency.

c) Regarding electronic tax payment through the electronic tax payment service of a bank or intermediary payment service provider, the taxpayer shall log in the portal used for exchange of information of a bank or intermediary payment service provider and make documents of remittance to the State budget according to instructions of the bank or intermediary payment service provider. The bank or intermediary payment service provider shall transfer electronic tax payment information of the taxpayer to the General Department of Taxation’s e-portal in accordance with Article 21 of this Circular.

6. The taxpayer shall receive notices and results of electronic tax dossier processing from the tax agency by electronic method through the portal selected by the taxpayer upon making dossier, and send the electronic tax dossier in accordance with Clause 5 of this Article, regularly check emails, messages sent via the telephone number registered with the tax agency, log in the electronic tax transaction account on the General Department of Taxation’s e-portal to search, print decisions, notices or documents sent to the taxpayer by the tax agency, respond and comply with regulations or requirements in decisions, notices or documents sent by the tax agency like those sent in paper form.

The taxpayer shall take responsibility for his/her/its failures to check and read notices and documents of the tax agency at his/her/its electronic tax transaction account and email address, telephone messages, including the case where the taxpayer cannot log in the e-portal of the General Department of Taxation due to technical errors of his/her/its infrastructure systems and equipment or register inaccurate email address with the tax agency.

7. Taxpayers, tax agencies and other related organizations and individuals that have completed electronic tax transactions in accordance with this Circular are not required to conduct other forms of transaction and shall be recognized as having completed corresponding tax procedures prescribed by the Law on Tax Administration.

Article 5. Sending electronic notices, decisions and documents by tax agencies

1. Tax agencies’ notices, decisions and documents sent through the General Department of Taxation's e-portal include:

a) Notices from the e-portal of the General Department of Taxation are feedback notices created and sent by the General Department of Taxation’s e-portal to taxpayers, organizations and individuals conducting electronic tax transactions, including notices certifying the receipt of electronic tax dossiers and e-documents of remittance to the State budget; notices of acceptance/non-acceptance of electronic tax dossiers made according to forms provided in this Circular.

b) Notices, decisions and documents from tax agencies, created by the tax administration application system and transmitted to the General Department of Taxation’s e-portal and sent to taxpayers, State agencies competent to receive the taxpayers’ dossiers according to the “inter-agency single-window mechanism”. The creation of such notices, decisions and documents shall comply with regulations on tax administrations on the tax agencies’ tax administration system; in case of failing to create them on the tax agencies’ tax administration system, provisions of Point c of this Clause shall be complied with.

c) Notices of tax agencies on tax regulations and policies and other tax-related notices, decisions and documents.

Tax agencies’ notices, decisions and documents in paper form shall be converted into e-documents and sent to taxpayers under Clause 2 of this Article, State agencies competent to receive taxpayers’ dossier according to the “inter-agency single-window mechanism”. The creation and issuance of these notices must comply with the law on tax administration.

2. Tax agencies shall send decisions, notices and other documents to taxpayers by electronic method as follows:

a) Tax agencies’ electronic decisions, notices and other documents shall be sent to the taxpayers’ electronic tax transaction accounts at the e-portal of the General Department of Taxation and their email addresses as registered with tax agencies in accordance with Point c, Clause 1, Article 10 of this Circular.

For individual taxpayers registering for receiving results via mobile telephones, tax agencies shall send messages to notify taxpayers through their mobile telephone numbers as registered with tax agencies of the sending of such decisions, notices and documents.

b) In case where taxpayers register and conduct e-transactions through competent State agencies’ e-portals, tax agencies shall send notices, decision and documents to such e-portals so as the competent State agencies send them to taxpayers.

c) In case where taxpayers carry out administrative procedures according to the “inter-agency single-window mechanism” and conduct e-transactions through competent State agencies’ e-portals, tax agencies shall send notices, decision and documents to such e-portals so as the competent State agencies send them to taxpayers.

d) In case where taxpayers register and conduct e-transactions through T-VAN service providers, tax agencies shall send notices, decisions and documents to the systems for exchange of information of T-VAN service providers so as T-VAN service providers send them to taxpayers; and at the same time, send them to taxpayers’ electronic tax transaction accounts at the General Department of Taxation’s e-portal.

dd) In case where taxpayers authorize tax service providers (hereinafter referred to as tax agents) to conduct electronic tax transactions in accordance with the Law on Tax Administration, tax agencies shall comply with Point a of this Clause, and at the same time send them to tax agents’ email addresses.

e) In case where organizations and individuals make tax declaration and tax payment for other organizations and individuals under Clause 5, Article 7 of the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020, detailing a number of articles of the Law on Tax Administration (hereinafter referred to as the Decree No. 126/2020/ND-CP), tax agencies shall send decisions, notices and documents to email addresses of organizations and individuals who make declaration; in case taxpayers have electronic tax transaction accounts on the General Department of Taxation’s e-portal, such notices, decisions and documents shall concurrently be sent to taxpayers’ email addresses.

d) Decisions, notices and other documents already sent by tax agencies to taxpayers through the General Department of Taxation’s e-portal, competent State agencies’ e-portals or T-VAN service providers shall be archived on the General Department of Taxation’s e-portal.

h) Taxpayers may use electronic tax transaction accounts issued by the General Department of Taxation’s e-portal to search on such e-portal decisions, notices and other documents already sent by tax agencies to taxpayers through the General Department of Taxation’s e-portal, competent State agencies’ e-portals or T-VAN service providers.

Article 6. E-documents in electronic tax transactions

1. E-documents include:

a) Electronic tax dossiers: tax registration dossiers; tax declaration dossiers; certification of the performance of tax obligations; check of information on tax payment; procedures for clearing of overpaid tax amounts, late-payment interests or fines; tax refund dossiers; tax exemption or reduction dossiers; exemption from late-payment interests; non-imposition of late-payment interests; dossiers of freezing of tax arrears; dossiers of write-off of tax arrears, late-payment interest or fines; extension of the tax payment time limit; installment payment of tax arrears and other tax-related e-dossiers and e-documents as prescribed in the Law on Tax Administration and its guiding documents.

b) E-documents of remittance to the State budget: Documents of remittance to the State budget as specified in the Government’s Decree No. 11/2020/ND-CP dated January 20, 2020, on administrative procedures in State Treasury sector (hereinafter referred to as the Decree No. 11/2020/ND-CP) in electronic form, in case of making electronic tax payment via a bank or intermediary payment service provider, documents of remittance to the State budget are transaction documents of such bank or intermediary payment service provider which contain sufficient information on the form of document of remittance to the State budget.

c) Tax agencies’ notices, decisions and other documents in electronic form.

d) E-documents as specified in this Clause shall be electronically signed under Article 7 of this Circular. In case an electronic tax dossier contains attached documents in paper form, such documents must be converted into electronic form in accordance with the Law on E-Transactions and the Government’s Decree No. 165/2018/ND-CP dated December 24, 2018, on e-transactions in financial activities (hereinafter referred to as the Decree No. 165/2018/ND-CP).      

2. Legal validity of e-documents: E-documents prescribed in this Circular are valid like dossiers, documents, notices and documents in paper form. An e-document shall be considered as an original if it is created by on of methods specified in Article 5 of the Decree No. 165/2018/ND-CP.

3. Conversion of e-documents into paper documents and vice versa:

E-documents shall be converted into paper documents and vice versa in accordance with the Law on E-Transactions and the Decree No. 165/2018/ND-CP and must ensure format and technical standards for data according to current law provisions.

Printed documents of remittance to the State budget shall comply with the Law on E-Transactions, the Decree No. 165/2018/ND-CP and Article 23 of this Circular.

4. Modification of e-documents: E-documents shall be modified in accordance with Article 8 of the Decree No. 165/2018/ND-CP.

5. Archive of e-documents: Tax-related e-documents shall be archived within a law-prescribed time limit as for paper documents, in compliance with the environment and conditions for electronic archive, relevant laws on archive, ensuring conditions specified in Clause 1, Article 15 of the Law on E-Transactions. Upon the expiration of the time limit for archive of e-documents as prescribed, if it is necessary to continue archiving these e-documents to ensure the integrity of information in the system and e-documents in circulation, these e-documents must be further archived until the destruction of these e-documents will absolutely not affect other e-transactions.

Article 7. E-signing in electronic tax transactions

1. Upon conducting electronic tax transactions, the taxpayer must use his/her/its valid digital certificate granted by a public digital signature authentication service provider or granted or recognized by a competent state agency to digitally sign on electronic tax dossiers or documents, except the following cases:

a) An individual taxpayer has a tax identification number but not yet been granted a digital certificate.

b) The taxpayer has made initial tax registration and been granted a tax identification number under Clause 1, Article 13 of this Circular.

c) The taxpayer selecting the method of electronic tax payment in accordance with Point dd, Clause 2, Article 4 of this Circular shall comply with regulations of the bank or intermediary payment service provider.

2. Registration for use of digital certificates, mobile telephone numbers to conduct tax-related e-transactions

a) Taxpayers may register one or several digital certificate(s) to conduct electronic tax transactions; use several digital certificates to conduct one tax-related administrative procedure.

b) Before using digital certificates to conduct electronic tax transactions, taxpayers must register their digital certificates with tax agencies.

c) An individual mentioned at Point a, Clause 1 of this Article may register only one mobile telephone number to receive e-transaction authentication code through “message” by each e-transaction with the tax agency.

d) The taxpayer mentioned at Point b, Clause 1 of this Article may register only one mobile telephone number of such individual taxpayer or the at-law representative, for institutional taxpayer, to receive the e-transaction authentication code through “message” when submitting the tax registration dossier for the first time by electronic method to the tax agency.

3. In case the taxpayer changes one of the information specified in Clause 1, Clause 2 of this Article and Point c, Clause 1 of Article 10, he/she/it shall be responsible for registering such change and timely supplementing in accordance with Article 11 of this Circular.

4. Use of digital signatures and e-transaction authentication by taxpayers

a) Taxpayers must use digital signatures by digital certificates as prescribed in Clauses 1 and Points a, b, Clause 2 of this Article to give signatures on their e-documents when conduct transactions with tax agencies by electronic method.

b) If taxpayers have entered into contracts on services of carrying out tax procedures with tax agents, these tax agents shall use their digital certificates to give signatures on e-documents of taxpayers when electronically conducting transactions with tax agencies.

c) In case individual taxpayers who conduct electronic tax transactions with tax agencies have not yet been granted digital certificates:

c.1) They may use e-transaction authentication codes sent through “messages” from the General Department of Taxation’s e-portal or system of agencies involved in these e-transactions to the taxpayers’ telephone numbers or email addresses as registered with tax agencies or agencies involved in these e-transactions (hereinafter referred to as SMS OTP); or

c.2) They may use e-transaction authentication codes randomly created after every minute from an automatic electronic device provided by the tax agency or involved agency (hereinafter referred to as Token OTP); or

c.3) They may use e-transaction authentication codes randomly created after a period of time from an application provided by the tax agency or involved agency, which is installed on a smartphone or tablet (hereinafter referred to as Smart OTP); or

c.4) They may use biometric authentication as prescribed in the Decree No. 165/2018/ND-CP.

b) In case where taxpayers being organizations or individuals who make tax declaration and tax payment for foreign organizations, individuals or contractors conduct electronic tax transactions with tax agencies, such organizations or individuals shall use their digital certificates to give signatures on e-documents when conducting transactions with tax agencies by electronic method.

5. E-signing on e-documents of tax agencies

a) For e-documents being notices automatically created and sent to the taxpayers by the General Department of Taxation’s e-portal, or automatically created and sent to the taxpayers through the General Department of Taxation’s e-portal by the tax administration system of the General Department of Taxation under Article 5 of this Circular, the digital signature in the name of the General Department of Taxation issued by the public digital signature authentication service provider according to the Ministry of Information and Communications’ regulations shall be used.

b) Regarding e-documents created on the tax administration system of the General Department of Taxation by tax officers according to the tax administration operation process which are sent to taxpayers through the General Department of Taxation's e-portal under Article 5 of this Circular, the digital signature in the name of the tax agency issued by the public digital signature authentication service provider according to the Ministry of Information and Communications’ regulations and digital signatures of tax officers issued by the Government Cipher Committee according to the assigned functions, tasks and competence as prescribed by the Law on Tax Administration and guiding documents shall be used.

c) The General Department of Taxation shall develop an e-signing system to manage digital signatures issued to tax officers; manage the e-signing process according to regulations, ensuring safety and confidentiality as prescribed.

6. When conducting electronic tax transactions in accordance with this Circular, T-VAN service providers, banks, intermediary payment service providers and other state agencies shall use their digital signatures given by means of digital certificates granted by public digital signature authentication service providers or granted or recognized by competent state agencies.

7. The aforesaid use of digital signatures and e-transaction authentication codes is referred to as e-signing.

Article 8. Determination of time of submission of electronic tax dossiers and time of electronic tax payment by taxpayers and time of sending notices, decisions and documents to taxpayers by tax agencies

1. Time of submission of electronic tax dossiers and time of electronic tax payment

a) The taxpayers may conduct electronic tax transactions 24 hours a day (from 00:00:00 to 23:59:59) and 07 days a week, including weekends, holidays and New Year holidays. Taxpayer filing time is determined in the day if the dossier is successfully deposited between 00:00:00 and 23:59:59 (o’clock) of the day.

b) The time for certification of electronic tax filing is determined as follows:

b.1) For an electronic tax registration dossier: is the date on which the tax agency's system receives the dossier as written on the notice of receipt of electronic tax registration dossier sent by the tax agency to the taxpayer (according to the form No.01-1/TB-TDT attached to this Circular).

b.2) For an tax declaration dossier (except for tax declaration dossiers in case where the tax administration agency determine tax amounts and notify tax payment under Article 13 of the Decree No. 126/2020/ND-CP): Is the date on which the tax agency's system receives the dossier as written on the notice of receipt of electronic tax declaration dossier sent by the tax agency to the taxpayer (according to the form No.01-1/TB-TDT attached to this Circular), if the tax declaration dossier is accept by the tax agency in the notice of receipt of electronic tax declaration dossier sent by the tax agency to the taxpayer (according to the form No. 01-2/TB-TDT attached to this Circular).

For tax declaration dossier containing attached documents that are submitted directly in person or sent via postal service: The time for certification of electronic tax filing is determined according to the date on which the taxpayer completes his/her/its submission of complete dossier as prescribed.

b.3) For dossiers other than those specified at Points b.1, b.2 as mentioned above: is the date on which the tax agency's system receives the dossier as written on the notice of acceptance of e-dossier sent by the tax agency to the taxpayer (according to the form No.01-2/TB-TDT attached to this Circular).

b.4) The time for certification of electronic tax dossier submission is the ground for the tax agency to calculate the time for submission of tax dossier, or calculate the time to process electronic tax dossier in accordance with the Law on Tax Administration, guiding documents and this Circular.

c) Date of electronic tax payment is determined according to Clause 1, Article 58 of the Law on Tax Administration.

2. The time of sending notices, decisions and documents to taxpayers is determined in the day if the dossier is successfully deposited between 00:00:00 and 23:59:59 (o’clock) of the day.

Article 9. Handling of incidents in the course of conducting electronic tax transactions

1. Where an e-transaction is failed due to an error in the technical infrastructure system of a taxpayer, the taxpayer shall handle the incident on its/his/her own.

In case the tax dossier submission and tax payment deadline is due but the taxpayer's is unable to handle the incident, the taxpayer may conduct the transaction with the tax agency by submitting a paper dossier directly or sending it by post to the tax agency and pay tax directly at the bank or State Treasury in accordance with the Decree No. 11/2020/ND-CP and guiding documents.

2. Where an e-transaction is failed due to an error in the technical infrastructure system of a bank or intermediary payment service provider, such bank or intermediary payment service provider shall notify the taxpayer and coordinate with the General Department of Taxation for timely support and solutions to handle the incident as soon as possible; the taxpayer may pay through another bank/intermediary payment service provider or directly pay at a bank/State Treasury in accordance with the Decree No. 11/2020/ND-CP and guiding documents.

In case an incident occurs due to an error in the technical infrastructure system of a bank or intermediary payment service provider, leading to incorrect information on the taxpayer’s documents of remittance into the State budget (information about the date of payment, tax amount, tax identification number of the taxpayer, tax payment account, the State Treasury account, agency in charge of collection, information recorded by the bank on the section for bank declaration) or the bank or intermediary payment service provider fails to transfer money into the State budget within the time limit as prescribed by the law on tax administration, affecting the taxpayer's interests, provisions in Article 27 of the Law on Tax Administration, Article 30 of the Decree No. 126/2020/ND-CP and documents guiding the Law on Tax Administration shall be complied with.

3. In case an e-transaction is failed due to an error in the General Department of Taxation's e-portal on the last day of the time limit for submission of tax dossiers and tax payment:

a) The General Department of Taxation shall be responsible for timely announcing the time of system failure and the time the system resumes operation (according to the form No. 02/TB-TDT attached to this Circular) on the website (www.gdt.gov.vn) and the General Department of Taxation’s e-portal.

b) The taxpayer shall submit electronic tax dossier and e-documents of remittance to the State budget in the day following the date the General Department of Taxation's e-portal resumes operation, except for the case the taxpayer requests and has directly submitted his/her/its paper dossier at the tax agency, made tax payment through other e-transaction channels in accordance with Clause 2, Article 4 of this Circular or made tax payment directly at the bank/State Treasury according to the Decree No. 11/2020/ND-CP and guiding documents. Tax dossiers and e-documents of remittance to the State budget that are submitted during this time are considered to be submitted timely.

c) In case an incident occurs to the General Department of Taxation’s e-portal after the working time of the last day of the deadline for submission of tax dossiers and tax payment, if the taxpayer asks for directly submitting paper dossier at the tax agency and making tax payment through other e-transaction channels in accordance with Clause 2, Article 4 of this Circular or directly making payment at the bank/State Treasury under the Decree No. 11/2020/ND-CP and guiding documents, the tax agency, the State Treasury or the bank shall receive and handle such request for the taxpayer as prescribed. The above-mentioned tax dossiers and documents of remittance to the State budget (in paper form) that are submitted on the working day following the date on which an incident occurs to the General Department of Taxation's e-portal are considered to be submitted timely.

4. In case an e-transaction is failed due to an error in the competent State agency’s e-portal:

a) The competent State agency shall be responsible for notifying the taxpayer about the time of system failure and the time when the system resumes operate on its website and e-portal; at the same time, send a notice to the tax agency within the working day, coordinate with the General Department of Taxation for timely support.

b) The taxpayer may conduct e-transaction through the General Department of Taxation’s e-portal to submit his/her/its electronic tax dossier, make e-payment or select other electronic tax payment methods as prescribed in Clause 2, Article 4 of this Circular.

5. In case an e-transaction is failed due to an error in the T-VAN service provider’s technical infrastructure system:

a) The T-VAN service provider shall be responsible for notifying the taxpayer about the time of system failure and the time when the system resumes operate; at the same time, send a notice to the tax agency within the working day, coordinate with the General Department of Taxation for timely support.

b) The taxpayer may conduct e-transaction through the General Department of Taxation’s e-portal during the time when an error occurs to the technical infrastructure system of the T-VAN service provider in order to submit his/her/its electronic tax dossier, make e-payment or select other electronic tax payment methods as prescribed in Clause 2, Article 4 of this Circular.

 

Chapter II

TAX-RELATED TRANSACTIONS BETWEEN TAXPAYERS AND TAX AGENCIES BY ELECTRONIC METHOD

Section 1

REGISTRATION OF E-TRANSACTIONS WITH TAX AGENCIES

 

Article 10. Registration for electronic tax transactions

1. Registration for issuance of electronic tax transaction accounts with tax agencies through the General Department of Taxation’s e-portal.

a) Taxpayers being agencies, organizations and individuals that have been granted with digital certificates or taxpayers being individuals that have not yet been granted digital certificates but already have tax identification numbers may register with tax agencies for being granted electronic tax transaction accounts.

Agencies and organizations specified in Clause 1, Article 13 of this Circular must carry out procedures for registration for issuance of electronic tax transaction accounts with tax agencies through the General Department of Taxation’s e-portal according to this Clause after being granted a tax identification number.

b) Procedures for registration and issuance of electronic tax transaction accounts with tax agencies by electronic method directly through the General Department of Taxation’s e-portal

b.1) Regarding taxpayers being agencies, organizations and individuals that have been granted with digital certificates as prescribed or taxpayers being individuals that have not yet been granted digital certificates but are using biometric authentication, the registration for conducting e-transactions with tax agencies are prescribed as follows:

- The taxpayers access the General Department of Taxation’s e-portal to register transactions with tax agencies electronically (according to the form No. 01/DK-TDT attached to this Circular), sign electronically and send to the General Department of Taxation’s e-portal.

- The General Department of Taxation’s e-portal shall send a notice (according to the form No. 03/TB-TDT attached to this Circular) to the registered email address or telephone number of the taxpayers within 15 minutes upon receipt of electronic registration dossiers for the taxpayers:

+ In case of acceptance, the General Department of Taxation’s e-portal shall send information about electronic tax transaction accounts (according to the form No. 03/TB-TDT attached to this Circular) to the taxpayers.

+ In case of non-acceptance, the taxpayers shall base on reasons of disapproval of tax agencies as stated in notices (prepared according to the No. 03/TB-TDT enclosed with this Circular) to complete registration information, electronically sign and send to the General Department of Taxation’s e-portal or contact the direct supervisory tax agencies for guidance and assistance.

- After receiving notices from tax agencies of the granted en of electronic tax transaction accounts (main accounts), taxpayers may conduct e-transactions with tax agencies according to regulations.

- Taxpayers may use their main accounts granted by tax agencies to fully conduct e-transactions with tax agencies according to Clause 1, Article 1 of this Circular, except for the cases specified in Clause 5 of this Article; and at the same time, from these main accounts, taxpayers may self-create and decentralize one or more (not exceeding 10 (ten)) secondary accounts through the function on the e-portal of the General Department of Taxation to conduct each electronic tax transaction with tax agencies.

b.2) Regarding taxpayers being individuals who have not yet been granted digital certificates but are using e-transaction authentication codes, after performs activities mentioned at Point b.1, the taxpayers shall come to any tax agency to present their identity cards or passports or citizen’s identity cards to receive and activate their electronic tax transaction accounts.

c) Taxpayers may register one official email address to receive all notices during their e-transactions with tax agencies (such email address must be consistent with those that have been registered directly with tax agencies in accordance with Article 13 of this Circular or email addresses registered with business registration agencies according to the inter-agency single-window mechanism under Articles 14 and 35 of this Circular), in addition, for each tax-related administrative procedure, taxpayers may register one more email address to receive all notices related to that tax-related administrative procedure.

2. Registration of e-transactions with tax agencies through the competent State agency's e-portal that has been connected with the General Department of Taxation’s e-portal:

a) Registration of e-transactions with tax agencies through the National Public Service Portal and the Ministry of Finance’s e-portal:

a.1) In case taxpayers register for conducting electronic tax transactions through the National Public Service Portal and the Ministry of Finance’s e-portal, the regulations of the agency in charge of the system shall be complied with.

a.2) In case taxpayers do not have electronic tax transaction accounts on the General Department of Taxation’s e-portal, taxpayers must declare the following information: Name of the taxpayers; tax identification number; addresses; information about the tax agents (name, tax identification number, tax agent contract); information about registration of digital certificates used in electronic tax transactions (for agencies, organizations and individuals that have been granted digital certificates); information about bank accounts used to make electronic tax payment (for agencies, organizations and individuals that have been granted digital certificates); official email addresses to receive all notices during the e-transaction with tax agencies; other email address for every tax-related administrative procedure; telephone number (for agencies or organizations)/mobile telephone number (for individuals), then electronically sign and send to tax agencies.

The General Department of Taxation's e-portal shall update information of registration for using electronic tax transaction of taxpayers through the National Public Service Portal or the Ministry of Finance’s e-portal and send such information to the electronic tax transaction accounts that are additionally granted to taxpayers to directly conduct transactions at the General Department of Taxation's e-portal.

b) Registration of e-transactions with tax agencies through other competent State agencies’ e-portals (except for the cases specified at Point a of this Clause):

Taxpayers who already have an account provided by a competent State agency (except for the cases specified at Point a of this Clause) and wish to conduct tax-related e-transactions shall register according to Clause 1 of this Article.

3. Registration of e-transactions with tax agencies through T-VAN service providers: Taxpayers shall comply with Article 42 of this Circular.

4. Individual taxpayers have electronic tax transactions on a case-by-case basis, are not required to carry out the procedures for registering e-transactions with tax agencies as prescribed in Clause 1 of this Article; the registration of e-transactions on a case-by-case basis at the same time as the time of arising tax transactions, except for the cases where the taxpayers have registered and are granted an electronic tax transaction account by the tax agency, and are obliged to make tax declaration and payment on a case-by-case basis, accounts granted by tax agencies shall be used to make transactions.

5. For procedures for registration for electronic tax payment:

Taxpayers shall register for electronic tax payment through the e-portal of the General Department of Taxation or T-VAN service provider, they shall concurrently register for using tax payment service with a bank or intermediary payment service provider where their accounts are opened according to regulations of the bank or intermediary payment service provider. Taxpayers may choose to make electronic tax payment at one or many bank(s) or intermediary payment service provider(s) where they have transaction accounts.

The banks or intermediary payment service providers where the taxpayers open their accounts shall send through the e-portal of the General Department of Taxation a notice of acceptance or rejection of electronic tax payment registration (made according to the form No. 04/TB-TDT attached to this Circular) to the taxpayers within 03 (three) working days after receiving their registration.

In case the taxpayers’ registrations are rejected, the taxpayers shall, based on the banks’ or intermediary payment service providers’ notices of rejection, supplement registration information or contact the managing tax agencies and the banks or intermediary payment service providers where their accounts are opened for instruction and assistance.

Article 11. Registration of changes in or supplementations to e-transaction information

1. Taxpayers who have been granted electronic tax transaction accounts under Article 10 of this Circular shall be responsible for updating fully and immediately if there is any change or supplementation to information registered for electronic tax transactions with tax agencies. Taxpayers shall log in the e-portal of the General Department of Taxation to update any changes in or supplementations to information in their registrations of electronic tax transactions with tax agencies (made according to the form No. 02/DK-TDT attached to this Circular), give their e-signatures and submit them to the tax agencies.

Within 15 minutes after receiving changed or supplemented information of a taxpayer, the e-portal of the General Department of Taxation shall send a notice (made according to the form No. 03/TB-TDT attached to this Circular) of acceptance or rejection of such information to the taxpayer.

2. Taxpayers who have registered e-transactions with tax agencies through the competent State agencies’ e-portals shall comply with the competent State agencies’ regulations if there is any change or supplementation to registered information.

3. Taxpayers who have been granted with electronic tax transaction accounts through T-VAN service providers under Article 42 of this Circular shall comply with Article 42 of this Circular if there is any change or supplementation to the information registered for electronic tax transactions.

4. For changed or supplemented information on accounts at banks or intermediary payment service providers for electronic tax payment, taxpayers shall register with banks or intermediary payment service providers where they have these accounts under Clause 5, Article 10 of this Circular.

5. Taxpayers who register for changing electronic tax transaction method shall comply with Clause 4, Article 4 of this Circular and this Article.

Article 12. Suspension of e-transactions with tax agencies

1. In case the tax agencies issue the Notice of termination of the tax identification number, Notice of the taxpayer not operating at the registered address according to the law on tax registration, or Notice of the dissolution of the enterprise/termination of existence/termination of operation of the business registration agencies in accordance with the law on enterprise registration, registration of cooperatives immediately on the date of updating the validity of the taxpayer's tax identification number, the e-portal of the General Department of Taxation shall stop carrying out tax administrative procedures by electronic methods, and at the same time send a notice of the termination of e-transactions for the taxpayer according to Clause 2, Article 5 of this Circular, T-VAN service providers and banks or related intermediary payment service providers for the case of suspension the electronic tax payment service.

2. From the time of cessation of electronic tax transactions, taxpayers are not allowed to electronically carry out tax-related administrative procedures as prescribed in Clause 1, Article 1 of this Circular. Taxpayers have the right to look up information of previous e-transactions on the e-portal of the General Department of Taxation, competent State agencies, and T-VAN service providers by using their granted accounts or electronic tax transaction codes until the e-document expires as prescribed.

3. The taxpayer who has stopped e-transactions shall carry out the registration procedures like the first registration according to Article 10 of this Circular in case the tax agencies issue a notice to restore the tax identification number.

 

Section 2

E-TRANSACTIONS IN TAX REGISTRATION

 

Article 13. Receipt of dossiers and return of handling results to taxpayers who make electronic tax registration directly with tax agencies

1. Tax registration dossiers for the first time

a) Taxpayers who are newly established or begin to incur obligations to the State budget shall make and submit the first-time tax registration dossiers according to the Minister of Finance's Circular No. 105/2020/TT-BTC dated December 03, 2020, guiding on tax registration (hereinafter referred to as the Circular No. 105/2020/TT-BTC) by electronic methods to the tax agencies as prescribed at Point a, Clause 5, Article 4 of this Circular.

b) The e-portal of the General Department of Taxation shall receive, compare, and send the Notices of receipt of electronic tax registration dossiers (according to the form No. 01-1/TB-TDT attached to this Circular) to the taxpayers within 15 minutes from the date of receipt of the taxpayers’ tax registration dossiers to the email address or telephone number as registered with the tax agencies. The notices must clearly state the time and place to return the results, and at the same time require the taxpayers to bring the paper dossiers to the tax agencies.

c) If the tax registration dossier is eligible for grant of tax identification number as prescribed, the tax agency shall handle it according to the Circular No. 105/2020/TT-BTC.

d) In case the tax registration dossier is not eligible for grant of tax identification number as prescribed, within 02 (two) working days from the date of receipt of the dossier as stated in the Notice of receipt of the electronic tax registration dossier, the tax agency shall send the Notice of rejection of tax registration dossiers (according to the form No. 01-2/TB-TDT attached to this Circular) to the taxpayer via the e-portal of the General Department of Taxation.

The taxpayer shall be responsible for sending other electronic tax registration dossiers via the e-portal of the General Department of Taxation to replace the erroneous dossier sent to tax agency.

2. Tax registration dossiers for grant of tax identification numbers and tax identification numbers for business locations of business households and individuals; registration dossiers of changes in tax registration information in cases where results must be returned; dossiers of temporary suspension of operation, operation or resumption of operation or operation ahead of time; dossiers for invalidation of tax identification numbers; dossiers for recovery of tax identification numbers

a) Taxpayers shall base on the regulations on dossiers, dossier submission deadlines, and filing locations in the Law on Tax Administration, the Decree No. 126/2020/ND-CP and the Circular No. 105/2020/TT- BTC to compile and send dossiers to tax agencies as prescribed at Point a, Clause 5, Article 4 of this Circular.

b) The e-portal of the General Department of Taxation shall receive, examine and send the Notice of receipt of electronic tax registration dossiers (according to the form No. 01-1/TB-TDT attached to this Circular) to the taxpayers within 15 minutes from the date of receipt of the e-dossiers.

c) If the e-dossiers are complete as prescribed, the tax agencies shall process and return the results to the taxpayers as according to Clause 2, Article 5 of this Circular within the time limit specified in the Circular No. 105/2020/TT-BTC.

In case the taxpayers register to receive the results of the tax registration certificate or a Notification of tax identification number by post, the tax agencies shall be responsible for sending the results to the taxpayers via the public postal service to the registered address.

d) In case the e-dossiers are incomplete as prescribed, within 02 (two) working days from the date as stated on the Notice of receipt of the electronic tax registration dossiers, the tax agencies shall send a Notice of rejection of the dossiers (according to the form No. 01-2/TB-TDT attached with this Circular) to the taxpayers according to Clause 2, Article 5 of this Circular.

Taxpayers shall be responsible for sending other e-dossiers via the e-portal that taxpayers choose to replace the erroneous dossiers sent to tax agencies.

3. Registration dossiers for change of tax registration information in case results are not required to return to taxpayers

a) Taxpayers shall base on the regulations on dossiers, dossier submission deadlines, and filing locations in the Law on Tax Administration, the Decree No. 126/2020/ND-CP and the Circular No. 105/2020/TT- BTC to compile and send dossiers to tax agencies as prescribed at Point a, Clause 5, Article 4 of this Circular.

b) The e-portal of the General Department of Taxation shall receive, examine and send the Notice of receipt of electronic tax registration dossiers (according to the form No. 01-1/TB-TDT attached to this Circular) to the taxpayers within 15 minutes from the date of receipt of the e-dossiers.

c) If the e-dossiers are complete as prescribed, the tax agencies shall update the changed information within the time limit specified in the Circular No. 105/2020/TT-BTC.

d) In case the e-dossiers are incomplete as prescribed, within 02 (two) working days from the date as stated on the Notice of receipt of the electronic tax registration dossiers, the tax agencies shall send a Notice of rejection of the dossiers (according to the form No. 01-2/TB-TDT attached with this Circular) to the taxpayers according to Clause 2, Article 5 of this Circular.

Taxpayers shall be responsible for sending other e-dossiers via the e-portal that taxpayers choose to replace the erroneous dossiers sent to tax agencies.

Article 14. Receipt of dossiers and return of processing results for taxpayers who conduct electronic tax registration at the same time as business registration under the inter-agency single-window mechanism

1. Submission of dossiers for enterprise registration, dossiers of registration of cooperative; dossiers of change of information, dossiers of business suspension, resumption of operation after temporary cessation of business before the expected date, dissolution or termination of operation

Taxpayers shall submit dossiers to business registration agencies and cooperative registration agencies according to the Law on Enterprises, the Law on Cooperatives, the Law on Credit Institutions and guiding documents. State management agencies shall send information about electronic tax registration dossiers to tax agencies by electronic methods as prescribed in Article 35 of this Circular.

Before submitting the dossiers for change of address information leading to the change of the directly-managing tax agencies or the dissolution dossiers to the business registration agencies or cooperative registration agencies according to the Law on Enterprises, the Law on Cooperatives, the Law on Credit Institutions and guiding documents, the taxpayers shall submit dossiers to the tax agencies according to Article 13 of this Circular to fulfill tax obligations under the provisions of the Law on Tax Administration.

2. The tax agencies shall process the dossiers and send the result of the required dossiers (including dossiers for registration of enterprises, dossiers for registration of cooperatives; dossiers for registration of change of head office’s location to another district, town, province or city leading to changes of the managing tax agencies; dossiers of registration for dissolution of enterprises or cooperatives; terminate the operation of branches, representative offices or business locations) via the e-portal of the General Department of Taxation to the National Information System on registration of enterprises and cooperatives. In case the taxpayer has an electronic tax transaction account on the e-portal of the General Department of Taxation, the results shall be sent concurrently to the email address of the taxpayer.

 

Section 3

E-TRANSACTIONS IN TAX DECLARATION, TAX CALCULATION AND TAX PAYMENT NOTICE

 

Article 15. Registration for the tax declaration obligation

1. Tax declaration obligation registration for the first time:

a) Taxpayers shall register tax declaration obligations concurrently with tax registration and business registration in accordance with the law on tax administration, enterprise registration and Section 2, Chapter II of this Circular.

b) The tax agency shall, based on the information on the taxpayer's tax registration/business registration dossier that has been granted a tax identification number/enterprise identification number, determine the tax declaration obligation of the taxpayer, including types of taxes that the taxpayer must declare, tax declaration period (month, quarter, year, on a case-by-case basis and tax settlement), time limit for submitting tax declaration dossiers and tax declaration forms; send information about tax declaration obligations to the taxpayer on the e-portal of the General Department of Taxation.

c) Taxpayers shall be responsible for checking information about tax obligations on the e-portal of the General Department of Taxation, in case of incomplete or incorrect tax declaration obligations, taxpayers shall adjust and supplement the tax declaration obligation as prescribed at Point b, Clause 2 of this Article.

d) Taxpayers shall submit tax declaration dossiers according to the tax declaration obligations registered with the tax agencies in accordance with the Law on Tax Administration.

dd) Tax agencies shall, based on information on tax declaration obligations of taxpayers, periodically urge taxpayers to declare and sanction violations of tax declaration dossier submission by taxpayers in accordance with the Law on Tax Administration.

2. Change information about tax declaration obligations

a) Change of monthly or quarterly tax period:

When there is a change in information about the tax period as prescribed in Article 9 of the Decree No. 126/2020/ND-CP, the taxpayer shall make a written request to change the tax period from month to quarter (according to the form No. 01/DK-TDKTT provided in Appendix I attached to the Decree No. 126/2020/ND-CP) and send it to the tax agency as prescribed at Point a, Clause 5, Article 4 of this Circular no later than January 31 of the year in which the quarterly tax declaration is started.

a.2) The tax agency shall send the notice of receipt of electronic tax dossiers (made according the form No. 01-1/TB-TDT attached to this Circular) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.

- In case the tax agency detects that the taxpayer is not eligible for quarterly tax declaration, the tax agency shall send a document to the taxpayer according to Point d, Clause 2, Article 9 of the Decree No. 126/2020/ND-CP.

- In case the taxpayer is eligible for quarterly tax declaration, the tax agency shall update information about changes in tax declaration obligations of taxpayer on the application system of the tax agency and the e-portal of the General Department of Taxation.

a.3) In case the tax agency detects that the taxpayer is not eligible for quarterly tax declaration through inspection or examination, the tax agency shall send a document to the taxpayer according to Point d, Clause 2, Article 9 of the Decree No. 126/2020/ND-CP.

b) Taxpayers who adjust or supplement their tax declaration obligations (except for the case specified at Point a of this Clause) shall access the e-portal of the General Department of Taxation and log in to their electronic tax transaction account that has been granted to update information on tax declaration obligations, the e-portal of the General Department of Taxation shall automatically update the taxpayer's tax declaration obligations. The changed and supplemented information shall take effect from the time the tax declaration obligation is updated.

3. Termination of the tax declaration obligation

a) Taxpayers who change information about tax declaration obligation, leading to the termination of the tax declaration obligation for a type of tax or a tax declaration form, shall comply with the provisions of Clause 2 of this Article.

b) The tax agencies shall automatically terminate the entire tax declaration obligation at the same time as the taxpayers’ legal status on the application system for tax registration, business registration and send information to taxpayers on the e-portal of the General Department of Taxation.

Article 16. Electronic tax declaration

1. Making and sending of tax declaration dossiers by taxpayers:

a) Taxpayers shall make electronic tax declarations (including additional declarations, send an explanation of additional information and documents of tax declaration dossiers) by one of the methods specified in Clause 5, Article 4 of this Circular.

b) If the tax declaration dossier includes documents prescribed by law, which the taxpayer cannot send electronically, he/she/it shall submit it directly to the tax agency or send it by registered mail to the tax agency.

c) The taxpayer has submitted electronic tax declaration dossiers, but the tax agency has issued a notice of rejection of the taxpayer's tax declaration dossiers and the taxpayer fails to re-submit the tax declaration dossiers or resubmit but still receives rejection by the tax agency, in such case, he/she/it is determined to have not filed tax declaration dossiers.

2. Receipt of taxpayers’ tax declaration dossiers by tax agencies

a) The e-portal of the General Department of Taxation shall send the Notice of receipt of electronic tax declaration dossiers (according to the form No. 01-1/TB-TDT attached to this Circular) to taxpayers as prescribed in Clause 2, Article 5 of this Circular within 15 minutes from the date of receipt of the taxpayers’ electronic tax declaration dossiers.

b) Within 01 working day from the date stated on the notice of receipt of electronic tax declaration dossiers, the tax agencies shall send a Notice of acceptance/rejection of electronic tax declaration dossiers (according to the form No. 01-2/TB-TDT attached to this Circular) to taxpayers as prescribed in Clause 2, Article 5 of this Circular.

b.1) In case of accepting electronic tax declaration dossiers, the tax agencies shall send a Notice of acceptance of electronic tax declaration dossiers (according to the form No. 01-2/TB-TDT attached to this Circular) to the taxpayers as prescribed in Clause 2, Article 5 of this Circular.

b.2) In case of rejecting the tax declaration dossiers, the tax agencies shall send a Notice of rejection of electronic tax declaration dossiers (according to the form No. 01-2/TB-TDT attached to this Circular) to the taxpayers as prescribed in Clause 2, Article 5 of this Circular, clearly stating the reasons.

c) For tax declaration dossiers with attached documents submitted directly or sent by post, the tax agencies shall immediately compare the paper dossiers with dossiers received via the e-portal of the General Department of Taxation.

b) Within 01 (one) working day from the date of receipt of complete dossiers and documents enclosed as prescribed, the tax agencies shall send a Notice of acceptance/disapproval of electronic tax declaration dossiers (according to the form No. 01-2/TB-TDT issued together with this Circular) under Point b of this Clause to taxpayers as prescribed in Clause 2, Article 5 of this Circular.

Article 17. Processing of tax declaration dossiers

1. The e-portal of the General Department of Taxation shall update the taxpayer's tax declaration dossiers that have been received electronically in accordance with the Law on Tax Administration and guiding documents into the tax agencies’ tax administration application system and the tax agencies directly managing the taxpayers. The tax agencies managing the revenue shall be responsible for processing the tax declaration dossiers of the taxpayers.

In case the tax declaration dossiers are not under the tax agencies' responsibility for processing, the tax agencies shall send a notice to the taxpayers to adjust the information on the tax declaration dossiers.

While processing the dossier, if there is insufficient information to be explained or supplemented, the tax agency shall send a Notice of explanation, supplementing information and documents (according to the form No. 01/TB-BSTT-NNT issued together with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the taxpayer according to Clause 2, Article 5 of this Circular.

The e-portal of the General Department of Taxation shall receive the explanation dossiers, additional information and documents sent by the taxpayer by electronic methods as prescribed in Clause 2, Article 16 of this Circular.

2. Return of the result of tax declaration dossiers

a) The tax agencies shall account the payable tax amount of the taxpayers according to the number of tax amount they declare and return the Notice of acceptance of electronic tax declaration dossiers (according to the form No. 01-2/TB-TDT attached to this Circular), except for the case specified at Point b of this Clause.

b) The tax agencies shall calculate tax amount, then issue a Notice of tax payment according to the form specified in the Decree No. 126/2020/ND-CP, and send a Notice of tax payment to the taxpayers according to Clause 2, Article 5 of this Circular.

c) For e-dossiers of registration fee declaration of assets (except for houses and land): after 30 days from the date of Notice of registration fee payment, if the taxpayer fails to pay the registration fee as prescribed, the Notice of registration fee payment and related registration fee declaration dossiers shall be no longer valid and destroyed.

Article 18. Receipt and return of processing results for cases the tax agencies calculate tax amount, notify the tax payment according to the financial obligation determination dossiers sent electronically by competent State management agencies under the inter-agency single-window mechanism

1. Taxpayers shall submit tax declaration dossiers together with dossiers of determination of financial obligations to competent State management agencies in accordance with law. State management agencies shall send information on determining financial obligations to tax agencies by electronic methods as prescribed in Article 36 of this Circular.

2. The tax agencies shall calculate tax amount and send the notice of tax payment through the e-portal of the General Department of Taxation to the e-portal of the agencies receiving dossiers. In case the taxpayer has an electronic tax transaction account on the e-portal of the General Department of Taxation, the notice of tax payment shall be sent concurrently to the email address of the taxpayer. The agencies receiving dossiers under the inter-agency single-window mechanism shall be responsible for sending the notice of tax payment to the taxpayers.

3. Past the deadline for payment as stated in the Notice of financial obligations of the tax agencies, the tax agencies shall make a list of dossiers of taxpayers who have not yet fulfilled their financial obligations into the State budget and transmit it to competent state agencies and then receive review results from competent state agencies via the e-portal of the General Department of Taxation to monitor financial obligations of taxpayers in accordance with the law.

Article 19. Notice of none filling tax declaration dossiers

1. The tax agencies shall send the notices urging the submission of tax declaration dossiers (according to the form No. 06/TB-TDT issued together with this Circular) to taxpayers as prescribed in Clause 2, Article 5 of this Circular within 05 (five) working days from the end of the deadline for submission, or the extension for submission of tax declaration dossiers, or from the expiration date of explanation and supplementation of dossiers according to the notices of the tax agencies but the taxpayers have not submitted tax declaration dossiers, explained or supplemented information and documents as notified by tax agencies.

2. After 10 (ten) working days from the end of the deadline for submission, or the extension for submission of tax declaration dossiers, or from the expiration date of explanation and supplementation of dossiers according to the notices of the tax agencies, if the taxpayers have not yet submitted the tax declaration dossiers, the tax agencies shall send notices urging the submission of the second tax declaration dossiers (according to the form No. 06/TB-TDT attached to this Circular) to the taxpayers according to Clause 2, Article 5 of this Circular. At the same time, the tax agencies shall send the Notices urging taxpayers to submit tax declaration dossiers by post to the head office address or tax notice receiving addresses as registered by the taxpayers.

3. After 05 (ten) working days from the time when the e-portal of the General Department of Taxation sends the Notice urging the submission of the second tax declaration dossiers (according to the form No. 06/TB-TDT attached to this Circular), if the taxpayer continues to not submit the tax declaration dossiers, the tax agency shall verify the operation status of the taxpayer at the address registered with the business registration agency or tax agency in order to comply with regulations on tax administration.

 

Section 4

E-TRANSACTIONS IN TAX PAYMENT

 

Article 20. Electronic tax payment via the e-portals of the General Department of Taxation/Competent State agencies/T-VAN service providers

1. Taxpayers shall make e-documents of remittance to the State budget according to Point a, Clause 5, Article 4 of this Circular.

a) The taxpayers shall choose payable amount information provided by the e-portal that they choose to make documents of remittance to the State budget specified in Article 38 of this Circular to make documents of remittance to the State budget; taxpayers are only allowed to edit tax payment amount information. Taxpayers shall check information on documents of remittance to State budget, sign electronically and send them to tax agencies as prescribed at Point a, Clause 5, Article 4 of this Circular.

b) For the payment amount without information on the e-portal that the taxpayers choose to make documents of remittance to State budget, the taxpayers shall fill in all information on the documents of remittance to State budget, and sign electronically and send them to the tax agencies according to Point a, Clause 5, Article 4 of this Circular.

2. The e-portal of the General Department of Taxation shall receive and check information on documents of remittance to the State budget and send a notice (according to the form No. 01-1/TB-TDT issued together with this Circular) to the taxpayer to notify the receipt of documents of remittance to the State budget or the reason for not receiving such documents within 15 minutes from the date of receipt of the e-documents of remittance to the State budget of the taxpayer.

3. Processing documents of remittance to the State budget at the e-portal that taxpayers choose to make the documents of remittance to the State budget.

a) In case the document of remittance to the State budget is received, the e-portal that the taxpayer chooses to make the document shall automatically create a “reference number” of the document and update it on the notice of receipt of the document sent to the taxpayer.

“Reference number” on the document of remittance to the State budget is a sequence of numeric characters automatically generated on the application system of the agency where the taxpayer creates documents of remittance to the State budget for circulation through a bank/intermediary payment service provider to the State Treasury. The "reference number" is unique nationwide for each taxpayer's documents of remittance to the State budget, consisting of 20 characters, of which the first 4 characters refer to the code of the unit where the taxpayer makes the documents of remittance to the State budget provided by the General Department of Taxation to the unit connected to the portal of the General Department of Taxation, the next 4 characters refer to the year of making the documents of remittance to the State budget, the next 10 characters refer to the increasing numbers of the system of units, the last 2 characters refer to the symbol for the form of the documents.

b) The e-portal of the General Department of Taxation shall transmit information according to the documents of remittance to the State budget (including: Debit account; the amount paid to the State budget; the State Treasury where the revenue is received; Reference number) to the bank or intermediary payment service provider from which the taxpayer has chosen to deduct the account.

b) The e-portal of the General Department of Taxation shall receive notices on the processing of information on successful/unsuccessful tax payment receipts (according to the form No. 05/TB-TTDT attached to this Circular) and the documents of remittance to the State budget have been digitally signed by the banks or intermediary payment service providers (if any) and sent to the taxpayers according to Clause 2, Article 5 of this Circular.

4. Banks or intermediary payment service providers that have connected to the e-portal of the General Department of Taxation where the taxpayers choose to deduct their accounts when receiving the documents of remittance to the State budget transmitted by the e-portal of the General Department of Taxation:

a) Checking the conditions for deducting the taxpayer's account. Within 05 minutes after receiving information about documents of remittance to the State budget by the e-portal of the General Department of Taxation, the bank or intermediary payment service provider shall:

a.1) In case the taxpayer's account is ineligible for debt deduction, the bank or intermediary payment service provider shall notify the unsuccessful tax payment (according to the form No. 05/TB-TDT issued together with this Circular) to the e-portal of the General Department of Taxation in order to send to the taxpayer according to Clause 2, Article 5 of this Circular.

a.2) In case the documents of remittance to the State budget are eligible for debt deduction, the bank or intermediary payment service provider shall deduct the taxpayers' accounts according to state budget payment information transmitted by the e-portal of the General Department of Taxation and electronically sign on documents of remittance to the State budget. The bank or intermediary payment service provider shall send a notice of successful electronic tax payment (according to the form No. 05/TB-TDT issued together with this Circular) and enclosed with the documents of remittance to the State budget that have been electronically signed by the bank or intermediary payment service provider (if any) to the e-portal of the General Department of Taxation to send to the taxpayer as prescribed in Clause 2, Article 5 of this Circular.

b) Transfer of money and information on documents of remittance to the State budget (including: Debit account; the amount paid to the state budget; the state treasury where the state budget revenues are received; the date of deducting money from the taxpayer's or substitute payer's account; reference number) to the bank where the State Treasury opens an account to comply with regulations on coordination of state budget collection as prescribed in Article 38 of this Circular.

Article 21. Electronic tax payment through e-transaction channels of banks or intermediary payment service providers

1. The taxpayer shall access the information exchange portal of the bank or an intermediary payment service provider; or the e-portal of the General Department of Taxation; or the e-portal of a competent state agency that chooses to pay tax through the e-transaction channel of a bank or an intermediary payment service provider and prepare documents of payment to the state budget according to the form provided by the bank or intermediary payment service provider where the taxpayer makes payment to the state budget, ensuring sufficient information on the receipt to the state budget (according to the form No. C1-02/NS issued together with Decree No. 11/2020/ND-CP).

In case a bank or an intermediary payment service provider provides electronic tax payment services by other e-payment methods according to the regulations of the State Bank of Vietnam and regulations on coordination of state budget collection with tax agencies, banks or intermediary payment service providers shall be responsible for making the documents of remittance to the State budget on behalf of the taxpayers on the basis of information provided by the tax agencies as prescribed in Article 38 of this Circular.

2. Receipt and processing of e-documents of remittance to the State budget of banks or intermediary payment service providers shall comply with regulations of banks or intermediary payment service providers and the following contents must be complied with:

a) For e-transaction channels of banks or intermediary payment service providers that have joined the connection with the e-portal of the General Department of Taxation.

For the documents of remittance to the State budget that are eligible for account debt deduction at the request of the taxpayers, the application system of the banks or the intermediary payment service providers shall automatically generate a "reference number" of the documents of remittance to the State budget as prescribed at Point a, Clause 3, Article 20 of this Circular and:

a.1) Transfer money and information on documents of remittance to the State budget (including: Debit account; the amount paid to the state budget; the state treasury where the state budget revenues are received; reference number; the date of deducting money from the taxpayer's or substitute payer's account) to the bank where the State Treasury opens an account to comply with regulations on coordination of state budget collection.

a.2) Fully transmit information according to the documents of remittance to the State budget prepared by taxpayers to the e-portal of the General Department of Taxation.

b) For e-transaction channels of banks or intermediary payment service providers that have not yet connected to the e-portal of the General Department of Taxation.

For the documents of remittance to the State budget that are eligible for account debt deduction at the request of the taxpayers, the application system of the banks or the intermediary payment service providers shall automatically generate a "reference number" of the transaction documents as prescribed at Point a, Clause 3, Article 20 of this Circular and:

b.1) Transfer money, reference number and complete information on transaction of documents of remittance to the State budget to the bank where the State treasury opens the account.

b.2) The bank where the State treasury opens the account shall transmit all information on documents of remittance to the State budget to the e-portal of the General Department of Taxation.

Article 22. Receipt and processing of information about state budget collection and payment at tax agencies

1. The tax agency shall receive information about State budget collection from the State treasury and transfer it according to the Regulation on transmission and receipt of information on collection, payment, and refund of state budget electronically between tax agency and the State treasury to account for budget revenues and paid amounts of taxpayer.

2. In case the tax agency detects errors in information of the State budget collection, the tax agency shall:  

a) Make of a written request for adjustment of state budget revenues electronically (according to the form No. C1-07a/NS or C1-07b/NS issued together with the Circular of the Minister of Finance guiding the State budget accounting regime and State treasury operations) send it to the state treasury for the adjustment.

b) After the State Treasury adjusted it at the request, the tax agency shall notify the taxpayer to adjust the information on state budget collection and send it to the taxpayer according to Clause 2, Article 5 of this Circular.

Article 23. Grant of printed documents of remittance to the State budget

In case the taxpayer has requested for grant of printed documents of remittance to the State budget, the bank/intermediary payment service provider/State Treasury where the taxpayer deducts his/her/its account to grant printed documents of remittance to the State budget or copies of the documents as prescribed in the Decree No. 11/2020/ND-CP. To be specific:

1. The bank/intermediary payment service provider/State treasury where the taxpayer has made the transaction to deduct money from the taxpayer's account to pay into the state budget shall be responsible for granting printed documents of remittance to the State budget.

2. Procedures for grant of printed documents of remittance to the State budget shall comply with regulations of the bank/intermediary payment service provider/State treasury where the taxpayer makes payment to the State budget.

3. Printed documents of remittance are legally valid like original e-documents. The printed documents of remittance must contain all information according to the original e-documents and the date of issue, signature, name of the representative, stamp of the bank/intermediary payment service provider/State treasury that issues the printed documents of remittance to the State budget according to regulations.

Article 24. Confirmation of the fulfillment of tax obligations

1. Preparing and sending a written request for certification of the fulfillment of tax obligations to the State budget

The taxpayer shall make and send a written request for certification of the fulfillment of tax obligations to the State budget according to Point a, Clause 5, Article 4 of this Circular.

2. Notice of receipt of a written request for certification of the fulfillment of tax obligations to the State budget

Within 15 minutes after receiving the taxpayer's electronic written request for certification of the fulfillment of tax obligations with the state budget, the e-portal of the General Department of Taxation shall send a Notice of receipt of a written request for certification of the fulfillment of tax obligations with the electronic State budget (according to the form No. 01-1/TB-TDT issued together with this Circular) to the taxpayer as prescribed in Clause 2, Article 5 of this Circular.

3. Processing and returning the results of the request for certification of the fulfillment of tax obligations:

a) Processing requests for certification of the fulfillment of tax obligations:

a.1) Within 05 working days from the date of sending the notice of receipt of the electronic written request for certification of the fulfillment of tax obligations to the State budget, the tax agency shall send a notice of acceptance/rejection of a written request for certification of the fulfillment of tax obligations with the electronic State budget (according to the form No. 01-2/TB-TDT issued together with this Circular) to the taxpayer as prescribed in Clause 2, Article 5 of this Circular.

a.2) The tax agency shall be responsible for processing the taxpayer's request for certification of the fulfillment of the electronic tax obligation in accordance with the Law on Tax Administration and documents guiding the implementation of the Law on Tax Administration and sending a written certification of the fulfillment of tax obligations to the taxpayer as prescribed in Clause 2, Article 5 of this Circular.

a.3) During the processing of the e-dossier for certification of the fulfillment of the tax obligation, if there is insufficient information to be explained or supplemented, the tax agency shall send a Notice of explaining, supplementing information and documents (according to the form No. 01/TB-BSTT-NNT issued together with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the taxpayer according to Clause 2, Article 5 of this Circular.

The e-portal of the General Department of Taxation shall receive the taxpayer's written explaining, supplementing information and documents for e-dossiers of request for certification of fulfillment of tax obligations received by electronic methods.

b) Return of the result of processing the request for certification of tax obligation

The tax agency shall send the results of certification of the fulfillment of tax obligations to the taxpayer according to Clause 2, Article 5 of this Circular.

Article 25. Making, submission and notification of handling results of taxpayers’ dossiers of request for check for information on tax payment

1. Making and submission of an electronic check request dossier

A taxpayer shall make and submit an electronic check request dossier according to Point a, Clause 5, Article 4 of this Circular.

2. Notification of receipt of the check request dossier

Within 15 minutes after receiving the taxpayer's electronic check request dossier, the e-portal of the General Department of Taxation shall send a Notice of receipt of the electronic check request dossier (made according to the Form No. 01-1/TB-TDT issued together with this Circular) to the taxpayer in accordance with Clause 2, Article 5 of this Circular.

3. Handling and notification of handling results of the check request dossier:

a) Handling of the check request dossier:

a.1) Within 01 (one) working day from the date of sending the Notice of receipt of the electronic check request dossier, the tax agency shall send the Notice of acceptance/rejection of the electronic check request dossier (made according to the Form No. 01-2/TB-TDT issued together with this Circular) to the taxpayer in accordance with Clause 2, Article 5 of this Circular.

a.2) The tax agency shall be responsible for handling the taxpayer’s electronic check request dossier according to the Law on Tax Administration and documents guiding the implementation of the Law on Tax Administration.

a.3) During the course of handling of the electronic check request dossier, in case of lack of information, need for explanation, document supplementation, the tax agency shall send a Notice of explanation and supplementation of information and documents (made according to the Form No. 01/TB-BSTT-NNT issued together with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the taxpayer in accordance with Clause 2, Article 5 of this Circular.

The e-portal of the General Department of Taxation receives the written explanation, additional information and documents of the taxpayer, for the check request dossiers that have been received electronically.

b) Notification of handling results of the check request dossier:

The tax agency shall send the results of handling of the check request dossier (being the notice of adjustment or non-adjustment) to the taxpayer according to Clause 2, Article 5 of this Circular.

c) After the tax agency notifies the results of handling of the taxpayer's check request dossier, the taxpayer shall update the results according to the notice in order to continue fulfilling tax obligations as prescribed.

Obligations related to the number of check that have been handled shall be updated by the tax agency on the tax administration application and on the e-portal of the General Department of Taxation for searching.

Article 26. Receipt and notification of handling results of offset of overpaid tax amounts, late-payment interests and fines (hereinafter referred to as overpaid amounts)

1. Making and sending of a written request for handling of overpaid amounts

a) A taxpayer shall make and submit a written request for handling of overpaid amounts according to Point a, Clause 5, Article 4 of this Circular.

b) Notification of the receipt of written request for handling of overpaid amounts to offset against the arising debts and revenues.

Within 15 minutes after receiving the taxpayer's electronic written request for handling of overpaid amounts, the e-portal of the General Department of Taxation shall send a Notice of receipt of the electronic written request for handling of overpaid amounts (made according to the Form No. 01-1/TB-TDT issued together with this Circular) to the taxpayer in accordance with Clause 2, Article 5 of this Circular.

2. Notification of the handling results of offsetting the overpaid amounts against the arising debts and revenues at the request of the taxpayer

a) The tax agency shall be responsible for processing the taxpayer's electronic written request for handling of the overpaid amounts to offset against the arising debts and revenues according to the Law on Tax Administration and documents guiding the implementation of the Law on Tax Administration and sending handling results according to Clause 2, Article 5 of this Circular.

b) Within 03 (three) working days from the date of sending the Notice of receipt of the electronic written request for handling of overpaid amounts, the tax agency shall send the Notice of acceptance/rejection of the electronic written request for handling of overpaid amounts (made according to the Form No. 01-2/TB-TDT issued together with this Circular) to the taxpayer in accordance with Clause 2, Article 5 of this Circular.

c) During the course of processing the electronic written request for handling of overpaid amounts to offset against the arising debts and revenues, in case of lack of information, need for explanation, document supplementation, the tax agency shall send a Notice of explanation and supplementation of information and documents (made according to the Form No. 01/TB-BSTT-NNT issued together with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the taxpayer in accordance with Clause 2, Article 5 of this Circular.

The e-portal of the General Department of Taxation shall receive the written explanation, additional information and documents of the taxpayer, for a written request for handling of overpaid amounts to offset against the arising debts and revenues that has been received electronically.

d) Notification of processing results of the written request for handling of overpaid amounts:

The tax agency shall send the processing results of the written request for handling of overpaid amounts to the taxpayer according to Clause 2, Article 5 of this Circular.

dd) After the tax agency’s notification of the results of handling of offsetting the overpaid amounts against the arising debts and revenues at the request of the taxpayer shall update the offset results in accordance with the notice.

Number of offsetting that has been handled shall be updated by the tax agency on the tax administration application and on the e-portal of the General Department of Taxation for searching.

 

Section 5

E-TRANSACTIONS IN TAX REFUND

 

Article 27. Receipt of electronic tax refund request dossiers

1. A taxpayer shall make and send a tax refund request dossier to the tax agency as follows:

a) In cases the tax refund request dossier includes a written request for tax refund and enclosed documents, the taxpayer shall make and send the tax refund request dossier to the tax agency according to Point a, Clause 5, Article 4 of this Circular.

b) In cases the taxpayer requests the tax refund in the tax declaration dossier and is not required to send a written request of tax refund, the electronic tax refund request dossier shall be made and sent upon the making and submission of the electronic tax declaration dossier according to Article 16 of this Circular.

2. Notification of receipt of the electronic tax refund dossier

a) In cases the tax refund request dossier includes a written request for tax refund and enclosed documents:

Within 15 minutes after receiving the taxpayer's electronic tax refund dossier, the e-portal of the General Department of Taxation shall send a Notice of receipt of the electronic tax refund dossier (made according to the Form No. 01/TB-HT issued together with the Minister of Finance’s Circular guiding the implementation of a number of articles of the Law No. 38/2019/QH14 on Tax Administration) to the taxpayer in accordance with Clause 2, Article 5 of this Circular.

b) In cases the taxpayer requests the tax refund in the tax declaration dossier:

The e-portal of the General Department of Taxation receives the tax declaration dossier according to Article 16 of this Circular. Right after sending the Notice of acceptance of the electronic tax declaration dossier, the e-portal of the General Department of Taxation sends the Notice of receipt of the electronic tax refund dossier (made according to the Form No. 01/TB-HT issued together with the Minister of Finance’s Circular guiding the implementation of a number of articles of the Law No. 38/2019/QH14 on Tax Administration) to the taxpayer by the electronic means.

Article 28. Handling and notification of handling results of electronic tax refund dossiers

1. Handling of a tax refund dossier:

a) Notification of acceptance of the electronic tax refund dossier

a.1) In cases the tax refund request dossier includes a written request for tax refund and enclosed documents:

Within 03 (three) working days from the date stated on the Notice of receipt of the electronic tax refund dossier, the tax agency shall send the Notice of acceptance/rejection of the electronic tax refund dossier (made according to the Form No. 02/TB-HT issued together with Minister of Finance’s Circular guiding the implementation of a number of articles of the Law No. 38/2019/QH14 on Tax Administration) to the taxpayer in accordance with Clause 2, Article 5 of this Circular.

a.2) In cases the taxpayer requests the tax refund in the tax declaration dossier:

The e-portal of the General Department of Taxation shall send a Notice of acceptance/rejection of the electronic tax declaration dossier according to Article 16 of this Circular and Notice of acceptance/rejection of the electronic tax refund dossier according to Point a.1 of this Clause.

b) The time limit for handling of the tax refund dossier as prescribed shall be calculated from the date stated in the Notice of acceptance of the electronic tax refund dossier (made according to the Form No. 02/TB-HT issued together with the Minister of Finance’s Circular guiding the implementation of a number of articles of the Law No. 38/2019/QH14 on Tax Administration).  

c) The tax agency shall be responsible for handling the taxpayer’s tax refund dossier that is electronically received in accordance with the Law on Tax Administration and documents guiding the implementation of the Law on Tax Administration.

d) During the course of handling of the tax refund dossier, in case of lack of information, need for explanation, document supplementation, the tax agency shall send a Notice of explanation and supplementation of information and documents (made according to the Form No. 01/TB-BSTT-NNT issued together with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the taxpayer in accordance with Clause 2, Article 5 of this Circular.

In case the taxpayer has explained and supplemented information and documents but cannot prove that the declared tax amount is correct or fails to explain or supplement the tax refund dossier upon the expiration of time limit as requested by the tax agency, the tax agency shall send a Notice on the shift of tax refund dossier to the dossier subject to examination before tax refund, made according to the form issued together with the Minister of Finance’s Circular guiding the implementation of a number of articles of the Law No. 38/2019/QH14 on Tax Administration to the taxpayer according to Clause 2, Article 5 of this Circular.

The e-portal of the General Department of Taxation receives the written explanation, additional information and documents or the written request for cancellation of tax refund request dossier of the taxpayer, for a tax refund request dossier that has been received electronically.

2. Notification of handling results of tax refund dossiers

The tax agency shall send handling results of the tax refund dossier that has been received electronically (being the notices and decisions related to the tax agency's tax refund processing, tax refund handling results) to the taxpayer as prescribed in Clause 2, Article 5 of this Circular.

3. Transmission and receipt of information on state budget revenue refund to the State Treasury and accounting of state budget revenue refund:

a) Right after a state budget revenue refund order or state budget revenue refund-cum-clearing order is promulgated, the tax agency shall electronically send such order to the State Treasury.

b) The State Treasury shall account the refund and state budget revenue clearing and pay the taxpayer refunded tax amounts according to information provided by the tax agency under current regulations.

c) The transmission and receipt of information on accounting of refund and state budget revenue clearing between the tax agency and the State Treasury must comply with current regulations on exchange of information between the State Treasury and tax agencies.

d) In case the tax agency and the State Treasury have not transmitted and received electronically information about the refund, the tax agency shall send written documents to the State Treasury at the same level in order that the State Treasury pay the taxpayer refunded amounts.

 

Section 6

E-TRANSACTIONS IN TAX EXEMPTION AND REDUCTION

 

Article 29. Receipt and notification of handling results of tax exemption and reduction request dossiers that are directly sent to the tax agencies

1. A taxpayer shall make and send a tax exemption or reduction request dossier to the tax agency as follows:

a) In cases the tax exemption or reduction request dossier includes a written request/application for tax exemption or reduction and enclosed documents, the taxpayer shall make and send the tax exemption or reduction dossier to the tax agency according to Point a, Clause 5, Article 4 of this Circular.

b) In cases the taxpayer requests the tax exemption or reduction in the tax declaration dossier and is not required to send a written request/application of tax exemption or reduction, the electronic tax exemption or reduction dossier shall be made and sent upon the making and submission of the electronic tax declaration dossier according to Article 16 of this Circular.

2. Notification of receipt of the electronic tax exemption or reduction dossier

a) In cases the tax exemption or reduction request dossier includes a written request/application for tax exemption or reduction and enclosed documents:

Within 15 minutes after receiving the taxpayer's electronic tax exemption or reduction dossier, the e-portal of the General Department of Taxation shall send a Notice of receipt of the electronic tax exemption or reduction dossier (made according to the Form No. 01-1/TB-TDT issued together with this Circular) to the taxpayer in accordance with Clause 2, Article 5 of this Circular.

b) In cases the taxpayer requests the tax exemption or reduction in the tax declaration dossier:

The e-portal of the General Department of Taxation receives the tax declaration dossier according to Article 16 of this Circular. Right after sending the Notice of acceptance of the electronic tax declaration dossier, the e-portal of the General Department of Taxation sends the Notice of receipt of the electronic tax exemption or reduction dossier (made according to the Form No. 01-1/TB-TDT issued together with this Circular) to the taxpayer by the electronic means.

3. Handling of a tax exemption or reduction dossier

a) Notification of acceptance of the tax exemption or reduction dossier

a.1) In cases the tax exemption or reduction request dossier includes a written request/application for tax exemption or reduction and enclosed documents:

Within 03 (three) working days from the date stated in the Notice of receipt of the electronic tax exemption or reduction dossier, the tax agency shall send the Notice of acceptance/rejection of the electronic tax exemption or reduction dossier (made according to the Form No. 01-2/TB-TDT issued together with this Circular) to the taxpayer in accordance with Clause 2, Article 5 of this Circular.

a.2) In cases the taxpayer requests the tax exemption or reduction in the tax declaration dossier:

The e-portal of the General Department of Taxation shall send a Notice of acceptance/rejection of the electronic tax declaration dossier according to Article 16 of this Circular and Notice of acceptance/rejection of the electronic tax exemption or reduction dossier according to Point a.1 of this Clause.

b) The time limit for handling of the electronic tax exemption or reduction dossier shall be calculated from the date stated in the Notice of acceptance of electronic tax exemption or reduction dossier (made according to the Form No. 01-2/TB-TDT issued together with this Circular).

c) The tax agency shall be responsible for handling the taxpayer’s tax exemption or reduction request dossier that is electronically received in accordance with the Law on Tax Administration and documents guiding the implementation of the Law on Tax Administration.

d) During the course of handling of the tax exemption or reduction dossier, in case of lack of information, need for explanation, document supplementation, the tax agency shall send a Notice of explanation and supplementation of information and documents (made according to the Form No. 01/TB-BSTT-NNT issued together with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the taxpayer in accordance with Clause 2, Article 5 of this Circular.

The e-portal of the General Department of Taxation receives the written explanation, additional information and documents of the taxpayer, for the tax exemption or reduction request dossiers that have been received electronically.

4. Notification of handling results of electronic tax exemption or reduction dossiers

The tax agency shall send handling results of the taxpayer’s tax exemption or reduction dossier that has been received electronically (being the notices and decisions related to the tax agency's tax exemption or reduction processing, tax exemption or reduction handling results) to the taxpayer as prescribed in Clause 2, Article 5 of this Circular.

Article 30. Receipt of dossiers and notification of handling results of electronic tax exemption or reduction request upon administrative procedure implementation that is transferred electronically by competent state management agencies under the inter-agency single-window mechanism

1. Submitting electronic tax exemption or reduction request dossiers

A taxpayer shall submit the tax exemption or reduction dossier and the financial obligation determination dossier to the competent state management agency according to law regulations. The competent state management agency shall send electronically the taxpayer’s tax exemption or reduction request dossier and financial obligation determination information to the tax agency in accordance with Article 37 of this Circular.

2. The tax agency handling the tax exemption or reduction dossier shall send the handling results of such dossier (being the tax agencies’ notices, decisions related to the process of tax exemption or reduction settlement; handling results of tax exemption or reduction, for the taxpayers’ tax exemption or reduction request dossiers) to the e-portal of the dossier-receiving agency via the e-portal of the General Department of Taxation. In case the taxpayer has an electronic tax transaction account on the e-portal of the General Department of Taxation, the handling results of tax exemption or reduction dossier shall be sent simultaneously to the taxpayer's email.

The agency receiving the dossier according to the inter-agency single-window mechanism shall be responsible for sending the handling results of the taxpayer’s tax exemption or reduction dossier to the taxpayer for information and implementation.

 

Section 7
E-TRANSACTIONS IN TAX ARREARS MANAGEMENT AND ENFORCEMENT OF TAX ARREARS COLLECTION

 

Article 31. E-transactions in tax arrears management and enforcement of tax arrears collection

1. Receipt and notification of handling results of dossiers for settlement of exemption from late-payment interests; non-imposition of late-payment interests; freezing of tax arrears; write-off of tax arrears, late-payment interests or fines; extension of the tax payment time limit; installment payment of tax arrears (hereinafter referred to as arrears settlement dossiers)

a) Making and sending an arrears settlement dossier by electronic means

A taxpayer shall make and send the electronic arrears settlement dossier to the tax agency according to Point a, Clause 5, Article 4 of this Circular (paper documents are required to be converted into electronic documents in accordance with the Decree No. 165/2018/ND-CP).

b) Receiving the electronic arrears settlement dossier

Within 15 minutes after receiving the taxpayer's arrears settlement dossier, the e-portal of the General Department of Taxation shall send a Notice of receipt of the electronic arrears settlement dossier (made according to the Form No. 01-1/TB-TDT issued together with this Circular) to the taxpayer.

c) Handling and notification of handling results of the electronic arrears settlement dossier

c.1) Notification of acceptance of the electronic arrears settlement dossier

Within 03 (three) working days or 10 (ten) working days (for dossiers of write-off of tax arrears, late-payment interests or fines) from the date stated in the Notice of receipt of the electronic arrears settlement dossier, the tax agency shall send the Notice of acceptance/rejection of the electronic arrears settlement dossier (made according to the Form No. 01-2/TB-TDT issued together with this Circular) to the taxpayer in accordance with Clause 2, Article 5 of this Circular.

c.2) The time limit for handling of the arrears settlement dossier as prescribed shall be calculated from the date stated in the Notice of acceptance of electronic arrears settlement dossier (made according to the Form No. 01-2/TB-TDT issued together with this Circular).

c.3) The tax agency shall the taxpayer’s arrears settlement dossier electronically received in accordance with the Law on Tax Administration and guiding documents.

c.4) During the course of handling of the electronic arrears settlement dossier, in case of lack of information, need for explanation, document supplementation, the tax agency shall send a Notice of explanation and supplementation of information and documents (made according to the Form No. 01/TB-BSTT-NNT issued together with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the taxpayer in accordance with Clause 2, Article 5 of this Circular.

The e-portal of the General Department of Taxation receives the written explanation, additional information and documents of the taxpayer, for the arrears settlement dossiers that have been received electronically.

c.5) Notification of handling results of the electronic arrears settlement dossier

The tax agency shall send handling results of the arrears settlement dossier that has been received electronically (being the notices and decisions related to the tax agency's arrears settlement dossier processing, handling results of arrears settlement dossiers) to the taxpayer as prescribed in Clause 2, Article 5 of this Circular.

2. E-transactions, for other electronic notices, decisions and documents in tax arrears management and enforcement of tax arrears collection

The tax agency’s other electronic notices, decisions and documents in tax arrears management and enforcement of tax arrears collection sent to the taxpayer shall comply with Clause 2, Article 5 of this Circular (paper documents are required to be converted into electronic documents in accordance with the Decree No. 165/2018/ND-CP).

3. Check and adjustment of information in the tax agencies’ notices, decisions and documents in tax arrears management and enforcement of tax arrears collection

a) In case a taxpayer detects that the information in an electronic notice, decision or document in tax arrears management and enforcement of tax arrears collection of the tax agency is different from the taxpayer's monitoring information, the taxpayer shall make and submit an electronic check request dossier according to Point a, Clause 5, Article 4 of this Circular.

b) Within 15 minutes after receiving the taxpayer's electronic check request dossier, the e-portal of the General Department of Taxation shall send a Notice of receipt of the electronic check request dossier (made according to the Form No. 01-1/TB-TDT issued together with this Circular) to the taxpayer in accordance with Clause 2, Article 5 of this Circular.

c) Within 01 (one) working day from the date of sending the Notice of receipt of the electronic check request dossier, the tax agency shall send the Notice of acceptance/rejection of the electronic check request dossier (made according to the Form No. 01-2/TB-TDT issued together with this Circular) to the taxpayer in accordance with Clause 2, Article 5 of this Circular.

d) The tax agency shall be responsible for handling the taxpayer’s electronic check request dossier according to the Law on Tax Administration and documents guiding the implementation of the Law on Tax Administration.

During the course of handling of the electronic check request dossier, in case of lack of information, need for explanation, document supplementation, the tax agency shall send a Notice of explanation and supplementation of information and documents (made according to the Form No. 01/TB-BSTT-NNT issued together with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the taxpayer in accordance with Clause 2, Article 5 of this Circular.

The e-portal of the General Department of Taxation receives the written explanation, additional information and documents of the taxpayer, for the check request dossiers that have been received electronically.

dd) The tax agency shall send the results of handling of the taxpayer's check dossier (being the notice of adjustment or non-adjustment) to the taxpayer according to Clause 2, Article 5 of this Circular.

e) After the tax agency notifies the results of handling of the taxpayer's check request dossier, the taxpayer shall update the results according to the notice in order to continue fulfilling tax obligations as prescribed.

Obligations related to the number of check that have been handled shall be updated by the tax agency on the tax administration application system and on the e-portal of the General Department of Taxation for searching.

 

Section 8

E-TRANSACTION IN HANDLING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

 

Article 32. Handling of administrative violations in tax transaction by electronic means

1. The tax agencies shall make and send the Minutes of sanctioning of administrative violations related to tax by electronic means:

a) For the tax registration: In cases a taxpayer commit an act of violation on the time limit for tax registration; for notice of tax registration information change registration or for notice of tax identification number invalidation registration, the tax agency shall, based on the date of submitting the dossier as specified at Point b, Clause 1, Article 8 of this Circular that is stated in the notice of receipt of tax registration/tax registration information change registration/tax identification number invalidation registration dossier (made according to the Form No. 01-1/TB-TDT issued together with this Circular) and the time limit prescribed in the Law on Tax Administration and documents guiding the implementation of the Law on Tax Administration), determine the number of days of late dossier submission and make minutes of sanctioning of administrative violations related to tax and send it to the taxpayer in accordance with Clause 2, Article 5 of this Circular.

b) For tax declaration: In cases a taxpayer commits an act of violation of late submission of the tax declaration dossier, the tax agency shall, based on the time of certifying the submission of electronic tax declaration dossier as specified at Point b, Clause 1, Article 8 of this Circular that is stated in the tax agency’s Notice of receipt of the electronic tax declaration dossier sent to the taxpayer according to Clause 2, Article 5 of this Circular (made according to the Form No. 01-1/TB-TDT issued together with this Circular), if the tax declaration dossier is accepted by the tax agency in its Notice of acceptance of the electronic dossier sent to the taxpayer (made according to the Form No. 01-2/TB-TDT issued together with this Circular), determine the number of days of late dossier submission and make minutes of sanctioning of administrative violations related to tax and send it to the taxpayer in accordance with Clause 2, Article 5 of this Circular.

2. The taxpayers shall receive the tax agencies’ electronic Minutes of sanctioning of administrative violations related to tax and give the explanation:

a) The taxpayer shall be responsible for receiving the tax agency’s electronic Minutes of sanctioning of administrative violations related to tax sent to the taxpayer in accordance with Clause 2, Article 5 of this Circular.

b) Within 05 days from the date the Minutes of sanctioning of administrative violations related to tax is made and sent to the taxpayer by the tax agency according to Clause 2, Article 5 of this Circular; the taxpayer may send an additional explanation of the contents stated in the Minutes of sanctioning administrative violations related to tax to the tax agency according to Clause 5, Article 4 of this Circular; or send a written explanation, explanation dossier, additional information and paper documents to the directly managing tax agency; In case the taxpayer makes a direct explanation, within 02 working days from the date the Minutes of sanctioning of administrative violations related to tax is made and sent to the taxpayer by the tax agency according to Clause 2, Article 5 of this Circular, the taxpayer must send a written request for direct explanation to the tax agency that makes the Minutes of sanctioning of administrative violations related to tax.

3. The tax agencies shall issue the Decision on sanctioning of administrative violations related to tax by electronic means:

a) The e-portal of the General Department of Taxation shall send the Notice of receipt of electronic explanation dossier, additional information, documents (made according to form No. 01-1/TB-TDT issued together with this Circular) to the taxpayer within 15 minutes after receiving the taxpayer's electronic explanation dossier, additional information, documents.

b) After the time limit for explanation specified in Clause 2 of this Article, the tax agency shall, based on the taxpayer's acts of administrative violations related to tax that are stated in the Minutes of administrative violations related to tax and written explanation, explanation dossier, additional information and documents of the extenuating circumstances of the taxpayer (if any), issue a decision on sanctioning of administrative violations related to tax and send it to the taxpayer according to Clause 2, Article 5 of this Circular.

In cases of rejection of the taxpayer’s explanation information, additional information and documents, the tax agency shall send the Notice of rejection of explanation information, additional information and documents (made according to the Form No. 01-2/TB-TDT issued together with this Circular) and simultaneously the Decision on sanctioning of administrative violations related to tax to the taxpayer according to Clause 2, Article 5 of this Circular.

c) The taxpayer shall be responsible for implementing the Decision on sanctioning administrative violations related to tax according to the law on tax administration, for a decision on sanctioning of tax administrative violations related to tax sent to the taxpayer by the tax agency as prescribed in Clause 2, Article 5 of this Circular.

 

Section 9

E-TRANSACTIONS IN THE PROVISION OF TAXPAYER ASSISTANCE E-SERVICES

 

Article 33. Receipt, processing and notification of answers to problems of taxpayers

1. Making and sending questions or problems

The taxpayer shall make and send questions or problems to the tax agency according to Point a, Clause 5, Article 4 of this Circular.

The taxpayer shall submit an explanation, additional information and document related to the questions or problems (if any) to the tax agency according to Point a, Clause 5, Article 4 of this Circular.

2. Notification of receipt of questions or problems

Within 15 minutes after receiving the taxpayer's questions or problems, the e-portal of the General Department of Taxation shall send a Notice of receipt of the electronic questions or problems (made according to the Form No. 01-1/TB-TDT issued together with this Circular) to the taxpayer in accordance with Clause 2, Article 5 of this Circular.

3. Handling and notification of answers to problems

a) Handling questions, problems:

a.1) The tax agency shall be responsible for handling the taxpayer’s questions or problems according to the Law on Tax Administration, Laws on taxes and their guiding documents.

a.2) During the course of handling of the questions or problems, in case of lack of information, need for explanation, document supplementation, the tax agency shall send a written request for explanation and supplementation of information and documents to the taxpayer in accordance with Clause 2, Article 5 of this Circular.

The e-portal of the General Department of Taxation receives the written explanation, additional information and documents of the taxpayer, for the dossier of problems that has been received electronically.

b) Notification of answers to problems

The tax agency shall send the answers to problems to the taxpayer according to Clause 2, Article 5 of this Circular.

Article 34. Search for taxpayer information:

 1. A taxpayer shall use his/her/its electronic tax transaction account to access the e-portal of the General Department of Taxation to search for, access and print all information on dossiers, documents and notices, decisions and documents received and sent by the taxpayer and the tax agency; search the declaration obligation, information on obligations by dossiers, documents and decisions; search the unpaid tax amounts. The information of the notices, decisions and documents of the tax agency on the e-portal of the General Department of Taxation has the same certification value as the tax agency's paper documents.

The taxpayer can look up the processing of electronic tax dossiers by the e-transaction code, or by the "reference number", for the documents on remittance into the State budget.

2. The taxpayer who has not had an electronic tax transaction account shall use the e-transaction code issued each time to look up transaction information that has been dealt with the tax agency.

3. The e-portal of the General Department of Taxation shall notify the handling of payable, paid, outstanding, overpaid, exempted tax amounts, reduced/removed arrears amounts, refunded tax amounts, refundable tax amounts arising in the previous month and outstanding, overpaid tax amounts to the end of the previous month that have been recorded in the tax management application system on the taxpayer’s electronic tax transaction account granted by the General Department of Taxation.

 

Chapter III

CONNECTION FOR EXCHANGE OF INFORMATION AND DATA ON ELECTRONIC RECEIPT AND HANDLING OF ADMINISTRATIVE PROCEDURES RELATED TO TAX BETWEEN TAX AGENCIES AND COMPETENT STATE MANAGEMENT AGENCIES, ORGANIZATIONS, INDIVIDUALS

 

Article 35. Receipt and handling of electronic tax registration dossiers upon business registration under the inter-agency single-window mechanism

1. Receipt of taxpayers’ dossiers of enterprise registration, cooperative registration; dossiers of change of information, dossiers of business suspension, resumption of its business earlier than the announced date, dissolution or operation termination from the business registration agencies, the cooperative registration agencies according to the Law on Enterprises, the Cooperative Law, the Law on Credit Institutions and their guiding documents:

After receiving and checking the dossiers, the business registration agencies and cooperative registration agencies shall update information on the National information system on business registration, cooperative registration, if the dossiers are valid, and transmit them to the tax agencies through the Tax Registration Information System according to the Regulations on information exchange between the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance.

2. Dossier handling of tax agencies

a) For dossiers of which the tax agencies must notify the results (including enterprise or cooperative registration dossiers; dossiers of registration of change of headquarters to another district, town, province, or city, resulting in the change of managing tax agency; dossiers for enterprise or cooperative dissolution registration; termination of operation of branches, representative offices, business locations) to the business or cooperative registration agencies through the National information system on business registration, cooperative registration:

The tax agencies shall, based on the information on the Tax Registration Information System sent by the National information system on business registration, cooperative registration and the Circular No. 105/2020/TT-BTC, Regulations on information exchange between the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance, process and notify the results to the business or cooperative registration agencies through the National information system on business registration, cooperative registration within the prescribed time limit. At the same time, it shall update taxpayers' information into the Tax Registration Information System. The business or cooperative registration agency shall notify the results to the taxpayers according to the Law on Enterprises, the Cooperative Law, the Law on Credit Institutions and their guiding documents.

b) For dossiers of which the tax agencies must not notify the results to the business or cooperative registration agencies:

The tax agencies shall, based on the information on the Tax Registration Information System sent by the National information system on business registration, cooperative registration and the Circular No. 105/2020/TT-BTC, Regulations on information exchange between the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance, process and update the information of taxpayers to the Tax Registration Information System within the prescribed time limit.

Article 36. Receipt and handling of tax declaration dossiers together with financial obligation determination dossiers under the inter-agency single-window mechanism

1. Sending electronic financial obligation determination dossiers

Competent state management agencies shall receive taxpayers’ tax declaration dossiers together with financial obligation determination dossiers, fully update information into the information system of competent state management agencies, electronically sign and transmit electronic information on tax declaration dossiers together with financial obligation determination dossiers to tax agencies via the e-portal of the General Department of Taxation.

2. Tax agencies shall receive and handle electronic financial obligation determination dossiers

a) Receiving electronic financial obligation determination dossiers:

Within 15 minutes after receiving an electronic financial obligation determination dossier, the e-portal of the General Department of Taxation shall send a Notice of receipt of the electronic financial obligation determination dossier (made according to the Form No. 01-1/TB-TDT issued together with this Circular) to the e-portal of the competent state management agency.

b) Handling electronic financial obligation determination dossiers:

b.1) Within 01 (one) working day from the date of sending a Notice of receipt of electronic financial obligation determination dossier, the tax agency shall send the Notice of acceptance/rejection of electronic financial obligation determination dossiers (made according to the Form No. 01-2/TB-TDT issued together with this Circular) via the e-portal of the General Department of Taxation to the e-portal of the competent state management agency.

The time limit for handling of the electronic financial obligation determination dossier shall be calculated from the date stated in the Notice of acceptance of electronic financial obligation determination dossier (made according to the Form No. 01-2/TB-TDT issued together with this Circular).

b.2) The tax agency shall, based on the information of the financial obligation determination dossier sent by the information system of the competent state management agency, check the information on the dossier and handle as follows:

- In case the information transferred by the competent state agency is complete, informative and factually correct, the tax agency shall calculate and issue a notice of tax payment according to the Law on Tax Administration and documents guiding the implementation of the Law on Tax Administration; at the same time, transmit the notice of tax payment to the information system of the competent state management agency in order that the competent state agency notifies the taxpayer.

- In case the information transferred by the competent state agency is incomplete, or the tax management agency detects that the information is not factually correct, within 03 (three) working days from the date of receiving the dossier, the tax agency shall send a document (made according to the Form No. 01/CCTT-DDTCQ issued together with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the information system of the competent state management agency for supplementing, adjusting information.

Article 37. Receipt and handling of electronic tax exemption or reduction request dossiers under the inter-agency single-window mechanism

1. Submission of an electronic tax exemption or reduction request dossier

The agency receiving dossiers under the inter-agency single-window mechanism shall receive the taxpayer's tax exemption or reduction request dossier under the inter-agency single-window mechanism, signs electronically and transmits the dossier to the tax agency via the e-portal of the General Department of Taxation.

2. Receipt of the electronic tax exemption or reduction dossier

Within 15 minutes after receiving the taxpayer's electronic tax exemption or reduction dossier, the e-portal of the General Department of Taxation shall send a Notice of receipt of the electronic tax exemption or reduction dossier (made according to the Form No. 01-1/TB-TDT issued together with this Circular) to the e-portal of the dossier-receiving agency.

3. Handling of a tax exemption or reduction dossier

a) Within 03 (three) working days from the date stated in the Notice of receipt of the electronic tax exemption or reduction dossier, the tax agency shall send the Notice of acceptance/rejection of the electronic tax exemption or reduction dossier (made according to the Form No. 01-2/TB-TDT issued together with this Circular) to the e-portal of the dossier-receiving agency via the e-portal of the General Department of Taxation.

The time limit for handling of the electronic tax exemption or reduction dossier shall be calculated from the date stated in the Notice of acceptance of electronic tax exemption or reduction dossier (made according to the Form No. 01-2/TB-TDT issued together with this Circular).

b) The tax agency shall be responsible for handling the taxpayer’s tax exemption or reduction request dossier that has electronically received in accordance with the Law on Tax Administration and documents guiding the implementation of the Law on Tax Administration.

c) During the course of processing the dossier, in case of lack of information, need for explanation, information and document supplementation, the tax agency shall send a Notice of request for explanation and supplementation of information and documents (made according to the Form No. 01/TB-BSTT-NNT issued together with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the e-portal of the dossier-receiving agency via the e-portal of the General Department of Taxation in order that the agency receiving dossiers under the inter-agency single-window mechanism sends it to the taxpayer.

The e-portal of the General Department of Taxation receives the written explanation, additional information and documents that are received first and sent by the agency receiving dossiers under the inter-agency single-window mechanism of the taxpayer, for the tax exemption or reduction request dossiers that have been received electronically.

d) The agency receiving dossiers under the inter-agency single-window mechanism shall guide the taxpayer to declare tax exemption or reduction dossier; receive and check the completeness and consistency of information in the tax exemption or reduction dossier. In case the dossier is incomplete, the taxpayer shall be guided to complete the dossier as prescribed. If the dossier is complete, it will be received and transferred to the tax agency as prescribed.

4. Responsibilities of state management agencies in provision of information in the handling of tax exemption and reduction dossiers

The agency receiving dossiers under the inter-agency single-window mechanism must be responsible for failing to provide information on time or providing incomplete information to the tax agency, which affects the time for handling of taxpayer's tax exemption or reduction request, if the compensation for the taxpayer arises according to the law regulations.

Article 38. Information for exchange and provision between tax agencies and the State Treasure, other competent state agencies, banks, intermediary payment service providers

1. Tax agencies shall provide information for collection of and remittance into the state budget through the e-portal of the General Department of Taxation.

a) Tax agencies shall be responsible for regularly, fully and timely updating information on the e-portal of the General Department of Taxation to support the exchange of information about state budget collection and remittance, specifically:

a.1) The common lists for state budget revenue, including: List of State Treasury, List of tax agencies, List of authorized collection banks, List of collection banks engage in the collection, List of state budget revenue accounts, List of chapter codes, List of subsection codes (codes of economic contents).

a.2) Data on a taxpayer shall comprise: Name of the taxpayer, tax identification number, address, chapter code, name and code of the directly-managing tax agency.

a.3) Data on tax amounts

- In cases a payable identifier (ID) is required, the data on tax amounts shall include: The taxpayer’s tax identification number, name of the taxpayer, payable identifier (ID), payable tax amount according to the payable identifier (ID), code and name of the State Treasury accounting revenues.

- In cases a payable identifier (ID) is not required, the data on tax amounts shall include: Tax identification number and name of the taxpayer, payable content, payable amount, currency, number of the competent agency’s decision/notice regarding payable amount (if any), tax period, name of state budget remittance account, code and name of chapter, code and name of subsection, code and name of tax collection management agency, code and name of the area where state budget revenue is collected, code and name of the State Treasury accounting the revenue.

b) Twice a day, for documents on successful remittance into the state budget, which have been transmitted to the e-portal of the General Department of Taxation as prescribed in Articles 20 and 21 of this Circular, the e-portal of the General Department of Taxation shall provide all information of the paid amount according to the “reference number” of the documents on remittance into the state budget on the e-portal of the General Department of Taxation so that the State Treasury, the bank where the State Treasury opens the account may look up for monitoring and accounting. The State Treasury shall, based on the credit note of the bank where the State Treasury opens the account and information about amount payable into the state budget according to the “reference number” of the document on remittance into the state budget on the e-portal of the General Department of Taxation in order that the General Department of Taxation perform researching and accounting of state budget revenues.

2. Methods of information exchange and provision:

The exchange and provision of information between tax agencies and the State Treasure, other competent state agencies, banks, intermediary payment service providers shall be carried out in the form of electronic data interchange between the e-portal of the General Department of Taxation and the e-portal or information exchange and prevision system of the State Treasury, other competent state agencies, banks, and intermediary payment service providers.

3. The procedures for technical connection between the e-portal of the General Department of Taxation and the information exchange system of banks and intermediary payment service providers:

a) The General Department of Taxation shall publish technical standards on its website (www.gdt.gov.vn); its e-portal and shall be responsible for updating them if there are any changes.

b) Banks, intermediary payment service providers meeting technical standards published by the General Department of Taxation shall submit the connection request dossiers to the General Department of Taxation.

c) A dossier of request for connection to the e-portal of the General Department of Taxation shall include:

- A written request for connection to the e-portal of the General Department of Taxation (made according to the Form No. 01/KNNT-TDT issued together with this Circular);

- Dossiers and documents (if any) proving the satisfaction of technical standards published by the General Department of Taxation.

d) Receipt and handling of the dossier of request for connection to the e-portal of the General Department of Taxation

d.1) Within 20 working days from the date of receiving the connection request dossier from the bank or intermediary payment service provider, the General Department of Taxation shall examine the documents and dossiers and send a notice of satisfaction or unsatisfaction of conditions for connection to the e-portal of the General Department of Taxation, or of request for additional information (made according to the Form No. 01/TBKN-TDT issued together with this Circular) to the bank or intermediary payment service provider.

d.2) If the dossier fully meets conditions for connection, the bank or intermediary payment service provider shall carry out the procedures for technical connection to the e-portal of the General Department of Taxation, from the date the General Department of Taxation notifies the dossier’s connection condition satisfaction.

d.3) After the successful technical connection, the General Department of Taxation shall carry out the inspection of the compliance with technical standards of connection at the bank or intermediary payment service provider and sign the inspection minutes. If the inspection minutes shows that the connection standards are met, the General Department of Taxation shall sign a written agreement with the bank or the intermediary payment service provider. If the inspection minutes shows that the connection standards are not met, the General Department of Taxation shall issue a notice of refusal of the agreement signature, clearly stating the reasons.

Within 05 working days from the date of signing the inspection minutes with the results of satisfying the connection standards, the General Department of Taxation and the bank or payment intermediary service provider shall agree on the content and time of signing the agreement.

d.4) Within 10 working days after signing the agreement, the General Department of Taxation shall make a public announcement of supplementing the list of banks, intermediary payment service providers participating in the connection to the e-portal of the General Department of Taxation (hereinafter referred to as connection-participating organizations) on its website (www.gdt.gov.vn) and e-portal.

dd) Change and supplementing of agreed information:

dd.1) During the exchange and provision of information, an organization having connected to the e-portal of the General Department of Taxation may change or supplement the agreed information provided that within 10 working days from the date of arising a change, the connection-participating organization sends a document (made according to the Form No. 01/KNNT-TDT issued together with this Circular) and documents and dossier related to the change to the General Department of Taxation.

dd.2) In case of the changes related to the signed agreement, the two parties must sign the appendix of additional agreement.

dd.3) In case the changes related to technical standards affect the connection, the General Department of Taxation may inspect the satisfaction of connection standards at the enterprise before signing the appendix of additional agreement.

dd.4) Within 05 working days from the date of receiving complete additional information and attached dossiers (if any) or signing the inspection minutes with the results of satisfying the connection standards, the General Department of Taxation and the connection-participating organization shall agree on contents and time to sign the additional agreement.

e) Suspension of connection to the e-portal of the General Department of Taxation:

e.1) In case an organization having connected to the e-portal of the General Department of Taxation temporarily suspends/terminates the provision of services related to tax collection and payment:

- The connection-participating organization must send a written notice to the relevant taxpayers and the General Department of Taxation within 30 days before the time limit for temporary suspension/termination of service provision (in case of temporary suspension, the time of temporary suspension and the expected time of resumption of operation must be clearly stated). In case of service provision termination, the two parties shall sign a minutes of termination of the agreement within 10 working days from the date the General Department of Taxation receives the notice of service provision termination by the connection-participating organization.

- Right after receiving the notice of temporary suspension/termination of service provision of the connection-participating organization, the General Department of Taxation shall temporarily suspend/terminate the connection and make a public announcement on its website (www.gdt.gov.vn) and e-portal.

e.2) The General Department of Taxation shall proactively temporarily suspend/terminate the connection between the e-portal of the General Department of Taxation and the information exchange system of the connection-participating organization in the following cases:

- In case the connection-participating organization is dissolved; has its enterprise registration certificate or establishment license or another license related to its operations revoked; is declared bankrupt in accordance with the law regulations, from the time of issuing the notice of the competent agency, the General Department of Taxation shall terminate the connection between the e-portal of the General Department of Taxation and the information exchange system of the connection-participating organization.

- If the inspection by the General Department of Taxation shows that the connection-participating organization does not meet the technical standards published by the General Department of Taxation; or violates the regulations on connection; or violates the Regulations on exchange and provision of information for state budget collection of the General Department of Taxation; or violate the law on e-transactions.

Depending on the severity of the violation, the General Department of Taxation has the right to suspend for a definite time/terminate the connection between the e-portal of the General Department of Taxation and the information exchange system of the connection-participating organization.

In cases of actively temporary suspension/termination of connection, the General Department of Taxation shall send a document to the connection-participating organization for notification; disconnect to the information exchange system of such organization, and at the same time announce the information on its website (www.gdt.gov.vn) and e-portal.

g) A organization that has connected to the e-portal of the General Department of Taxation before the effective date of this Circular shall continue the connection if the organization still meets the technical standards of connection as prescribed in this Circular and Regulations on exchange and provision of information for state budget collection of the General Department of Taxation; in case technical standards of connection are not met, the organization must complete the conditions to ensure the technical standards of connection.

Article 39. Exchange and provision of information between tax agencies and organizations authorized to collect tax

1. Data transmission between tax agencies and authorized organizations authorized to collect tax

On a daily basis, the tax agencies shall be responsible for providing data on tax and other state budget revenues of the taxpayers subject to collection authorization through the e-portal of the General Department of Taxation and updating if there are any changes; receive data on state budget revenues and remittances from organizations authorized to collect tax on the e-portal of the General Department of Taxation for the accounting of taxpayers' tax obligations according to regulations.

Quarterly and annually, tax agencies and organizations authorized to collect tax shall compare data on state budget revenues and remittances through the e-portal of the General Department of Taxation.

2. Methods of exchange and provision of information

The exchange and provision of information between the tax agencies and the organizations authorized to collect tax shall be carried out in the form of electronic data transmission between the e-portal of the General Department of Taxation and the connected information exchange systems of organizations authorized to collect tax.

3. Procedures for technical connection between the e-portal of the General Department of Taxation and the information exchange systems of the organizations authorized to collect tax

a) Organizations that have tax collection authorization contracts with tax administration agencies that meet the technical standards required by the General Department of Taxation shall send their connection request dossiers to the General Department of Taxation. In cases subsidiaries and member companies operating under economic groups; corporations; parent companies, subsidiaries sign the tax collection authorization contracts with the tax administration agencies, the parent companies operating under economic groups; corporations; parent companies, subsidiaries shall send connection request dossiers to the General Department of Taxation.

b) A dossier of request for connection to the e-portal of the General Department of Taxation shall include:

b.1) A written request for connection to the e-portal of the General Department of Taxation (made according to the Form No. 01/KNNT-TDT issued together with this Circular);

b.2) Dossiers and documents (if any) proving the satisfaction of technical standards requested by the General Department of Taxation.

c) Connection between the e-portal of the General Department of Taxation and the information exchange system of the organization authorized to collect tax.

After 20 working days at the latest from the date of fully receiving the connection request dossier from the organization authorized to collect tax, the General Department of Taxation shall examine the documents, dossier and send a notice of satisfaction or unsatisfaction of conditions for connection to the e-portal of the General Department of Taxation, or of request for additional information (made according to the Form No. 01/TBKN-TDT issued together with this Circular) to the organization authorized to collect tax.

If the dossier fully meets conditions for connection, the General Department of Taxation and the organization authorized to collect tax shall carry out the technical connection between the e-portal of the General Department of Taxation and the information exchange system of the organization authorized to collect tax. After the successful technical connection, the General Department of Taxation and the organization authorized to collect tax shall make a minutes of the compliance with technical standards of connection and sign the written agreement of data transmission, receipt and use.

4. Temporary suspension or termination of connection to the e-portal of the General Department of Taxation:

The General Department of Taxation shall temporarily suspend or terminate the connection to the information exchange system of an organization authorized to collect tax in the following cases:

- The connection to the information exchange system of the organization authorized to collect tax shall be temporarily suspended in case the tax agency and the organization authorized to collect tax temporarily suspend the tax collection authorization contract for a definite time and after that continue the connection.

- The connection to the information exchange system of the organization authorized to collect tax shall be terminated in case of expiration of the tax collection authorization contract between tax agency and the organization authorized to collect tax without extension of such contract or signature of a new contract.

Article 40. Check, comparison and handling of errors and adjustment of exchanged and provided information and data

1. Information and data that are exchanged and provided in accordance with this Chapter between the e-portal of the General Department of Taxation and the e-portal or information exchange system of the State Treasury, other competent state agencies, banks and intermediary payment service providers must be checked periodically according to regulations/documents on information exchange, work coordination or regulations/documents on state budget collection coordination.

2. In cases there is an error during the check or handling of provided information, to comply with the principle that the unit where the error arises or is detected shall proactively determine the reason of the error and coordinate with relevant agencies and units in providing the information to handle the error according to regulations/documents of information and work coordination between the tax agency and the State Treasury, other competent state agencies or regulations/documents of agreement of state agency collection coordination.

3. In cases of check and handling of errors and adjustment of exchanged and provided information and data, the agency or unit detecting the errors shall send the electronic check request dossier according to the Law on Tax Administration and its guiding documents to the relevant agencies and units via the e-portal of the General Department of Taxation or the e-portals or information exchange systems of the State Treasury, other competent state agencies.

When receiving the electronic check request dossier, the relevant agencies and units shall be responsible for handling the check contents according to the Law on Tax Administration and its guiding documents and sending the check results to the agency or unit requesting the check via the e-portal of the General Department of Taxation or the e-portal or information exchange systems of the State Treasury, other competent state agencies.

4. In cases of check, handling of errors and adjustment of information of taxpayers’ electronic tax payment, tax refund:

a) After accounting for the state budget and transferring information of collected tax amount or refunded tax amount to the tax agency, if detecting errors, the State Treasury shall be responsible for adjusting the information and sending a notice to the tax agency for adjustment of its management information.

b) Upon receiving the check letter from the tax agency, the State Treasury shall be responsible for checking and adjusting information and notifying relevant agencies to adjust the information on the collected tax amount or the refunded tax amount.

c) The State Treasury shall make electronic check letters for the amounts that have already accounted in the pending accounts of tax agency’s revenues so that the tax agency can supplement the information of state budget revenue accounting.

5. Comparison made with organizations authorized to collect tax

a) Comparison of the data transmission and receipt made between the tax administration agency and organizations authorized to collect tax shall comply with the written agreement on the transmission, receipt and use of data.

b) In cases there is an error during the comparison or handling of provided information, to comply with the principle that the unit where the error arises or is detected shall proactively determine the reason of the error and coordinate with relevant agencies units in providing the information to handle the error according to regulations.

 

Chapter IV

TAX-RELATED E-TRANSACTIONS THROUGH T-VAN SERVICE PROVIDERS

 

Section 1

SELECTION OF T-VAN SERVICE PROVIDERS

 

Article 41. Selection of T-VAN service providers and connection between the T-VAN service provider’s system and the e-portal of the General Department of Taxation

1. An enterprise selected to be a T-VAN service provider shall be the enterprise specified in Clause 1, Article 15 of the Decree No. 165/2018/ND-CP.

2. Requirements for a T-VAN service provider to ensure the quality of electronic tax services provided to taxpayers, the requirements for connection with the e-portal of the General Department of Taxation and the safety, information security in the network environment.

a) Regarding the status of the enterprise: Having experience in developing information technology solutions and solutions for e-data exchange among organizations. Having operated for at least 3 years in the field of information technology.

b) Regarding financial capacity

- Having sufficient financial capacity to set up a system of technical equipment, organize and maintain operations suitable to the scale of service provision and satisfy the technical requirements specified at Point d of this Clause; Having deposited a collateral at, or having a guarantee certificate of, a bank operating in Vietnam, which is worth at least VND 5 billion, or having purchased insurance for risks and losses which might occur in the course of service provision and payment of expenses for receipt and maintenance of its database in the course of T-VAN service provision.

c) Regarding personnel

c.1) Having at least 5 technical workers who possess a university degree in information technology and have practical experience in network administration, e-data exchange system security and database administration and tax law knowledge.

c.2) Having technical workers who are on duty 24 hours a day and 7 days a week, including weekends, holidays, New Year holidays to maintain the system’s operations and assist T-VAN service users.

d) Regarding technical conditions

d.1) Having set up a technical equipment system satisfying the provision of services to taxpayers and the connection to the e-portal of the General Department of Taxation according to the technical standards of connection of the General Department of Taxation, the operation for 24 hours a day and 7 days a week.

d.2) Having set up a redundant technical equipment system located at a backup center at least 20km away from the main data center that is ready to operate when an incident in the main system arises. Having processes for data backup, data online backup and restoration; the time limit for data restoration is 8 hours after an incident occurs in the system.

d.3) Being capable of detecting, warning and preventing illegal accesses and cyber-attacks in order to ensure the confidentiality and integrity of data exchanged among involved parties; having measures to control transactions with taxpayers and tax agencies.

dd) In case the T-VAN service provider provides e-invoice services, it must satisfy the conditions applied to e-invoicing service providers as specified in current documents.

3. Procedures for connection between the e-portal of the General Department of Taxation and the information exchange system of a T-VAN service provider

a) An enterprise mentioned in Clause 1 of this Article that meets the technical standards and commits to connect to the e-portal of the General Department of Taxation according to the regulations of the General Department of Taxation shall send a written request for connection to the e-portal of the General Department of Taxation, together with documents and dossiers proving that the system meets the standards and the scheme on T-VAN service provision (hereinafter referred to as the T-VAN service registration organization).

b) Within 20 working days from the date of receiving the connection request dossier of the T-VAN service registration organization, the General Department of Taxation shall examine the organization's documents and dossier and issue a notice of approval or disapproval of the connection request; and clearly state the reason, in case of refusal.

c) From the date the General Department of Taxation issue the notice of approval of the T-VAN service registration organization’s connection request, the T-VAN service provider shall perform the technical connection to the e-portal of the General Department of Taxation and notify the General Department of Taxation after the successful connection for the inspection of the General Department of Taxation in the enterprise.

The General Department of Taxation shall carry out a physical inspection of the compliance with technical standards of connection at the enterprise and sign the inspection minutes. If the inspection minutes shows that the connection standards are met, the General Department of Taxation shall sign a written agreement with the T-VAN service provision registration organization. If the inspection record shows that the connection standards are not met, the General Department of Taxation shall issue a written notice of refusal to sign the agreement, clearly stating the reason.

Within 05 working days from the date of signing the inspection minutes with the result of satisfaction, the General Department of Taxation and the T-VAN service provider shall agree on the contents of the agreement and time of signing it.

d) Within 10 working days after signing the agreement, the General Department of Taxation shall publicly announce the additional list of T-VAN service providers on its website (www.gdt.gov.vn) and e-portal.

4. Changing or supplementation of T-VAN service provision information or connection information:

a) During the course of service provision, if the T-VAN service provider changes or supplements information related to the agreement signed with the General Department of Taxation, it shall, within 10 working days after such change occurs, send a document together with documents and dossiers related to the changing contents to the General Department of Taxation.

b) In case of the changes related to the signed agreement, the two parties must sign the appendix of additional agreement. In case the changes related to technical standards affect the connection, the General Department of Taxation may inspect the satisfaction of connection standards at the enterprise before signing the appendix of additional agreement. Within 05 working days from the date of receiving request for change, supplementation of content; and complete and valid attached dossiers (if any) or within 05 working days from the date of signing the inspection minutes with the results of satisfaction, the General Department of Taxation and the T-VAN service provider shall agree on contents and time to sign the additional agreement.              

5. Suspension of T-VAN service provision:

a) In case a T-VAN service provider temporarily suspends/terminates the T-VAN service provision:

a.1) The T-VAN service provider must send a written notice to the relevant taxpayers and the General Department of Taxation within 30 days before the time limit for temporary suspension/termination of service provision (in case of temporary suspension, the time of temporary suspension and the expected time of resumption of operation must be clearly stated).

a.2) Right after receiving the notice of temporary suspension/termination of service provision of the T-VAN service provider, the General Department of Taxation shall make a public announcement on its website (www.gdt.gov.vn) and e-portal.

a.3) In case of service provision termination, the two parties shall sign a document of termination of the agreement within 10 working days from the date the General Department of Taxation receives the notice of temporary suspension/termination of service provision by the T-VAN service provider.

b) The General Department of Taxation shall proactively temporarily suspend/terminate the connection between the e-portal of the General Department of Taxation and the information exchange system of the T-VAN service provider in the following cases:

b.1) In cases the T-VAN service provider is dissolved; has its enterprise registration certificate or establishment license or another license related to its operations revoked; or is declared bankrupt in accordance with law regulations, from the time of issuing the notice of the competent agency, the General Department of Taxation shall terminate the connection between the e-portal of the General Department of Taxation and the information exchange system of the T-VAN service provider.

b.2) If the inspection by the General Department of Taxation shows that the T-VAN service provider does not meet the technical standards published by the General Department of Taxation; or violates the regulations defined in the agreement; or violates the law regulations on e-transactions.

b.3) Depending on the severity of the violation, the tax agency has the right to suspend for a definite time/terminate the connection between the e-portal of the General Department of Taxation and the information exchange system of the T-VAN service provider.

b.4) In cases of actively temporary suspension/termination of connection, the General Department of Taxation shall send a document to the T-VAN service provider for information and implementation; disconnect to the information exchange system of such organization; the General Department of Taxation shall notify the taxpayers that are using the T-VAN service through the T-VAN service provider subject to actively temporary suspension/termination of connection by the General Department of Taxation, and at the same time announce the information on violations of the T-VAN service provider and its suspension of T-VAN service provision on its website (www.gdt.gov.vn) and e-portal. At the same time, the General Department of Taxation shall send a notice via the e-portal to the taxpayers that are implementing transactions with the tax agencies by electronic means through the T-VAN service provider subject to actively termination of connection by the General Department of Taxation for information.

c) The taxpayers that are implementing transactions through the T-VAN service provider subject to service provision termination may register to conduct transaction via the e-portal of the General Department of Taxation or through another T-VAN service provider.

 

Section 2

REGISTRATION OF TAX-RELATED E-TRANSACTIONS THROUGH T-VAN SERVICE PROVIDERS

 

Article 42. Procedures for registration for use of T-VAN service

1. Taxpayers may use the T-VAN service in electronically carrying out tax-related administrative procedures.

2. Procedures for registration of e-transactions through T-VAN service providers

a) A taxpayer shall make a written registration for use of T-VAN service (made according to the Form No. 01/DK-T-VAN issued together with this Circular) and send it to the e-portal of the General Department of Taxation through a T-VAN service provider.

b) Within 15 minutes after receiving the dossier of registration for use of T-VAN service, the e-portal of the General Department of Taxation shall send a notice (made according to the Form No. 03/TB-TDT issued together with this Circular) on acceptance or rejection of registration for use of T-VAN service via the information exchange system of the T-VAN service provider in order that the latter sends to the taxpayer.

b.1) In case of acceptance, the e-portal of the General Department of Taxation shall send a notice of the account on the e-portal of the General Department of Taxation via the information exchange system of the T-VAN service provider in order that the latter sends to the taxpayer. The taxpayer shall change the granted account password and do so at least once every 03 (three) months to ensure security and confidentiality.

b.2) In case of rejection, the taxpayer shall, based on the tax agency’s notice of rejection of registration for use of T-VAN service, complete information of registration, electronically sign and send it to the e-portal of the General Department of Taxation via the information exchange system of the T-VAN service provider or contact the managing tax agency for guidance and support.

3. Procedures for registration for electronic tax payment:

For the case of registration for electronic tax payment, after completing the registration on the e-portal of the General Department of Taxation through a T-VAN service provider, the taxpayer shall register electronic tax payment with a bank or an intermediary payment service provider as prescribed in Clause 5, Article 10 of this Circular.

4. A taxpayer conducting e-transactions with the tax agency through a T-VAN service provider may use his/her/its electronic tax transaction account issued by the tax agency to perform electronic tax transactions and search for all relevant information on the e-portal of the General Department of Taxation.

5. E-documents sent by the taxpayer through the T-VAN service provider to the tax agency must bear digital signatures of such taxpayer and T-VAN service provider.

Article 43. Registration of change in or supplementation of information in registrations for use of T-VAN service

1. In case of changing or supplementing information in the written registration for use of T-VAN service, a taxpayer shall declare changed or supplemented information (using the Form No. 02/DK-T-VAN issued together with this Circular) and send it to the e-portal of the General Department of Taxation through the T-VAN service provider.

Within 15 minutes after receiving the dossier of registration of change in or supplementation of information for use of T-VAN service, the e-portal of the General Department of Taxation shall send through the T-VAN service provider the notice of acceptance or rejection of changed or supplemented information (made according to the Form No. 03/TB-TDT issued together with this Circular) to the taxpayer.

In case of change in or supplementation of information about electronic tax payment account, the taxpayer shall comply with Clause 5, Article 10 of this Circular.

2. In case of change of the T-VAN service provider, the taxpayer shall register the termination of service use under Article 44 and carry out procedures for re-registration under Article 42 of this Circular.

Article 44. Registration of termination of T-VAN service use

1. In case of terminating the use of T-VAN service, a taxpayer shall make a registration (made according to the Form No. 03/DK-T-VAN issued together with this Circular) and send it to the e-portal of the General Department of Taxation through the T-VAN service provider.

2. Within 15 minutes after receiving the dossier of registration of terminating the use of T-VAN service, the e-portal of the General Department of Taxation shall send through the T-VAN service provider the notice of confirmation of T-VAN service use termination (made according to the Form No. 03/TB-TDT issued together with this Circular) to the taxpayer.

3. From the time of registration of termination of T-VAN service use, the taxpayer nay register transactions with the tax agency through the e-portal of the General Department of Taxation or register through another T-VAN service provider.

 

Section 3

RELATIONSHIP BETWEEN T-VAN SERVICE PROVIDERS AND TAXPAYERS, TAX AGENCIES

 

Article 45. Relationship between T-VAN service providers and taxpayers

The relationship between T-VAN service providers and taxpayers shall be based on contracts on T-VAN service provision.

1. For T-VAN service providers

a) To publicly announce their operation methods and service quality on the websites introducing their service.

b) To provide the service of transmission and receipt and improve the presentation of e-documents to serve the exchange of information between taxpayers and tax agencies.

c) To timely and fully send and receive e-documents according to agreements with parties to transactions.

d) To keep results of transmissions and receipts; to keep e-documents until transactions are completed.

dd) To ensure connection, confidentiality and integrity of information and provide other facilities to parties participating in the exchange of e-documents.

e) To notify taxpayers and tax agencies of the system suspension for maintenance and measures to guarantee taxpayers’ interests at least 30 days before the date of suspension.

g) To take responsibilities for sending the taxpayers’ electronic tax dossiers to the tax agencies and transfer the tax agencies’ handling results of such dossiers to the taxpayers according to the time limit as prescribed in this Circular. The T-VAN service providers sending them without complying with regulations that leads to the taxpayers’ late submission of dossiers must be responsible to the taxpayers in accordance with the law regulations.

h) To take responsibilities for compensating taxpayers in accordance with the law regulations and according to the civil contracts between the two parties in the event of the fault lying with the T-VAN service providers that lead to damage of the taxpayers.

2. For taxpayers

a) To strictly observe the contracts signed with T-VAN service providers.

b) To create favorable conditions for T-VAN service providers to take measures to ensure system safety and security.

c) To take responsibility before law for their electronic tax dossiers.

Article 46. Relationship between T-VAN service providers and tax agencies

T-VAN service providers must satisfy the technical requirements, standards of connection to the e-portal of the General Department of Taxation in T-VAN service provision.

1. For T-VAN service providers

a) To provide the T-VAN service to the taxpayers from the date the General Department of Taxation announce the list of T-VAN service providers on the e-portal of the General Department of Taxation.

b) To forward a taxpayer’s electronic tax declaration dossier to the e-portal of the General Department of Taxation within one hour after receiving it; and to forward other e-documents to the tax agency immediately after receiving them.

c) To forward the tax agencies’ handling results of electronic tax dossiers to the taxpayers immediately after receiving the results from the e-portal of the General Department of Taxation.

d) To provide sufficient information and data to the tax agency when so requested in accordance with law.

dd) To comply with the current law regulations on telecommunications and Internet and other technical and professional regulations promulgated by competent agencies.

e) To establish channels connected with the e-portal of the General Department of Taxation to provide tax-related value-added network services in an uninterrupted, secure and safe manner. To take the initiative in solving any problems arising in the course of providing services and notify the tax agency to help solve any problems related to the e-portal of the General Department of Taxation.

When an error occurs in its e-portal, a T-VAN service provider shall immediately notify it to taxpayers and tax agency for them to comply with the guidance in Article 9 of this Circular.

g) To report on T-VAN service provision to the General Department of Taxation according to the agreements signed with the General Department of Taxation.

2. For tax agencies.

a) The tax agencies have the right to conduct the inspection at the enterprises according to the criteria specified in Clause 2, Article 41 of this Circular if they receive feedback from relevant individuals and units; or they detect that the T-VAN service providers do not meet the technical standards publicly announced by the General Department of Taxation; or violate the signed agreements; or violate the law regulations on e-transactions during the T-VAN service providers’ service provision.

b) To establish, maintain and ensure the connection of the e-portal of the General Department of Taxation with the information exchange systems of T-VAN service providers.

c) To inspect the operation of T-VAN service providers to ensure service quality and lawful operation.

d) To assist T-VAN service providers in professional tax operations for transmission and receipt between taxpayers and tax agencies; coordinate with T-VAN service providers in training taxpayers; support T-VAN service providers in resolution of problems arising during the course of their service provision; provide T-VAN service providers with standard forms and formats for their T-VAN service provision.

dd) Tax agencies shall send notices, decisions and documents specified in this Circular to the information exchange system of the T-VAN service providers in order that the latter send them to the taxpayers.

 

Chapter V
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

 

Article 47. Effect

1. This Circular takes effect on May 03, 2021.

2. From the effective date of this Circular, to annul the Circular No. 110/2015/TT-BTC dated July 28, 2015 and the Circular No. 66/2019/TT-BTC dated September 20, 2019 of the Minister of Finance.

3. Regulations on tax administration, e-transactions not guided in this Circular must comply with the Law on Tax Administration, Law on E-Transactions and their guiding documents. In case documents mentioned herein are amended, supplemented or replaced, these amending, supplementing or replacing documents shall be applied.

Article 48. Transitional provisions

1. Taxpayers may electronically submit other dossiers and documents related to tax-related administrative procedures according to the roadmap of administrative procedure reform of tax agencies.

2. Taxpayers that make electronic tax transactions before the effective date of this Circular may shift to electronically carry out other administrative procedures and additionally declare information according to Article 11 of this Circular. Taxpayers are not required to make re-registration with tax agencies under Article 10 of this Circular.

3. Organizations that have provided T-VAN services before the effective date of this Circular may continue to provide T-VAN services if they still meet technical standards of connection as prescribed in this Circular. The T-VAN service providers failing to satisfy the technical standards of connection shall send additional information and relevant documents to the General Department of Taxation according to this Circular for the consideration of signing additional agreements and must meet technical standards as prescribed within 6 months from the effective date of this Circular.

4. Banks that have signed agreements on cooperation and coordination in state budget collection with the General Department of Taxation (or with the General Department of Taxation and State Treasury) before the effective date of this Circular may continue to perform such agreements if they still satisfy the technical standards connection as prescribed in this Circular; the banks failing to meeting the technical standards connection as specified must complete the requirements and send additional information and relevant documents to the General Department of Taxation for the consideration of signing additional agreements as prescribed.

5. The performance of e-transactions as prescribed in this Circular must comply with the roadmap for reform of administrative procedures of the tax agencies.

The transmission, receipt and accounting of information on collection of and remittance into the state budget according to the "reference code" shall be carried out when the General Department of Taxation, the State Treasury, the banks where the State Treasury open accounts, the banks/intermediary payment service providers connected to the tax agencies' e-portal complete the responsive information technology application as prescribed, ensuring to the satisfaction of requirements of accounting of state budget revenues, exchange, comparison and accounting of state budget revenues of the State Treasury, tax agencies, banks/intermediary payment service providers.

During the period the General Department of Taxation, the State Treasury, the banks where the State Treasury open accounts, the banks/intermediary payment service providers connected to the tax agencies' e-portal have not yet implemented the responsive information technology application, the transmission, receipt and accounting of information on collection of and remittance into the state budget are still fully transmitted directly from the banks/intermediary payment service providers to the banks where the State Treasury open accounts and to the State Treasury to ensure the satisfaction of requirements for the State Treasury's accounting of state budget revenues.

Article 49. Implementation responsibility

1. Taxpayers, tax agencies, the State Treasury, banks, intermediary payment service providers, T-VAN service providers, and related agencies, organizations and individuals shall implement this Circular.

2. The General Director of Taxation shall establish professional processes for tax administration in accordance with the Law on Tax Administration and this Circular.

3. Any difficulties and problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for study and settlement./.

 

 

FOR THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER

 

 

 

Tran Xuan Ha

 

* All Appendices are not translated herein.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 19/2021/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 19/2021/TT-BTC PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Thông tư 06/2024/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá

Nông nghiệp-Lâm nghiệp