Thông tư 138/2017/TT-BTC hướng dẫn khoản chi phí đặc thù với DN kinh doanh xổ số

thuộc tính Thông tư 138/2017/TT-BTC

Thông tư 138/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số khoản chi phí đặc thù đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số quy định tại Nghị định 122/2017/NĐ-CP ngày 13/11/2017 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:138/2017/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Văn Hiếu
Ngày ban hành:25/12/2017
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Doanh nghiệp xổ số chi hoa hồng cho đại lý tối đa 15% doanh thu
Đây là quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 138/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 hướng dẫn một số khoản chi phí đặc thù đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số.

Cụ thể, doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm chi hoa hồng cho các đại lý xổ số với mức tối đa không được vượt quá 15% doanh thu, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải chi ủy quyền trả thưởng cho đại lý với mức tối đa không quá 0,2% tổng giá trị giải thưởng mà đại lý xổ số đã thanh toán theo ủy quyền.

Căn cứ vào tình hình thực tế, doanh nghiệp trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt mức chi hỗ trợ công tác phòng, chống số đề và làm vé giả. Mức chi đối với các vụ án đã có bản án của Tòa án nhân dân tối đa là 50 triệu đồng/vụ; Mức chi đối với các vụ việc đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính và biên lai nộp tiền phạt của người vi phạm tối đa bằng 50% số tiền xử phạt nhưng không quá 15 triệu đồng/vụ.

Tuy nhiên, tổng mức chi cho công tác phòng, chống số đề, làm vé số giả nêu trên không quá 1% doanh thu (bao gồm cả thuế GTGT và thuế TTĐB) đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số tại miền Bắc và miền Trung; không quá 0,1% đối với doanh nghiệp tại miền Nam và Vietlott.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10/02/2018 và áp dụng từ năm tài chính 2018.

Để tìm hiểu thêm quy định nêu trên, bạn đọc tham khảo:

Thông tư 138/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số khoản chi phí đặc thù đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số quy định tại Nghị định 122/2017/NĐ-CP ngày 13/11/2017 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam

 

Xem chi tiết Thông tư138/2017/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

Số: 138/2017/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2017

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ KHOẢN CHI PHÍ ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH XỔ SỐ QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 122/2017/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 11 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG ĐẶC THÙ VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH XỔ S; SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VÀ TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp s 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008 và Luật số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 03 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ svà Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 03 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;

Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vn, tài sản tại doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ s; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 07 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số khoản chi phí đặc thù đối với doanh nghiệp kinh doanh xsố quy định tại Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ s; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn mức chi một số khoản chi phí đặc thù đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số quy định tại Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 122/2017/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số bao gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số điện toán Việt Nam (sau đây gọi tắt là Vietlott).
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
3. Tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến cơ chế quản lý tài chính của doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
Chương II
MỨC CHI MỘT SỐ KHOẢN CHI PHÍ ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH XỔ SỐ
Điều 3. Mức chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm thực hiện chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 122/2017/NĐ-CP.
2. Mức chi hoa hồng đại lý do doanh nghiệp kinh doanh xổ số quyết định, đảm bảo nguyên tắc tối đa không được vượt quá 15% doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số được phép kinh doanh bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 4. Mức chi phí ủy quyền trả thưởng cho đại lý xổ số
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm thực hiện chi ủy quyền trả thưởng cho đại lý xổ số theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 122/2017/NĐ-CP.
2. Mức chi phí ủy quyền trả thưởng cho đại lý xổ số tối đa không quá 0,2% tổng giá trị giải thưởng mà đại lý xổ số đã thanh toán theo ủy quyền.
Điều 5. Mức chi phí hỗ trợ công tác phòng, chống số đề, làm vé số giả
1. Căn cứ tình hình thực tế, doanh nghiệp kinh doanh xổ số trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt mức chi hỗ trợ công tác phòng, chống số đề và làm vé số giả đảm bảo đúng đối tượng, nguyên tắc chi quy định tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 122/2017/NĐ-CP và không được vượt quá mức chi tối đa quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và tổng chi phí chi cho công tác phòng, chống số đề, làm vé số giả quy định tại Khoản 4 Điều này.
2. Mức chi đối với các vụ án đã có bản án của Tòa án nhân dân tối đa là 50 triệu đồng/vụ án.
3. Mức chi đối với các vụ việc đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính và biên lai nộp tiền phạt của người vi phạm tối đa bằng 50% số tiền xử phạt vi phạm hành chính nhưng không vượt quá 15 triệu đồng/vụ.
4. Tổng mức chi cho công tác phòng, chống số đề, làm vé số giả quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này trong năm tài chính thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Không vượt quá 1% doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số được phép kinh doanh bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số tại khu vực miền Bắc và miền Trung;
b) Không vượt quá 0,1% doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số được phép kinh doanh bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số tại khu vực miền Nam và Vielott.
Điều 6. Mức chi phí đóng góp hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số, Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực có trách nhiệm thực hiện việc đóng góp và quản lý chi phí đóng góp hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực theo quy định tại Khoản 9 Điều 5 Nghị định số 122/2017/NĐ-CP.
2. Mức chi phí đóng góp hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực của từng doanh nghiệp kinh doanh xổ số do Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực quy định theo thỏa thuận của từng Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực, đảm bảo tối đa không được vượt quá 60 triệu đồng/năm (05 triệu đồng/tháng) đối với từng hội đồng. Mức đóng góp này không bao gồm các chi phí trả thưởng, chi phí quay số mở thưởng, chi phí in vé xổ số của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực phát hành vé xổ số truyền thống theo cơ chế liên kết phát hành.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 7. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh xổ số
1. Tuân thủ quy định về mức chi đối với một số khoản chi phí đặc thù theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật liên quan.
2. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp kinh doanh xổ số theo đúng quy định tại Nghị định số 122/2017/NĐ-CP, quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt mức chi hỗ trợ công tác phòng, chống số đề và làm vé số giả theo đúng quy định tại Nghị định số 122/2017/NĐ-CP, quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2018 và áp dụng từ năm tài chính 2018.
2. Bãi bỏ Thông tư số 01/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.

 Nơi nhận:

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- T
òa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Công ty xổ số kiến thiết, Công ty xổ số điện toán Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCNH (450b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Hiếu

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No. 138/2017/TT-BTC dated December 25, 2017 of the Ministry of Finance guiding the expenses of lottery enterprises as prescribed in the Government’s Decree No. 122/2017/ND-CP dated November 13, 2017 on financial management and performance assessment of lottery enterprises, stock exchanges and Vietnam Securities Depository

Pursuant to the Law on Corporate Income Tax No. 14/2008/QH12 dated June 03, 2008, and the Law No. 32/2013/QH13 dated June 19, 2013 on amendments to the Law on Corporate Income Tax;

Pursuant to the Government’s Decree No. 30/2007/ND-CP dated March 01, 2007 on lottery business and the Government’s Decree No. 78/2012/ND-CP dated October 05, 2012 on amendments to the Government’s Decree No. 30/2007/ND-CP dated March 01, 2007 on lottery business;

Pursuant to the Government’s Decree No. 91/2015/ND-CP dated October 13, 2015 on state capital investments and utilization and management of capital and assets of enterprises;

Pursuant to the Government’s Decree No. 122/2017/ND-CP dated November 13, 2017 on financial management and performance assessment of lottery enterprises, stock exchanges and Vietnam Securities Depository;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining Functions, Tasks, Powers and Organizational Structure of Ministry of Finance;

At the request of Director of Department of Banking and Financial Institutions;

The Minister of Finance promulgates a Circular to provide guidelines for expenses of lottery enterprises as prescribed in the Government’s Decree No. 122/2017/ND-CP dated November 13, 2017 on financial management and performance assessment of lottery enterprises, stock exchanges and Vietnam Securities Depository.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of adjustment

This Circular provides guidelines for expenses of lottery enterprises as prescribed in the Government’s Decree No. 122/2017/ND-CP dated November 13, 2017 on financial management and performance assessment of lottery enterprises, stock exchanges and Vietnam Securities Depository (hereinafter referred to as "Decree No. 122/2017/ND-CP).

Article 2. Subject of application

1.Lottery enterprises, including single-member limited liability companies that are duly incorporated by People s Committees of provinces or central-affiliated cities and Vietnam Lottery One-member limited liability Company (hereinafter referred to as “Vietlott”).

2.Agencies representing the state capital owner in lottery enterprises.

3.Other organizations and individuals involved in the financial management of lottery enterprises.

Chapter II

EXPENSES OF LOTTERY ENTERPRISES

Article 3. Agent commissions

1.Every lottery enterprise must pay agent commissions to its agents as regulated in Clause 2 Article 5 of the Decree No. 122/2017/ND-CP.

2.The lottery enterprise shall decide the agent commission rate provided that it shall not exceed 15% of its revenue from licensed lottery operations, including VAT and special excise duty.

Article 4. Authorization fees paid to lottery agents

1.Every lottery enterprise must pay fees to its agents authorized to cash winning lottery tickets as regulated in Clause 3 Article 5 of the Decree No. 122/2017/ND-CP.

2.The authorization fee paid to an authorized agent shall not exceed 0.2% of the total prize amount it has paid to the winner.

Article 5. Contributions towards preventing illegal numbers game and issuance of fake lottery tickets

1.Based on the reality, every lottery enterprise shall request the agency representing the state capital owner to consider giving approval for the contributions towards preventing illegal numbers game and issuance of fake lottery tickets according to the payment principle specified in Clause 5 Article 5 of the Decree No. 122/2017/ND-CP. Contributions shall not exceed the maximum amounts specified in Clause 2, Clause 3 and total amount of contributions specified in Clause 4 of this Article.

2.The maximum contribution to the case where the sentence has been pronounced by the People’s Court shall be VND 50 million/case.

3.The maximum contribution to the case where the decision on imposition of administrative penalty and the receipt for fine payment have been made shall equal 50% of the fine for administrative violation but not exceed VND 15 million/case.

4.Total amount of contributions towards preventing illegal numbers game and issuance of fake lottery tickets prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article in a fiscal year shall not:

a) Exceed 1% of the lottery enterprise’s revenue from licensed lottery operations, including VAT and special excise duty, if it is located in the northern or central region;

b) Exceed 0.1% of the lottery enterprise’s revenue from licensed lottery operations, including VAT and special excise duty, if it is located in the southern region or it is Vietlott.

Article 6. Contributions towards maintaining operation of the Regional Lottery Council

1.Lottery enterprises and the Regional Lottery Council shall make contributions to and manage amounts contributed to the Regional Lottery Council in accordance with regulations in Clause 9 Article 5 of the Decree No. 122/2017/ND-CP.

2.The contribution made by every lottery enterprise shall be regulated by the Regional Lottery Council under the agreement with each Regional Lottery Council provided that the total contribution made to a Regional Lottery Council shall not exceed VND 60 million per year (i.e. VND 05 million/month). This contribution shall exclude prize expenses, drawing cost and costs of printing lottery tickets the Regional Lottery Council that launches traditional lottery products under the mechanism for cooperation in lottery issuance.

Chapter III

RESPONSIBILITY OF RELEVANT AUTHORITIES

Article 7. Responsibility of lottery enterprises

1.Comply with regulations on limits on expenses of lottery enterprises as regulated in this Circular and relevant laws.

2.Have the supervision of competent authorities in accordance with applicable laws.

Article 8. Responsibilities of the Provincial Departments of Finance

1.To cooperate with relevant authorities in providing advice for Provincial People’s Committees for supervising lottery enterprises complying with regulations of the Decree No. 122/2017/ND-CP, regulations herein and relevant laws.

2.To provide advice for Provincial People’s Committees about giving approval for contributions towards preventing illegal numbers game and issuance of fake lottery tickets in accordance with regulations of the Decree No. 122/2017/ND-CP, regulations herein and relevant laws.

Chapter IV

IMPLEMENTION ORGANIZATION

Article 9. Implementation organization

1.This Circular comes into force from February 10, 2018 and applies from the fiscal year 2018.

2.The Circular No. 01/2014/TT-BTC dated January 02, 2014 by the Ministry of Finance providing guidelines for financial management of lottery enterprises is abrogated.

3.Any difficulties arising in the course of implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration./.

For the Minister

The Deputy Minister

Tran Van Hieu

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 138/2017/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư 132/2016/TT-BTC ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chuẩn bị và tổ chức Hội nghị cấp cao Hợp tác chiến lược kinh tế Ayeyawady - Chao Phraya - Mê Công lần thứ bảy, Hội nghị cấp cao Hợp tác bốn nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam lần thứ tám và Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới về Mê Công tại Việt Nam

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất