Thông tư 97/2017/TT-BTC tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát

thuộc tính Thông tư 97/2017/TT-BTC

Thông tư 97/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định 52/2016/NĐ-CP ngày 13/06/2016 của Chính phủ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:97/2017/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Văn Hiếu
Ngày ban hành:27/09/2017
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

Công khai mức lương, thưởng của Kiểm soát viên công ty 100% vốn Nhà nước

Đây là yêu cầu của Bộ Tài chính tại Thông tư số 97/2017/TT-BTC ngày 27/09/2017, hướng dẫn việc trích lập, quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định 52/2016/NĐ-CP ngày 13/06/2016 của Chính phủ.
Theo đó, Thông tư yêu cầu công khai thông tin về quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng và thu nhập bình quân hàng tháng, năm của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên trên Trang thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính.
Vào Quý I hàng năm, công ty nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện xác định quỹ tiền lương, thù lao của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên; thực hiện chuyển 80% số tiền lương, thù lao kế hoạch theo tháng (sau khi trừ khoản phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác theo quy định) về quỹ tiền lương, thù lao của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên trước ngày 15 hàng tháng. Trước ngày 20 hàng tháng, sẽ chi trả 80% tiền lương, thù lao đó cho Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên. Phần tiền lương, thù lao còn lại, sẽ được chi trả trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Ngoài ra, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên còn được nhận tiền thưởng, gồm: Tiền thưởng hàng năm và thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20/10/2017; thay thế Thông tư số 221/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.

Xem chi tiết Thông tư97/2017/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

Số: 97/2017/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2017

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI TRƯỞNG BAN KIỂM SOÁT, KIỂM SOÁT VIÊN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/2016/NĐ-CP NGÀY 13/6/2016 CỦA CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

Căn cứ Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg ngày 7/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc trích lập, quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc trích lập, quản lý quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Chứng khoán, Luật các tổ chức tín dụng, Luật bảo hiểm tiền gửi, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức xử lý mua bán nợ của Nhà nước thì thực hiện theo quy định tại văn bản pháp luật đặc thù.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu Nhà nước đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là công ty TNHH MTV).
4. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc trích lập, quản lý quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại công ty TNHH MTV.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. Kiểm soát viên công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là Kiểm soát viên) là cá nhân do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 104, 105 và 106 Luật Doanh nghiệp và quy định tại Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Kiểm soát viên tài chính là cá nhân do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Kiểm soát viên tại công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế nhà nước.
3. Trưởng ban kiểm soát do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, làm việc chuyên trách tại công ty TNHH MTV, có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch công tác hàng tháng, hàng quý và hàng năm của Ban kiểm soát, phân công nhiệm vụ và công việc cụ thể cho từng Kiểm soát viên thuộc Ban kiểm soát.
Chương II
TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI TRƯỞNG BAN KIỂM SOÁT VÀ KIỂM SOÁT VIÊN
Điều 4. Trích lập quỹ tiền lương, thù lao của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên
1. Quý I hàng năm, công ty TNHH MTV thực hiện xác định quỹ tiền lương, thù lao của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 52/2016/NĐ-CP.
2. Trước ngày 15 hàng tháng, công ty TNHH MTV thực hiện chuyển 80% số tiền lương, thù lao kế hoạch theo tháng (sau khi trừ khoản phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác theo quy định của pháp luật) về quỹ tiền lương, thù lao của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính (đối với Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước) quản lý. Trường hợp kế hoạch quỹ tiền lương, thù lao chưa được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt thì công ty TNHH MTV tạm chuyển bằng 80% tiền lương, thù lao theo tháng của năm trước liền kề. Sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt kế hoạch quỹ tiền lương, thù lao của năm thì công ty TNHH MTV thực hiện bù trừ đảm bảo mức tạm ứng không quá 80% số tiền lương, thù lao theo tháng của năm kế hoạch.
Trước ngày 20 hàng tháng, cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính (đối với Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước) thực hiện chi trả tiền lương, thù lao cho Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên (80% của số tiền lương, thù lao theo kế hoạch năm chia 12 tháng) vào tài khoản cá nhân của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên.
3. Kết thúc năm tài chính, chậm nhất 15 ngày sau khi quyết toán quỹ tiền lương, công ty TNHH MTV thực hiện chuyển phần tiền lương, thù lao còn lại của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên theo số đã được quyết toán về quỹ tiền lương, thù lao của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên tại cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính (đối với Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước).
Trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên, cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính (đối với Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước) thực hiện chi trả phần tiền lương, thù lao còn lại cho Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên như sau:
a) Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên sẽ được chi trả phần tiền lương, thù lao còn lại.
b) Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ sẽ không được chi trả phần tiền lương, thù lao còn lại.
Điều 5. Trích lập quỹ tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên
1. Tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên bao gồm tiền thưởng hàng năm và thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ. Thời gian thực hiện trích lập và mức trích lập quỹ tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
2. Khi thực hiện quyết định chi thưởng hàng năm cho người quản lý, cán bộ công nhân viên của công ty, công ty TNHH MTV thực hiện chuyển 90% tiền thưởng năm của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên về quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên tại cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính (đối với Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước).
Tối đa 15 ngày kể từ ngày Công ty TNHH MTV chuyển tiền thưởng năm của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên, Cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính (đối với Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước) thực hiện chi trả tiền thưởng năm cho Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, số tiền chi tối đa là 90% tiền thưởng năm.
3. Phần còn lại (10% quỹ tiền thưởng hàng năm) được lập thành quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ. Nhiệm kỳ để xác định quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên được tính theo nhiệm kỳ của Chủ tịch hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty). Trường hợp thời gian bổ nhiệm Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên không trùng với thời gian bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty) thì nhiệm kỳ của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên được tính từ thời điểm Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên được bổ nhiệm.
Sau khi Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên kết thúc nhiệm kỳ, công ty TNHH MTV chuyển phần tiền thưởng còn lại về quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên tại cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính (đối với Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước). Căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ cả nhiệm kỳ, Cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính (đối với Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước) chi trả phần còn lại cho Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên theo nguyên tắc:
a) Trường hợp Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên được đánh giá hoàn thành xuất sắc hoặc hoàn thành nhiệm vụ các năm trong nhiệm kỳ thì hưởng toàn bộ số tiền thưởng còn lại.
b) Trường hợp Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên có 01 năm trong nhiệm kỳ bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ thì được hưởng 50% số tiền thưởng còn lại.
c) Trường hợp Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên có 2 năm trở lên trong nhiệm kỳ bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ thì không được hưởng số tiền thưởng còn lại.
d) Trường hợp chưa kết thúc nhiệm kỳ nhưng Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên không tiếp tục thực hiện nhiệm vụ do được điều động làm công tác khác hoặc nghỉ hưu, nghỉ chế độ thì cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính (đối với Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước) trên cơ sở xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, quyết định mức chi trả cụ thể đối với phần tiền thưởng còn lại của khoảng thời gian tham gia làm Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên.
Điều 6. Quản lý quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên
1. Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên được theo dõi tại tài khoản riêng ở kho bạc nhà nước do đơn vị có chức năng quản lý tài chính kế toán thuộc các Bộ quản lý ngành, cơ quan thuộc Chính phủ, Cục Tài chính doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chính, Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm chủ tài khoản (có tên chủ tài khoản, số tài khoản tại kho bạc nhà nước, mã số đơn vị quan hệ với ngân sách). Người đứng tên chủ tài khoản là thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền theo quy định, đồng thời cử cán bộ phụ trách kế toán để theo dõi tài khoản quỹ.
Đối với Quỹ tiền lương, thù lao tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại các công ty TNHH MTV thuộc Bộ Tài chính và Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước do Cục Tài chính doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chính làm chủ tài khoản.
2. Các đơn vị làm chủ tài khoản quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý, sử dụng, mở sổ sách kế toán để theo dõi các phát sinh liên quan đến tài khoản của quỹ, định kỳ hàng tháng (năm) có đối chiếu số phát sinh, số dư với kho bạc nhà nước.
3. Cuối kỳ kế toán, các đơn vị có chức năng quản lý tài chính kế toán thuộc các Bộ quản lý ngành, cơ quan thuộc Chính phủ, Cục Tài chính doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chính, Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên theo quy định, báo cáo Cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính (đối với Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước) xem xét, phê duyệt.
Điều 7. Xử lý số dư cuối năm của quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát và kiểm soát viên
Kết thúc năm tài chính, chậm nhất 15 ngày sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính (đối với Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước) thực hiện quyết toán quỹ tiền lương, thù lao và tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên, trường hợp quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng tại cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính còn số dư thì cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính có trách nhiệm chuyển trả số dư lại cho công ty TNHH MTV. Công ty TNHH MTV hạch toán số tiền nhận lại theo quy định về kế toán hiện hành.
Điều 8. Công khai thông tin về tiền lương, thù lao tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên
Quý II của năm sau, cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính công khai quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng và thu nhập bình quân hàng tháng, năm (năm trước liền kề) của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên trên trang thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ Sở hữu, Bộ Tài chính và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp theo dõi.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2017 và thay thế Thông tư số 221/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên và người đại diện vốn Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ.
2. Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có cử Kiểm soát viên tại các công ty TNHH MTV do công ty nắm giữ 100% vốn điều lệ thì vận dụng quy định tại Thông tư này để xây dựng quy chế quy định việc trích nộp, quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho Kiểm soát viên do công ty cử.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, xử lý./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ; các Phó TTgCP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí Thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- Lưu: VT, TCDN (300).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG



 

 



Trần Văn Hiếu

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No. 97/2017/TT-BTC dated September 27, 2017 of the Ministry of Finance guiding use and management of salary, remuneration and bonus payment to chief controllers, controllers of single-member limited liability companies of which charter capital is wholly owned by the State as stipulated under the Decree No. 52/2016/ND-CP dated June 13, 2016 of the Government

Pursuant to the Law on Enterprises dated November 26, 2014;

Pursuant to the Decree No. 87/2017/ND-CP dated July, 2017 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Decree No. 52/2016/ND-CP dated June 13, 2016 of the Government on providing for salary, remuneration and bonus payment to managers of single-member limited liability companies of which charter capital is wholly owned by the State;

Pursuant to the Decision No. 35/2013/QD-TTg dated June 07, 2013 on promulgation of statute of operation of controllers of wholly state-owned single-member limited liability companies;

At the proposal of the Director of the Corporate Finance Department;

The Minister of Finance promulgates the Circular guiding use and management of salary, remuneration and bonus payment to chief controllers, controllers of single-member limited liability companies of which charter capital is wholly owned by the State as stipulated under the Decree No. 52/2016/ND-CP dated June 13, 2016 of the Government.

Article 1. Scope of adjustment

This Circular guides use, management of salary, remuneration, bonus to chief controllers, controllers at the wholly state-owned single-member limited liability companies.

For chief controllers, controllers at the wholly state-owned single-member limited liability companies that are established and operated under the Law on securities, the Law on credit institutions, the Law on deposit insurance,State extra-budgetary financial fundshall implement according to the specialized documents.

Article 2. Subjects of application

1. Being chief controllers, controllers working at the wholly state-owned single-member limited liability companies;

2. Ministries, agencies under the management of the Government, People’s Committees of provinces and centrally run cities  or organizations established according to the law that are assigned to implement rights and obligations of the representative agencies for the wholly state-owned single-member limited liability companies;

3. The wholly state-owned single-member limited liability companies (hereinafter referred to as the single – member limited liability).

4. Agencies, organizations and individuals related to management of salary, remuneration and bonus fund to chief controllers, controllers at the single-member limited liability company.

Article 3.Interpretation of terms

Some of words in this Circular are interpreted as follows:

1. Controllers of the wholly state-owned single-member limited liability company (hereinafter referred to as controllers) are individuals assigned or reassigned  by representative agencies to implement rights and obligations under Article 104, Article 105 and Article 106 of the Law on Enterprises and regulations under the Regulations on operation of controllers at the wholly state-owned single-member limited liability companies.

2. Financial controllers are individuals assigned or reassigned to implement rights and obligations of controllers at the head company of the state economic corporations.

3. Chief of controllers working at the single-member liability company that are assigned by representative agencies that have tasks of building monthly, quarterly and annually plans of the controlling board, to assign tasks and specific tasks to each controllers in the control board.

Chapter II

USE, MANAGEMENT OF SALARY, REMUNERATION AND BONUS FUND TO CHIEF CONTROLLERS AND CONTROLLERS

Article 4. Use of salary, remuneration and bonus fund to chief controllers and controllers

1. Annually in quarter I, single-member limited liability companies shall determine salary, remuneration and bonus fund to the chief controllers and controllers as stipulated under Article 4, Article 5 and Article 6 of the Decree No. 52/2016/ND-CP.

2. No later than the 15 of each month, single-member limited liability companies shall transfer 80% of salary, remuneration amount as planned (after deducting amounts for social insurance, health insurance and other items as stipulated by the law) to salary, remuneration and bonus fund to chief controllers, controllers managed by representative agencies of the owner, Ministry of Finance (for financial controllers working atthe state economic corporations. If salary, remuneration and bonus fund is not approved by the representative agencies, the single – member limited liability company shall temporarily transfer 80% of salary, remuneration amount of the previous year. After being approved by the representative agencies, the single-member limited liability company shall back up to make sure that the advanced payment shall not exceed 80% of the salary, remuneration amount of the planning year.

Before the twentieth of each month, representative agencies, the Ministry of Finance (for financial controllers at the state economic corporations) shall pay salary and remuneration amounts to chief controllers and controllers (80% of the amount of salary, remuneration according to the plan divided into 12 months) to the personal account of chief controllers and controllers.

3. No later than 15 days after the fiscal year finishes, the single-member limited liability company shall transfer the rest of salary and remuneration amount to chief controllers and controllers to the salary, remuneration fund to chief controllers and controllers at the representative agencies, the Ministry of Finance (for financial controllers at the state economic corporations).

Based on judgments on completion of tasks as assigned of chief controllers and controllers, representative agencies, the Ministry of Finance (for financial controllers at the state economic corporations) shall pay the rest to chief controllers and controllers as follows:

a) Chief controllers and controllers that are judged at the rate of completion or more shall be paid the rest of salary and remuneration.

b) Chief controllers and controllers that are judged as incompletion of tasks shall not be paid the rest of salary and remuneration.

Article 5.Use of bonus fund of chief controllers and controllers

1. Bonus of chief controllers and controllers include annual bonus and bonus given at the end of year. Time for spending bonus fund of chief controllers and controllers shall be implemented according to regulations as stipulated by the Government on investment of state budget in enterprises and management, use of capital, assets in enterprises.

2. When implementing the decision on giving bonus to managers, employees of the company, the single-member limited liability company shall transfer 90% of annual bonus of chief controllers and controllers to salary, remuneration and bonus fund of chief controllers and controllers at the representative agencies, the Ministry of Finance (for financial controllers at the state economic corporations) to pay bonus for chief controllers and controllers based on the criteria on completion of work and the maximum amount is 90% of year bonus.

3. The rest (10% of annual bonus fund) shall be made as term bonus fund. The term to determine the term bonus fund of chief controllers and controllers shall be calculated by the term of the chairperson of Member Board (or the President of the company). If the term of chief controllers and controllers are not matched with the term of Member Board (or the President of the company), the term of chief controllers and controllers shall be calculated since chief controllers and controllers are appointed.

After chief controllers and controllers finish their working term, the single-member limited liability company shall transfer the rest of bonus to salary, remuneration and bonus fund of chief controllers and controllers at the representative agencies, the Ministry of Finance (for financial controllers at the state economic corporations). Based on the completion of work on the whole term, representative agencies, Ministry of Finance (for financial controllers at the state economic corporations) shall pay the rest to chief controllers and controllers based on the following principles:

a) If chief controllers and controllers are judged as excellent completion or completion of tasks in the term, the rest of money shall be paid;

b) If chief controllers and controllers have 01 year that is judged as incompletion of tasks, 50% of the rest will be paid;

c) If chief controllers and controllers have 2 years or more that is judged as incomplete of tasks, the rest of money will not be paid.

d) If the term is not finished yet, chief controllers and controllers don’t continue to implement tasks due to movement to do another job or retire, representative agencies, Ministry of Finance (for financial controllers at the state economic corporations) shall decide on the specific payment for the rest based on completion of tasks in the remaining time to work as chief controllers and controllers.

 

 

Article 6.Management of salary, remuneration and bonus fund to chief controllers and controllers

1. Salary, remuneration and bonus fund shall be supervised through an account opened at the State Treasury and the account holder shall be units having functions of managing finance and accounting under the management of the Government, Department of Corporate Finance, Department of Finance of provinces and centrally run cities (having the account holder, account number at the State Treasury, unit code related to the budget).The account holder must be the head of units or the person that is authorized according to the law, at the same time assign an accountant to supervise the account.

For salary, remuneration and bonus of chief controllers, controllers at single-member limited liability companies under the management of the Ministry of Finance and financial controllers at the state economic corporations, the account holder shall be the Department of Corporate Finance.

2. The account holders of salary, remuneration and bonus fund to chief controllers, controllers shall build regulations on management, use and opening accounting books to supervise arising problems related to the account of the fund, annually contrast arising numbers, residual numbers with the State Treasury.

3. At the end of accounting period, units having functions of managing financial accounting under the management of the Government, Department of Corporate Finance under the management of the Ministry of Finance, Department of Finance under the management of the provincial People’s Committee and centrally run cities shall make a report on use of salary, remuneration and bonus fund to chief controllers, controllers as stipulated, report to the representative agencies, the Ministry of Finance (for financial controllers at the State economic corporation) for consideration and approval.

Article 7.Dealing with the residual amount of salary, remuneration and bonus fund to chief controllers and controllers

No later than 15 days after the fiscal year finishes, the representative agency of the owner, the Ministry of Finance (for financial controllers working at the State economic corporate) shall settle salary, remuneration and bonus fund to chief controllers, controllers, if salary, remuneration and bonus fund at the representative agencies and the Ministry is residual, the representative agencies and the Ministry of Finance shall return the residual to the single-member limited liability companies.The single-member limited liability company shall enter the book on the residual returned according to the current regulations on accounting.

Article 8.Publication on salary, remuneration and bonus payment of chief controllers and controllers

Quarter II of the next year, representatives of the owner and the Ministry of Finance shall publish salary, remuneration and bonus fund, monthly average salary, remuneration and bonus of chief controllers and controllers on the Portal of the representative agency of the owner, Ministry of Finance and send to the Ministry of Labors - - Invalids and Social Affairs for summarization.

Chapter III

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 9.Effect

1. This Circular takes effect on October 20, 2017 and replaces the Circular No. 221/2013/TT-BTC dated December 31, 2013 of the Ministry of Finance guiding use and management of salary, remuneration, bonuses for controllers and state capital representatives as stipulated under the Decree No. 51/2013/ND-CP dated May 14, 2013 of the Government;

2. Wholly state-owned single-member limited liability companies sending controllers working at the wholly single-member limited liability companies shall apply regulations on use and management of salaries, wages, and bonuses to controllers as the company sends.

In the course of implementation, any arising problems should be reported to the Ministry of Finance for consideration and settlement;

For The Minister

The Deputy Minister

Tran Van Hieu

 

 

 

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 97/2017/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư 132/2016/TT-BTC ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chuẩn bị và tổ chức Hội nghị cấp cao Hợp tác chiến lược kinh tế Ayeyawady - Chao Phraya - Mê Công lần thứ bảy, Hội nghị cấp cao Hợp tác bốn nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam lần thứ tám và Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới về Mê Công tại Việt Nam

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất