Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BTC-NHNN của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế với ngân hàng và tổ chức tín dụng

thuộc tính Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BTC-NHNN

Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BTC-NHNN của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế với ngân hàng và tổ chức tín dụng
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:01/2006/TTLT-BTC-NHNN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Nguyễn Đồng Tiến; Trương Chí Trung
Ngày ban hành:04/01/2006
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Cung cấp thông tin - Ngày 04/01/2006, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BTC-NHNN hướng dẫn trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế với ngân hàng và tổ chức tín dụng. Theo đó, Cơ quan thuế được đề nghị ngân hàng cung cấp thông tin về hoạt động thanh toán liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, tài liệu liên quan đến việc thanh toán lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho việc kiểm tra, xác định trị giá tính thuế, bao gồm các trường hợp sau: Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác thông tin về giá mua, giá bán, trị giá thanh toán lô hàng xuất, nhập khẩu phục vụ cho việc kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp cho cơ quan thuế, Bị cơ quan hải quan áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông quan, Thay đổi địa chỉ đăng ký kinh doanh hoặc bỏ trốn khỏi nơi cư trú mà không thông báo, Hồ sơ, chứng từ, tài liệu liên quan đến lô hàng xuất, nhập khẩu có dấu vết sửa chữa, tẩy xóa nhằm làm sai lệch tài liệu, chứng từ. Ngân hàng được đề nghị cơ quan thuế cung cấp những thông tin liên quan đến khách hàng, bao gồm các trường hợp sau: Tổ chức, cá nhân đề nghị vay vốn ngân hàng hoặc đang vay vốn ngân hàng mà ngân hàng cần xem xét năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân đó, Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, hoặc có giao dịch đáng ngờ theo quy định của pháp luật, Tổ chức, cá nhân kinh doanh không thực hiện các quy định về thanh toán, tín dụng của ngân hàng. Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Thông tư liên tịch01/2006/TTLT-BTC-NHNN tại đây

tải Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BTC-NHNN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
SỐ 01/2006/TTLT-BTC-NHNN NGÀY 04 THÁNG 01 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CƠ QUAN
THUÊ VỚI NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG

- Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 1992; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;

- Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 15 tháng 6 năm 2004;

- Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;

- Căn cứ Nghị định số 155/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế, tạo điều kiện quản lý thu thuế, kiểm tra sau thông quan và đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thống nhất hướng dẫn việc phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế, cơ quan hải quan (gọi chung là cơ quan thuế) và ngân hàng, tổ chức tín dụng (gọi chung là ngân hàng) như sau:

 

I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

1. Việc phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế và ngân hàng chỉ được thực hiện trong trường hợp tổ chức, cá nhân có dấu hiệu gian lận thuế, gian lận thương mại; cơ quan thuế có quyết định kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng; tổ chức, cá nhân kinh doanh có đề nghị vay vốn của ngân hàng, hoặc đang vay vốn ngân hàng mà ngân hàng cần xem xét năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân đó trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngân hàng.

2. Các thông tin cung cấp phải được sử dụng đúng mục đích để phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan nhận thông tin.

3. Các thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân là thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước của cơ quan thuế, ngân hàng thì phải được cung cấp, vận chuyển, giao nhận, sử dụng, thống kê, lưu trữ và bảo quản theo chế độ bảo vệ bí mật hiện hành của Nhà nước.

4. Đối tượng cung cấp, sử dụng thông tin là cơ quan thuế, ngân hàng.

 

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

5. Các trường hợp cung cấp thông tin

 

5.1. Đối với cơ quan thuế:

Cơ quan thuế được đề nghị ngân hàng cung cấp thông tin về hoạt động thanh toán liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp; tài liệu liên quan đến việc thanh toán lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho việc kiểm tra, xác định trị giá tính thuế, bao gồm các trường hợp sau:

- Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác thông tin về giá mua, giá bán, trị giá thanh toán lô hàng xuất, nhập khẩu phục vụ cho việc kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp cho cơ quan thuế.

- Bị cơ quan hải quan áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông quan.

- Thay đổi địa chỉ đăng ký kinh doanh hoặc bỏ trốn khỏi nơi cư trú mà không thông báo.

- Hồ sơ, chứng từ, tài liệu liên quan đến lô hàng xuất, nhập khẩu có dấu vết sửa chữa, tẩy xóa nhằm làm sai lệch tài liệu, chứng từ.

5.2. Đối với ngân hàng:

Ngân hàng được đề nghị cơ quan thuế cung cấp những thông tin liên quan đến khách hàng, bao gồm các trường hợp sau:

- Tổ chức, cá nhân đề nghị vay vốn ngân hàng hoặc đang vay vốn ngân hàng mà ngân hàng cần xem xét năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân đó;

- Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, hoặc có giao dịch đáng ngờ theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh không thực hiện các quy định về thanh toán, tín dụng của ngân hàng;

6. Thẩm quyền cung cấp và đề nghị cung cấp thông tin

6.1. Đối với cơ quan thuế:

Cục trưởng hoặc Phó cục trưởng cục thuế, Cục kiểm tra sau thông quan, Cục điều tra chống buôn lậu, cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền ký văn bản cung cấp hoặc đề nghị cung cấp thông tin quy định tại Điểm 7, Điểm 8 Thông tư này.

6.2. Đối với ngân hàng:

Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) các ngân hàng; Giám đốc, Phó giám đốc Sở giao dịch; Giám đốc, Phó giám đốc chi nhánh ngân hàng tại tỉnh, thành phố có thẩm quyền ký văn bản cung cấp hoặc đề nghị cung cấp thông tin quy định tại Điểm 7, Điểm 8 Thông tư này.

7. Những thông tin, tài liệu được cung cấp

7.1. Ngân hàng được cung cấp cho cơ quan thuế những thông tin, tài liệu sau đây:

Số hiệu tài khoản thanh toán, bản sao sổ kế toán chi tiết tài khoản thanh toán, bản sao bộ chứng từ thanh toán quốc tế, thanh toán biên mậu qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điểm 5.1 của Thông tư này.

7.2. Cơ quan thuế được cung cấp cho ngân hàng những thông tin, tài liệu sau đây:

- Thông tin chung về tổ chức, cá nhân kinh doanh: tên, địa chỉ (số điện thoại, fax nếu có) của tổ chức, cá nhân kinh doanh mới đăng ký hoạt động đã có mã số thuế; tổ chức, cá nhân kinh doanh ngừng hoạt động, giải thể, phá sản, đổi tên, đổi mã số, chuyển địa bàn hoạt động;

- Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của của tổ chức, cá nhân.

- Bộ hồ sơ hải quan của tổ chức, cá nhân kinh doanh để làm căn cứ cho ngân hàng phối hợp với cơ quan thuế trong việc đối chiếu, xác nhận trong trường hợp cần thiết nhằm bảo đảm thu hồi các khoản nợ của tổ chức, cá nhân đó.

8. Hình thức cung cấp thông tin

8.1. Đối chiếu, xác nhận bằng văn bản:

Bên đề nghị cung cấp thông tin phải gửi văn bản đề nghị cho bên cung cấp thông tin, trong đó thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:

- Mục đích đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu;

- Nội dung các thông tin, tài liệu cần đối chiếu, xác nhận (loại thông tin, chứng từ, tên tổ chức, cá nhân kinh doanh...);

- Cam kết bảo mật thông tin nhận được;

- Chữ ký (có đóng dấu) của người có thẩm quyền theo quy định tại Điểm 6 Thông tư này của bên đề nghị cung cấp thông tin.

8.2. Đối chiếu, xác nhận trực tiếp:

Bên đề nghị cung cấp thông tin cử người trực tiếp đến đối chiếu, xác nhận hoặc sao chụp thông tin, tài liệu tại bên được đề nghị cung cấp thông tin. Người đến trực tiếp đối chiếu phải đáp ứng đủ những điều kiện sau:

- Được uỷ quyền bằng văn bản do người có thẩm quyền quy định tại Điểm 6 Thông tư này ký, đóng dấu.

- Có văn bản đề nghị cung cấp thông tin theo nội dung quy định tại Điểm 8.1 Thông tư này.

Việc đối chiếu, xác nhận hoặc sao chụp thông tin, tài liệu phải được lập thành Biên bản. Biên bản cung cấp thông tin bao gồm các nội dung sau: ngày, tháng, năm lập biên bản, khoảng thời gian cung cấp thông tin, địa điểm cung cấp thông tin, nội dung chi tiết các thông tin cung cấp, phạm vi và mục đích sử dụng thông tin, người đại diện cho bên cung cấp và đại diện bên đề nghị cung cấp thông tin, những người tham gia vào việc cung cấp thông tin và nhận thông tin. Biên bản phải được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

9. Quyền hạn của các bên

Cơ quan thuế, ngân hàng có quyền đề nghị cung cấp thông tin theo các quy định tại Thông tư này; có quyền từ chối cung cấp thông tin ngoài phạm vi quy định tại Điểm 7 Thông tư này;

10. Trách nhiệm của các bên

10.1. Bên cung cấp thông tin có trách nhiệm:

- Cung cấp thông tin đúng đối tượng, phạm vi theo nội dung văn bản yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, trừ trường hợp do tính chất phức tạp của các thông tin cung cấp và tránh gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của bên cung cấp thông tin, thời hạn nói trên có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc.

- Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin;

- Lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc cung cấp thông tin, bao gồm: văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, biên bản đối chiếu, xác nhận thông tin, các chứng từ, tài liệu cần thiết khác;

- Bảo mật nội dung cung cấp thông tin để ngăn chặn các hành vi ứng phó của tổ chức, cá nhân thuộc diện nghi vấn.

10.2. Bên đề nghị cung cấp thông tin có trách nhiệm:

- Chỉ sử dụng thông tin, tài liệu theo đúng mục đích, trường hợp sử dụng thông tin, tài liệu không đúng mục đích thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật;

- Lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc cung cấp thông tin, bao gồm: biên bản đối chiếu, xác nhận thông tin, các chứng từ, tài liệu được cung cấp;

- Thực hiện bảo mật những thông tin thuộc danh mục bí mật của Nhà nước của cơ quan thuế và ngân hàng theo quy định tại Điểm 3, Thông tư này;

11. Phối hợp trao đổi thông tin qua hệ thống tin học

Thông tư này không áp dụng đối với việc cung cấp thông tin thông qua nối mạng liên ngành giữa cơ quan thuế và ngân hàng. Đối với việc cung cấp thông tin qua hệ thống tin học, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ có hướng dẫn riêng khi có đủ điều kiện áp dụng.

 

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

12. Trong quá trình phối hợp công tác, trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân là khách hàng của mình có dấu hiệu mất khả năng thanh toán, ngân hàng chủ động thông báo cho cơ quan thuế biết để có biện pháp ngăn ngừa các hành vi trốn thuế. Ngược lại, khi phát hiện tổ chức, cá nhân kinh doanh có dấu hiệu phá sản, giải thể, cơ quan thuế chủ động thông báo cho ngân hàng biết để kịp thời thu hồi nợ vay.

13. Mọi phát sinh, vướng mắc trong quá trình phối hợp trao đổi thông tin phải báo cáo cấp trên trực tiếp biết để phối hợp giải quyết kịp thời. Trường hợp không giải quyết được thì phản ánh về Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để thống nhất xử lý.

14. Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

 

KT. THỐNG ĐỐC

PHÓ THỐNG ĐỐC

(đã ký)

Nguyễn Đồng Tiến

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(đã ký)

Trương Chí Trung

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
THE STATE BANK OF VIETNAM
--------------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence Freedom Happiness
----------------

No. 01/2006/TTLT-BTC-NHNN

Hanoi, January 04, 2006

 

INTER-MINISTERIAL CIRCULAR

PROVIDING GUIDANCE ON THE EXCHANGE, SUPPLY OF INFORMATION BETWEEN TAX AGENCIES AND BANKS AND CREDIT INSTITUTIONS

- Pursuant to the Law on Customs dated 29 June 1992; the Law on the amendment, supplement of several articles of the Law on Customs dated 14 June 2005;

- Pursuant to the Law on Credit Institutions dated 12 December 1997; the Law on the amendment, supplement of several articles of the Law on Credit Institutions dated 15 June 2004;

- Pursuant to the Decree No.154/2005/ND-CP dated 15 December 2005 of the Government providing in details for several articles of the Law on Customs on customs procedures, examination, supervision of customs;

- Pursuant to the Decree No.155/2005/ND-CP dated 15 December 2005 of the Government providing for the determination of customs value for import, export goods;

With a view to satisfying the requirement of economic integration, facilitating the management to the tax collection, post customs clearance check and ensuring the prudence in banking activity, the Ministry of Finance and the State Bank of Vietnam are unanimous in guiding the coordination in exchange, supply of information between tax agencies, customs authority (hereinafter referred to as tax agencies) and banks, credit institutions (hereinafter generally called banks) as follows:

I. GENERAL PROVISIONS

1. The coordination in exchange, supply of information between tax agencies and banks shall only be performed in the case where an organization, which, individual, who has a sign of tax fraud, commercial fraud; a tax agency makes a decision on post customs clearance check for import, export goods; organizations, individuals violating provisions of applicable laws in monetary area and banking activity; organizations, which, individuals, who engage in business activity, have a proposal to borrow funds from banks, or have been borrowing funds from the banks but the banks need to examine their financial capacity in the performance of the debt payment obligation to the banks.

2. The supplied information must be used for the right purposes to support the operational activities within the function, assignment of information receiving agency.

3. Information relating to organizations, individuals which is in the list of State secrets of the tax agencies, banks must be supplied, transported, delivered and received, used, calculated, archived and preserved in accordance with the current regime on the protection of the State secrets.

4. Subjects entitled to supply, use information shall be tax agencies, banks.

II. SPECIFIC PROVISIONS

5. Cases entitled to supply information

5.1. For the tax agencies:

Tax agencies shall be entitled to propose a bank to supply with information about the payment activity relating to goods imported, exported, transited of individuals, organizations, enterprises; documents relating to the payment of the lot of import, export goods for their inspection, determination of the taxable value, including following cases:

- Not supplying or supplying insufficiently, inaccurately information of the purchasing price, selling price, payment value of the lot of import, export goods for the inspection, determination of the tax obligation payable to the tax agency.

- Being applied with the measure of post customs clearance check by a customs authority.

- Changing the address of the business registration or escaping from the residing place without giving a notice.

- File, vouchers, documents relating to the lot of import, export goods have an evidence of correction, erasure for making the voucher, document untrue.

5.2. For the banks:

The banks shall be entitled to propose a tax agency to supply with information relating to customers, including following cases:

- Organizations, which, individuals, who propose to borrow funds from a bank or have been borrowing funds from a bank but the bank needs to examine their financial capacity;

- Organizations, which, individuals, who, violate provisions of applicable laws in monetary area and banking activity, or have performed doubtful transactions in accordance with provisions of applicable laws;

- Organizations, which, individuals, who, engage in business activity, do not comply with provisions on payment, credit activity of banks.

6. Competence to supply and to request for the supply of information

6.1. For tax agencies:

Director or Deputy Director of Tax Department, Department of post customs clearance check, Department of investigation and anti-smuggling, Customs Department in provinces, cities under the Central Governments management shall be competent to sign the document on the supply of information or sign the written request for the supply of information as provided for in Point 7, Point 8 of this Circular.

6.2. For banks:

General Manager (Manager), Deputy General Manager (Deputy Manager) of banks; Director, Deputy Director of the Operation Department; Manager, Deputy Manager of bank branches in provinces, cities shall be competent to sign the document on the supply of information or sign the written request for the supply of information as provided for in Point 7, Point 8 of this Circular.

7. Information, documents entitled to be supplied:

7.1. The Banks shall be entitled to supply a tax agency with following information, documents:

Number of the payment account, a copy of the detailed accounting book on the payment account, a copy of the international payment voucher, cross-border trading payment through the banks of the organizations, individuals in the cases provided for in Point 5.1 of this Circular.

7.2. Tax agencies shall be entitled to supply the bank with following information, documents:

- General information of the organizations, individuals engaging in business activity: name, address (phone number, fax number if any) of the organizations, which, individuals, who engage in business activity, have just registered for business but have had tax code; organizations, individuals terminating their business activity, dissolving, going bankrupt, changing name, changing code number, changing area of operation;

- The performance of tax obligation by the organizations, individuals.

- The customs file of the organizations, individuals engaging in business activity to make basis for the banks to coordinate with the tax agencies in the reconciliation, confirmation when necessary so as the debt collection from those organizations, individuals is ensured.

8. Form of information provision

8.1. Reconciliation, confirmation in writing

The party that requests for the supply of information shall send a written request to the supplier of information, of which following elements shall be expressed sufficiently:

- The purpose of the request to supply information, documents;

- Content of the information, documents which needs reconciling, confirming (type of information, voucher, name of the organization, individual engaging in business activity, etc);

- Commitment on the secrecy protection of the received information;

- Signature (accompanied with seal) of competent person in accordance with provisions in Point 6 of this Circular by the party that requests for the supply of information.

8.2. Direct reconciliation, confirmation:

The party that requests for the supply of information shall assign a person to directly reconcile, confirm or copy the information, documents at the place of the requested party. The person who directly reconciles, confirms must fully satisfy following conditions:

- Being authorized in a written document which is signed and sealed by the competent person as provided for in Point 6 of this Circular.

- Having a written request for the supply of information in accordance with the content stipulated in Point 8.1 of this Circular.

The reconciliation, confirmation or copy of the information, document must be drawn up in a Minutes. The Minutes on the supply of information shall include following contents: date, month, year when the Minutes is drawn, the period of time when the information is supplied, place where the information is supplied, detailed content of the supplied information, using scope and purpose of information, representative of the supplier and representative of the requesting party, persons involving in the supply and receipt of the information. The Minutes must be made in two copies, each party shall keep 01 copy.

9. Authority of the parties

Tax agencies, banks shall have the right to request for the supply of information in accordance with the provisions of this Circular; have the right to decline the supply of the information which is beyond the scope as provided for in Point 7 of this Circular.

10. Responsibilities of the parties

10.1. The information supplier shall be responsible for:

- Supplying information to the right subjects, scope in line with the contents of the written request within the period of 05 working days since the receipt of the written request, except for the case where the nature of the information to be supplied is complicated and the case which needs to avoid any effect to the normal activity of the information supplier, the above mentioned period may be extended but not in excess of 10 working days at the maximum.

- The accuracy of the information;

- Recording files relating to the supply of information, including: the written request for the supply of information, the minutes on the reconciliation, confirmation of information, other necessary vouchers, documents;

- Protecting secrecy of contents of the information supply to prevent organizations, individuals that are doubtful subjects from acts of coping with.

10.2. The party that requests for the supply of information shall be responsible:

- To only use information, documents for the right purpose, in case where they use information, document for the wrong purpose, they shall take full responsibility to the law;

- for recording files relating to the supply of information, including: the minutes on the reconciliation, confirmation of the information, supplied vouchers, documents;

- for protecting secrecy of the information which belongs to the secret list of the State, the tax agencies and banks in accordance with provisions in Point 3 of this Circular.

11. Coordination in the exchange of information through the informatics system

This Circular shall not be applicable to the supply of information through inter-branch network between the tax agencies and the banks. In respect of the supply of information through the informatics system, the Ministry of Finance and the State Bank of Vietnam shall provide separate guidance when all conditions for application are fully satisfied.

III. IMPLEMENTING PROVISIONS

12. During the process of coordination, where the organizations, individuals being the customers of the banks are detected to show the sign of insolvency, the banks shall take the initiative in giving a notice to the tax agencies to take measures for the prevention of acts of tax evasion. On the contrary, the tax agencies shall take the initiative in giving a notice to the banks for their knowledge and timely collection of debts when they find out the sign of bankruptcy and dissolution of organizations, individuals.

13. Any trouble, query that may arise during the coordination in the exchange of information must be reported to the direct superior level for a timely combined solution. In case where the solution cannot be made, it shall be reflected to the Ministry of Finance and the State Bank of Vietnam for a unanimous treatment.

14. This inter-ministerial Circular shall be effective after 15 days since its publication in the Official Gazette.

 

FOR THE GOVERNOR OF THE STATE BANK
DEPUTY GOVERNOR




Nguyen Dong Tien

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Truong Chi Trung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 01/2006/TTLT-BTC-NHNN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất