Nghị định 05/CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

thuộc tính Nghị định 05/CP

Nghị định 05/CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:05/CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:20/01/1995
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 05/CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHị địNH

CủA CHíNH PHủ Số 05/CP NGàY 20 THáNG 1 NăM 1995

QUY địNH CHI TIếT THI HàNH PHáP LệNH THUế THU NHậP

đốI VớI NGườI Có THU NHậP CAO.

 

CHíNH PHủ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHị địNH

CHươNG I
PHạM VI áP DụNG

 

Điều 1.- Theo quy định tại Điều 1 Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (dưới đây gọi tắt là thuế thu nhập), các cá nhân có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập bao gồm:

1/ Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài;

2/ Cá nhân khác định cư tại Việt Nam là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam;

3/ Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam kể cả người nước ngoài không sinh sống tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

 

Điều 2.- Thu nhập thuộc diện chịu thuế bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên, trừ các khoản thu nhập quy định tại Điều 4 Nghị định này.

1/ Thu nhập thường xuyên gồm :

- Các khoản thu nhập dưới các hình thức: tiền lương, tiền công, tiền thù lao.

- Các khoản thu nhập được chi trả hộ về tiền nhà, điện, nước. Riêng tiền nhà tính theo số thực chi trả hộ, nhưng không quá 15% tổng số thu nhập về tiền lương, tiền công, tiền thù lao.

- Các khoản thưởng bằng tiền và hiện vật từ các nguồn khác nhau.

- Các khoản thu nhập khác do tham gia các hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị ...

- Các khoản thu nhập của cá nhân do tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế lợi tức như: dịch vụ tư vấn theo hợp đồng dài hạn, dạy nghề, dạy học, luyện thi, biểu diễn văn hoá nghệ thuật.

2/ Thu nhập không thường xuyên:

- Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc bằng hiện vật do các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi về cho cá nhân ở Việt Nam dưới mọi hình thức.

- Thu nhập về chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng, bao gồm: Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp; chuyển giao thông qua việc mua bán, cung cấp bí quyết kỹ thuật, phương án công nghệ, nhãn hiệu hàng hoá...; thực hiện các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn công nghệ, chuyển giao việc sử dụng hoặc quyền sử dụng các thiết bị công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học.

- Thu nhập về tiền bản quyền các tác phẩm văn học nghệ thuật.

- Thu nhập về thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế kỹ thuật công nghiệp và dịch vụ khác.

- Trúng thưởng xổ số.

 

Điều 3.- Tạm thời chưa thu thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập về lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu.

 

Điều 4.- Các khoản thu nhập không thuộc diện chịu thuế:

1/ Các khoản thu nhập dưới đây do Nhà nước Việt Nam quy định đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam:

- Phụ cấp làm đêm (không bao gồm lương ca ba);

- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với nghề hoặc công việc ở những nơi có điều kiện độc hại nguy hiểm như hầm lò, giàn khoan ngoài biển...;

- Phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và vùng biên giới.

- Phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang;

- Phụ cấp đặc thù của một số ngành nghề: pháp y, mổ;

- Các khoản phụ cấp của công chức Nhà nước và các khoản phụ cấp khác có nguồn chi từ Ngân sách Nhà nước; Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945;

- Tiền công tác phí;

- Tiền ăn định lượng của một số ngành nghề đặc biệt;

- Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội;

- Trợ cấp thôi việc một lần của cán bộ công nhân viên nhà nước;

- Trợ cấp điều động về cơ sơ sản xuất theo quy định của Nhà nước;

- Tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài sản;

- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc tế, các giải thưởng quốc gia do Nhà nước Việt Nam tổ chức, công nhận;

- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng như Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân, Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.

2/ Lợi tức của chủ hộ kinh doanh cá thể đã thuộc diện chịu thuế lợi tức theo Luật Thuế lợi tức (thu nhập của họ không được tính vào chi phí khi xác định lợi tức chịu thuế).

3/ Thu nhập thường xuyên của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam dưới 30 ngày trong phạm vị 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam .

CHươNG II
CăN Cứ TíNH THUế Và BIểU THUế

 

Điều 5.- Căn cứ tính thuế thu nhập là thu nhập chịu thuế và thuế suất.

 

Điều 6.- Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân quy định tại Khoản 1, Điều 2 Nghị định này, tính bình quân tháng trong năm, cụ thể là:

1/ Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc công tác, lao động ở nước ngoài; cá nhân khác định cư tại Việt Nam lấy tổng thu nhập thu được trong năm chia cho 12 tháng (theo năm dương lịch).

2/ Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên lấy tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam chia cho 12 tháng. Trường hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp hơn ở Việt Nam mà không chứng minh được, thì căn cứ vào thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam để tính cho thời gian ở nước ngoài. Tháng tính thuế quy ước là 30 ngày.

3/ Người nước ngoài ở Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

 

Điều 7.- Thuế suất đối với thu nhập thường xuyên như sau:

1/ Công dân Việt Nam ở trong nước và cá nhân khác định cư tại Việt Nam áp dụng Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Khoản 1, Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập; sau khi nộp thuế thu nhập theo Biểu này nếu thu nhập còn lại trên 5.000.000đ/tháng thì nộp bổ sung 30% số vượt trên 5.000.000đ.

2/ Công dân Việt Nam có thu nhập phát sinh trong nước và thu nhập phát sinh ở nước ngoài; trong năm tính thuế thì lấy tổng thu nhập trong nước và nước ngoài chia cho 12 tháng và áp dụng theo biểu thuế tương ứng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập.

3/ Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập.

4/ Người nước ngoài ở Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày áp dụng thuế suất thống nhất quy định tại Khoản 3 Điều 10 pháp lệnh Thuế thu nhập là 10% trên tổng thu nhập.

 

Điều 8.- Thu nhập không thường xuyên chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân trong từng lần phát sinh thu nhập theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này.

Thu nhập về quà biếu, quà tặng được tính cho người đứng tên nhận quà, kể cả trường hợp người nhận là chủ doanh nghiệp tư nhân.

Thu nhập về chuyển giao công nghệ, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế kỹ thuật công nghiệp, thu nhập chịu thuế tính theo trị giá từng hợp đồng, không phân biệt số lần chi trả.

 

Điều 9.- Thuế suất đối với thu nhập không thường xuyên áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 12 Pháp lệnh Thuế thu nhập. Riêng đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ, thu nhập về quà biếu, quà tặng trên 2.000.000đ/lần tính theo tỷ lệ thống nhất 5% tổng số thu nhập của một lần phát sinh; thu nhập về trúng thưởng sổ số trên 12.000.000đ/lần tính theo tỷ lệ thống nhất 10% tổng số thu nhập của mỗi lần phát sinh.

 

Điều 10.- Các khoản thu nhập bằng ngoại tệ hoặc bằng hiện vật phải quy đổi ra tiền Việt Nam để làm căn cứ tính thuế. Hiện vật được tính theo giá trung bình trên thị trường địa phương tại thời điểm phát sinh thu nhập. Riêng quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về được tính theo giá tính thuế nhập khẩu tại thời điểm nhận quà. Ngoại tệ, vàng được tính theo giá bán ra do Ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập; trường hợp loại ngoại tệ chưa được Ngân hàng công bố tỷ giá thì được quy đổi theo tỷ giá chéo với Đôla Mỹ.

CHươNG III
Kê KHAI - NộP THUế

 

Điều 11.- Thuế thu nhập thực hiện theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập hoặc cơ quan quản lý lao động (sau đây gọi là tổ chức uỷ nhiệm thu) có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập.

- Trường hợp cá nhân trong thời gian khác nhau của năm mà làm việc ở nhiều nơi thì thuế thu nhập được khấu trừ tại nguồn, hết năm phải kê khai quyết toán thuế tại nơi làm việc cuối cùng của năm.

- Trường hợp cá nhân trong cùng thời gian của năm cùng làm việc và có thu nhập từ nhiều nơi thì cá nhân phải tổng hợp và kê khai nộp thuế tại nơi có thu nhập cao nhất hoặc thuận lợi nhất.

- Trường hợp cá nhân có thu nhập do tham gia các hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị hoặc thu nhập thường xuyên khác ngoài thu nhập nơi làm việc chính thì phải tự kê khai thu nhập của mình cùng với thu nhập nơi làm việc chính để nộp thuế thu nhập theo chế độ.

- Các trường hợp có thu nhập từ dịch vụ tư vấn, dịch vụ đào tạo, hội thảo khoa học chưa khấu trừ thuế thu nhập tại nguồn thì người nhận thu nhập phải kê khai, nộp thuế cho cơ quan thuế địa phương nơi làm việc.

 

Điều 12.- Kê khai nộp thuế đối với thu nhập thường xuyên: Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được tính cho thu nhập bình quân tháng trong năm tính thuế và kê khai tạm nộp theo thu nhập thực tế hàng tháng.

1/ Đối với người Việt Nam nếu có thời gian làm việc ở nước ngoài thì kê khai thu nhập bình quân tháng trên cơ sở tổng thu nhập gồm cả thu nhập phát sinh ở nước ngoài và nộp theo Biểu thuế tương ứng.

2/ Đối với người nước ngoài:

- Nếu cư trú tại Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày thì thuế thu nhập được nộp theo Biểu thuế quy định tại Khoản 3 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập.

- Nếu cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kê khai nộp thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập.

- Thời gian cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được tính cho 12 tháng liên tục cho năm tính thuế đầu tiên, những năm sau xác định theo năm dương lịch, ngày đến và ngày đi được tính là 1 ngày.

 

Điều 13.- Kê khai nộp thuế đối với thu nhập không thường xuyên:

Thuế thu nhập đối với thu nhập không thường xuyên được nộp cho từng lần phát sinh thu nhập.

Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập (kể cả khoản thu nhập của cá nhân ở nước ngoài chuyển giao công nghệ vào Việt Nam). Các cá nhân mang hộ quà biếu, quà tặng phải kê khai và nộp thay thuế thu nhập cho người nhận quà.

 

Điều 14.- Người nộp thuế phải tự giác thực hiện kê khai đầy đủ thu nhập, nộp thuế đủ, đúng thời hạn và thanh quyết toán thuế theo quy định của Bộ Tài chính.

 

Điều 15.- Bộ Tài chính tổ chức việc thu thuế thu nhập, chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức uỷ nhiệm thu thực hiện việc thu thuế thu nhập cá nhân theo phương thức khấu trừ tiền thuế thu nhập tại nguồn trước khi chi trả thu nhập.

Các tổ chức uỷ nhiệm khấu trừ thuế thu nhập được hưởng khoản tiền thù lao từ 0,5% (năm phần trăm) đến 1% (một phần trăm) số tiền thuế thu nhập trước khi nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.

 

Điều 16.- Tổ chức uỷ nhiệm thu có trách nhiệm chủ động đăng ký kê khai, khấu trừ, nộp tiền thuế vào ngân sách Nhà nước.

- Hướng dẫn cho người có thu nhập chịu thuế kê khai thu nhập, nhận tờ khai của người nộp thuế, lập bảng kê khai tính thuế, tổng hợp và chuyển cho cơ quan thuế danh sách những người nộp thuế thu nhập chịu thuế, tiền thuế phải nộp...

- Giữ sổ sách, chứng từ có liên quan đến việc kê khai, tính thuế và nộp thuế thu nhập, thực hiện chế độ báo cáo với cơ quan thuế.

- Tính thuế, khấu trừ tiền thuế tính đúng số tiền thù lao được hưởng và nộp thuế vào ngân sách Nhà nước.

- Cấp biên lai cho người nộp thuế.

Điều 17.- Các tổ chức quản lý, chi trả thu nhập cho người nước ngoài có trách nhiệm hướng dẫn, hoàn tất các thủ tục nộp thuế thu nhập trước khi làm thủ tục xuất nhập cảnh cho người nước ngoài. Người nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập có trách nhiệm kê khai với cơ quan chi trả thu nhập hoặc cơ quan thuế về thu nhập chịu thuế, ngày cư trú ở Việt Nam chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày đến Việt Nam phải nộp đầy đủ tiền thuế thu nhập trước khi rời khỏi Việt Nam.

CHươNG IV
GIảM THUế - MIễN THUế

 

Điều 18.- Những trường hợp sau đây được xét giảm thuế, miễn thuế thu nhập:

1/ Trường hợp bị thiên tai, địch hoạ, tai nạn làm thiệt hại đến tài sản, thu nhập ảnh hưởng đến đời sống cả bản thân người nộp thuế thì người nộp thuế được xét miễn hoặc giảm thuế thu nhập tuỳ theo mức độ thiệt hại.

2/ Thủ tướng Chính phủ miễn giảm thuế thu nhập trong một số trường hợp liên quan đến lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia.

Bộ Tài chính quy định thủ tục miễn giảm thuế thu nhập tại Điều này.

CHươNG V
ĐIềU KHOảN THI HàNH

 

Điều 19.- Các vi phạm về Pháp lệnh Thuế thu nhập được xử lý theo Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24 của Pháp lệnh Thuế thu nhập; người có công phát hiện những vụ vi phạm Pháp lệnh Thuế thu nhập giúp cho cơ quan thuế truy thu tiền thuế được trích thưởng đến 10% số tiền thuế chi thu được nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định của Bộ tài chính.

 

Điều 20.- Thu nhập đã được cam kết riêng về việc đánh thuế và việc miễn thuế được thực hiện theo các văn bản và Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết.

 

Điều 21.- Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 1994 và thay thế Nghị định số 119/HĐBT ngày 17 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ); Nghị định số 16/CP ngày 23 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ; Khoản 4, Điều 7 Nghị định số 370/HĐBT ngày 9 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về quy định khoản nộp nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước của người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

Các quy định về thuế thu nhập và thu bổ sung sau khi nộp thuế thu nhập ban hành trước ngày 01 tháng 6 năm 1994 không còn hiệu lực thi hành.

Các cơ quan quản lý, đào tạo, tuyển chọn người lao động được phép trích tối đa không quá 8% trên thu nhập của người lao động để phục vụ quản lý, đào tạo, tuyển chọn. Khoản kinh phí trên được quản lý và sử dụng theo đúng chế độ tài chính hiện hành.

Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 22.- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình tổ chức việc thi hành Nghị định này.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------
No: 05-CP
Hanoi, January 20, 1995
 
DECREE
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE ORDINANCE ON INCOME TAX LEVIED ON HIGH INCOME EARNERS
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government on the 30th of September 1992;
Pursuant to the Ordinance on Income Tax Levied on High Income Earners (amended) passed by the Standing Committee of the National Assembly on the 19th of May 1994;
At the proposal of the Minister of Finance,
DECREES:
Chapter I
SCOPE OF APPLICATION
Article 1.- As stipulated at Article 1 of the Ordinance on the Law on Income Tax Levied on High Income Earners (hereunder called income tax) all income earners have to pay income tax. These are:
1. Vietnamese citizens living in the country or on mission or working abroad;
2. Other individuals residing in Vietnam who are not nationals of Vietnam but have settled indefinitively in Vietnam;
3. Foreigners working in Vietnam, including non residents with incomes generated in Vietnam.
Article 2.- The taxable incomes include both regular and irregular incomes, except the incomes stipulated at Article 4 of this Decree.
1. The regular incomes include:
- Incomes in the form of salaries, wages and remunerations.
- Incomes in the form of subsidies for house rent, and electricity and water bills. House rent is based on the real subsidies, but this must not exceed 15% of the income from wages, salaries or remunerations.
- Bonuses in cash and in kind from various sources.
- Other incomes generated by the participation in business organizations or managerial boards...
- Individual incomes generated by the participation in production, business and service activities outside the taxable incomes, such as consultancy services according to long-term contracts, job instruction, class giving, teaching of pre-exams courses, cultural and art performances.
2. Irregular incomes:
- Incomes in the form of presents and gifts in cash or in kind sent by organizations and individuals abroad to individuals in Vietnam in all forms.
- Incomes from technological transfer according to each contract, comprising: transfer of ownership right or the right to use industrial property: transfer through the sale and purchase or supply of technical secrets, technological plans, trade marks...; the execution of services of technological consultancy and support, transfer of the use of or the right to use industrial, commercial or scientific equipment.
- Incomes from the payment of copyright over literary and art works.
- Incomes from the designing of construction techniques, industrial technical designs, and other services.
- Lottery wins.
Article 3.- For the time being, the income tax shall not be levied on the incomes from the interests of bank deposits, saving deposits, bank-issued bonds, government-issued bonds, time bonds.
Article 4.- Non-taxable incomes:
1. The following incomes are regulated by the Vietnamese State when they are generated in Vietnam:
- Night work allowance (excluding third-shift wage);
- Toxity and danger allowances for occupations or jobs done in noxious or dangerous conditions, such as underground mining, offshore drilling...;
- Area allowance, attraction allowance, special allowance for a number of offshore islands and border areas;
- Seniority allowances for the armed forces;
- Specialty allowances for a number of occupations, like forensic medicine and surgery;
- Allowances for civil servants, and other allowances derived from the State budget; allowances for veterans who took part in the revolutionary activities prior to 1945;
- Mission allowances;
- Allowances for the meals in a number of special occupations;
- Social allowances for the beneficiaries of social relief policies;
- Severance allowances for State officials and employees;
- Allowances for the transfer to a production establishment by decision of the State;
- Insurance indemnities paid to the participants in life and property insurance;
- Reward for technical innovations and inventions, international prizes, and national prizes organized or recognized by the Vietnam State;
- Cash award accompanying titles conferred by the State, such as Professor, People's Teacher, Labor Hero, Hero of the People's Armed Forces...
2. Profit gained by the head of household in individual businesses already subject to profit tax under the Profit Tax (their income shall not be accounted for in the expenditures while calculating the taxable profits).
3. Regular incomes of foreigners residing in Vietnam for less than 30 days within 12 consecutive months counting from the date of their arrival in Vietnam.
Chapter II
BASES FOR TAX CALCULATION AND TAX BRACKET
Article 5.- The bases for calculating the income tax are the taxable income and the tax rate.
Article 6.- The taxable regular income is the total average income of a month in a year for an individual, as stipulated at Item 1, Article 2 of this Decree. More concretely:
1. For Vietnamese citizens living in the country or on mission or working abroad, and other individuals having settled in Vietnam, this income is the total income for a year divided to 12 months (solar calendar).
2. For foreigners residing in Vietnam for 183 days and more, this income is the total income generated in Vietnam plus the income generated outside Vietnam divided to 12 months. In case the declared average monthly income outside Vietnam is lower than that in Vietnam and this income is unaccountable, the monthly average income in Vietnam shall be used to calculate the income during the period they are outside Vietnam. The tax month is conventionally set at 30 days.
3. For foreigners staying in Vietnam from 30 to 182 days, the taxable income is the income generated in Vietnam.
Article 7.- Following are the tax rates for the regular incomes:
1. For Vietnamese citizens in the country and other individuals having settled in Vietnam, the tax rate is the partially progressional rate, stipulated at Item 1 of Article 10 of the Ordinance on Income Tax. After payment of the tax at this rate, if the remaining income exceeds 5,000,000 Vietnamese Dong/month, they have to pay a supplementary 30% of the excess amount.
2. For Vietnamese citizens having incomes generated inside the country and outside the country, the taxable income in the tax year shall be the total income inside the country and outside the country divided to 12 months, and the tax rate shall correspond to the rate stipulated at Item 1 and Item 2 of Article 10 of the Ordinance on Income Tax.
3. For foreigners residing in Vietnam for 183 days and more, and Vietnamese citizens working or on mission abroad, the tax rate shall be the partially progressional rate stipulated at Item 2 of Article 10 of the Ordinance on Income Tax.
4. For foreigners staying in Vietnam from 30 to 182 days, the uniform tax rate is stipulated at Item 2 of Article 10 of the Ordinance on Income Tax, representing 10% of the total income.
Article 8.- The taxable irregular income is the income of each individual at each generation of income, as stipulated at Item 2 of Article 2 of this Decree.
Incomes from presents and gifts are taxed on the receivers, including the owners of private businesses.
Taxable incomes from the transfer of technology, construction techniques and industrial technical designs, are calculated according to the value of each contract, irrespective of the times of payment.
Article 9.- The tax rate for irregular incomes is the partially progressional rate stipulated at Article 12 of the Ordinance on Income Tax. For the income from technology transfer, from presents and gifts valued at more than 2,000,000 Vietnamese Dong each time, the uniform tax rate is 5% of the total income of each generation of income. For the income from lottery wins valued at more than 12,500,000 Vietnamese Dong each time, the uniform rate is 10% of the total income from each generation of income.
Article 10.- All incomes in foreign currencies or in kind shall be converted into Vietnamese currency for tax calculation. The gifts and presents in kind are priced at the average rate on the local market at the time of the income generation. For the presents and gifts in kind sent from abroad, the taxable income is their import value priced at the time the presents are received. Foreign currencies and gold are valued at the selling price announced by the Bank at the time of income generation. In case the present is in a foreign currency for which no formal exchange rate has been announced by the Bank, it shall be converted into US dollars before being converted into Vietnamese Dong.
Chapter III
DECLARATION OF TAX RETURNS-PAYMENT OF TAX
Article 11.- Payment of income tax shall conform to the principle of deduction right at the source of income. The organization or individual that pays the income, or the labor management agency (hereafter called mandated collecting organization) has the duty to deduct the tax before disbursing the income.
- In case an individual works at different times in different places, his/her income tax shall be deducted at the source of the income, and all the incomes must be declared for a final account at the end of the year at the latest working place in the year.
- In case an individual works in the same period of the year in many places and takes his/her income from many places, he/she must combine these incomes and declare them for tax payment at the place where he/she gets the highest income, or which is most convenient for the collection.
- In case an individual derives his/her income from the participation in business associations or managerial boards, or other regular incomes besides the income at his main working place, he/she must declare his/her other incomes together with the income from the main working place, in order to pay tax according to the regulations.
- In case the incomes deriving from consultancy or training services, or from scientific workshops, seminars are not deducted from the income at the source, the income recipients must make the tax declaration, and pay the tax to the local tax agency in the locality of his working place.
Article 12.- Declaration of tax returns for regular incomes: The income tax on regular incomes is levied on the average monthly income during the tax year, and shall be declared for advance payment based on real income per month.
1. For Vietnamese having worked some time abroad, they shall declare their average monthly income based on the total income including the incomes generated abroad, and shall pay tax according to the corresponding tax rates:
2. For foreigners:
- If they stay in Vietnam for from 30 to 182 days, their income tax shall be calculated according to the tax rate stipulated at Item 3 of Article 10 of the Ordinance on Income Tax.
- It they stay in Vietnam for 183 days and more, they shall declare their tax returns according to the partial progressional tax rate stipulated at Item 2 of Article 10 of the Ordinance on Income Tax.
- The stay of a foreigner in Vietnam is the 12 consecutive months of the first tax year. The following years are determined according to the solar calendar, the arrival and departure days being calculated as one day.
Article 13.- Tax returns declaration for irregular incomes:
The income tax for irregular incomes shall be paid for each income generation.
The organization or individual paying the income has the duty to deduct the tax before paying the income (including the income of individuals living abroad transferring technology into Vietnam). The individuals who carry presents or gifts must make the tax return declarations and pay the income tax on behalf of the recipients.
Article 14.- The tax payer must voluntarily make a full account of his incomes, pay the tax fully and on time, and make the tax accounts as prescribed by Ministry of Finance.
Article 15.- The Ministry of Finance shall organize the collection of the income tax, has the responsibility to direct, guide, check and inspect the mandated organizations to collect the individual income tax, according to the modalities of deduction of the income tax right at their sources, before the incomes are paid to the earners.
The organizations entrusted with the deduction of income tax are entitled to remuneration representing from 0.5% (five per thousand) to 1% (one per cent) of the income tax, before remitting the tax to the State budget as prescribed by the Ministry of Finance.
Article 16.- The organizations entrusted with the collection of income tax must take the initiative in registering declaration, deducting and remitting the tax to the State budget. They have the responsibility:
- To guide the earner of taxable incomes to declare his/her income, receive the tax declaration form, draw up the inventory for tax calculation, add up the incomes, and forward to the tax agency the list of payers of income tax, the amount of tax to be paid...
- To keep the books and documents related to the tax declaration, tax calculation and payment, and carry out the regime of reporting to the tax agency.
- To calculate the tax, deduct the tax, calculate the right remuneration, and remit the tax to the State budget.
- To issue a receipt to the tax payer.
Article 17.- The organizations in charge of the management and paying incomes to foreigners have the responsibility to provide them guidance and help them to fill the procedures of paying income tax before filling the procedure of exit visas to them. All foreigners having taxable incomes have the duty to declare to the income-paying agency or the tax agency the taxable incomes, and the length of their stays in Vietnam. Thirty days at the latest after their arrival in Vietnam, they have to pay fully their income tax before leaving Vietnam.
Chapter IV
TAX REDUCTION AND EXEMPTION
Article 18.- The following cases are eligible for reduction or exemption of income tax:
1. In case of natural calamities, enemy sabotage or accidents which cause damage to the property and income affecting the life of the tax payer, the latter is eligible for exemption or reduction of income tax, depending on the extent of the damage.
2. The Prime Minister may order exemption or reduction of income tax in a number of cases related to economic, political or social interests of the nation.
The Ministry of Finance shall define the procedures for exemption or reduction of income tax stipulated at this Article.
Chapter V
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 19.- Violations of the Ordinance on Income Tax shall be dealt with according to Article 21, Article 22, Article 23 and Article 24 of the Ordinance on Income Tax. Those credited with meritorious deeds in discovering violations of the Ordinance on Income Tax or who help the tax agency to recover the evaded tax, shall receive a reward up to 10% of the recovered amount which is remitted to State Budget, as prescribed by the Ministry of Finance.
Article 20.- The incomes on which separate commitments have been made with regard to taxation and tax exemption, shall be subject to the clauses of the international documents and treaties which Vietnam has signed or acceded to.
Article 21.- This Decree takes effect as from the 1st of June 1994, and replaces Decree No.119-HDBT on the 17th of April, 1991, of the Council of Ministers (now the Government), Decree No.16-CP on the 23rd of March, 1993, of the Government; Item 4, Article 7 of Decree No.370-HDBT on the 9th of November, 1991 of the Council of Ministers (now the Government) concerning the obligatory contribution to the State budget by the persons sent to work for a given term abroad.
All the regulations on income tax and supplementary collections after payment of income tax issued prior to the 1st of June 1994 are no longer valid.
The agencies in charge of management, training and selection of laborers are entitled to deduct not more than 8% of the income of the laborers to cover the managerial training or selection expenditures. This expenditure shall be managed and used in accordance with the financial regulations in force.
The Minister of Finance shall guide the implementation of this Decree.
Article 22.- The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall, according to their functions, tasks and powers, organize the implementation of this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Phan Van Khai

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 05/CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất