Thông tư 12/2018/TT-BTC về giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn Nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước giữ 50%, 100% vốn điều lệ
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 12/2018/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 12/2018/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: | 31/01/2018 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 31/01/2018, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 12/2018/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn Nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Theo hướng dẫn của Thông tư này, việc đánh giá hiệu quả đầu tư vốn Nhà nước tại tổ chức tín dụng dược thực hiện thông qua đánh giá mức độ hoàn thành (A, B, C) các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và xếp loại do Ngân hàng Nhà nước giao cho tổ chức tín dụng.
Các tiêu chí bao gồm: Tổng doanh thu; Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu; Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn; Tình hình chấp hành pháp luật; Tình hình thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích (nếu có).
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 19/03/2018 và được áp dụng từ năm tài chính 2018.
Xem chi tiết Thông tư12/2018/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 12/2018/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH Số: 12/2018/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2018 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ VÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ TRÊN 50% VỐN ĐIỀU LỆ
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2015 về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 93/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ quy định tại Nghị định số 93/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 93/2017/NĐ-CP).
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu |
= |
Lợi nhuận sau thuế |
Vốn chủ sở hữu bình quân trong năm |
Thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích là việc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc cung ứng dịch vụ công theo chính sách của Nhà nước thông qua hình thức đấu thầu hoặc nhận đặt hàng hoặc nhận nhiệm vụ Nhà nước giao. Việc đánh giá chỉ tiêu này căn cứ vào mức độ hoàn thành về số lượng và chất lượng dịch vụ. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, chuyên ngành, tính đặc thù, cơ quan đại diện chủ sở hữu đưa ra các tiêu chí đánh giá cho phù hợp.
Việc đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng được thực hiện thông qua đánh giá mức độ hoàn thành (A, B, C) các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và xếp loại do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giao cho tổ chức tín dụng, cụ thể:
- Tổ chức tín dụng xếp loại A khi tổng doanh thu thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch được giao.
- Tổ chức tín dụng xếp loại B khi tổng doanh thu thực hiện thấp hơn nhưng tối thiểu bằng 90% so với kế hoạch được giao.
- Tổ chức tín dụng xếp loại C khi tổng doanh thu thực hiện đạt dưới 90% kế hoạch được giao.
- Tổ chức tín dụng xếp loại A khi tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch được giao.
- Tổ chức tín dụng xếp loại B khi tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu thực hiện thấp hơn nhưng tối thiểu bằng 90% so với kế hoạch được giao.
- Tổ chức tín dụng xếp loại C khi tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu đạt dưới 90% so với kế hoạch được giao.
- Đối với những tổ chức tín dụng có lỗ kế hoạch: Nếu lỗ thực hiện thấp hơn lỗ kế hoạch: Xếp loại A; Nếu lỗ thực hiện bằng lỗ kế hoạch: Xếp loại B; Nếu lỗ thực hiện cao hơn lỗ kế hoạch: Xếp loại C. Trường hợp do thực hiện tăng thêm nhiệm vụ được loại trừ khi xác định chỉ tiêu lỗ thực hiện so với lỗ kế hoạch được giao.
- Tổ chức tín dụng xếp loại A khi có tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn thực hiện bằng hoặc thấp hơn kế hoạch được giao và tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn 3%, tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn nhỏ hơn 2%.
- Tổ chức tín dụng xếp loại C khi có tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn thực hiện cao hơn 110% kế hoạch được giao hoặc tỷ lệ nợ xấu lớn hơn 3,5% hoặc tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn lớn hơn 2,5%.
- Tổ chức tín dụng xếp loại B là các tổ chức tín dụng còn lại không được xếp loại A hoặc loại C.
- Tổ chức tín dụng xếp loại A khi:
+ Không bị cơ quan đại diện chủ sở hữu/cơ quan tài chính nhắc nhở bằng văn bản hoặc bị nhắc nhở một lần bằng văn bản về việc nộp báo cáo giám sát, báo cáo xếp loại tổ chức tín dụng, báo cáo tài chính và các báo cáo khác để thực hiện giám sát tài chính không đúng quy định, không đúng hạn đối với một loại báo cáo.
+ Không bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm chế độ, chính sách. Trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính thì có không quá 5% số chi nhánh (bao gồm cả trụ sở chính) trên tổng số chi nhánh của tổ chức tín dụng bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc bằng hình thức phạt tiền mà số tiền phạt phải nộp từng lần bị xử phạt không vượt quá 70.000.000 đồng.
- Tổ chức tín dụng xếp loại C khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
+ Không nộp báo cáo giám sát, báo cáo xếp loại doanh nghiệp, báo cáo tài chính và các báo cáo khác để thực hiện giám sát tài chính theo quy định hoặc nộp báo cáo không đúng quy định, đúng thời hạn bị cơ quan đại diện chủ sở hữu/cơ quan tài chính nhắc nhở bằng văn bản từ lần thứ ba trở lên đối với một loại báo cáo.
+ Bị các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền mà số tiền phạt phải nộp từng lần bị xử phạt từ trên 100.000.000 đồng.
+ Người quản lý điều hành tổ chức tín dụng có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ của tổ chức tín dụng đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Tổ chức tín dụng xếp loại B là các tổ chức tín dụng còn lại không được xếp loại A hoặc loại C.
- Tổ chức tín dụng xếp loại A khi hoàn thành hoặc hoàn thành vượt mức kế hoạch về sản lượng với chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn quy định;
- Tổ chức tín dụng xếp loại B khi hoàn thành tối thiểu 90% kế hoạch về sản lượng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn quy định;
- Tổ chức tín dụng xếp loại C khi hoàn thành dưới 90% kế hoạch về sản lượng hoặc chất lượng sản phẩm, dịch vụ không bảo đảm tiêu chuẩn quy định.
Kết quả đánh giá và xếp loại tổ chức tín dụng được phân loại: tổ chức tín dụng xếp loại A, tổ chức tín dụng xếp loại B, tổ chức tín dụng xếp loại C theo mức độ hoàn thành các chỉ tiêu đánh giá do cơ quan đại diện chủ sở hữu giao cho từng tổ chức tín dụng.
Căn cứ kết quả phân loại cho từng tiêu chí 1, tiêu chí 2, tiêu chí 3 và tiêu chí 4 quy định tại Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP để xếp loại cho từng tổ chức tín dụng như sau:
- Tổ chức tín dụng xếp loại A khi không có tiêu chí xếp loại C, trong đó tiêu chí 2, tiêu chí 3 và tiêu chí 4 được xếp loại A;
- Tổ chức tín dụng xếp loại C khi có tiêu chí 2, tiêu chí 3 xếp loại C hoặc có tiêu chí 2 hoặc tiêu chí 3 xếp loại B và 3 tiêu chí còn lại xếp loại C;
- Tổ chức tín dụng xếp loại B là tổ chức tín dụng còn lại không được xếp loại A hoặc loại C.
- Thực hiện tốt các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của Người quản lý doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Đối với tổ chức tín dụng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích: Hoàn thành hoặc hoàn thành vượt mức kế hoạch về sản lượng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn quy định.
- Tổ chức tín dụng xếp loại A.
- Không thực hiện tốt các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của Người quản lý doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Hoàn thành dưới 90% chỉ tiêu cơ quan đại diện chủ sở hữu giao về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu; Đối với tổ chức tín dụng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích: Hoàn thành dưới 90% kế hoạch về sản lượng hoặc chất lượng sản phẩm, dịch vụ không bảo đảm tiêu chuẩn quy định.
- Tổ chức tín dụng xếp loại C.
Nơi nhận: |
KT.BỘ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu |
Phụ lục 1
(Ban hành kèm Thông tư số 12/2018/TT-BTC ngày 31/01/2018 của Bộ Tài chính)
Đơn vị báo cáo:…………
KẾ HOẠCH NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
Năm…
Đơn vị tính: triệu đồng, %
STT |
Chỉ tiêu |
Năm trước |
Năm kế hoạch |
||||
Kế hoạch |
Thực hiện |
% Kế hoạch/ Thực hiện |
Kế hoạch |
% Kế hoạch năm/ Kế hoạch năm trước |
% Kế hoạch năm/ Thực hiện năm trước |
||
A |
NGUỒN VỐN |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
I |
Nguồn vốn huy động |
|
|
|
|
|
|
1 |
Tiền gửi |
|
|
|
|
|
|
|
- Tiền gửi bằng VNĐ |
|
|
|
|
|
|
|
- Tiền gửi bằng ngoại tệ |
|
|
|
|
|
|
2 |
Tiền vay TCTD |
|
|
|
|
|
|
3 |
Phát hành công cụ nợ |
|
|
|
|
|
|
II |
Tiền vay NHNN & Chính phủ |
|
|
|
|
|
|
III |
Nguồn vốn ủy thác đầu tư |
|
|
|
|
|
|
IV |
Vốn chủ sở hữu |
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - Vốn điều lệ |
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn khác |
|
|
|
|
|
|
V |
Tài sản khác |
|
|
|
|
|
|
B |
SỬ DỤNG VỐN |
|
|
|
|
|
|
I |
Tiền mặt và giấy tờ có giá |
|
|
|
|
|
|
II |
Tiền gửi |
|
|
|
|
|
|
|
- Tiền gửi tại NHNN |
|
|
|
|
|
|
|
- Tiền gửi tại các TCTD trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
- Tiền gửi ở nước ngoài |
|
|
|
|
|
|
III |
Đầu tư vào chứng khoán |
|
|
|
|
|
|
IV |
Góp vốn liên doanh, mua cổ phần |
|
|
|
|
|
|
V |
Hoạt động tín dụng |
|
|
|
|
|
|
1 |
Cho vay các TCTD khác |
|
|
|
|
|
|
2 |
Cho vay TCKT, cá nhân trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
- Cho vay ngắn hạn |
|
|
|
|
|
|
|
- Cho vay trung, dài hạn |
|
|
|
|
|
|
|
- Dự phòng |
|
|
|
|
|
|
3 |
Trả thay trong bảo lãnh |
|
|
|
|
|
|
4 |
Cho vay tài trợ ủy thác |
|
|
|
|
|
|
5 |
Cho vay khác (nợ tồn đọng, nợ khoanh) |
|
|
|
|
|
|
6 |
Tỷ lệ nợ xấu |
|
|
|
|
|
|
7 |
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn |
|
|
|
|
|
|
VI |
TSCĐ |
|
|
|
|
|
|
VII |
Tài sản có khác |
|
|
|
|
|
|
Phụ lục 2
(Ban hành kèm Thông tư số 12/2018/TT-BTC ngày 31/01/2018 của Bộ Tài chính)
Đơn vị báo cáo:…………
KẾ HOẠCH THU NHẬP, CHI PHÍ (Năm…)
Đơn vị tính: triệu đồng, %
TT |
Chỉ tiêu |
Năm trước |
Năm kế hoạch |
||||
Kế hoạch |
Thực hiện |
% Kế hoạch/ Thực hiện |
Kế hoạch |
% Kế hoạch năm/ Kế hoạch năm trước |
% Kế hoạch năm/ Thực hiện năm trước |
||
A |
B |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
I |
Thu nhập chi phí |
|
|
|
|
|
|
1 |
Thu nhập |
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Thu nhập từ hoạt động cho vay |
|
|
|
|
|
|
|
Thu lãi cho vay |
|
|
|
|
|
|
|
Thu về cho thuê tài chính |
|
|
|
|
|
|
|
Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh |
|
|
|
|
|
|
|
Thu khác về HĐ tín dụng |
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Thu từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ |
|
|
|
|
|
|
|
Thu lãi tiền gửi |
|
|
|
|
|
|
|
Thu từ dịch vụ thanh toán |
|
|
|
|
|
|
|
Thu từ dịch vụ ngân quỹ |
|
|
|
|
|
|
1.3 |
Thu từ các hoạt động khác |
|
|
|
|
|
|
|
Thu lãi góp vốn mua cổ phần |
|
|
|
|
|
|
|
Thu từ tham gia thị trường tiền tệ |
|
|
|
|
|
|
|
Thu từ kinh doanh ngoại hối |
|
|
|
|
|
|
|
Thu từ nghiệp vụ đại lý ủy thác |
|
|
|
|
|
|
|
Thu từ các dịch vụ khác |
|
|
|
|
|
|
|
Các khoản thu khác |
|
|
|
|
|
|
2 |
Chi phí |
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Chi về hoạt động huy động vốn |
|
|
|
|
|
|
|
Trả lãi tiền gửi |
|
|
|
|
|
|
|
Trả lãi tiền vay |
|
|
|
|
|
|
|
Trả lãi phát hành giấy tờ có giá |
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí khác |
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Chi dịch vụ TT và ngân quỹ |
|
|
|
|
|
|
|
Chi về dịch vụ thanh toán |
|
|
|
|
|
|
|
Cước phí bưu điện mạng viễn thông |
|
|
|
|
|
|
|
Chi về ngân quỹ |
|
|
|
|
|
|
|
Các khoản chi dịch vụ khác |
|
|
|
|
|
|
2.3 |
Chi về hoạt động khác |
|
|
|
|
|
|
|
Chi về kinh doanh ngoại hối |
|
|
|
|
|
|
|
Chi về tham gia thị trường tiền tệ |
|
|
|
|
|
|
|
Chi hoạt động kinh doanh khác |
|
|
|
|
|
|
2.4 |
Chi về tài sản |
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Khấu hao TSCĐ |
|
|
|
|
|
|
|
Bảo hiểm tài sản |
|
|
|
|
|
|
2.5 |
Chi cho nhân viên |
|
|
|
|
|
|
|
Lương và phụ cấp |
|
|
|
|
|
|
2.6 |
Chi nộp thuế, phí và các khoản lệ phí |
|
|
|
|
|
|
2.7 |
Chi HĐ quản lý công vụ |
|
|
|
|
|
|
2.8 |
Chi dự phòng và BHTG |
|
|
|
|
|
|
|
Chi dự phòng |
|
|
|
|
|
|
2.9 |
Chi khoản chi phí khác |
|
|
|
|
|
|
II |
Lợi nhuận trước thuế |
|
|
|
|
|
|
V |
Lợi nhuận sau thuế |
|
|
|
|
|
|
VI |
CAR |
|
|
|
|
|
|
VII |
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu |
|
|
|
|
|
|
VIII |
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản |
|
|
|
|
|
|
Phụ lục 3
(Ban hành kèm Thông tư số 12/2018/TT-BTC ngày 31/01/2018 của Bộ Tài chính)
Đơn vị báo cáo:…………
KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG
Đơn vị tính: triệu đồng, %
TT |
Chỉ tiêu |
Năm trước |
Năm kế hoạch |
||||
Kế hoạch |
Thực hiện |
% Kế hoạch/ Thực hiện |
Kế hoạch |
% Kế hoạch năm/ Kế hoạch năm trước |
% Kế hoạch năm/ Thực hiện năm trước |
||
A |
B |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
|
Tổng thu |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng chi (chưa có lương) |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng thu trừ tổng chi (chưa có lương) |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng thu trừ tổng chi (chưa có lương) cộng thêm nguyên nhân khách quan |
|
|
|
|
|
|
|
Lao động bình quân (người) |
|
|
|
|
|
|
|
Đơn giá tiền lương |
|
|
|
|
|
|
|
Quỹ tiền lương |
|
|
|
|
|
|
|
Tiền lương bình quân (triệu đồng/ người/ tháng) |
|
|
|
|
|
|
|
Các nguyên nhân khách quan được loại trừ khi tính năng suất lao động* |
|
|
|
|
|
|
|
Nguyên nhân 1… |
|
|
|
|
|
|
|
Nguyên nhân 2… |
|
|
|
|
|
|
|
Nguyên nhân 3… |
|
|
|
|
|
|
|
Năng suất lao động bình quân theo chênh lệch thu chi không lương (triệu đồng/ người/năm) chưa tính nguyên nhân khách quan |
|
|
|
|
|
|
|
Năng suất lao động bình quân theo chênh lệch thu chi không lương (triệu đồng/ người/năm) đã cộng thêm nguyên nhân khách quan |
|
|
|
|
|
|
|
Thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) |
|
|
|
|
|
|
|
- Số lượng người |
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng tiền lương |
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng tiền thưởng |
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng thu nhập |
|
|
|
|
|
|
|
- Tiền lương bình quân/người/tháng |
|
|
|
|
|
|
|
- Thu nhập bình quân/người/tháng |
|
|
|
|
|
|
|
Kiểm soát viên |
|
|
|
|
|
|
|
- Số lượng người |
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng tiền lương |
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng tiền thưởng |
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng thu nhập |
|
|
|
|
|
|
|
- Tiền lương bình quân/người/tháng |
|
|
|
|
|
|
|
- Thu nhập bình quân/người/tháng |
|
|
|
|
|
|
* Đối với các nguyên nhân khách quan được loại trừ khi tính năng suất lao động có kèm theo báo cáo chi tiết về tình hình thực hiện kỳ trước.
THE MINISTRY OF FINANCE
Circular No. 12/2018/TT-BTC dated January 31, 2018 of the Ministry of Finance on guiding the financial supervision, evaluation of the efficiency of state capital investment in wholly state-owned credit institutions and credit institutions of which more than 50% charter capital is held by the state
Pursuant to the Law on Enterprises dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Credits Institutions dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law dated November 26, 2014 on management and utilization of state capital invested in the enterprises’ manufacturing and business operations;
Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2015/ND-CP dated October 06, 2015 on supervision of state capital investment in enterprises; financial supervision, performance assessment and disclosure of financial information of state-owned and state-invested enterprises;
Pursuant to the Government’s Decree No. 93/2017/ND-CP dated August 07, 2017 on the financial regime applicable to credit institutions, branches of foreign banks and financial supervision, assessment of effectiveness of state capital investment in wholly state-owned credit institutions and partially state-owned credit institutions;
Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining Functions, Tasks, Powers and Organizational Structure of Ministry of Finance;
At the request of Director of Department of Banking and Financial Institutions;
Minister of Finance promulgates a Circular to provide guidance on financial supervision, evaluation of efficiency of state capital investment in wholly state-owned credit institutions and credit institutions of which more than 50% charter capital is held by the state.
Article 1. Scope of adjustment
This Circular provides guidance on financial supervision and evaluation of efficiency of state capital investment in wholly state-owned credit institutions and credit institutions of which more than 50% charter capital is held by the state as prescribed in the Government’s Decree No. 93/2017/ND-CP dated August 07, 2017 on the financial regime applicable to credit institutions, branches of foreign banks and financial supervision, assessment of effectiveness of state capital investment in wholly state-owned credit institutions and partially state-owned credit institutions (hereinafter referred to as "Decree No. 93/2017/ND-CP”).
Article 2. Subject of application
1. Wholly state-owned credit institutions and credit institutions of which more than 50% charter capital is held by the state (hereinafter referred to as “credit institutions”).
2. Relevant authorities, organizations and individuals.
Article 3. Financial plans, establishment of criteria for evaluation, rating and financial supervision, evaluation of efficiency of state capital investment in credit institutions
1. The annual financial plan of a credit institution shall be prepared in accordance with regulations in Clause 1 Article 25 of the Decree No. 93/2017/ND-CP, and include:
a) The plan on financing and utilization of finances, including bad debt ratio and loss ratio, which is made according to the Appendix 1 enclosed herewith;
b) The plan on incomes and costs, in which the criteria for evaluation of investment efficiency, including profit before tax, net income, return on equity (ROE), return on assets (ROA) and other criteria as prescribed in the Appendix 2 enclosed herewith;
c) The plan on labor and salaries which is made according to the Appendix 3 enclosed herewith.
2. The preparation of financial plans, establishment of criteria for evaluation, rating and financial supervision, evaluation of efficiency of state capital investment in credit institutions shall be carried out in accordance with regulations in Article 25, Article 29, Article 30, Article 31 and Article 32 of the Decree No. 93/2017/ND-CP.
Article 4. Methods for determining criteria for evaluation of efficiency of state capital investment in credit institutions
1. Gross revenue: This criterion is determined according to the annual financial statements duly audited of the credit institution.
2. Net income and return on equity:
a) Net income: Gross profit from business activities less provisions for credit losses, the current corporate income tax and the corporate income tax deferred.
b) Return on equity (ROE):
Return on equity (ROE) | = | Net income |
Average shareholders’ equity in year |
Where:
- The net income is determined in accordance with regulations in Point a Clause 2 of this Article.
- Average shareholders’ equity in year:
Average shareholders’ equity in year | = | The shareholders equity at the beginning of year + the shareholders equity at the end of year |
2 |
The shareholders’ equity is available on the balance sheet of the credit institution, consisting of: Paid-in capital of the credit institution, its funds, exchange rate difference, differences upon asset revaluation and retained earnings.
3. Bad debt ratio and loss ratio:
a) The bad debt ratio shall follow the State Bank of Vietnam’s regulations on classification of assets, ratio and method of establishment of provisions for credit losses, and use of provisions for credit losses in the banking activities of credit institutions and foreign banks’ branches.
b) The loss ratio is the total amount of unrecoverable debt (group-5 debt) when compared to total outstanding debt in accordance with the State Bank of Vietnam’s regulations on classification of assets, ratio and method of establishment of provisions for credit losses, and use of provisions for credit losses in the banking activities of credit institutions and foreign banks’ branches.
4. Compliance with laws:
a) Policies and regulations are mentioned in Clause 1 Article 30 of the Decree No. 93/2017/ND-CP on investment, management and utilization of state capital invested in credit institutions, taxes (excluding personal income tax), payments made to state budget, and regulations on financial reporting and reporting for the purpose of financial supervision.
b) Total fine used as the basis for evaluation and rating shall be the sum of amounts payable specified in decisions on imposition of penalties for administrative violations detected in a fiscal year, excluding compulsory payments for implementing remedial measures.
5. Provision of public products and services (if any):
Provision of public products and services means the direct engagement in national defense and security or provision of public services as per the Government’s policies through tender or order placement or the Government’s assignments. This criterion shall be evaluated based on the degree of completion in terms of quantity and quality of public services. The agencies representing owners shall set up evaluation criteria in conformity with fields of operations, specialties and distinction.
6. Determination of the criteria defined in Clause 1, Clause 2, Clause 4 and Clause 5 of this Article shall eliminate the impact factors mentioned in Clause 2 Article 30 of the Decree No. 93/2017/ND-CP.
Article 5. Methods for evaluation and rating of credit institutions
The efficiency of state capital invested in a credit institution shall be evaluated according to the levels of fulfillment (A, B, C) of criteria for evaluation and rating applied to the credit institution as required by the State Bank of Vietnam. To be specific:
1. Methods for evaluation of fulfillment of each criterion:
a) Criterion 1: Gross revenue
- A credit institution is given “A” rating if its gross revenue earned is equal to or higher than the planned one.
- A credit institution is given “B” rating if its gross revenue earned is lower than but equal to at least 90% of the planned one.
- A credit institution is given “C” rating if its gross revenue earned is lower than 90% of the planned one.
b) Criterion 2: Return on equity (ROE)
- A credit institution is given “A” rating if it has attained a ROE equal to or higher than the planned one.
- A credit institution is given “B” rating if it has attained a ROE lower than but equal to at least 90% of the planned one.
- A credit institution is given “C” rating if it has attained a ROE lower than 90% of the planned one.
- With regard to credit institutions that incur planned losses: “A” rating is given to the one incurring actual loss lower than the planned one; "B" rating is given to the one incurring actual loss as planned, and “C” rating is given to the one incurring actual loss higher than the planned one. Determination of actual loss versus the planned loss shall exclude the performance of additional duties.
c) Criterion 3: Bad debt ratio and loss ratio
- A credit institution is given “A” rating if it has actual bad debt ratio and loss ratio equal to or lower than the planned ones, and the bad debt ratio and the loss ratio lower than 3% and 2% respectively.
- A credit institution is given “C” rating if it has actual bad debt ratio and loss ratio higher than 110% of the planned ones, or the bad debt ratio higher than 3.5% or the loss ratio higher than 2.5%.
- A credit institution is given “B” rating if it is not given either “A” rating or “C” rating.
d) Criterion 4: Compliance with laws as prescribed in Clause 4 Article 4 herein
- A credit institution is given “A” rating if:
+ It is not reminded in writing or is not given 01 written reminder by the agency representing the owner or the financial authority of the invalid or late submission of supervision reports, report on credit institution rating, financial statements and any reports.
+ It is not liable to any decision on administrative penalties granted by a competent authority for violations against applicable regulations and policies. In case a credit institution faces administrative penalties, no more than 5% of its branches (including the head office) is liable to warnings or fines (each fine shall not exceed VND 70,000,000).
- A credit institution is given “C” rating if it has encountered one of the following circumstances:
+ The credit institution has not submitted supervision reports, reports on credit institution rating, financial statements or any regulated reports, or has presented invalid or late reports and has received at least three written reminders from the agency representing the owner or the financial authority.
+ It has faced fines for administrative violations, each fine of which is at least VND 100,000,000.
+ Managerial individuals of the credit institution have violated the laws during their performance of duties of the credit institutions and must face criminal prosecutions.
- A credit institution is given “B” rating if it is not given either “A” rating or “C” rating.
dd) Criterion 5: Provision of public products and services (if any)
- A credit institution is given “A” rating if it has fulfilled or surpassed the planned quantity and maintained the quality of public products or services in conformity to regulated standards;
- A credit institution is given “B” rating if it has fulfilled at least 90% of the planned quantity and maintained the quality of public products or services in conformity to regulated standards;
- A credit institution is given “C” rating if it has fulfilled below 90% of the planned quantity or failed to maintain the quality of public products or services in conformity to regulated standards.
2. Summation of evaluation results and rating of credit institution:
Credit institutions shall be evaluated and rated A, B or C according to the degree of fulfillment of evaluation criteria as required by the agency representing owner for each credit institution.
Based on the degree of fulfillment of criterion 1, criterion 2, criterion 3 and criterion 4 mentioned in Clause 1 Article 30 of the Decree No. 93/2017/ND-CP, credit institutions shall be rated as follows:
- A credit institution is rated A if it has no criterion rated C, and has criterion 2, criterion 3 and criterion 4 rated A;
- A credit institution is rated C if it has criterion 2 and criterion 3 rated C, or either criterion 2 or criterion 3 rated B and the remaining criteria rated C;
- A credit institution is rated B if it is not rated either A or C.
3. Ranking of managerial individuals of a credit institution:
a) Accomplishment of missions:
- Accomplish criteria for assessment of performance of managerial personnel according to the guidelines of the Ministry of Home Affairs.
- With regard to a credit institution providing public products or services: Fulfill or surpass the quantity plan and maintain the quality of products or services in conformity to the regulated standards.
- Work at the credit institution is rated A.
b) Failure of missions in one of the following circumstances:
- Fail to fulfill criteria for assessment of performance of managerial personnel according to the guidelines of the Ministry of Home Affairs.
- Fulfill below 90% of the return on equity set by the agency representing the owner; With regard to a credit institution providing public products or services: Fulfill below 90% of the quantity plan or fail to maintain the quality of products or services in conformity to the regulated standards.- Work at the credit institution is rated C.
c) Completion of missions: Other circumstances that are not stated in Point a, Point b Clause 3 of this Article.
Article 6. Effect
1. This Circular takes effect on March 19, 2018 and applies from the fiscal year 2018.
2. Any difficulties arising in the course of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration./.
For the Minister
The Deputy Minister
Tran Van Hieu
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây