Luật Thuế Xuất khẩu, Thuế Nhập khẩu số 64-LCT/HĐNN8 của Quốc hội

thuộc tính Luật 64-LCT/HĐNN8

Luật Thuế Xuất khẩu, Thuế Nhập khẩu số 64-LCT/HĐNN8 của Quốc hội
Cơ quan ban hành: Quốc hội
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:64-LCT/HĐNN8
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Luật
Người ký:Võ Chí Công
Ngày ban hành:26/12/1991
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu

TÓM TẮT VĂN BẢN

Xem Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mới nhất đang áp dụng  

Xem chi tiết Luật64-LCT/HĐNN8 tại đây

tải Luật 64-LCT/HĐNN8

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

LUẬT
THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU

 

 

Để quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; góp phần phát triển và bảo vệ sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng trong nước và góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước;

Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Luật này quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

 

CHƯƠNG I. ĐốI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ

 

Điều 1

Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, kể cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước, đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

 

Điều 2

Hàng hoá trong các trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, sau khi làm đầy đủ thủ tục hải quan:

1- Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua biên giới Việt Nam;

2- Hàng chuyển khẩu;

3- Hàng viện trợ nhân đạo.

 

Điều 3

Tổ chức, cá nhân có hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế (dưới đây gọi chung là đối tượng nộp thuế), khi xuất khẩu, nhập khẩu đều phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

 

Điều 4

Hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo điều ước quốc tế.

 

 

 

Điều 5

Căn cứ Luật này, Hội đồng bộ trưởng quy định thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tiểu ngạch phù hợp với quy chế về xuất khẩu, nhập khẩu tiểu ngạch biên giới và đặc điểm của từng khu vực biên giới.

 

CHƯƠNG II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ

 

Điều 6

Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

1- Số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu;

2- Giá tính thuế;

3- Thuế suất của mặt hàng.

 

Điều 7

Cơ sở định giá tính thuế:

1- Đối với hàng xuất khẩu, là giá bán tại cửa khẩu xuất, theo hợp đồng;

2- Đối với hàng nhập khẩu, là giá mua tại cửa khẩu nhập, kể cả phí vận tải, phí bảo hiểm, theo hợp đồng.

Trong trường hợp hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức khác hoặc giá ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua, bán thực tế tại cửa khẩu thì giá tính thuế là giá do Hội đồng bộ trưởng quy định;

3- Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.

 

CHƯƠNG III. BIỂU THUẾ

 

Điều 8

Căn cứ vào chính sách xuất khẩu, nhập khẩu trong từng thời kỳ, Hội đồng Nhà nước quy định Biểu thuế theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng.

Căn cứ vào Biểu thuế do Hội đồng Nhà nước ban hành, Hội đồng bộ trưởng quy định Biểu thuế cụ thể theo danh mục mặt hàng và thuế suất đối với từng mặt hàng.

 

Điều 9

Thuế suất đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu gồm thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi:

1- Thuế suất thông thường là thuế suất được quy định tại Biểu thuế;

2- Thuế suất ưu đãi là thuế suất áp dụng đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu với các nước có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ buôn bán với Việt Nam và những trường hợp khác do Hội đồng bộ trưởng quyết định.

Thuế suất ưu đãi được quy định thấp hơn, nhưng không quá 50% so với thuế suất thông thường của từng mặt hàng. Hội đồng bộ trưởng quyết định mức thuế suất ưu đãi cụ thể của từng mặt hàng với từng nước.

CHƯƠNG IV. MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN LẠI THUẾ

 

Điều 10

Được miễn thuế trong các trường hợp:

1- Hàng viện trợ không hoàn lại;

2- Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để dự hội chợ triển lãm;

3- Hàng là tài sản di chuyển, hàng của công dân Việt Nam đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài mang theo hoặc gửi về nước trong mức quy định của Hội đồng bộ trưởng;

4- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ do Hội đồng bộ trưởng quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia;

5- Hàng xuất khẩu để trả nợ nước ngoài của Chính phủ.

 

Điều 11

Được xét miễn thuế trong các trường hợp:

1- Hàng nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo;

2- Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu, theo hợp đồng đã ký kết;

3- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và của bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh trong các trường hợp cần khuyến khích đầu tư theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

4- Hàng là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân của Việt Nam và ngược lại, trong mức quy định của Hội đồng bộ trưởng.

 

Điều 12

Được xét giảm thuế trong các trường hợp hàng hoá trong quá trình vận chuyển, bốc xếp bị hư hỏng hoặc bị mất mát có lý do xác đáng được cơ quan giám định Nhà nước về hàng xuất khẩu, nhập khẩu chứng nhận.

Mức giảm thuế được xét tương ứng với tỷ lệ tổn thất của hàng hoá.

 

Điều 13

Hàng hoá được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế quy định tại các Điều 10, 11 và 12 của Luật này, nhưng sau đó lý do miễn, giảm có thay đổi, thì phải thu đủ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Hội đồng bộ trưởng quy định thẩm quyền, thủ tục miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, thu đủ thuế ghi tại các Điều 10, 11, 12, và 13 của Luật này.

 

Điều 14

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xét hoàn lại cho các đối tượng nộp thuế trong các trường hợp sau đây:

1- Hàng nhập khẩu đã nộp thuế mà còn lưu kho, lưu bãi ở cửa khẩu, nhưng được phép tái xuất;

2- Hàng đã nộp thuế xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu nữa;

3- Hàng đã nộp thuế theo tờ khai, nhưng thực tế xuất khẩu hoặc thực tế nhập khẩu ít hơn;

4- Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu;

5- Hàng tạm nhập để tái xuất khẩu, hàng tạm xuất để tái nhập khẩu, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.

 

CHƯƠNG V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 15

Hội đồng bộ trưởng thống nhất quản lý công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong cả nước.

Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu.

Uỷ ban nhân dân các tỉnh biên giới có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hải quan và cơ quan thuế tổ chức thu thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiểu ngạch biên giới theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

 

Điều 16

Tổ chức, cá nhân mỗi lần có hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu phải lập tờ khai và nộp thuế.

Cơ quan thu thuế có trách nhiệm kiểm tra, làm thủ tục và thu thuế.

 

 

Điều 17

1- Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu;

2- Trong thời hạn 8 giờ, kể từ khi đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan thu thuế thông báo chính thức cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp;

3- Thời hạn đối tượng nộp thuế phải nộp xong thuế quy định như sau:

a) Mười lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức số thuế phải nộp của cơ quan thu thuế, đối với hàng xuất khẩu mậu dịch;

b) Ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức số thuế phải nộp của cơ quan thu thuế, đối với hàng nhập khẩu mậu dịch;

c) Nộp ngay khi xuất khẩu hàng ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng vào Việt Nam, đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch và tiểu ngạch biên giới.

 

Điều 18

Trong trường hợp đối tượng nộp thuế không đồng ý với số thuế đã được thông báo chính thức, thì vẫn phải nộp đủ số thuế đó, đồng thời có quyền khiếu nại lên cơ quan thu thuế trung ương giải quyết; nếu vẫn không đồng ý thì khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ tài chính. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.

 

Điều 19

1- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin hoàn thuế của đối tượng nộp thuế có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều 14 của Luật này, Bộ tài chính phải hoàn xong số thuế được hoàn cho đối tượng nộp thuế đó.

2- Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, ngoài số tiền thuế phải hoàn lại, Bộ tài chính phải trả cho đối tượng được hoàn thuế tiền lãi theo mức lãi suất tiền gửi ngân hàng tại thời điểm hoàn thuế, kể từ ngày chậm hoàn thuế.

 

CHƯƠNG VI. XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 20

1- Quá thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 17 của Luật này, thì mỗi ngày chậm nộp, đối tượng nộp thuế bị phạt 5 phần nghìn (0,5%) số thuế nộp chậm.

2- Trong trường hợp đối tượng nộp thuế chậm nộp thuế quá chín mươi ngày, thì cơ quan hải quan không được làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho chuyến hàng tiếp theo của đối tượng nộp thuế và Bộ thương mại và du lịch không được cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá cho đến khi đối tượng đó nộp đủ thuế.

3- Đối tượng nộp thuế có hành vi gian lậu trong việc nộp thuế, thì bị phạt tiền từ 2 đến 5 lần số thuế gian lậu.

Cơ quan thu thuế được quyền áp dụng các biện pháp xử phạt theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 của Điều này.

4- Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính theo khoản 3 Điều này mà còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất lớn hoặc phạm tội trong các trường hợp nghiêm trọng khác, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật hình sự.

 

Điều 21

Trong trường hợp đối tượng nộp thuế không đồng ý với quyết định xử phạt của cơ quan thu thuế, thì vẫn phải chấp hành biện pháp xử phạt đó, đồng thời có quyền khiếu nại lên cơ quan thu thuế trung ương; nếu vẫn không đồng ý thì khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ tài chính.

Quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính là quyết định cuối cùng.

 

Điều 22

Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô, và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm hoặc cố ý làm trái quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc thi hành Luật này, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cán bộ thuế, do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố tình xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý, thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

 

CHƯƠNG VII. ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

 

Điều 23

Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 1992.

 

Điều 24

Luật này thay thế Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch ngày 29-12-1987 và bãi bỏ Điều 32 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 30-6-1990.

Điều 25

Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật này.

 

-------------------------------

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 26 tháng 12 năm 1991.

 

 

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATE COUNCIL
-----------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------
No. 64-LCT/HDNN8
Hanoi, December 26, 1991
 
LAW
ON IMPORT TAX AND EXPORT TAX
To manage import and export activities; to expand external economic relations; to raise the efficiency of import and export activities; to contribute to developing and protecting production, guiding domestic consumption and creating revenue sources for the State budget;
Pursuant to Article 83 of the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
This Law provides for import tax and export tax.
Chapter I.
TAXABLE OBJECTS AND TAXPAYERS
Article 1.- Goods permitted for import and/or export through Vietnam’s border-gates or across Vietnam’s borders, including goods brought from the domestic market into export-processing zones or from export-processing zones to the domestic market, shall all be subject to import tax and/or export tax.
Article 2.- Goods in the following cases shall not be subject to import tax or export tax after having gone through all customs procedures:
1. Goods in transit or transported across Vietnam’s borders;
2. Goods transshipped across border-gates;
3. Goods being humanitarian aids.
Article 3.- Organizations and/or individuals that possess goods being tax-liable objects (hereinafter referred collectively to as taxpayers), when importing and/or exporting those goods, shall all have to pay import tax and/or export tax.
Article 4.- For goods imported and/or exported under international agreements which Vietnam has signed or acceded to and which contain different provisions, the import and export taxes shall comply with such agreements.
Article 5.- Basing itself on this Law, the Council of Ministers shall prescribe import tax and export tax on non-quota goods in accordance with the Regulation on non-quota border import and export and particularities of each border area.
Chapter II.
TAX CALCULATION BASES
Article 6.- Bases for calculation of import tax and export tax:
1. The volume of each goods item inscribed in the import/export goods declaration.
2. The tax calculation price;
3. The tax rate for the goods item.
Article 7.- Bases for determination of tax calculation prices:
1. For export goods, it is the contractual sale price at the export border-gate;
2. For import goods, it is the contractual purchase price at the import border-gate, including freights and insurance costs;
In cases where goods are imported or exported by other modes or the contractual prices are much lower than the actual purchase/sale prices at border gates, the tax calculation prices shall be determined by the Council of Ministers;
3. The exchange rates between Vietnamese dong and foreign currencies used for the determination of tax calculation prices are the buying rates announced by the State Bank of Vietnam at the time of tax calculation.
Chapter III.
TAX TABLES
Article 8.- Basing itself on the import/export policy in each period, the State Council shall prescribe tax tables according to the lists of tax-liable goods  categories and tax-rate bracket applicable to each goods category.
Basing itself on the tax tables promulgated by the State Council, the Council of Ministers shall prescribe specific tax tables according to the list of goods items and tax rate applicable to each goods item.
Article 9.- Tax rates for import/export goods include common tax rates and preferential tax rates:
1. Common tax rates are the tax rates prescribed in the tax tables;
2. Preferential tax rates are the tax rates applicable to goods imported from, or exported to, countries that have signed agreements with clauses on preferential treatment in the trade relations with Vietnam and other cases as decided by the Council of Ministers.
A preferential tax rate shall be prescribed not lower than 50% of the common tax rate for each goods item. The Council of Ministers shall decide on the specific preferential tax rate for each goods item and each country.
Chapter IV.
TAX EXEMPTION, REDUCTION AND REIMBURSEMENT
Article 10.- Tax exemption shall apply in the following cases:
1. Non-refundable aid goods;
2. Goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for participation in trade fairs or exhibitions;
3. Goods being assets on the move, goods possessed and carried along or sent home by Vietnamese citizens going to work overseas under labor cooperation contracts or expert cooperation contracts, citizens working or studying overseas, within the limit prescribed by the Council of Ministers.
4. Import/export goods of foreign organizations and/or individuals that are entitled to immunities prescribed by the Council of Ministers in compliance with international agreements which Vietnam has signed or acceded to;
5. Goods exported for repayment of the Government’s foreign debts.
Article 11.- Tax exemption shall be considered in the following cases:
1. Goods imported for exclusive use for security, national defense, scientific research, and education and training.
2. Goods being supplies or raw materials imported for processing for, then re-export to, foreign countries under signed contracts;
3. Goods imported or exported by foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts, in cases where investment should be encouraged under the Law on Foreign Investment in Vietnam;
4. Goods being gifts or donations given by foreign organizations or individuals to Vietnamese organizations or individuals and vice versa, within the limits prescribed by the Council of Ministers.
Article 12.- Tax reduction shall be considered for cases where goods on the move or in the course of handling are damaged or lost for plausible reasons certified by the State expertise agency in charge of import/export goods.
The tax reduction levels shall correspond to the goods’ damage percentage.
Article 13.- For goods that have been exempted from taxes or considered for tax exemption or reduction according to the provisions of Articles 10, 11 and 12 of this Law but later the reasons for tax exemption or reduction change, the import/export tax amounts must be fully collected.
The Council of Ministers shall prescribe competence and procedures for tax exemption, consideration of tax exemption or reduction, and full retrospective collection of tax amounts as mentioned in Articles 10, 11, 12 and 13 of this Law.
Article 14.- The reimbursement of import tax or export tax to taxpayers shall be considered in the following cases:
1. Import goods for which import tax has been paid but which are still being kept in border-gate warehouses or storing yards but permitted for re-export;
2. Goods for which export tax has been paid but which are no longer exported;
3. Goods for which import or export tax has been paid according to declarations but which have actually been exported or imported in smaller volume;
4. Goods being supplies or raw materials imported for production of export goods;
5. Goods temporarily imported for re-export, goods temporarily exported for re-import, under permission of the competent State agency.
Chapter V.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 15.- The Council of Ministers shall exercise uniform management over the collection of import and export taxes throughout the country.
The General Department of Customs shall have to organize the collection of import and export taxes on import and export goods.
The People’s Committees of border provinces shall have to coordinate with customs offices and tax offices in organizing the collection of taxes on non-quota border import and export goods according to regulations of the Council of Ministers.
Article 16.- Organizations and individuals that have goods permitted for import and/or export must make tax declarations and pay taxes upon each time of goods importation or exportation.
Tax offices shall have to undertake inspection, complete procedures and collect taxes.
Article 17.-
1. The time for import/export tax calculation is the date of registration of import/export goods declarations;
2. Within 8 hours after registering import/export goods declarations, the tax-collecting agencies shall officially notify the taxpayers of the payable tax amounts;
3. The time limits for taxpayers to fully pay taxes is prescribed as follows:
a/ 15 days as from the date a taxpayer receives the tax-collecting agency’s official notice of the payable tax amount, for commercial export goods;
b/ 30 days as from the date a taxpayer receives the tax-collecting agency’s official notice of the payable tax amount, for commercial import goods;
c/ Right at the time of exporting goods overseas or importing goods into Vietnam, for non-commercial and non-quota border import/export goods.
Article 18.- In cases where taxpayers disagree with the officially notified payable tax amounts, they shall still have to fully pay such tax amounts but concurrently have the right to lodge complaints to the central-level tax- collecting agencies for settlement. If later they still disagree with the complaint settlement, they may further lodge their complaints to the Minister of Finance. The Finance Minister’s decisions shall be the final ones.
Article 19.-
1. Within 30 days after receiving complete dossiers of application for tax reimbursement from taxpayers that have import/export goods prescribed in Article 14 of this Law, the Finance Ministry shall have to fully reimburse the reimbursable tax amounts to such taxpayers.
2. Past the time limit prescribed in Clause 1 of this Article, apart from the reimbursable tax amounts, the Finance Ministry shall also have to pay taxpayers that are entitled to tax reimbursement an interest amount to be calculated according to the bank deposit interest rate at the time of tax reimbursement, as from the date of delaying tax reimbursement.
Chapter VI.
HANDLING OF VIOLATIONS
Article 20.-
1. Each day after the tax-payment time limits prescribed in Article 17 of this Law, if taxpayers fail to pay taxes, they shall have to pay a fine equal to 0.5% of the tax arrears.
2. In cases where taxpayers fail to pay taxes for 90 days after the tax-payment time limits, customs offices must not fill in the import/export procedures for subsequent goods lots of such taxpayers while the Ministry of Trade and Tourism must not grant them import/export permits, until they fully pay the outstanding tax debts.
3. Taxpayers that commit acts of fraudulence in tax payment shall be subject to fines of between 2 and 5 times the fraudulent tax amounts.
Tax-collecting agencies shall have the right to apply sanctioning measures according to the provisions of Clauses 1 and 3 of this Article.
4. Individuals who evade big tax amounts or have been administratively handled according to Clause 3 of this Article but still commit violations or evade very big tax amounts or commit crimes in other serious cases shall be examined for penal liability according to the provisions of Article 169 of the Penal Code.
Article 21.- In cases where taxpayers disagree with the sanctioning decisions of tax-collecting agencies, they shall still have to execute the sanctioning measures but concurrently have the right to lodge complaints to the central-level tax-collecting agencies; if later they still disagree with the complaint settlement, they may further lodge their complaints to the Finance Minister.
The Finance Minister’s decisions shall be the final ones.
Article 22.- Tax officers or other individuals, who abuse their positions and/or powers to appropriate or corrupt import/export tax money, shall have to refund to the State the entire appropriated or corrupted tax amounts and, depending on the seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability according to law provisions.
Tax officers or other individuals, who abuse their positions and/or powers to cover up violators or intentionally violate the provisions of the Law on Import Tax and Export Tax, being irresponsible in the implementation of this Law, shall, depending on the seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability according to law provisions.
Tax officers, who, due to their lack of responsibility or intentional improper handling of tax cases, cause damage to taxpayers or handled persons, shall have to pay compensations to the victims.
Chapter VII.
FINAL PROVISIONS
Article 23.- The Law on Import Tax and Export Tax takes effect as from March 1, 1992.
Article 24.- This Law replaces the December 29, 1987 Law on Import Tax and Export Tax on Commercial Goods; to annul Article 32 of the June 30, 1990 Law on Special Consumption Tax.
Article 25.- The Council of Ministers shall detail the implementation of this Law.
This Law was passed on December 26, 1991 by the VIIIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 10th session./.
 

 
National Assembly




Vo Chi Cong

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Law 64-LCT/HDNN8 DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe