Thông tư 38/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn trình tự, thủ tục và xử lý tài chính đối với hoạt động mua, bán, bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp

thuộc tính Thông tư 38/2006/TT-BTC

Thông tư 38/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn trình tự, thủ tục và xử lý tài chính đối với hoạt động mua, bán, bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:38/2006/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Xuân Hà
Ngày ban hành:10/05/2006
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Xử lý việc mua bán nợ của doanh nghiệp - Ngày 10/5/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 38/2006/TT-BTC hướng dẫn trình tự, thủ tục và xử lý tài chính đối với hoạt động mua, bán, bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp. Theo đó, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khi mua các khoản nợ và tài sản tồn đọng của Công ty mua, bán nợ thực hiện theo giá cả thị trường bằng các hình thức thoả thuận, đầu giá, đấu thầu... Các công ty nhà nước thực hiện cổ phần hoá, trường hợp giá trị phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp không đủ để xử lý lỗ luỹ kế và nợ không có khả năng thu hồi hoặc sau khi xử lý giảm giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp mà giá trị còn lại không còn đủ để đảm bảo mức vốn Nhà nước cần tham gia trong công ty cổ phần theo phương án được duyệt... Trường hợp khoản nợ bán là khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi mà chủ nợ đã xử lý theo qui định của Nhà nước và đang theo dõi tại tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán thì số tiền thu hồi được từ việc bán khoản nợ này được tính vào thu nhập khác của bên bán... Sau khi thực hiện xong việc thanh toán nợ, trường hợp số tiền thực trả được Công ty mua, bán nợ chấp nhận thấp hơn giá trị khoản nợ hạch toán trên sổ kế toán thì khoản chênh lệch được hạch toán vào thu nhập khác. Trường hợp giá trị thực tế khoản nợ góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, hợp tác kinh doanh được Công ty mua, bán nợ chấp nhận thấp hơn giá trị khoản nợ theo sổ sách kế toán thì khoản chênh lệch được hạch toán vào thu nhập khác... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Thông tư38/2006/TT-BTC tại đây

tải Thông tư 38/2006/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THễNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 38/2006/TT-BTC NGÀY 10 THÁNG 5 NĂM 2006

HƯỚNG DẪN TRèNH TỰ, THỦ TỤC VÀ XỬ Lí TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN, BÀN GIAO, TIẾP NHẬN, XỬ Lí NỢ VÀ TÀI SẢN TỒN ĐỌNG CỦA DOANH NGHIỆP

 

 

- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chớnh phủ về qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chớnh;

- Căn cứ Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12/7/2002 của Chớnh phủ về quản lý và xử lý nợ tồn đọng của cụng ty nhà nước;

- Căn cứ Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chớnh phủ về việc chuyển cụng ty nhà nước thành cụng ty cổ phần;

- Căn cứ Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày 22/6/2005 của Chớnh phủ về giao, bỏn, khoỏn kinh doanh, cho thuờ cụng ty nhà nước;

- Căn cứ Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg ngày 5/6/2003 của Thủ tướng Chớnh phủ về việc thành lập Cụng ty mua, bỏn nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp;

Bộ Tài chớnh hướng dẫn trỡnh tự, thủ tục và xử lý tài chớnh đối với hoạt động mua, bỏn, bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp như sau:

 

Phần thứ nhất

QUY ĐỊNH CHUNG

 

1. Phạm vi ỏp dụng: Thụng tư này hướng dẫn trỡnh tự, thủ tục và xử lý tài chớnh đối với cỏc hoạt động: mua, bỏn, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của cỏc doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cỏ nhõn với Cụng ty mua, bỏn nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp theo nguyờn tắc thoả thuận; mua, bỏn, xử lý nợ và tài sản tồn đọng theo chỉ định của Thủ tướng Chớnh phủ; bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản đó loại trừ khụng tớnh vào giỏ trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi sở hữu cụng ty nhà nước.

2. Đối tượng ỏp dụng:

2.1. Cụng ty mua, bỏn nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp thành lập theo Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg ngày 5/6/2003 của Thủ tướng Chớnh phủ (sau đõy gọi tắt là Cụng ty mua, bỏn nợ);

2.2. Cỏc doanh nghiệp cú nợ phải thu, tài sản tồn đọng bỏn cho Cụng ty mua, bỏn nợ;

2.3. Cỏc doanh nghiệp, tổ chức, cỏ nhõn mua nợ và tài sản tồn đọng của Cụng ty mua, bỏn nợ ;

2.4. Cỏc doanh nghiệp, tổ chức, cỏ nhõn cú nợ phải trả;

2.5. Cỏc doanh nghiệp, tổ chức đang giữ hộ nợ, tài sản loại trừ khụng tớnh vào giỏ trị doanh nghiệp khi chuyển đổi sở hữu cụng ty nhà nước.

3. Cỏc thuật ngữ sử dụng trong Thụng tư này được hiểu như sau:

3.1. "Nợ tồn đọng" là cỏc khoản nợ phải thu, nợ phải trả đó quỏ hạn thanh toỏn nhưng chưa thu được, chưa trả được.

3.2. "Chủ nợ" là cỏc doanh nghiệp, tổ chức, cỏ nhõn cú nợ phải thu.

3.3. "Khỏch nợ" là cỏc doanh nghiệp, tổ chức, cỏ nhõn cú nợ phải trả.

3.4. "Chủ tài sản" là cỏc doanh nghiệp, tổ chức, cỏ nhõn cú quyền sở hữu tài sản.

3.5. "Tài sản tồn đọng" là thành phẩm, vật tư, hàng hoỏ, tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp cũn tồn kho, ứ đọng nhưng doanh nghiệp khụng cú nhu cầu sử dụng.

3.6. "Mua, bỏn nợ, tài sản tồn đọng" là việc chủ nợ cú nợ phải thu, chủ tài sản cú tài sản tồn đọng bỏn cho Cụng ty mua, bỏn nợ. Cụng ty mua, bỏn nợ trở thành chủ nợ mới của khỏch nợ, chủ sở hữu mới của tài sản.

3.7. "Mua, bỏn nợ, tài sản tồn đọng theo chỉ định" là việc mua, bỏn nợ, tài sản tồn đọng theo chỉ định của Thủ tướng Chớnh phủ.

4. Cụng ty mua, bỏn nợ được quyền mua, bỏn, xử lý cỏc khoản nợ, tài sản tồn đọng bao gồm cả giỏ trị quyền sử dụng đất theo giỏ thoả thuận và theo chỉ định; cú quyền bỏn cỏc tài sản cầm cố, thế chấp cho cỏc khoản nợ Cụng ty đó mua, bao gồm cả giỏ trị quyền sử dụng đất theo qui định hiện hành.

5. Khi hợp đồng mua, bỏn nợ, tài sản tồn đọng cú hiệu lực, cỏc bờn cú quyền và nghĩa vụ như sau:

- Toàn bộ quyền và nghĩa vụ của chủ nợ (bờn bỏn nợ), chủ tài sản (bờn bỏn tài sản) được chuyển giao cho bờn mua.

- Chủ nợ, chủ tài sản cú trỏch nhiệm chuyển giao đầy đủ nợ, tài sản kốm theo hồ sơ, tài liệu cú liờn quan theo đỳng qui định của hợp đồng và cỏc qui định phỏp luật hiện hành. Đồng thời cú trỏch nhiệm thụng bỏo cho khỏch nợ biết việc chuyển đổi chủ nợ đối với khoản nợ đó bỏn.

- Bờn mua được kế thừa đầy đủ cỏc quyền và nghĩa vụ của chủ nợ đối với khoản nợ đó mua, cú cỏc quyền và nghĩa vụ của chủ tài sản đối với tài sản đó mua.

- Khỏch nợ cú trỏch nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ; cung cấp tài liệu, thụng tin liờn quan đến khoản nợ và cỏc nghĩa vụ khỏc liờn quan đến khoản nợ theo quy định của phỏp luật đối với bờn mua nợ.

6. Đối với nợ và tài sản loại trừ khụng tớnh vào giỏ trị doanh nghiệp, sau khi ký Biờn bản bàn giao, Cụng ty mua, bỏn nợ được kế thừa đầy đủ cỏc quyền và nghĩa vụ của chủ nợ đối với cỏc khoản nợ đó tiếp nhận; cú đầy đủ cỏc quyền và nghĩa vụ của chủ tài sản đối với tài sản đó tiếp nhận. Khỏch nợ cú trỏch nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ và cỏc nghĩa vụ khỏc đối với Cụng ty mua, bỏn nợ.

7. Đối với cỏc khoản nợ và tài sản tồn đọng đó mua hoặc nợ, tài sản tồn đọng được Nhà nước giao xử lý, Cụng ty mua, bỏn nợ được phộp xử theo cỏc hỡnh thức sau:

- Thu nợ, bỏn nợ, bỏn, khai thỏc tài sản đảm bảo;

- Bỏn, cho thuờ tài sản tồn đọng;

- Sử dụng nợ, tài sản tồn đọng để gúp vốn cổ phần, gúp vốn liờn doanh, hợp tỏc kinh doanh;

- Cỏc hỡnh thức khỏc mà phỏp luật khụng cấm.

Cụng ty mua, bỏn nợ được phộp sửa chữa, nõng cấp tài sản tồn đọng để nõng cao hiệu quả xử lý tài sản tồn đọng theo cỏc hỡnh thức nờu trờn.

Trỡnh tự, thủ tục và thẩm quyền xử nợ và tài sản tồn đọng của Cụng ty mua, bỏn nợ được qui định cụ thể trong Quy chế quản lý tài chớnh của Cụng ty mua, bỏn nợ.

8. Hoạt động mua, bỏn nợ và tài sản tồn đọng phải lập chứng từ theo qui định hiện hành.

9. Bờn mua nợ và tài sản tồn đọng cú trỏch nhiệm theo dừi, hạch toỏn đầy đủ chi phớ mua nợ, tài sản tồn đọng bao gồm: giỏ mua nợ, giỏ mua tài sản tồn đọng ghi trờn chứng từ, chi phớ vận chuyển tài sản, chi phớ sửa chữa, nõng cấp tài sản (nếu cú) và theo dừi giỏ trị nợ gốc của khoản nợ trờn tài khoản ngoại bảng.

10. Cỏc doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khi mua cỏc khoản nợ và tài sản tồn đọng của Cụng ty mua, bỏn nợ thực hiện theo giỏ cả thị trường bằng cỏc hỡnh thức thoả thuận, đầu giỏ, đấu thầu theo qui định hiện hành. Trỡnh tự, thủ tục và xử lý tài chớnh khoản nợ và tài sản tồn đọng đó mua thực hiện như qui định đối với hoạt động mua bỏn nợ, tài sản tồn đọng theo hỡnh thức thoả thuận của Cụng ty mua, bỏn nợ.

11. Cụng ty mua, bỏn nợ cú trỏch nhiệm nộp thuế theo phỏp luật hiện hành về thuế.

 

Phần thứ hai

QUI ĐỊNH CỤ THỂ

 

I. ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN NỢ VÀ TÀI SẢN TỒN ĐỌNG

THEO THOẢ THUẬN

 

1. Trỡnh tự, thủ tục thực hiện mua, bỏn nợ và tài sản tồn đọng

1.1. Việc mua, bỏn nợ và tài sản tồn đọng được thực hiện trờn cơ sở hợp đồng ký kết giữa hai bờn.

1.2. Việc mua, bỏn nợ và tài sản tồn đọng theo giỏ cả thị trường bằng cỏc phương thức thoả thuận, đấu thầu, đấu giỏ theo qui định hiện hành.

2. Xử lý tài chớnh đối với hoạt động mua, bỏn, nợ

2.1.Đối với Cụng ty mua, bỏn nợ:

Khoản nợ đó mua được coi như một loại hàng hoỏ đặc biệt. Việc xử lý tài chớnh được quy định trong Quy chế quản lý tài chớnh của Cụng ty mua, bỏn nợ.

2.2. Đối với bờn bỏn nợ

a. Trường hợp khoản nợ bỏn là khoản nợ phải thu khụng cú khả năng thu hồi mà chủ nợ đó xử lý theo qui định của Nhà nước và đang theo dừi tại tài khoản ngoài bảng cõn đối kế toỏn thỡ số tiền thu hồi được từ việc bỏn khoản nợ này được tớnh vào thu nhập khỏc của bờn bỏn.

b. Trường hợp khoản nợ bỏn là khoản nợ đang theo dừi trong bảng cõn đối kế toỏn (nội bảng) thỡ số tiền bỏn khoản nợ khụng tớnh vào doanh thu của bờn bỏn nợ mà ghi giảm khoản phải thu tương ứng. Chờnh lệch giữa số tiền thu được khi bỏn nợ với giỏ trị khoản nợ ghi trờn sổ kế toỏn được bự đắp bằng cỏc nguồn theo thứ tự sau đõy:

- Dự phũng khoản phải thu khú đũi, dự phũng rủi ro (đối với cỏc tổ chức tớn dụng), quỹ dự phũng tài chớnh.

- Nếu nguồn dự phũng cỏc khoản phải thu khú đũi hoặc dự phũng rủi ro, quỹ dự phũng tài chớnh khụng đủ bự đắp, thỡ phần cũn thiếu được hạch toỏn vào chi phớ kinh doanh.

+ Đối với doanh nghiệp nhà nước : Trường hợp hạch toỏn vào chi phớ hoạt động kinh doanh trong 02 (hai) năm liờn tiếp mà doanh nghiệp bị lỗ khụng cú khả năng bự đắp và doanh nghiệp khụng thuộc trường hợp phải giải thể, phỏ sản thỡ doanh nghiệp lập hồ sơ bỏo cỏo cơ quan nhà nước cú thẩm quyền xem xột, quyết định giảm vốn Nhà nước tại doanh nghiệp theo qui định hiện hành.

+ Đối với doanh nghiệp nhà nước đang thực hiện chuyển đổi sở hữu: Trường hợp tớnh vào chi phớ kinh doanh bị lỗ thỡ được trừ vào phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trước khi chuyển đổi tương ứng với phần lỗ.

2.3.Đối với khỏch nợ 

Sau khi thực hiện xong việc thanh toỏn nợ, trường hợp số tiền thực trả được Cụng ty mua, bỏn nợ chấp nhận thấp hơn giỏ trị khoản nợ hạch toỏn trờn sổ kế toỏn thỡ khoản chờnh lệch được hạch toỏn vào thu nhập khỏc.

Trường hợp giỏ trị thực tế khoản nợ gúp vốn cổ phần, gúp vốn liờn doanh, hợp tỏc kinh doanh được Cụng ty mua, bỏn nợ chấp nhận thấp hơn giỏ trị khoản nợ theo sổ sỏch kế toỏn thỡ khoản chờnh lệch được hạch toỏn vào thu nhập khỏc.

3. Xử lý tài chớnh đối với hoạt động mua, bỏn tài sản tồn đọng

3.1. Đối với Cụng ty mua, bỏn nợ :

Tài sản đó mua được coi là hàng hoỏ. Việc xử lý tài chớnh thực hiện theo qui định tại Qui chế quản lý tài chớnh của Cụng ty mua, bỏn nợ.

3.2. Đối với bờn bỏn tài sản là doanh nghiệp :

Số tiền bỏn tài sản được hạch toỏn vào thu nhập khỏc của doanh nghiệp. Giỏ trị cũn lại của tài sản ghi trờn sổ kế toỏn và chi phớ nhượng bỏn được hạch toỏn vào chi phớ khỏc theo qui định hiện hành.

 

II. ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN NỢ VÀ TÀI SẢN TỒN ĐỌNG

THEO CHỈ ĐỊNH

 

1. Đối tượng được thực hiện bỏn cỏc khoản nợ và tài sản tồn đọng theo chỉ định

1.1. Cỏc cụng ty nhà nước thực hiện cổ phần hoỏ, trường hợp giỏ trị phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp khụng đủ để xử lý lỗ luỹ kế và nợ khụng cú khả năng thu hồi hoặc sau khi xử lý giảm giỏ trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp mà giỏ trị cũn lại khụng cũn đủ để đảm bảo mức vốn Nhà nước cần tham gia trong cụng ty cổ phần theo phương ỏn được duyệt theo quy định hiện hành.

1.2. Cỏc cụng ty nhà nước cần giữ lại là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước theo đề ỏn sắp xếp, đổi mới và phỏt triển doanh nghiệp được Thủ tướng Chớnh phủ phờ duyệt mà bị thua lỗ, khụng cú khả năng thanh toỏn nợ, cú cỏc khoản nợ và tài sản tồn đọng phỏt sinh do cỏc nguyờn nhõn sau đõy:

- Do thực hiện cỏc quyết định của cỏc cơ quan nhà nước cú thẩm quyền.

- Do việc thay đổi cơ chế, chớnh sỏch của Nhà nước tỏc động trực tiếp đến doanh nghiệp.

- Do cỏc nguyờn nhõn khỏch quan, bất khả khỏng khỏc như: thiờn tai, dịch bệnh.

1.3. Cỏc đối tượng khỏc theo quyết định của Thủ tướng Chớnh phủ.

2. Hỡnh thức mua bỏn nợ, tài sản tồn đọng theo chỉ định: Thủ tướng Chớnh phủ chỉ định đối tượng bỏn nợ, tài sản tồn đọng cho Cụng ty mua, bỏn nợ. Bờn mua và bờn bỏn tự thoả thuận để quyết định giỏ mua bỏn đối với nợ, tài sản tồn đọng.

3. Trỡnh tự, thủ tục mua, bỏn nợ và tài sản theo chỉ định

3.1. Cỏc doanh nghiệp cú cỏc khoản nợ và tài sản tồn đọng thuộc đối tượng quy định tại điểm 1, mục II, phần thứ hai của Thụng tư này cú trỏch nhiệm lập hồ sơ liờn quan đến cỏc khoản nợ và tài sản tồn đọng, bao gồm:

- Tờ trỡnh xử lý nợ, tài sản tồn đọng: trong đú nờu rừ lý do đề nghị được bỏn nợ, tài sản tồn đọng theo chỉ định.

- Phương ỏn kinh doanh cú hiệu quả được cấp cú thẩm quyền duyệt (đối với trường hợp Tiết 1.2, Điểm 1, Mục II, phần thứ hai của Thụng tư này).

- Cỏc văn bản phỏp lý và cỏc tài liệu liờn quan đến khoản nợ và tài sản tồn đọng.

- Bỏo cỏo tài chớnh 03 năm gần nhất.

3.2. Hồ sơ được gửi đến đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp (Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhõn dõn cỏc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng quản trị Tổng cụng ty Nhà nước), Bộ Tài chớnh.

3.3. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp chủ trỡ cựng với cỏc cơ quan chức năng cú liờn quan thẩm định điều kiện được mua bỏn theo chỉ định và gửi Bộ Tài chớnh để trỡnh Thủ tướng Chớnh phủ quyết định hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chớnh quyết định theo uỷ quyền của Thủ tướng Chớnh phủ.

3.4. Cụng ty mua, bỏn nợ cú trỏch nhiệm tổ chức xử lý nợ, tài sản tồn đọng mua chỉ định theo phương thức thoả thuận, đấu thầu, đấu giỏ theo qui định hiện hành.

Cỏc tài sản mua theo chỉ định cần thiết phải sửa chữa, nõng cấp nhằm mục đớch tăng giỏ trị và tạo thuận lợi cho việc xử lý tài sản tồn đọng để thu hồi vốn, Cụng ty mua, bỏn nợ sử dụng nguồn vốn của mỡnh để tiến hành sửa chữa, nõng cấp tài sản tồn đọng. Việc đầu tư, sửa chữa thực hiện theo qui định về quản lý đầu tư và xõy dựng.

4. Xử lý tài chớnh đối với hoạt động mua, bỏn nợ và tài sản tồn đọng theo chỉ định

4.1. Đối với Cụng ty mua, bỏn nợ

a. Cụng ty mua, bỏn nợ sử dụng nguồn vốn kinh doanh để thanh toỏn cho bờn bỏn theo hợp đồng kinh tế đó ký kết;

b. Giỏ trị thu hồi từ khoản nợ, tài sản tồn đọng đó mua theo hỡnh thức chỉ định được xử lý như đối với trường hợp mua bỏn nợ, tài sản tồn đọng theo thoả thuận nờu tại Điểm 2, Điểm 3, Mục I, Phần thứ hai của Thụng tư này.

c. Hàng quý, Cụng ty mua, bỏn nợ bỏo cỏo Bộ Tài chớnh về kết quả mua, bỏn, xử lý nợ, tài sản tồn đọng theo chỉ định.

4.2. Đối với doanh nghiệp bỏn nợ và tài sản tồn đọng

Đối với doanh nghiệp bỏn nợ và tài sản tồn đọng việc xử lý tài chớnh thực hiện theo qui định tại Tiết 2.2, Điểm 2, Mục I, Phần thứ hai và Tiết 3.2, Điểm 3, Mục I, Phần thứ hai của Thụng tư này.

4.3. Đối với khỏch nợ

Đối với khỏch nợ, việc xử lý tài chớnh thực hiện theo qui định tại Tiết 2.3, Điểm 2, Mục I, Phần thứ hai của Thụng tư này.

 

III. ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÀN GIAO, TIẾP NHẬN, XỬ Lí NỢ VÀ TÀI SẢN KHễNG TÍNH VÀO GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP KHI CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

 

1. Bàn giao, tiếp nhận

1.1. Bờn giao:

1.1.1. Đại diện chủ sở hữu cỏc khoản nợ và tài sản đó loại trừ khụng tớnh vào giỏ trị doanh nghiệp khi chuyển đổi sở hữu cụng ty nhà nước là cỏc Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với doanh nghiệp trực thuộc Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhõn dõn cỏc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với doanh nghiệp do Uỷ ban nhõn dõn cỏc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập và Hội đồng quản trị cỏc Tổng cụng ty Nhà nước đối với cỏc doanh nghiệp thành viờn của Tổng cụng ty. Đại diện chủ sở hữu cú thể uỷ quyền cho doanh nghiệp hiện đang giữ hộ nợ và tài sản thực hiện việc bàn giao.

1.1.2. Doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu hiện đang giữ hộ nợ và tài sản đó loại trừ khỏi giỏ trị doanh nghiệp.

1.2. Bờn nhận là Cụng ty mua, bỏn nợ.

1.3. Nội dung bàn giao tiếp nhận:

a. Nợ phải thu: bao gồm những khoản nợ phải thu đó loại khỏi giỏ trị doanh nghiệp cổ phần hoỏ chưa được xử lý tớnh đến thời điểm cú quyết định giỏ trị doanh nghiệp.

Bờn giao phõn loại nợ phải thu theo tiờu thức nợ cú đủ hồ sơ và khỏch nợ cũn tồn tại; nợ khụng đủ hồ sơ, khỏch nợ khụng cũn tồn tại và bàn giao toàn bộ cho Cụng ty mua, bỏn nợ.

b. Tài sản: bao gồm những tài sản của doanh nghiệp khụng cần dựng, ứ đọng, chờ thanh lý, đến thời điểm cú quyết định giỏ trị doanh nghiệp chưa được xử lý. Trước khi bàn giao, doanh nghiệp phải tiến hành phõn loại theo cỏc tiờu thức sau:

- Tài sản cú giỏ trị thu hồi và cú thể bỏn được;

- Tài sản khụng cú giỏ trị thu hồi và khụng bỏn được, cần phỏ dỡ, huỷ bỏ;

c. Doanh nghiệp phải nộp cho Cụng ty mua, bỏn nợ số tiền đó thu hồi được từ việc xử lý cỏc khoản nợ, tài sản tồn đọng thuộc diện phải bàn giao theo quy định tại (a) Tiết 1.3 và (b) Tiết 1.3, Điểm 1, Mục III, phần thứ hai của Thụng tư này.

2. Thủ tục giao nhận

2.1. Đại diện chủ sở hữu (hoặc người được uỷ quyền) cựng với doanh nghiệp đang giữ hộ nợ, tài sản loại ra khỏi giỏ trị doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang chuyển đổi sở hữu đó cú quyết định giỏ trị doanh nghiệp (gọi chung là doanh nghiệp) thực hiện bàn giao nợ, tài sản cho Cụng ty mua, bỏn nợ.

2.2. Khi giao, nhận phải lập Biờn bản bàn giao. Biờn bản phải cú chữ ký của ba bờn (đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp và Cụng ty mua, bỏn nợ). Nội dung chớnh của Biờn bản gồm:

a. Số lượng, giỏ trị theo sổ kế toỏn cỏc khoản nợ, tài sản loại trừ khụng tớnh vào giỏ trị doanh nghiệp tại thời điểm xỏc định giỏ trị doanh nghiệp.

b. Số lượng, giỏ trị theo sổ kế toỏn cỏc khoản nợ, tài sản loại trừ khụng tớnh vào giỏ trị doanh nghiệp đó được doanh nghiệp tự xử lý trong giai đoạn từ thời điểm xỏc định giỏ trị doanh nghiệp đến thời điểm quyết định cụng bố giỏ trị doanh nghiệp.

c. Số lượng, giỏ trị theo sổ kế toỏn cỏc khoản nợ, tài sản loại trừ khụng tớnh vào giỏ trị doanh nghiệp phải bàn giao cho Cụng ty mua, bỏn nợ tại thời điểm quyết định cụng bố giỏ trị doanh nghiệp (được xỏc định bằng (=) số lượng, giỏ trị khoản nợ, tài sản tại (a) Tiết 2.2, Điểm 2, Mục III, phần thứ hai trừ (-) số lượng, giỏ trị khoản nợ, tài sản tại (b) Tiết 2.2, Điểm 2, Mục III, phần thứ hai của Thụng tư này), trong đú phõn loại thành: nợ phải thu cú đủ hồ sơ và khỏch nợ cũn tồn tại; nợ phải thu khụng cú đủ hồ sơ, khỏch nợ khụng cũn tồn tại; tài sản cú giỏ trị thu hồi và cú thể bỏn được; tài sản khụng cú giỏ trị thu hồi, cần phỏ dỡ huỷ bỏ.

d. Số lượng, giỏ trị theo sổ kế toỏn cỏc khoản nợ và tài sản loại trừ khụng tớnh vào giỏ trị doanh nghiệp thực tế bàn giao cho Cụng ty mua, bỏn nợ, trong đú phõn loại thành: nợ phải thu cú đủ hồ sơ và khỏch nợ cũn tồn tại; nợ phải thu khụng cú đủ hồ sơ, khỏch nợ khụng cũn tồn tại; tài sản cú giỏ trị thu hồi và cú thể bỏn được; tài sản khụng cú giỏ trị thu hồi, cần phỏ dỡ huỷ bỏ.

đ. Chờnh lệch giữa số lượng, giỏ trị theo sổ kế toỏn cỏc khoản nợ, tài sản phải bàn giao với số lượng, giỏ trị theo sổ kế toỏn cỏc khoản nợ và tài sản thực tế bàn giao (được xỏc định bằng (=) số lượng, giỏ trị khoản nợ, tài sản tại (c) Tiết 2.2, Điểm 2, Mục III, phần thứ hai trừ (-) số lượng, giỏ trị khoản nợ, tài sản tại (d) Tiết 2.2, Điểm 2, Mục III, phần thứ hai của Thụng tư này); nguyờn nhõn chờnh lệch, trong đú:

- Chờnh lệch do doanh nghiệp tự xử lý trong thời gian từ thời điểm cú quyết định cụng bố giỏ trị doanh nghiệp đến thời điểm bàn giao cho Cụng ty mua, bỏn nợ; số tiền thực tế thu được do xử lý nợ, tài sản; số đó nộp theo qui định, số cũn phải nộp cho Cụng ty mua, bỏn nợ.

- Chờnh lệch do mất và cỏc lý do khỏc (nờu rừ nguyờn nhõn đối với từng trường hợp cụ thể).

3. Trỏch nhiệm cỏc bờn giao, nhận

3.1. Bờn giao:

3.1.1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu: Chỉ đạo doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liờn quan đến nợ, tài sản cần bàn giao; cựng với Cụng ty mua, bỏn nợ và doanh nghiệp lập kế hoạch và thực hiện bàn giao toàn bộ nợ và tài sản khụng tớnh vào giỏ trị doanh nghiệp khi chuyển đổi sở hữu; chủ trỡ xử lý số tài sản thiếu hụt phỏt sinh trước thời điểm bàn giao cho Cụng ty mua, bỏn nợ theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

3.1.2. Doanh nghiệp: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu liờn quan, phõn loại nợ và tài sản theo quy định tại Tiết 1.3, Điểm 1, Mục III, phần thứ hai của Thụng tư này để thực hiện bàn giao toàn bộ nợ, tài sản khụng tớnh vào giỏ trị doanh nghiệp khi chuyển đổi sở hữu cụng ty nhà nước cho Cụng ty mua, bỏn nợ; tiếp tục giữ hộ tài sản theo yờu cầu của Cụng ty mua, bỏn nợ và chịu trỏch nhiệm bồi thường cho Cụng ty mua, bỏn nợ đối với những tài sản bị mất trong quỏ trỡnh quản lý giữ hộ; phối hợp với Cụng ty mua, bỏn nợ trong việc xử lý tài sản bàn giao.

3.1.3. Trong vũng 30 ngày kể từ ngày cú quyết định giỏ trị doanh nghiệp, bờn giao phải bàn giao toàn bộ cỏc khoản nợ và tài sản đó loại trừ khi xỏc định giỏ trị doanh nghiệp (kốm theo hồ sơ cú liờn quan) cho Cụng ty mua, bỏn nợ.

3.2. Bờn nhận:

- Thống nhất với bờn giao về kế hoạch tiếp nhận.

- Cú trỏch nhiệm tiếp nhận ngay nợ, tài sản và hồ sơ, tài liệu kốm theo khi bờn giao giao, mở sổ kế toỏn theo dừi nợ và tài sản tồn đọng đó nhận bàn giao.

- Thực hiện thu hồi nợ, xử lý tài sản đó tiếp nhận theo qui định tại điểm 3.5, Mục II, Phần thứ hai của Thụng tư này.

- Hàng quý, Cụng ty mua, bỏn nợ bỏo cỏo Bộ Tài chớnh về kết quả xử lý nợ, bỏn tài sản đó tiếp nhận.

4. Nguyờn tắc xử lý nợ và tài sản tồn đọng tiếp nhận:

4.1. Việc định giỏ lại giỏ trị khoản nợ, tài sản tồn đọng trước khi xử lý và việc bỏn tài sản tồn đọng (bao gồm cả tài sản đảm bảo cỏc khoản nợ), Cụng ty mua, bỏn nợ thực hiện như sau:

- Thuờ tổ chức cú chức năng thẩm định giỏ để định giỏ tài sản trước khi xử lý. Riờng đối với lụ tài sản tồn đọng của 1 doanh nghiệp tại 1 địa chỉ cú giỏ trị cũn lại theo sổ sỏch kế toỏn dưới 500 triệu đồng, trước khi bỏn, cho thuờ hoặc gúp vốn cổ phần, gúp vốn liờn doanh liờn kết, Cụng ty mua, bỏn nợ tự định giỏ hoặc thực hiện định giỏ thụng qua cỏc doanh nghiệp, tổ chức cú chức năng thẩm định giỏ.

- Bỏn đấu giỏ tài sản tồn đọng và tài sản đảm bảo cỏc khoản nợ. Riờng đối với lụ tài sản tồn đọng của 1 doanh nghiệp tại 1 địa chỉ cú tổng giỏ trị theo kết quả thẩm định của cơ quan cú chức năng thẩm định giỏ xỏc định dưới 100 triệu đồng thỡ Cụng ty mua, bỏn nợ được lựa chọn hỡnh thức bỏn tài sản để đẩy nhanh tiến độ thu hồi vốn và đảm bảo nguyờn tắc cụng khai, minh bạch và cú hiệu quả.

- Thuờ tổ chức bỏn đấu giỏ chuyờn nghiệp bỏn đấu giỏ hoặc tự tổ chức bỏn đấu giỏ tài sản theo quy định. Doanh nghiệp cú tài sản loại trừ được tham gia đấu giỏ để mua tài sản. Trường hợp thụng qua đấu giỏ theo qui định của phỏp luật mà vẫn khụng bỏn được tài sản (khụng cú người đăng ký mua tài sản hoặc khụng cú người trỳng đấu giỏ) thỡ Cụng ty mua, bỏn nợ được phộp tự xỏc định giỏ khởi điểm mới để tiếp tục bỏn đấu giỏ.

4.2. Xử lý đối với nợ và tài sản khụng cú giỏ trị thu hồi:

- Đối với nợ khụng cũn khả năng thu hồi do khỏch nợ khụng cũn tồn tại, hoặc khỏch nợ cũn tồn tại nhưng khụng cú khả năng trả nợ, hoặc khụng đủ hồ sơ phỏp lý, Cụng ty mua, bỏn nợ bỏo cỏo Bộ Tài chớnh để xử lý xoỏ nợ.

- Đối với tài sản khụng cú giỏ trị thu hồi, tài sản cần phải huỷ bỏ, Cụng ty mua, bỏn nợ phối hợp với doanh nghiệp tổ chức huỷ bỏ, hoặc thuờ tổ chức, cỏ nhõn bờn ngoài huỷ bỏ.

5. Xử lý tài chớnh đối với cỏc khoản nợ và tài sản khi bàn giao, tiếp nhận

5.1. Đối với Cụng ty mua, bỏn nợ

Số tiền thu được từ việc thu hồi nợ; bỏn, khai thỏc tài sản tồn đọng; sử dụng khoản nợ và tài sản tồn đọng nhận bàn giao để chuyển thành vốn gúp cổ phần, vốn gúp liờn doanh, hợp tỏc kinh doanh được sử dụng như sau:

- Bự đắp chi phớ sửa chữa, nõng cấp tài sản (nếu cú).

- Trớch 20% số tiền nợ và tài sản thu hồi để lại cho Cụng ty mua, bỏn nợ để bự đắp chi phớ tiếp nhận, quản nợ, tài sản; bự đắp chi phớ định giỏ, đấu giỏ (nếu cú), Bự đắp chi phớ huỷ bỏ tài sản khụng cú giỏ trị thu hồi, thuộc diện huỷ bỏ và khuyến khớch xử lý nhanh, cú hiệu quả cỏc khoản nợ và tài sản được giao để thu hồi vốn cho Nhà nước.

- Trớch 10% số tiền nợ và tài sản thu hồi chuyển trả doanh nghiệp giữ hộ tài sản để bự đắp cỏc chi phớ quản, giữ hộ.

- Số cũn lại Cụng ty mua, bỏn nợ nộp ngõn sỏch Nhà nước.

5.2. Đối với doanh nghiệp: Căn cứ biờn bản bàn giao nợ và tài sản, doanh nghiệp xử lý giảm giỏ trị tài sản, nợ bàn giao tương ứng. Doanh nghiệp được hưởng số tiền do giữ hộ và tham gia bỏn tài sản qui định tại Tiết 5.1, Điểm 5, Mục III - phần thứ hai của Thụng tư này.

5.3. Đối với cỏc Tổng cụng ty Nhà nước: Khi thực hiện bàn giao cỏc khoản nợ, tài sản loại ra khỏi giỏ trị doanh nghiệp cho Cụng ty mua, bỏn nợ, chủ sở hữu được hạch toỏn giảm vốn tương ứng.

5.4.Đối với khỏch nợ: Đối với khỏch nợ, việc xử lý tài chớnh thực hiện theo qui định tại Tiết 2.3, Điểm 2, Mục I, Phần thứ hai của Thụng tư này.

 

Phần thứ ba

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Thụng tư này cú hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng cụng bỏo và thay thế Thụng tư 39/2004/TT-BTC, ngày 11 thỏng 5 năm 2004.

Trong quỏ trỡnh thực hiện nếu cú vướng mắc đề nghị cỏc Bộ, ngành, cỏc địa phương, doanh nghiệp phản ỏnh về Bộ Tài chớnh để nghiờn cứu, giải quyết./.

 

KT/BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Trần Xuõn Hà

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 38/2006/TT-BTC

Hanoi, May 10, 2006

 

 

CIRCULAR

GUIDING THE ORDER, PROCEDURES FOR, AND FINANCIAL HANDLING OF, ACTIVITIES OF PURCHASING, SELLING, TRANSFERRING, RECEIVING AND HANDLING OUTSTANDING DEBTS AND ASSETS OF ENTERPRISES

 

Pursuant to the Government's Decree No. 77/2003/ND-CPofJuly 1, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Government's Decree No. 69/2002/ND-CPofJuly 12, 2002, on management and handling of outstanding debts of state companies;

Pursuant to the Government's Decree No. 187/2004/ND-CP of November 16, 2004, on the transformation of state companies into joint-stock companies;

Pursuant to the Government's Decree No. 80/2005/ND-CP of June 22, 2005, on assignment, sale, business contracting and lease of state companies;

Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 109/2003/QD-TTg of June 5, 2003, on the establishment of the company for purchase and sale of enterprises' outstanding debts and assets;

The Ministry of Finance hereby guides the order, procedures for, and financial handling of, activities of purchasing, selling, transferring, receiving and handling outstanding debts and assets of enterprises as follows:

 

Part One

GENERAL PROVISIONS

1. Scope of application: This Circular guides the order, procedures for, and financial handling of, activities of: purchasing, selling and handling outstanding debts and assets between enterprises, economic organizations or individuals and the company for purchase and sale of enterprises' outstanding debts and assets on the principle of agreement; purchasing, selling and handling outstanding debts and assets under the Prime Minister's designation; transferring, receiving and handling debts and assets already excluded from the enterprises' value upon transformation of ownership of state companies.

2. Objects of application:

2.1. The company for purchase and sale of enterprises' outstanding debts and assets, established under the Prime Minister's Decision No. 109/2003/QD-TTg of June 5, 2003 (hereinafter called the debt purchase and sale company for short).

2.2. Enterprises having receivable debts, outstanding assets sold to the debt purchase and sale company;

2.3. Enterprises, organizations and individuals purchasing outstanding debts and assets of the debt purchase and sale company;

2.4. Enterprises, organizations and individuals having payable debts;

2.5. Enterprises and organizations keeping others' debts and/or assets excluded from the enterprises' value upon transformation of ownership of state companies.

3. The terms used in this Circular are construed as follows:

3.1. "Outstanding debts" mean receivable or payable debts which have become overdue but not yet been received or paid.

3.2. "Creditors" mean enterprises, organizations or individuals having receivable debts.

3.3. "Debtors" mean enterprises, organizations or individuals having payable debts.

3.4. "Asset owners" mean enterprises, organizations or individuals having the ownership right over assets.

3.5. "Outstanding assets" mean finished products, supplies, goods and/or fixed assets under the ownership of enterprises, which are left in stock but no longer needed for use by the enterprises.

3.6. "Purchase, sale of outstanding debts, assets" mean the sale by creditors of receivable debts or by owners of outstanding assets to the debt purchase and sale company which, as a result, becomes new creditor of the debtors or new owner of the assets.

3.7. "Purchase, sale of outstanding debts, assets under designation" mean the purchase, sale of outstanding debts, assets under the Prime Minister's designation.

4. The debt purchase and sale company shall be entitled to purchase, sell or handle outstanding debts and assets, including the value of land use rights, at agreed or designation prices; to sell assets pledged or mortgaged for debts which it has purchased, including the value of land use rights, according to current regulations.

5. When their contracts for purchase and sale of outstanding debts and/or assets become effective, the involved parties shall have the following rights and obligations:

- All the rights and obligations of the creditors (the debt sellers), the asset owners (the asset sellers) are transferred to the purchasers.

- The creditors and asset owners shall have to transfer all debts and assets together with the related dossiers and documents in strict accordance with the contracts and current legal provisions, and also to inform the debtors of the change of creditors of the sold debts.

- The purchaser shall inherit all rights and obligations of the creditors towards the purchased debts, have the rights and obligations of asset owners towards the purchased assets.

- The debtors shall have to fulfill the debt payment obligation, supply documents and information related to their debts and fulfill other debt-related obligations towards the debt purchaser in accordance with the provisions of law.

6. For the debts and assets excluded from enterprises' value, after signing the transfer records, the debt purchase and sale company is entitled to inherit all rights and obligations of the creditors towards the received debts; have all the rights and obligations of the asset owners towards the received assets. The debtors shall have to fulfill their debt payment and other obligations towards the debt purchase and sale company.

7. For outstanding debts and assets it has purchased or those assigned by the State to it for handling, the debt purchase and sale company may handle them by the following modes:

- Recovering debts, selling debts, selling or exploiting security assets;

- Selling or leasing outstanding assets;

- Using outstanding debts or assets for contribution of equities, joint-venture and/or business cooperation capital;

- Other modes not banned by law.

The debt purchase and sale company may repair and upgrade outstanding assets so as to raise the efficiency of their handling by the above-said modes.

The order and procedures for handling of outstanding debts and assets as well as the debt purchase and sale company's competence therefor is specified in its Financial Management Regulation.

8. Activities of purchasing and selling outstanding debts and assets must be recorded in writing under current regulations.

9. Purchasers of outstanding debts and/or assets shall have to monitor and account all expenses for debt and/or asset purchase, including prices of purchasing outstanding debts and/or assets as stated in vouchers, asset transportation freights, asset repair and upgrading expenses (if any), and shall monitor the value of debt principals on the out-of-balance sheet accounts.

10. When purchasing outstanding debts and/or assets of the debt purchase and sale company, enterprises and/or economic organizations shall comply with the market prices through negotiation, auction or bidding according to current regulations. The order, procedures for, and financial handling of, the purchased outstanding debts and/or assets shall be the same as those applicable to activities of purchasing and selling outstanding debts and assets agreed upon with the debt purchase and sale company.

11. The debt purchase and sale company shall have to pay taxes in accordance with the current provisions of tax law.

Part Two

SPECIFIC PROVISIONS

I. FOR ACTIVITIES OF PURCHASING, SELLING OUTSTANDING DEBTS AND ASSETS UNDER AGREEMENT

1. Order, procedures for purchasing, selling outstanding debts and assets

1.1. The purchase and sale of outstanding debts and assets shall be effected on the basis of contracts signed between the two parties.

1.2. The purchase and sale of outstanding debts and assets shall comply with market prices by mode of agreement, bidding or auction according to current regulations.

2. Financial handling of debt-purchasing and -selling activities

2.1. For the debt purchase and sale company:

The purchased debts shall be regarded as a special type of goods. The financial handling thereof shall comply with the Financial Management Regulation of the debt purchase and sale company.

2.2. For debt sellers

a/ Where the sold debts are receivable debts which are irrecoverable, have been handled by the creditors under the State's regulations and are being monitored in out-of-balance sheet accounts, the proceeds from the sale of these debts shall be accounted into the sellers' other incomes.

b/ Where the sold debts are debts being monitored in the accounting balance sheets, the proceeds from the sale thereof shall not be accounted into the debt sellers' revenues but recorded as decreases in the corresponding receivable amounts. The negative difference between the proceeds from the sale of debts and the value of such debts recorded in the accounting books shall be offset with the following sources in the following order:

The provision for bad receivables or the risk provision (for credit institutions), the financial provision fund.

If the provision for bad receivables or the risk provision or the financial provision fund is not enough for offsetting, the deficit shall be accounted into business costs.

+ For state enterprises: In case of accounting it into business costs for 02 (two) consecutive years, if the enterprises suffer from losses and are incapable of offsetting them but do not fall into the cases of dissolution or bankruptcy, they shall compile dossiers to report thereon to competent state bodies for consideration and decision to reduce their state capital in accordance with current regulations.

+ For state enterprises undergoing ownership transformation: In case of accounting the deficit into business costs, if they suffer from losses, their state capital may be subtracted to offset such losses before they are transformed.

2.3. For debtors

After paying all debts, if the actually paid amounts, which are accepted by the debt purchase and sale company, are lower than the value of the debts recorded in accounting books, the difference may be accounted into other incomes.

If the actual value of debts contributed as equities or joint-venture or business cooperation capital, which is accepted by the debt purchase and sale company, is lower than the value of the debts recorded in accounting books, the difference may be accounted into other incomes.

3. Financial handling of activities of purchasing and selling outstanding assets

3.1. For the debt purchase and sale company:

The purchased assets shall be regarded as commodities. The financial handling thereof shall comply with the provisions of the Financial Management Regulation of the debt purchase and sale company.

3.2. For asset sellers being enterprises:

The proceeds from the sale of assets shall be accounted into the enterprises' other incomes. The remaining value of assets stated in accounting books and the sale expenses shall be accounted into other expenses according to current regulations.

II. FOR ACTIVITIES OF PURCHASING AND SELLING OUTSTANDING DEBTS AND ASSETS UNDER DESIGNATION

1. Subjects entitled to sell outstanding debts and assets under designation

1.1. Equalized state companies, in cases where the value of the state capital portions at enterprises is not enough for clearance of accumulated losses and irrecoverable debts or where the value of the state capital portions at enterprises, after being reduced, is not enough to ensure the required state capital level in the new joint-stock companies under the approved plans in compliance with current regulations.

1.2. State enterprises, which need to be maintained with 100% state capital according to the enterprise reorganization, renewal and development schemes approved by the Prime Minister, which, however, suffer from losses, are incapable of paying debts, and have outstanding debts and assets arising due to the following causes:

- Execution of decisions of competent State bodies.

- Changes in the State's mechanisms and policies, which directly affect the enterprises.

- Other objective and force majeure circumstances, such as natural calamities, epidemics.

1.3. Other subjects as decided by the Prime Minister.

2. Mode of outstanding debt and/or asset purchase and sale under designation: The Prime Minister shall designate sellers of outstanding debts and/or assets to the debt purchase and sale company. The purchasers and sellers shall negotiate to reach agreement on selling and purchasing prices of such debts and/or assets.

3. Order and procedures for purchase and sale of debts and assets under designation

3.1. Enterprises having outstanding debts and assets and falling into the subjects defined at Point 1, Section II, Part Two of this Circular shall have to compile dossiers on their outstanding debts and assets, each comprising:

- A report on the handling of outstanding debts and/ or assets, clearly stating the reasons for the proposal to sell outstanding debts, assets under designation.

- The efficient business plan approved by a competent authority (for the case specified at Item 1.2, Point 1, Section II, Part Two of this Circular).

- The legal documents and documents related to the outstanding debts and assets.

- The financial statements of the latest three years.

3.2. The dossiers shall be sent to the representatives of owners of the enterprises (ministers, heads of ministerial-level agencies, presidents of People's Committees of the provinces or centrally-run cities, managing boards of state corporations) and the Ministry of Finance.

3.3. Within 45 days as from the date of receiving the dossiers, the representatives of owners of the enterprises shall assume the prime responsibility for, and join the concerned functional bodies in, appraising the purchase and sale conditions under designation and send them to the Finance Minister for decision under authorization of the Prime Minister or submission to the latter for decision.

3.4. The debt purchase and sale company shall have to organize the handling of outstanding debts and assets purchased under designation by mode of agreement, bidding or auction under current regulations.

If any assets purchased under designation need to be repaired or upgraded in order to increase their value and facilitate their handling for capital recovery, the debt purchase and sale company shall repair or upgrade such assets with their own capital. The repair or upgrading of assets shall comply with investment and construction management regulations.

4. Financial handling of activities of purchasing, selling outstanding debts and assets under designation

4.1. For the debt purchase and sale company

a/ The debt purchase and sale company shall use its business capital to pay the sellers under the signed economic contracts;

b/ The value recovered from the outstanding debts and assets already purchased under designation shall be handled like in cases of purchasing and selling outstanding debts and assets under agreement as mentioned at Points 2 and 3, Section I, Part Two of this Circular.

c/ Quarterly, the debt purchase and sale company shall report to the Ministry of Finance on the results of purchase, sale and handling of outstanding debts and assets under designation.

4.2. For enterprises selling outstanding debts and assets

For enterprises selling outstanding debts and assets, the financial handling shall comply with the provisions of Item 2.2, Point 2, Section I, Part Two and Item 3.2, Point 3, Section I, Part Two of this Circular.

4.3. For debtors

For debtors, the financial handling shall comply with the provisions of Item 2.3, Point 2, Section I, Part Two of this Circular.

III. FOR ACTIVITIES OF TRANSFERRING, RECEIVING, HANDLING DEBTS AND ASSETS EXCLUDED FROM THE VALUE OF ENTERPRISES UPON TRANSFORMATION OF OWNERSHIP OF STATE ENTERPRISES

1. Transfer and receipt

1.1. The transferors:

1.1.1. The representatives of owners of debts and assets which have been excluded from the value of enterprises upon transformation of ownership of state companies shall be ministries, ministerial-level agencies, for enterprises attached to ministries; presidents of provincial/municipal People's Committees, for enterprises established under decisions of provincial/municipal People's Committees, and the managing boards of state corporations, for member enterprises of corporations. The representatives of owners may authorize the enterprises which are keeping others' debts and assets to carry out the transfer.

1.1.2. Enterprises undergoing ownership transformation and currently keeping other's debts and assets already excluded from the value of enterprises.

1.2. The recipient is the debt purchase and sale company.

1.3. Contents of debt and asset transfer and receipt

a/ Receivable debts, which include receivables already excluded from the value of an equitized enterprise but not yet handled by the time the decision on valuation of such enterprise is issued.

The transferors shall classify debts according to the following criteria: debts with complete dossiers and existing debtors; debts with incomplete dossiers and non-existing debtors, and transfer all those debts to the debt purchase and sale company.

b/ Assets, which include assets no longer needed by enterprises, unsold assets, assets awaiting liquidation which, by the time of issuance of decisions on value of enterprises, have not yet been handled. Before the transfer, enterprises must classify assets according to the following criteria:

- Salable assets with recoverable value;

- Unsalable assets with unrecoverable value, which should be dismantled or destroyed.

c/ Enterprises must remit to the debt purchase and sale company the proceeds from the handling of outstanding debts and assets which must be transferred under the provisions of Items 1.3 (a) and 1.3 (b), Point 1, Section III, Part Two of this Circular.

2. Transfer and receipt procedures

2.1. The representatives of owners (or authorized persons) shall together with the enterprises currently keeping others' debts and assets already excluded from the enterprises' value or enterprises currently undergoing ownership transformation and having obtained enterprise valuation decisions (referred to collectively as enterprises) shall transfer debts and assets to the debt purchase and sale company.

2.2. The transfer and receipt of debts and assets must be recorded in writing which must be signed by three parties (the representative of the owner, the enterprise and the debt purchase and sale company). The major contents of such a minutes include:

a/ The quantity and value, which are reflected in accounting books, of debts and assets excluded from the enterprise's value, at the time of valuation of the enterprise.

b/ The quantity and value, which are reflected in accounting books, of debts and assets excluded from the enterprise's value and already handled by the enterprise itself in the period from the time of its valuation to the time of announcement of its value.

c/ The quantity and value, which are reflected in accounting books, of debts and assets excluded from the enterprise's value, to be transferred to the debt purchase and sale company at the time of deciding on announcement of the enterprise's value (to be determined as equal (=) to the quantity and value of debts and assets mentioned at Item 2.2 (a), Point 2, Section III, Part Two, minus (-) the quantity and value of debts and assets mentioned at Item 2.2 (b), Point 2, Section III, Part Two of this Circular), which shall be classified into receivable debts with complete dossiers and existing debtors; receivable debts with incomplete dossiers and non-existing debtors; salable assets with recoverable value; and assets with irrecoverable value, to be dismantled or destroyed.

d/ The quantity and value, which are reflected in accounting books, of debts and assets excluded from the enterprise's value, which are actually transferred to the debt purchase and sale company and classified into receivable debts with complete dossiers and existing debtors; receivable debts with incomplete dossiers and non-existing debtors; salable assets with recoverable value; and assets with irrecoverable value, to be dismantled or destroyed.

e/ The difference between the quantity and value, which are reflected in accounting books, of debts and assets to be transferred and those of actually transferred debts and assets (to be determined as equal (=) to the quantity and value of debts and assets mentioned at Item 2.2 (c), Point 2, Section III, Part Two, minus (-) the quantity and value of debts and assets mentioned at Item 2.2 (d), Point 2, Section III, Part Two of this Circular); causes of such difference, including:

- The difference arising from debt and asset handling by the enterprise in the period from the time the decision on its valuation is issued to the time the debt and asset are transferred to the debt purchase and sale company; the actual proceeds from debt and asset handling; the money amount already remitted under regulations and the amount remittable to the debt sale and purchase company.

- The difference arising from losses and other causes (clearly stating the causes for each specific case).

3. Responsibilities of the transferors and the recipients

3.1. The transferors:

3.1.1. The owner-representing agencies: To direct the enterprises to prepare dossiers and documents related to the to be-transferred debts and assets; together with the debt purchase and sale company and the enterprises to work out and implement plans on transfer of all debts and assets not included in the value of enterprises upon ownership transformation; to assume the prime responsibility for handling deficit assets arising before the time of transfer to the debt purchase and sale company according to the State's current regime.

3.1.2. Enterprises: To prepare all relevant dossiers and documents, classify debts and assets according to the provisions of Item 1.3, Point 1, Section III, Part Two of this Circular so as to transfer all debts and assets excluded from their value upon ownership transformation of state companies to the debt purchase and sale company; to continue keeping others' assets at the request of the debt purchase and sale company and take responsibility for paying compensations to the latter for assets lost in the course of keeping; to coordinate with the debt purchase and sale company in handling the transferred assets.

3.1.3. Within 30 days after obtaining decisions on valuation of enterprises, the transferors shall have to transfer all debts and assets already excluded from the enterprises' value (enclosed with related dossiers) to the debt purchase and sale company.

3.2. The recipients:

- To reach agreement with the transferors on the receipt plans.

- To organize the receipt of debts, assets and accompanying dossiers as well as documents, to open accounting books for monitoring outstanding debts and assets they have received.

- To recover debts, handle assets they have received according to the provisions of Point 3.5, Section II, Part Two of this Circular.

- Quarterly, the debt purchase and sale company shall report to the Ministry of Finance on the results of handling of debts and assets they have received.

4. Principles for handling of received outstanding debts and assets upon transfer and receipt

4.1. The revaluation of outstanding debts and assets before handling and sale of outstanding debts (including debt-security assets) shall be conducted by the debt purchase and sale company as follows:

- Hiring an organization with valuation function to valuate assets before handling. As for assets in stock of an enterprise at an address, which has a remaining value of under VND 500 million as reflected in accounting books, before selling, leasing or contributing them as equities, joint-venture or business cooperation capital, the debt purchase and sale company shall valuate them by itself or conduct such valuation through an enterprise or organization with the valuation function.

- Putting assets in stock and debt-security assets on auction. As for assets in stock of an enterprise at an address, which is totally valued at under VND 100 million as shown by valuation results of an agency with the valuation function, the debt purchase and sale company may opt for the sale of assets so as to speed up the recovery of capital and ensure publicity, transparency and efficiency.

- Hiring professional auctioning organizations to put assets on auction or organizing the auction of such assets according to regulations. Enterprises with excluded assets may participate in the auction to purchase them. Where the assets cannot be sold even through auction under legal provisions (no one registers to purchase the assets or wins the auction), the debt purchase and sale company may determine new starting prices to continue with the auction.

4.2. Handling of debts and assets with irrecoverable value

- For irrecoverable debts whose debtors no longer exist or still exist but are incapable of paying debts or debts with incomplete legal dossiers, the debt purchase and sale company shall report thereon to the Ministry of Finance for debt remission.

- For assets with irrecoverable value and to be-destroyed assets, the debt purchase and sale company shall coordinate with the enterprises in organizing their destruction or hire other organizations and individuals to destroy such assets.

5. Financial handling of debts and assets upon their transfer and receipt

5.1. For the debt purchase and sale company

The money amounts collected from the recovery of debts, sale or exploitation of outstanding assets; the outstanding debts and assets received for conversion into equities, joint-venture or business cooperation capital shall be used as follows:

- To cover expenses for repair or upgrading of assets (if any).

- To set aside 20% of the money recovered from debts and assets for the debt purchase and sale company to cover expenses for receipt and management of such debts and assets; to cover valuation and auction expenses (if any); to cover expenses for destruction of to-be destroyed assets with irrecoverable value and to encourage the quick and efficient handling of transferred outstanding debts and assets so as to recover capital for the State.

- To set aside 10% of the money from the recovered debts and assets for payment to the enterprises keeping such assets to cover expenses for asset management and keeping.

- To remit the remainder into the state budget.

5.2. For enterprises: On the basis of the debt and asset transfer minutes, enterprises shall record as decrease the value of the delivered debts and assets. They shall enjoy the money gained from keeping others' assets and joining in selling them as provided for at Point 5.1, Point 5, Section III, Part Two of this Circular.

5.3. For state corporations: When transferring debts and assets excluded from the enterprises' value to the debt purchase and sale company, the owners may account them as capital decreases.

5.4. For debtors: The financial handling shall comply with the provisions of Item 2.3, Point 2, Section I, Part Two of this Circular.

Part Three

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

This Circular takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO" and replaces Circular No. 39/2004/TT-BTC of May 11, 2004.

If facing any problems in the course of implementation, ministries, branches, localities and enterprises should report them to the Ministry of Finance for study and settlement.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER





Tran Xuan Ha

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 38/2006/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất