Thông tư 04-TC/TCT của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về chính sách thuế đối với các Chi nhánh tổ chức Luật sư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 04-TC/TCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04-TC/TCT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Vũ Mộng Giao |
Ngày ban hành: | 23/01/1997 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 04-TC/TCT
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 04 TC/TCT NGÀY 23 THÁNG 01 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỂM VỀ CHÍNH
SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
CHI NHÁNH TỔ CHỨC LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI
HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
- Căn cứ vào các Luật thuế, Pháp lệnh về thuế hiện hành;
- Căn cứ vào các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành các Luật thuế, Pháp lệnh thuế hiện hành;
- Căn cứ vào Nghị định số 42/CP ngày 8/7/1995 của Chính phủ ban hành Quy chế hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức luật sư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
- Căn cứ vào Công văn số 3755/KTTH ngày 7/8/1996 của Chính phủ về việc thuế đối với các Chi nhánh luật sư nước ngoài;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về chính sách thuế đối với các Chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Các nghĩa vụ thuế hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các Chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài (sau đây gọi tắt là Chi nhánh luật) được phép thành lập theo quy định tại Quy chế hành nghề tư vấn pháp luật ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 8/7/1995 của Chính phủ.
2. Trường hợp Nhà nước, Chính phủ Việt Nam tham gia hoặc ký kết một Điều ước quốc tế, Hiệp định hoặc cam kết pháp lý với các tổ chức quốc tế hay Nhà nước, Chính phủ nước khác mà trong văn bản ký kết có quy định về thuế đối với hoạt động của các Chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì áp dụng theo Điều ước quốc tế, Hiệp định hay Cam kết đó.
II. CÁC LOẠI THUẾ ÁP DỤNG
1- Thuế doanh thu
Theo quy định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện; Luật thuế doanh thu ngày 30/6/1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu ngày 5/7/1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu được Quốc hội thông qua ngày 28/10/1995 thì Chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam nếu có doanh thu phát sinh từ hoạt động kinh doanh ở Việt Nam là đối tượng phải nộp thuế doanh thu.
a- Doanh thu chịu thuế:
Toàn bộ số tiền thu từ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài, phát sinh trong kỳ nộp thuế không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được, là doanh thu chịu thuế doanh thu.
Doanh thu chịu thuế không bao gồm khoản tiền Chi nhánh luật được khách hàng uỷ thác giữ hộ.
Trường hợp các tổ chức, cá nhân trong nước và/hoặc nước ngoài ký hợp đồng với Chi nhánh luật thực hiện một phần công việc của Hợp đồng mà Chi nhánh luật dã ký với khách hàng, thì doanh thu chịu thuế của Chi nhánh luật không bao gồm khoản tiền thanh toán cho các tổ chức, cá nhân thực hiện phần công việc nói trên.
b- Thuế suất thuế doanh thu:
Thuế suất thuế doanh thu đối với hoạt động tư vấn pháp luật của Chi nhánh luật áp dụng mức thuế suất 4% trên doanh thu chịu thuế (theo quy định tại Điểm 3, Mục VI, Biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 28/10/1995).
c- Thủ tục đăng ký, kê khai nộp thuế doanh thu:
Chi nhánh luật thực hiện đăng ký, kê khai nộp thuế doanh thu theo quy định tại Thông tư số 97 TC/TCT ngày 30/12/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 96/CP ngày 27/12/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu.
Trường hợp Chi nhánh luật ký hợp đồng với các tổ chức và cá nhân nước ngoài để thực hiện một phần công việc như đã nêu tại Điểm 1.a thì trước khi thanh toán cho các tổ chức, cá nhân đó, Chi nhánh luật phải có trách nhiệm khấu trừ thuế nộp Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 37 TC/TCT ngày 10/5/1995 của Bộ Tài chính.
2. Thuế lợi tức
Theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện, thì lợi tức do các Chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài thu được từ hoạt động kinh doanh ở Việt Nam, các khoản lợi tức khác kể cả lợi tức phân bổ của Tổ chức luật sư nước ngoài cho Chi nhánh luật tại Việt Nam (nếu có) là đối tượng chịu thuế lợi tức.
Trường hợp Chi nhánh luật có các cơ sở kinh doanh phụ thuộc đặt ở trong và ngoài Việt Nam, thì lợi tức thu được từ các cơ sở này được tính gộp vào lợi tức của Chi nhánh luật khi xác định lợi tức chịu thuế.
a- Lợi tức chịu thuế:
Lợi tức chịu thuế của Chi nhánh luật là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu và các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ có liên quan đến việc hình thành lợi tức chịu thuế cộng với các khoản lợi tức khác (bao gồm các khoản lợi tức phụ thu được như lợi tức do nhượng bán hoặc thanh lý tài sản, chênh lệch giữa lãi tiền gửi và lãi tiền vay, chênh lệch tỷ giá... và lợi tức phân bổ của Tổ chức luật sư nước ngoài cho Chi nhánh luật tại Việt Nam) trong năm tính thuế. Trong đó:
a1- Doanh thu để tính lợi tức chịu thuế là toàn bộ số tiền Chi nhánh luật thu được từ hoạt động kinh doanh phù hợp với doanh thu tính thuế doanh thu được xác định theo hướng dẫn tại Điểm 1.a, Mục II, Thông tư này.
a2- Các khoản chi phí kinh doanh hợp lý, hợp lệ được xác định bao gồm các khoản sau:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp trả cho người lao động Việt Nam và nước ngoài trên cơ sở hợp đồng lao động phù hợp với Quy chế lao động và pháp luật hiện hành.
+ Chi phí về vật tư, nguyên liệu, năng lượng liên quan đến việc cung cấp dịch vụ.
+ Khấu hao tài sản cố định dùng trong hoạt động cung cấp dịch vụ. Mức khấu hao tài sản cố định thực hiện theo tỷ lệ quy định tại Thông tư 31 TC/TCĐN ngày 18/7/1992 và Quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 về việc ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định của Bộ Tài chính.
+ Các khoản chi mua sắm hoặc trả tiền sử dụng các tài liệu, các dịch vụ được cung cấp.
+ Chi phí quản lý, điều hành Chi nhánh luật.
Trường hợp trong Điều lệ của Tổ chức luật sư nước ngoài có điều khoản quy định việc phân bổ chi phí quản lý, điều hành của Trụ sở chính cho các Chi nhánh luật đặt ở các nước thì chi phí quản lý, điều hành thực tế phân bổ cho Chi nhánh luật tại Việt Nam được tính vào chi phí khi xác định lợi tức chịu thuế nếu có đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ. Trong trường hợp này, tỷ lệ các khoản chi phí thực tế phân bổ cho Chi nhánh tại Việt Nam trong tổng chi phí của Tổ chức luật sư nước ngoài không được vượt quá tỷ lệ doanh thu chịu thuế phát sinh tại Việt Nam so với tổng số doanh thu của Tổ chức luật sư nước ngoài. Chậm nhất sau ba tháng kể từ ngày kết thúc năm Tài chính, Chi nhánh luật phải nộp báo cáo kế toán của Trụ sở chính đã được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập để cơ quan thuế xác định chi phí quản lý và điều hành phân bổ.
+ Các khoản tiền nộp quỹ bảo hiểm cho người lao động thuộc nghĩa vụ của Chi nhánh luật theo quy định của Chế độ bảo hiểm xã hội hiện hành.
+ Các khoản tiền mua bảo hiểm tài sản của Chi nhánh luật.
+ Các khoản thuế, lệ phí, phí mang tính chất thuế đã nộp (trừ thuế lợi tức).
+ Các khoản chi khác chưa được kể đến ở trên nhưng không vượt quá 5% của tổng chi phí nêu trên.
Tất cả các khoản chi phí kể trên đều phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ. Bất kể khoản chi phí nào không có chứng từ hợp lý, hợp lệ đều không dược tính vào chi phí khi xác định lợi tức chịu thuế.
Khi xác định doanh thu và các chi phí được trừ để xác định lợi tức chịu thuế, cơ quan thuế có quyền xem xét tính hợp lý của các khoản thu, chi đối với các hợp đồng dịch vụ tư vấn và các quan hệ thanh toán, giao dịch giữa Chi nhánh luật với các tổ chức, cá nhân hoặc giữa Chi nhánh luật với Tổ chức luật sư nước ngoài mà Chi nhánh luật chịu sự quản lý của tổ chức đó. Trường hợp số kế toán và các quan hệ thanh toán, giao dịch, hợp đồng dịch vụ.... không rõ ràng, không theo nguyên tắc giao dịch sòng phẳng, cơ quan thuế có quyền ấn định doanh thu chịu thuế doanh thu và lợi tức chịu thuế lợi tức.
a3- Các khoản lợi tức khá để tính lợi tức chịu thuế bao gồm nhưng không hạn chế các khoản sau:
+ Lợi tức thu được từ quyền sở hữu, sử dụng tài sản của Chi nhánh luật.
+ Các khoản lợi tức tài chính như: chênh lệch giữa lãi tiền gửi thu được và lãi tiền vay; lợi tức mua bán chứng khoán...
+ Lợi tức phân bổ từ Trụ sở chính cho Chi nhánh luật.
b- Thuế suất thuế lợi tức:
Thuế suất thuế lợi tức đối với hoạt động tư vấn pháp luật của Chi nhánh luật áp dụng mức thuế suất 25% trên lợi tức chịu thuế (theo quy định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện).
c- Thủ tục đăng ký, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế lợi tức:
Chi nhánh luật thực hiện đăng ký, kê khai nộp và quyết toán thuế lợi tức theo quy định tại các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao
Người nước ngoài và người Việt Nam làm việc tại các Chi nhánh luật có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ban hành ngày 19/5/1994 và các văn bản pháp lý hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
4. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, các Chi nhánh luật phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài với thuế suất 10%. Thủ tục kê khai nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
5. Các loại thuế khác
Ngoài các loại thuế nêu trên, các Chi nhánh luật có nghĩa vụ nộp thuế môn bài, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế, thu khác theo quy định của các luật thuế, Pháp lệnh thuế hiện hành và các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện.
Trong qua trình hoạt động, các Chi nhánh luật có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp cho Nhà nước Việt Nam các loại thuế (nếu có phát sinh) sau đây:
- Thuế thu nhập từ tiền bản quyền theo quy định tại Thông tư số 08 TC/TCT ngày 5/2/1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền.
- Thuế thuộc nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 37 TC/TCT ngày 10/5/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (kể cả các hoạt động cung cấp dịch vụ do Tổ chức luật sư nước ngoài cung cấp cho Chi nhánh luật tại Việt Nam).
Năm tính thuế của Chi nhánh luật bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch. Năm tính thuế đầu tiên bắt đầu từ ngày đăng ký hành nghề và kết thúc vào ngày 31/12 năm đó.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHI NHÁNH TỔ CHỨC LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
1. Chậm nhất là 5 ngày trước khi bắt đầu hoạt động hoặc giải thể, hoặc thay đổi địa điểm đặt trụ sở điều hành, các Chi nhánh luật phải làm thủ tục đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở điều hành theo quy định tại các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về kê khai đăng ký nộp thuế theo hướng dẫn tại các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư này.
3. Xuất trình đầy đủ các sổ, chứng từ kế toán và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc tính thuế, quyết toán thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
4. Nộp thuế đầy đủ, đúng hạn theo quy định của các Luật thuế hiện hành tại Việt Nam.
IV. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1. Xử lý vi phạm
Mọi hành vi vi phạm các quy định Luật pháp về thuế đều bị xử lý theo các quy định của Luật pháp hiện hành tại Việt Nam.
Các Chi nhánh luật không làm đúng các quy định về thủ tục đăng ký, kê khai thuế, lập sổ kế toán, sử dụng và lưu giữ chứng từ thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị cảnh cáo hay phạt tiền theo quy định của Luật pháp Việt Nam.
Các chi nhánh luật có hành vi khai man, trốn lậu thuế, chậm nộp tiền thuế hoặc tiền phạt ghi tại thông báo thu, lệnh thu thuế hoặc các quyết định xử lý của cơ quan thuế thì sẽ bị xử lý theo quy định của Luật thuế và các quy định tại Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
2. Giải quyết khiếu nại
Các khiếu nại về thuế sẽ do cơ quan thuế địa phương trực tiếp quản lý thu thuế các Chi nhánh luật giải quyết. Đơn khiếu nại phải được gửi tới cơ quan thuế địa phương, nơi phát hành các quyết định xử lý về thuế, trong vòng 30 ngày kể từ ngày chi nhánh luật nhận được các quyết định xử lý về thuế. Nếu người khiếu nại chưa thoả mãn với xử lý của cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế thì có thể gửi đơn khiếu nại tới Tổng cục thuế và Bộ Tài chính. Quyết định xử lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng. Trong khi chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, người khiếu nại vẫn phải thực hiện nghiêm chỉnh kết luận của cơ quan thuế địa phương trực tiếp quản lý thu thuế đã đưa ra.
Các khiếu nại về thuế liên quan đến các quy định của một Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ một nước khác sẽ được giải quyết theo các thủ tục giải quyết khiếu nại và tranh chấp đã quy định trong Hiệp định đó.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý thu thuế và phổ biến, hướng dẫn các Chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thực hiện nghiêm chỉnh các quy định tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định tại Thông tư này là căn cứ để kiểm tra quyết toán nghĩa vụ nộp thuế của các Chi nhánh luật năm 1996. Những thay đổi (nếu có) của các Luật thuế và các văn bản dưới Luật sau ngày ban hành Thông tư này, sẽ có hiệu lực áp dụng đối với các loại thuế tương ứng hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn vướng mắc gì, đề nghị các Chi nhánh luật, các Cục thuế phản ánh về Bộ Tài chính để có hướng dẫn bổ sung.
THE MINISTRY OF FINANCE
--------- |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness -------------- |
No. 4/TC-TCT
|
Hanoi, January 23, 1997
|
|
FOR THE MINISTER OF FINANCE, VICE-MINISTER
Vu Mong Giao |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây