Nghị định 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Nghị định 67/2003/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 67/2003/NĐ-CP |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 13/06/2003 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Nghị định67/2003/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 67/2003/NĐ-CP
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 67/2003/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 6 NĂM 2003
VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường từ nước thải, sử dụng tiết kiệm nước sạch và tạo nguồn kinh phí cho Quỹ Bảo vệ môi trường thực hiện việc bảo vệ, khắc phục ô nhiễm môi trường;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nghị định này quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
Điều 2.
1. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải quy định tại Nghị định này là nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt.
2. Nước thải công nghiệp là nước thải ra môi trường từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, cơ sở chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản.
3. Nước thải sinh hoạt là nước thải ra môi trường từ các hộ gia đình, tổ chức khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 3. Tổ chức, hộ gia đình có nước thải quy định tại Điều 2 Nghị định này là đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
Điều 4. Không thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trong các trường hợp sau:
1. Nước xả ra từ các nhà máy thuỷ điện, nước tuần hoàn trong các nhà máy điện;
2. Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra;
3. Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá để có giá nước phù hợp với đời sống kinh tế - xã hội;
4. Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn và những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch.
Điều 5. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
CHƯƠNG II. MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI
Điều 6. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải quy định như sau:
1. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của 1m3 (một mét khối) nước sạch, nhưng tối đa không quá 10% (mười phần trăm) của giá bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đối với nước thải sinh hoạt thải ra từ các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng (trừ hộ gia đình ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch), thì mức thu được xác định theo từng người sử dụng nước, căn cứ vào số lượng nước sử dụng bình quân của một người trong xã, phường nơi khai thác và giá cung cấp 1m3 nước sạch trung bình tại địa phương.
2. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tính theo từng chất gây ô nhiễm được quy định như sau:
STT | Chất gây ô nhiễm có trong nước thải | Mức thu (đồng/kg chất gây ô nhiễm có trong nước thải) | ||
| Tên gọi | Ký hiệu | Tối thiểu | Tối đa |
1 | Nhu cầu ô xy sinh hoá | ABOD | 100 | 300 |
2 | Nhu cầu ô xy hoá học | ACOD | 100 | 300 |
3 | Chất rắn lơ lửng | ATSS | 200 | 400 |
4 | Thuỷ ngân | AHg | 10.000.000 | 20.000.000 |
5 | Chì | APb | 300.000 | 500.000 |
6 | Arsenic | AAs | 600.000 | 1.000.000 |
7 | Cadmium | ACd | 600.000 | 1.000.000 |
Điều 7.
1. Căn cứ quy định về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này và tình hình kinh tế - xã hội, đời sống, thu nhập của nhân dân ở địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt áp dụng cho từng địa bàn, từng loại đối tượng tại địa phương.
2. Căn cứ khung mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường đối với từng chất gây ô nhiễm trong nước thải công nghiệp cho phù hợp với từng môi trường tiếp nhận nước thải, từng ngành nghề; hướng dẫn việc xác định số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp phải nộp của đối tượng nộp phí.
Điều 8. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
1. Để lại một phần số phí thu được cho cơ quan, đơn vị trực tiếp thu phí để trang trải chi phí cho việc thu phí; trang trải chi phí đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải phục vụ cho việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với nước thải công nghiệp từ lần thứ hai trở đi.
2. Phần còn lại nộp vào ngân sách nhà nước và phân chia cho các cấp ngân sách như sau:
a) Ngân sách trung ương hưởng 50% để bổ sung vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam theo Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;
b) Ngân sách địa phương hưởng 50% để sử dụng cho việc bảo vệ môi trường, đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước tại địa phương.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải quy định tại Điều này.
Điều 9. Chi phí đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải lần đầu phục vụ cho việc xác định số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải công nghiệp để xác định số phí phải nộp theo quy định tại Nghị định này.
Điều 10.
1. Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt có nghĩa vụ nộp đủ, đúng hạn số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải cho đơn vị cung cấp nước sạch. Hàng tháng, đơn vị cung cấp nước sạch có nghĩa vụ nộp số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước, sau khi đã trừ đi một phần số phí được để lại theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
2. Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp có nghĩa vụ:
a) Kê khai số phí phải nộp hàng quý với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thải nước theo đúng quy định và bảo đảm tính chính xác của việc kê khai;
b) Nộp đủ, đúng hạn số tiền phí phải nộp vào tài khoản phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại Kho bạc Nhà nước địa phương theo thông báo;
c) Quyết toán tiền phí phải nộp hàng năm với Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 11. Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ thẩm định tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, ra thông báo số phí phải nộp, tổ chức việc thu, nộp số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước và quyết toán số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của đối tượng nộp phí.
Điều 12. Hàng năm, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch, đơn vị cung cấp nước sạch, Sở Tài nguyên và Môi trường phải thực hiện quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí thu được trên địa bàn của năm trước với cơ quan thuế theo đúng chế độ quy định.
Điều 13. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của đơn vị cung cấp nước sạch và Sở Tài nguyên và Môi trường.
CHƯƠNG III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về phí, lệ phí.
Điều 15. Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải vi phạm các quy định của Nghị định này thì bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Nếu có vi phạm cả các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về tài nguyên nước, thì còn bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về tài nguyên nước.
Điều 16. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2004.
Điều 17. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 18. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
THE GOVERNMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 67/2003/ND-CP | Hanoi, June 13, 2003 |
DECREE
ON ENVIRONMENTAL PROTECTION CHARGES FOR WASTE WATER
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Environmental Protection of December 27, 1993;
Pursuant to the Law on Water Resource of May 20, 1998;
Pursuant to the Ordinance on Charges and Fees of August 28, 2001;
In order to limit the environmental pollution caused by waste water, to economically use clean water and create the funding source for the Environmental Protection Fund in protecting the environment and addressing the environmental pollution,
At the proposal of the Finance Minister,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- This Decree prescribes the environ-mental protection charges for waste water; the regime of collection, remittance, management and use of the environmental protection charges for waste water.
Article 2.-
1. Subject to the environmental protection charges for waste water prescribed in this Decree are industrial waste water and daily-life waste water.
2. Industrial waste water means water discharged into the environment from industrial production establishments and agricultural, forestry and aquatic product processing establishments.
3. Daily-life waste water means water discharged into the environment from households and organizations other than the subjects specified in Clause 2 of this Article.
Article 3.- Organizations and households discharging waste water defined in Article 2 of this Decree are liable to pay the environmental protection charges for waste water.
Article 4.- The environmental protection charges for waste water shall not be collected in the following cases:
1. Water run off from hydroelectric power plants, water circulated in power plants;
2. Sea water discharged after being used in the salt production;
3. Daily-life waste water from households in geographical areas currently enjoying the price subsidy by the State in order to keep water prices suitable to the socio-economic life;
4. Daily-life waste water from households in communes in rural areas and localities where clean water supply systems are not available yet.
Article 5.- In cases where international treaties which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to contain provisions different from those of this Decree, the provisions of such international treaties shall apply.
Chapter II
RATES OF THE ENVIRONMENTAL PROTECTION CHARGES FOR WASTE WATER, THE REGIME OF COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE THEREOF
Article 6.- Rates of environmental protection charges for waste water are prescribed as follows:
1. For daily-life waste water, the environmental protection charge rates shall be calculated in percentage (%) of the selling price of 1m3 (one cubic meter) of clean water but must not exceed 10% (ten percent) of non-VAT clean water selling price. For daily-life waste water discharged from organizations and households which exploit by themselves water for use (except for households in localities where exists no clean water supply systems), the charge rate shall be determined for each water user and based on the average clean water use volume per head in the commune or ward where water is exploited, and on the average supply price of 1m3 of clean water in the locality.
2. The environmental protection charge rates applicable to industrial waste water and calculated for each pollutant are prescribed as follows:
Ordinal number | POLLUTANTS IN WASTE WATER | CHARGE RATES (VND/kg of pollutants found in waste water) | ||
| Names | Symbols | Minimum | Maximum |
1 | Bio-chemical oxygen demand | ABOD | 100 | 300 |
2 | Chemical oxygen demand | ACOD | 100 | 300 |
3 | Suspended solids | ATSS | 200 | 400 |
4 | Mercury | AHg | 10,000,000 | 20,000,000 |
5 | Lead | APb | 300,000 | 500,000 |
6 | Arsenic | AAs | 600,000 | 1,000,000 |
7 | Cadmium | ACd | 600,000 | 1,000,000 |
Article 7.-
1. Basing themselves on the provisions on the environmental protection charge rates for daily-life waste water in Clause 1, Article 6 of this Decree, the socio-economic situation and living conditions as well as incomes of their local population, the People's Councils of the provinces and centrally-run cities shall decide on specific rates of the environmental protection charges for daily-life waste water applicable to each geographical area and each subject in their localities.
2. Basing itself on the bracket of the environmental protection charge rates for industrial waste water prescribed in Clause 2, Article 6 of this Decree, the Finance Ministry shall coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in prescribing specific environmental protection charge rate for each pollutant in industrial waste water to suit each environment into which waste water is discharged and each business line; and guide the calculation of environmental protection charge amounts for industrial waste water to be paid by charge payers.
Article 8.- The environmental protection charges for waste water constitutes a State budget revenue and shall be managed and used as follows:
1. Part of the collected charges shall be left to the agencies or units directly collecting the charges to defray the expenses for charge collection; cover expenses for assessment and sampling of waste water for analysis in service of the periodical or extraordinary examination of industrial waste water from the second time on.
2. The remainder shall be remitted into the State budget and distributed to the State budget levels as follows:
a/ The central budget shall enjoy 50% thereof, which shall be added to operation capital of Vietnam Environmental Protection Fund under the Prime Minister's Decision No. 82/2002/QD-TTg of June 26, 2002 on the establishment, organization and operation of Vietnam Environmental Protection Fund.
b/ The local budgets shall enjoy 50% thereof, which shall be used for environmental protection, new investment projects, sewerage dredging, regular repair and maintenance of local water drainage systems.
3. The Finance Ministry shall guide in detail the management and use of the collected environmental protection charge for waste water prescribed in this Article.
Article 9.- The expenses for assessment and first-time collection of waste water samples for analysis in service of the calculation of environmental protection charge amounts for industrial waste water shall be covered by State budget.
The Ministry of Natural Resources and Environment shall prescribe the assessment and first-time collection of waste water samples for analysis in service of the calculation of payable environmental protection charge amounts.
Article 10.-
1. Payers of environmental protection charges for daily-life waste water are obliged to pay environmental protection charge amounts for waste water fully and on time to the clean water supply units. Monthly, clean water supply units shall have to remit the collected charge amounts into the State budget, after deducting the collected charge amount portions allowed to be left to them as prescribed in Clause 1, Article 8 of this Decree.
2. Payers of environmental protection charge for industrial waste water are obliged to:
a/ Declare payable charge amounts on a quarter basis with the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment of localities where waste water is discharged in compliance with the regulations and an accurate manner;
b/ Remit fully and on time remittable charge amounts into the account of environmental protection charge for waste water at the local State Treasury offices according to notices;
c/ Make annual settlements of payable charge amounts with the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment.
Article 11.- The provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to examine the written declarations of environmental protection charge for industrial waste water, issue notices of payable charge amounts, organize the collection and remittance of charge amounts into the State budget, and make the final settlement of environmental protection charge amounts for industrial waste water paid by charge payers.
Article 12.- Within 60 days from January 1st of each calendar year, the clean water supply units and the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to make the final settlement of the collection, remittance, management and use of charge amounts collected in their localities in the preceding year with the tax offices according to the prescribed regime.
Article 13.- Tax offices shall have to inspect, urge and make the final settlement of the collection, remittance, management and use of the environmental protection charges for waste water by clean water supply units and the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment.
Chapter III
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 14.- Complaints and denunciations about the collection, remittance, management and use of the environmental protection charges for waste water prescribed in this Decree and the settlement thereof shall be made in compliance with the provisions of the legislation on complaints and denunciations as well as the legislation on fees and charges.
Article 15.- Payers of environmental protection charges for waste water, that violate the provisions of this Decree, shall be handled according to the provisions of the legislation on fees and charges. If they also violate the provisions of the legislation on environmental protection and the legislation on water resource, they shall also be handled according to the provisions of those legislations.
Article 16.- This Decree shall take effect as from January 1, 2004.
Article 17.- The Finance Ministry shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in guiding the implementation of this Decree.
Article 18.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People's Committees of the provinces or centrally-run cities shall have to implement this Decree.
| ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây