Thông tư 01/2013/TT-BTC sửa quy định lệ phí hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự

thuộc tính Thông tư 01/2013/TT-BTC

Thông tư 01/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 36/2004/TT-BTC ngày 26/04/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:01/2013/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:02/01/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Ngoại vụ các tỉnh được 10% tiền thu lệ phí hợp pháp hóa lãnh sự

Ngày 02/01/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 01/2013/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 36/2004/TT-BTC ngày 26/04/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự.
Tại Thông tư này, Bộ Tài chính đã bổ sung quy định hướng dẫn chi tiết việc quản lý, sử dụng khoản thu lệ phí hợp pháp hóa, chứng nhận lãnh sự tại cơ quan thu phí, lệ phí. Cụ thể: Với hồ sơ đề nghị hợp pháp hóa, chứng nhận lãnh sự nộp tại Bộ Ngoại giao, cơ quan thu lệ phí được trích lại 30% tiền thu được trước khi nộp vào ngân sách để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc lệ phí tại Bộ; với hồ sơ nộp tại ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan thu phí để lại 20% tiền thu được, chuyển cho cơ quan ngoại vụ các tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ 10% tiền thu được trước khi nộp vào ngân sách Nhà nước.
Bên cạnh đó, quy định về nội dung chi cụ thể vẫn giữ như cũ, bao gồm: chi thanh toán tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, bảo hiểm cho cá nhân thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí; chi văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, công tác phí, mua sắm thiết bị, công cụ làm việc và các khoản chi khác liên quan... Riêng chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2013.

Xem chi tiết Thông tư01/2013/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------------

Số: 01/2013/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2013

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung Thông tư 36/2004/TT-BTC ngày 26/04/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 111/2011/NĐ-CP ngày 5/12/2011 của Chính phủ về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hoá lãnh sự.

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 36/2004/TT-BTC ngày 26/4/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự như sau:

Điều 1.
1. Sửa đổi, bổ sung điểm 2 mục II Thông tư số 36/2004/TT-BTC như sau:
“Cơ quan thu lệ phí hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự có trách nhiệm thực hiện chế độ tài chính, kế toán về lệ phí hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm 3, điểm 4 và điểm 5 mục II Thông tư số 36/2004/TT-BTC như sau:
“3. Đối với hồ sơ đề nghị hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự nộp tại Bộ Ngoại giao: Cơ quan thu lệ phí hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự (Bộ Ngoại giao) được trích để lại 30% (ba mươi phần trăm) tiền thu lệ phí trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thu lệ phí tại Bộ Ngoại giao.
Đối với hồ sơ đề nghị hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự nộp tại ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Cơ quan thu lệ phí (Bộ Ngoại giao) được để lại 20% (hai mươi phần trăm) tiền thu lệ phí, chuyển cho cơ quan ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 10% (mười phần trăm) tiền thu lệ phí trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thu lệ phí tại Bộ Ngoại giao và ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Nội dung chi cụ thể như sau:
a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
b) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho việc thu lệ phí.
d) Chi mua sắm thiết bị, công cụ làm việc và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí.
đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại tiết a, b, c và d điểm này.
Hàng năm, cơ quan thu lệ phí hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự phải lập dự toán thu, chi gửi: cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành; hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí, lệ phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
4. Số tiền thu lệ phí hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự còn lại (70%), cơ quan thu lệ phí phải trực tiếp nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành”.
Điều 2.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2013.
2. Các nội dung khác liên quan đến lệ phí hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự không được đề cập trong Thông tư này vẫn được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 36/2004/TT-BTC ngày 26/4/2004 và Thông tư số 98/2011/TT-BTC ngày 5/7/2011 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 36/2004/TT-BTC ngày 26/4/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.

 Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Lưu VT, CST (CST 5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No. 01/2013/TT-BTC dated January 02, 2013 of the Ministry of Finance amending and supplementing the Circular No. 36/2004/TT-BTC dated April 26, 2004 of the Ministry of Finance prescribing the regime of collection, remittance and management of use of consular legalization and certification fees

Pursuant to the Ordinance on Charges and Fees;

Pursuant to Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 3, 2002 of the Ministry of Finance detailing the implementation of the ordinance on charges and fees;

Pursuant to Decree No. 111/2011/ND-CP dated December 5, 2011 of the Government on consular certification and legalization;

Pursuant to Decree No. 118/2008/ND-CP dated November 27, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance

At the proposal of Director of the Tax Policy Department;

The Minister of Finance issues the Circular amending and supplementing the Circular No. 36/2004/TT-BTC dated April 26, 2004 of the Ministry of Finance prescribing the regime of collection, remittance and management of use of consular legalization and certification fees as follows:

Article 1.

1. To amend and supplement point 2 item II of the Circular No. 36/2004/TT-BTC as follows:

“The agencies collecting consular legalization, certification fees shall have the responsibility for implementation of the finance and accounting regime for consular legalization, certification fees in according to guides in the Circular No. 63/2002/TT-BTC, of July 24, 2002 and Circular No.45/2006/TT-BTC, of May 25, 2006 amending and supplementing the Circular No. 63/2002/TT-BTC, of July 24, 2002 of the Ministry of Finance guiding implementation of the law provisions on charges and fees; the Circular No. 28/2011/TT-BTC, of February 28, 2011 of the Ministry of Finance guiding implementation of a number of articles of the Law on Tax administration, guiding implementation of Decree No. 85/2007/ND-CP, of May 25, 2007 and Decree No. 106/2010/ND-CP, of October 28, 2010 of the Government; Circular No.153/2012/TT-BTC, of September 17, 2012 of the Ministry of Finance, guiding the printing, issuance, use and management of receipt types of collection of charges and fees of the State budget”.

2. To amend and supplement point 3, point 4 and point 5 item II of the Circular No. 36/2004/TT-BTC as follows:

“3. For dossiers applying for consular legalization and certification submitted at the Ministry of Foreign Affairs” The agency collecting consular legalization, certification fees (the Ministry of Foreign Affairs) shall be allowed to retain 30% (thirty percent) of the collected fee amounts before remitting the remainder into the State budget for spending on the fee collection at the Ministry of Foreign Affairs.

For dossiers applying for consular legalization and certification submitted at the Departments of External Relations of central-affiliated cities and provinces: The agencies collecting fees (the Ministry of Foreign Affairs) shall be allowed to retain 20% (twenty percent) of the collected fee amounts, transfer for agencies of external relations of central-affiliated cities and provinces 10% (ten percent) of the collected fee amounts before remitting the remainder into the State budget for spending on the fee collection at the Ministry of Foreign Affairs and the Departments of External Relations of central-affiliated cities and provinces.

The content of spending on the fee collection is specified as follows:

a) Expenses to pay for individuals who directly perform work, provide services and collect charges, fees: salaries, wages, allowances, contribution amounts under regulation calculated on salaries (health insurance, social insurance and the Trade Union fees), except for expenses of salaries for cadres, civil servants enjoyed salaries from the State budget in according to the provided regimes;

b) Expenses servicing directly for implementation of work, services and collection of charges, fees such as: Office supplies, office materials, communication system, electricity, water, working-trip allowances (expenses for transport, accommodation rent, stay money) according to current standards and norms;

c) Expenses for regular repair, overhaul of assets, machines, equipment in direct service for collection of charges.

d) Expenses for purchase of working equipment, tools and other expenses related directly to collection of charges.

e) Expenses for rewarding, welfares for cadres, staff who directly perform work, provide services and collect charges, fees in unit in according to the annual average principle, one person maximally is spent of not exceeding 3 (three) performing salary months if collected amounts of this year is higher than that of preceding year and maximally equal to 2 (two) performing salary months if collected amounts of this year is lower than or equal to that of preceding year, after expenses specified in sections a, b, c and d of this point have been ensured.

Annually, agencies collecting the consular legalization and certification fees must make the revenue and expenditure estimation, and sent it to: Their superior agencies managing branches, fields, the finance and tax agencies of same level, State Treasuries where the collection organizations open account to temporarily keep charges, fees in order to control spending in according to current provisions; annually, they must make a final settlement of actual collected and spent amounts. After being settled according to regulations, the retained charge and fee amounts not yet spent up in the year may be forwarded to the subsequent year for continued spending according to the stipulated regime.

4. The remainder (70%) of the collected consular legalization, certification fees must be remitted directly by the fee-collecting agencies into the State budget according to the corresponding chapter, category and clause, item of the current state budget index".

Article 2.

1. This Circular takes effect on March 01, 2013.

2. Other content relating to the consular legalization and certification fees not be mentioned in this Circular shall be implemented under guidance in the Circular No. 36/2004/TT-BTC, of April 26, 2004 and Circular No. 98/2011/TT-BTC, of July 05, 2011 amending and supplementing the Circular No. 36/2004/TT-BTC, of April 26, 2004 of the Ministry of Finance, prescribing the regime of collection, remittance and management of use of consular legalization and certification fees.

3. Organizations, individuals subject to remittance of fees and relevant agencies shall implement this Circular. In the course of implementation, any arising problems should be reported timely to the Ministry of Finance for consideration and guidance.

For the Minister of Finance

Deputy Minister

Vu Thi Mai 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 01/2013/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất