Thông tư 27/2014/TT-NHNN sửa đổi hướng dẫn về hoạt động thông tin tín dụng

thuộc tính Thông tư 27/2014/TT-NHNN

Thông tư 27/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN ngày 25/06/2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:27/2014/TT-NHNN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Phước Thanh
Ngày ban hành:18/09/2014
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận hoạt động thông tin tín dụng

Ngày 18/09/2014, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 27/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2010/TT-NHNN ngày 25/06/2010 hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng, quyết định bổ sung điều kiện cấp Giấy chứng nhận hoạt động thông tin tín dụng.
Theo đó, từ ngày 01/11/2014, ngoài những điều kiện về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, vốn điều lệ; điều kiện về Giám đốc, Tổng Giám đốc... theo quy định hiện hành, để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty thông tin tín dụng phải có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc công nghệ thông tin.
Cũng theo Thông tư này, công ty thông tin tín dụng có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản Giấy chứng nhận nguyên vẹn trong suốt quá trình hoạt động; trường hợp làm mất, cháy toàn bộ, rách hoặc hư hỏng dưới các hình thức khác, công ty phải lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước đề nghị xem xét cấp lại Giấy chứng nhận. Đồng thời, công ty cũng có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính quý, năm; báo cáo tình hình hoạt động; báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về tin học, khi có thay đổi về đội ngũ quản lý, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin... và các báo cáo khác theo yêu cầu đến Ngân hàng Nhà nước.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014.

Từ ngày 15/10/2019, Thông tư này bị hết hiệu lực một phần bởi Thông tư 14/2019/TT-NHNN.

Xem chi tiết Thông tư27/2014/TT-NHNN tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

Số: 27/2014/TT-NHNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2014

THÔNG TƯ

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ 16/2010/TT-NHNN NGÀY 25/6/2010 VỀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 10/2010/NĐ-CP NGÀY 12/02/2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010;

Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/2/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;

Theo đề nghị của Tổng giám đốc Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam,

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN ngày 25/6/2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 4 như sau:
"3. Có đội ngũ quản lý là những người có trình độ chuyên môn về tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin, cụ thể:
a) Đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh
Có bằng đại học hoặc trên đại học, trong đó: có ít nhất 50% số thành viên có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất ba (03) năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc công nghệ thông tin;
b) Đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên
Có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất ba (03) năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc công nghệ thông tin;
c) Đối với Tổng giám đốc (Giám đốc)
Có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất ba (03) năm giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc công nghệ thông tin;
d) Đối với Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc)
Có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất hai (02) năm giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc công nghệ thông tin;
đ) Đối với thành viên Ban Kiểm soát
Có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất hai (02) năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng hoặc công nghệ thông tin;
e) Thời gian làm việc trực tiếp trong lĩnh vực công tác quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 3 Điều này là thời gian được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc phân công làm việc trong lĩnh vực đó;
g) Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 3 Điều này, người được bổ nhiệm vào các chức danh thuộc đội ngũ quản lý phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định pháp luật hiện hành.'’
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 như sau:
"2. Doanh nghiệp lập năm (05) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), trong đó:
a) Có tối thiểu hai (02) bộ hồ sơ mà trong đó:
i) Các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm c(iii), c(iv), c(v), c(vii) khoản 1 Điều này và bản lý lịch tóm tắt của đội ngũ quản lý theo mẫu 02/TTTD là bản chính;
ii) Các giấy tờ còn lại quy định tại khoản 1 Điều này là bản sao. Trường hợp các giấy tờ là bản sao mà không phải là bản sao có chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì doanh nghiệp phải xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
b) Các bộ hồ sơ còn lại do doanh nghiệp sao chụp từ các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và đóng dấu giáp lai."
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
"Điều 7. Trình tự thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; làm đầu mối, phối hợp với Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam, Cục Công nghệ tin học, Vụ Pháp chế thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
2. Trình tự thẩm định:
a) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận của doanh nghiệp, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng xử lý như sau:
i) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung giấy tờ, tài liệu theo quy định;
ii) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thẩm định các điều kiện về vốn điều lệ, đội ngũ quản lý, năng lực quản lý rủi ro của doanh nghiệp và có văn bản đề nghị các đơn vị liên quan phối hợp thẩm định các nội dung:
- Cục Công nghệ tin học có ý kiến thẩm định các điều kiện về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; quy trình công nghệ, phần mềm tin học xử lý, lưu giữ thông tin, cung cấp sản phẩm dịch vụ đáp ứng yêu cầu bảo mật, an toàn thông tin của doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
- Vụ Pháp chế có ý kiến thẩm định về hồ sơ, thủ tục, các vấn đề pháp lý liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
- Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam có ý kiến thẩm định các điều kiện về phương án kinh doanh; nội dung văn bản thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa doanh nghiệp với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết.
b) Trong thời hạn tối đa mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các đơn vị tham gia thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản gửi cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
c) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến thẩm định của các đơn vị, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tổng hợp ý kiến, soạn thảo văn bản trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (Thống đốc) quyết định cấp Giấy chứng nhận; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời và nêu rõ lý do."
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:
"2. Công ty thông tin tín dụng có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản Giấy chứng nhận nguyên vẹn trong suốt quá trình hoạt động. Trường hợp Giấy chứng nhận bị mất, bị cháy toàn bộ, bị rách, hoặc bị hư hỏng dưới các hình thức khác, Công ty thông tin tín dụng lập một (01) bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (thông qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) đề nghị xem xét cấp lại Giấy chứng nhận, cụ thể như sau:
a) Trường hợp bị mất, bị cháy toàn bộ Giấy chứng nhận, hồ sơ gồm:
i) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận, trong đó trình bày rõ lý do bị mất, bị cháy;
ii) Văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc Công ty thông tin tín dụng khai báo mất hoặc bị cháy toàn bộ Giấy chứng nhận của Công ty thông tin tín dụng.
b) Trường hợp bị rách hoặc bị hư hỏng dưới các hình thức khác, hồ sơ gồm:
i) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận, trong đó trình bày rõ lý do bị rách, bị hư hỏng;
ii) Giấy chứng nhận đã bị rách, bị hư hỏng.
c) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của Công ty thông tin tín dụng, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận."
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
"Điều 10. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung Giấy chứng nhận
1. Công ty thông tin tín dụng lập một (01) bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (thông qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) đề nghị xem xét chấp thuận thay đổi nội dung Giấy chứng nhận gồm:
a) Văn bản đề nghị thay đổi nội dung Giấy chứng nhận của Công ty thông tin tín dụng, trong đó nêu rõ lý do, sự cần thiết của việc thay đổi nội dung Giấy chứng nhận;
b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên về việc thay đổi nội dung Giấy chứng nhận;
c) Các văn bản, giấy tờ chứng minh việc tiếp tục duy trì đủ điều kiện hoạt động trong trường hợp nội dung đề nghị thay đổi tại Giấy chứng nhận có liên quan đến điều kiện hoạt động của Công ty thông tin tín dụng (việc thay đổi liên quan đến điều kiện hoạt động nào thì bổ sung các tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện đó). Tùy từng trường hợp thay đổi cụ thể, Công ty thông tin tín dụng gửi văn bản, giấy tờ là bản chính hoặc bản sao theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này;
Ví dụ: Thay đổi về người đại diện theo pháp luật thì bổ sung tài liệu chứng minh người đó đáp ứng điều kiện quy định; thay đổi về vốn điều lệ phải có tài liệu chứng minh nguồn tiền tăng vốn là có thực và số vốn điều lệ sau khi thay đổi không thấp hơn 30 tỷ đồng...
d) Các văn bản, giấy tờ khác chứng minh việc thay đổi nội dung Giấy chứng nhận (nếu có).
2. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc xem xét, quyết định việc thay đổi nội dung Giấy chứng nhận; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời và nêu rõ lý do."
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
"Điều 17. Báo cáo hoạt động thông tin tín dụng
1. Công ty thông tin tín dụng có trách nhiệm gửi Ngân hàng Nhà nước các báo cáo sau:
a) Báo cáo tài chính quý, năm theo quy định pháp luật;
b) Báo cáo tình hình hoạt động, trong đó bao gồm các nội dung tối thiểu sau: danh mục, cơ cấu sản phẩm; danh sách chi tiết nguồn thu thập thông tin; danh sách các tổ chức cấp tín dụng cam kết cung cấp thông tin; số lượng khách hàng vay theo từng nhóm khách hàng (doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, cá nhân); số lượng sản phẩm cung cấp cho từng nhóm đối tượng sử dụng; tình hình vận hành thiết bị công nghệ, bảo đảm an toàn thông tin dữ liệu;
c) Báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về tin học (như hỏng, trục trặc về phần mềm/phần cứng; hệ thống mạng bị hack... khiến hệ thống không còn đáng tin cậy, hoạt động bất bình thường), hoặc khi có một trong những thay đổi sau: đội ngũ quản lý; thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết; cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin;
d) Các báo cáo khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
2. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Các báo cáo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này thực hiện định kỳ theo quý, năm. Trong đó, báo cáo quý phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo năm phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 2 của năm liền kề sau năm báo cáo;
b) Các báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện chậm nhất sau bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi trừ trường hợp báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về tin học thì phải báo cáo ngay trong ngày xảy ra sự cố. Nếu sự cố xảy ra vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ thì báo cáo trong ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ.
3. Công ty thông tin tín dụng gửi các báo cáo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước.
4. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đầu mối tiếp nhận các báo cáo của Công ty thông tin tín dụng và có trách nhiệm gửi cho các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng."
Điều 2. Thay thế cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng" tại khoản 5 Điều 4, điểm d khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 16, Điều 19 của Thông tư 16/2010/TT-NHNN bằng cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam”.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2014.
Điều 4. Tổ chức thi hành
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Tổng Giám đốc Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) Công ty thông tin tín dụng chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

 Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, VPC, TTTD.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Phước Thanh

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATE BANK OF VIETNAM

Circular No. 27/2014/TT-NHNN dated September 18, 2014 of the Government on amending, supplementing a number of Articles of the Circular No. 16/2010/TT-NHNN dated June 25, 2010 guiding the implementation of the Decree No. 10/2010/ND-CP dated February 12, 2010 of the Government on credit information and related activities

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam No. 46/2010/QH12 dated June 16, 2010;

Pursuant to the 1997 Law on Credit Institutions No. 47/2010/QH12 dated June 16, 2010;

Pursuant to the 2005 Business Law;

Pursuant to the Government’s Decree No. 156/2013/ND-CP dated November 11, 2013, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

Pursuant to the Government’s Decree No. 10/2010/ND-CP of February

12, 2010, on credit information-related activities;

At the proposal of the General Director of the National Credit Information Center

The State Bank Governor of Vietnam promulgates the Circular on amending, supplementing a number of Articles of the Circular No. 16/2010/TT-NHNN dated June 25, 2010 guiding the implementation of the Decree No. 10/2010/ND-CP dated February 12, 2010 of the Government on credit information - related activities

Article 1. To amend, supplement a number of Articles under the Circular No. 16/2010/TT-NHNN as follows:

1. To amend, supplement Clause 3 Article 4 as follows:

“3. Having managerial staff including persons with professional qualifications in finance, banking or information technology, specifically:

a) For members of the Board of Directors or the Members’ Council or partnership members:

They must possess a university or postgraduate degree, with at least a half of total members possessing a degree in finance, banking or information technology and they have worked for at least 3 years in finance, banking or information technology.

b) For the president of the Board of Management, President of Member’s Council

They must possess a university or postgraduate degree in finance, banking or information technology and have worked for at least 3 years in finance, banking or information technology.

c) For Director General (Director)

Possessing a university or postgraduate degree in finance, banking or information technology and having worked for at least 3 years as a manager or executive officer of a finance, banking or information technology company;

d) For Deputy Directors General (Deputy Directors)

Possessing a university or postgraduate degree in finance, banking or information technology and having worked for at least 2 years as a manager or executive officer of a finance, banking or information technology company;

dd) For members of the Control Board

Possessing a university or postgraduate degree in finance and banking, information technology and having worked for at least 2 years in finance, accounting, auditing, banking or information technology;

e) The time of having worked in the fields as specified under Point a, b, c, d and dd, Clause 3 of this Article is the time of being recruited, appointed or assigned to work in that field.

g) In addition to the criteria and conditions specified at Points a, b, c and d, Clause 3 of this Article, managerial post holders must satisfy other criteria and conditions under current law.”

2. To amend, supplement Clause 2 of Article 5 as follows:

“2. A dossier of application for a certificate shall be made in 5 (five) sets and submitted directly or by post to the State Bank (through Banking Inspection and Supervision Agency), of which:

a) At least 2 (two) sets contain:

i) Papers as specified under Point a, Point c(iii), c(iv), c(vii) Clause 1 of this Article and  curriculum vitae of managerial staff according to the form No. 02/TTTD is original.

ii) Remaining sets as stipulated under Clause 1 of this Article are copies. If papers are copies other than certified copies, enterprises must present the original ones to contrast; the person who contrasts must sign in the copies and be responsible for the accuracy of the copies.

b) Remaining sets containing papers specified at Point a, Clause 2 of this Article made by enterprises with a seal appended on every two adjoining pages. “

3. To amend, supplement Article 7 as follows:

“Article 7. Order of appraising dossiers of application for certificates

1. The Banking Inspection and Supervision Agency shall receive dossiers of application for certificates; act as the focal point and coordinate with the National Credit Information Center of Vietnam, Information Technology Department and the Legal Department in appraising dossiers of application for certificates.

2. Appraisal order:

a) The Banking Inspection and Supervision Agency shall receive and check the completeness and validity of papers and documents in dossiers of application for certificates. Within 5 working days after receiving a dossier, it shall:

i) In case the dossier is incomplete or invalid, request in writing the applicant to add certain papers or documents as stipulated;

ii) In case the dossier is complete and invalid, the Banking Inspection and Supervision Agency shall appraise conditions on working capital, managerial staff, risk management capacity of enterprises and request in writing concerned units to coordinate with it in appraising the following contents:

- The Information Technology Department shall The Information Technology Department shall appraise the applicant’s conditions on information technology infrastructure; and technological process and computer software for processing and storing information and providing service products to meet requirements of information confidentiality and safety;

- The Legal Department shall appraise the legality of dossiers and procedures; and handle legal matters arising in the appraisal of the applicant’s dossier.

- The Credit Information Center shall appraise conditions on business solutions; contents of agreements on the process of collecting, processing and storing and providing credit information among enterprises and credit issuing organizations as committed;

b) Within 15 working days since the receipt of the written request of request of the Banking Inspection and Supervision Agency, the units appraising dossiers must send their written appraisal to the Banking Inspection and Supervision Agency.

c) Within 10 working days after receiving all written appraisal of the units, the Banking Inspection and Supervision Agency shall summarize them and prepare a report on dossier appraisal to the State Bank Governor (the Governor) for signing a decision to grant a certificate. If refusal, it shall issue a document on refusal to grant a certificate and mention clearly the reasons.

4. To amend, supplement Clause 2, Article 8 as follows:

“2. Credit information companies shall preserve their certificates in good conditions through their operations. In case its certificate is lost, burnt, torn or otherwise damaged, a credit information company shall send dossiers directly or by post to request the State Bank (through the Banking Inspection and Supervision Agency) to consider and re-grant the certificate, specifically as follows:

a) In case the certificate is lost or burnt, a dossier comprises:

i) An application for re-grant of the certificate, clearly stating the cause of loss or burning;

ii) A written certification by a competent police office that the credit information company has declared the loss or burning of the certificate;

b) In case the certificate is torn or otherwise damaged, a dossier comprises:

i) An application for re-grant of the certificate, clearly stating the cause of tearing or damage;

ii) The torn or damaged certificate.

c) Within 15 working days after receiving a complete dossier of a credit information company, the Banking Inspection and Supervision Agency shall submit the dossier to the Government for consideration and re-grant of the certificate.”

5. To amend, supplement Article 10 as follows:

“Article 10. Dossiers of request for changes in contents of certificates

1. Credit information company shall make one set of dossier and send it directly or by post to the State Bank (through the Banking Inspection and Supervision Agency) for proposal for approval of the change in contents of the certificate, including:

a) Application for the change in contents of the certificate, clearly stating the reason for and necessity of the change in contents of the certificate;

b) A Resolution of the Shareholders’ General Meeting or the Members’ Council on the change in contents of the certificate;

c) Documents, papers proving the eligible maintenance in the case that changes in contents of the certificate are related to operation conditions of the credit information company (changes in contents of the certificate related to which operation conditions is subject to supplement that document, paper that prove that it meets that requirement). Depending on each specific case, the credit information company shall send original documents, papers or copies as stipulated under Point a, Clause 2, Article 5 of this Circular.

For example, if there is a change on legal representative, documents to prove that person fully meets requirements as stipulated must be supplemented; If there is a change on working capital, documents to prove that the source of capital is real and working capital after being raised is not lower than 30 billion dong must be supplemented …

d) Other documents, papers to prove the change in contents of the certificate (if any);

2. Within 10 working days after receiving a complete and valid dossier, the Banking Inspection and Supervision shall  submit  the  change  in  contents  of  the certificate  to  the  Governor  for  consideration  and  decision. If refusal, it shall issue a document on refusal and mention clearly the reasons.”

6. To amend, supplement Article 17 as follows:

“Article 17. Reports on credit information-related activities

1. A credit information company shall send to the State Bank the following reports and statements:

a) Quarterly and annual financial statements made as stipulated;

b) Operation report, covering: list and structure of products; a detailed list of  information  sources;  a  list  of  credit  providers  committing  to  provide information;  number  of  borrowers  by  group  (small-  and  medium-sized enterprises, households and  individuals); number of products provided  to each group of users; Operation  of  technological  equipment,  assurance  of  data  and information safety.

c) Report on occurrence of any  major  information  technology-related problem (such as broken in hardware/software; network system is hacked…) or there is any change in managerial  staff,  the agreement on  the process of collection, processing, storage and provision of  credit  information  between  the  credit  information  company  and  credit providers  having  committed  to  provide  information;  or  information technology infrastructure;

d) Other reports as requested by the State Bank.

2/ Deadline for sending report

a) Reports as specified under Point a, b Clause 1 of this Article shall be made quarterly, annually. Of which, quarterly report must be sent to the State Bank before the 20thday of the month following the reporting quarter; an annual report must be sent to the State Bank before February 15 of the year following the reporting year;

b) Reports as stipulated under Point c Clause 1 of this Article must be sent no later than 07 working days since the day of having the changes excluding reports on the occurrence of information technology problems, it must be reported in the day that occurs problems. If it occurs on the weekend or holiday, it must be reported on the first working day after the holiday.

3. The credit information company shall send the written reports as stipulated under Clause 1, Clause 2 of this Article to the State Bank.

4. The Banking Inspection and Supervision Agency shall act as the focal point to receive reports of the credit information company and be responsible to send to concerned units of the State Bank for the state management of credit information related activities.”

Article 2.Replacing the word phrase “the Credit Information Center” at Point 5 Article 4, Point d Clause 1 Article 12, Clause 2 Article 16, Article 19 of the Circular No. 16/2010/TT-NHNN by the word phrase “the National Credit Information Center of Vietnam”

Article 3. Effect

This Circular takes effect on November 01, 2014.

Article 4. Implementation organization

The  Chief  of  the  Office,  the  director  of  the Banking Inspection and Supervision Agency, the General Director of the National Credit  Information  Center of Vietnam, heads of the units under the State Bank of Vietnam and the directors of the State Bank’s  branches  in  provinces  and  centrally  run  cities,  chairmen  of Boards of Management, Council’s members and directors general (directors) of credit information companies shall implement this Circular.-

For the Governor

The Deputy Governor

Nguyen Phuoc Thanh

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 27/2014/TT-NHNN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 42/2024/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 04/2021/TT-NHNN ngày 05/4/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP vay và việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với khoản nợ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách, COVID-19

văn bản mới nhất

Thông tư 42/2024/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 04/2021/TT-NHNN ngày 05/4/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP vay và việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với khoản nợ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách, COVID-19