Thông tư 107/2018/TT-BTC quyết toán vốn đầu tư dự án đầu tư công

thuộc tính Thông tư 107/2018/TT-BTC

Thông tư 107/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các Cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:107/2018/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Văn Hiếu
Ngày ban hành:15/11/2018
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng của cơ quan VN ở nước ngoài

Ngày 15/11/2018, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 107/2018/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các Cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài.

Theo quy định này, việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các Cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Việc tạm ứng, thanh toán vốn cho các dự án đầu tư được căn cứ theo hợp đồng đã ký kết, phù hợp với pháp luật Việt Nam và nước sở tại;

- Bộ, ngành quản lý thay mặt chủ đầu tư giao dịch thanh toán vốn đầu tư với Kho bạc Nhà nước; Kho bạc Nhà nước thanh toán cho các dự án theo đề nghị của Bộ quản lý…

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2019.

Xem chi tiết Thông tư107/2018/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

Số: 107/2018/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC CƠ QUAN KHÁC CỦA VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 18 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 21 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;

Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;

Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 104/2018/NĐ-CP ngày 8 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và số 161/2016/NĐ-CP ngày 2 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Nghị định số 117/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với hoạt động đối ngoại;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đầu tư;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các Cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định các nội dung về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các Cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài) theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 117/2017/NĐ-CP ngày 19/10/2017 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động đối ngoại, gồm các dự án mua, xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các cơ sở vật chất; các dự án đầu tư thuê nhà, đất dài hạn (trên 30 năm) để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, cải tạo trụ sở, nhà ở của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
2. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, thanh toán, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài sử dụng nguồn vốn đầu tư công.
3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài sử dụng các nguồn vốn khác khuyến khích vận dụng những nguyên tắc thanh toán theo quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý
1. Việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công của các dự án đầu tư xây dựng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện theo quy định cụ thể tại Thông tư này. Đối với những nội dung quản lý, thanh toán, quyết toán không được quy định tại Thông tư này được thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Việc tạm ứng và thanh toán vốn cho các dự án đầu tư của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài tại nước ngoài được căn cứ theo hợp đồng đã ký kết, phù hợp với quy định của pháp luật nước sở tại và các quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Bộ, ngành quản lý (sau đây gọi chung là Bộ quản lý) thay mặt chủ đầu tư giao dịch thanh toán vốn đầu tư với Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước thanh toán cho các dự án theo đề nghị của Bộ quản lý.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Kiểm tra phân bổ vốn đầu tư hằng năm
Việc kiểm tra phân bổ kế hoạch vốn đầu tư các dự án đầu tư xây dựng của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định về Kiểm tra phân bổ vốn đầu tư tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính.
(Mẫu biểu phân bổ kế hoạch vốn theo phụ lục số 01 ban hành kèm theo thông tư này).
Sau khi kế hoạch vốn được phê duyệt, Bộ quản lý có trách nhiệm nhập vào chương trình TABMIS kể cả trường hợp sử dụng Quỹ Tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 4. Mở tài khoản
1. Bộ quản lý (hoặc chủ đầu tư nếu chủ đầu tư trong nước) mở tài khoản để thanh toán vốn cho dự án tại Kho bạc Nhà nước.
2. Việc mở tài khoản thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 5: Hồ sơ pháp lý gửi một lần của dự án
Để phục vụ cho công tác quản lý, thanh toán vốn, Bộ quản lý gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản thanh toán các tài liệu cơ sở của dự án (các tài liệu này là bản chính hoặc bản sao y bản chính có dấu của Bộ quản lý xác nhận, chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung, điều chỉnh), bao gồm:
1. Đối với vốn chuẩn bị đầu tư:
a) Quyết định cho phép chuẩn bị đầu tư và dự toán chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền;
b) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định;
c) Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu.
2. Đối với vốn thực hiện đầu tư:
a) Dự án đầu tư xây dựng mới, sửa chữa cải tạo:
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (hoặc Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; Riêng đối với trường hợp tự thực hiện: văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án (trường hợp chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền);
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu hoặc nhà cung cấp và các tài liệu kèm theo hợp đồng như: phụ lục hợp đồng, điều kiện riêng, điều kiện chung liên quan đến việc tạm ứng, thanh toán hợp đồng, hợp đồng bổ sung, điều chỉnh (nếu có); Riêng đối với trường hợp tự thực hiện: văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ;
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật).
b) Dự án mua nhà, đất để làm trụ sở và nhà ở:
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (hoặc Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Bản thỏa thuận nguyên tắc về việc mua bán nhà, đất làm căn cứ thanh toán tiền đặt cọc (nếu có);
- Hợp đồng mua bán nhà, đất;
- Giấy bảo lãnh tiền đặt cọc (nếu trong hợp đồng có quy định phải đặt cọc).
c) Đối với dự án gồm cả mua nhà, đất và xây dựng mới, sửa chữa cải tạo: các tài liệu cơ sở bao gồm cả hai loại dự án nói trên.
d) Các dự án đầu tư thuê nhà, đất dài hạn (trên 30 năm) để thực hiện dự án đầu tư xây dựng:
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (hoặc Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Bản thoả thuận nguyên tắc về việc thuê nhà, đất làm căn cứ thanh toán tiền đặt cọc (nếu có);
- Hợp đồng thuê nhà, đất;
- Giấy bảo lãnh tiền đặt cọc (nếu trong hợp đồng có quy định phải đặt cọc);
- Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; Riêng đối với trường hợp tự thực hiện: văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án (trường hợp chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền);
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu hoặc nhà cung cấp và các tài liệu kèm theo hợp đồng như: phụ lục hợp đồng, điều kiện riêng, điều kiện chung liên quan đến việc tạm ứng, thanh toán hợp đồng, hợp đồng bổ sung, điều chỉnh (nếu có); Riêng đối với trường hợp tự thực hiện: văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ;
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật).
Điều 6. Tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng
Việc tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng các dự án đầu tư xây dựng của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện theo nội dung về tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được quy định tại các Thông tư của Bộ Tài chính: số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016, số 108/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 và số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018.
Đối với các hợp đồng xây dựng được ký kết tại nước ngoài, trường hợp hợp đồng xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại và có các quy định khác với quy định của pháp luật Việt Nam về tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng thì thực hiện theo hợp đồng đã ký.
Đối với từng trường hợp cụ thể có tính chất đặc thù cần tạm ứng ở mức cao hơn mức quy định, Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm ứng theo đề nghị của Bộ quản lý nhưng không vượt kế hoạch vốn được giao trong năm của dự án.
Đối với từng trường hợp cụ thể có tính chất đặc thù cần tạm ứng khi chưa có đủ chứng từ tạm ứng theo quy định tại Thông tư này do quy định của nước sở tại, Bộ quản lý có văn bản giải trình gửi Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến.
Bộ quản lý có văn bản đề nghị tạm ứng vốn cho từng nội dung công việc (ghi rõ số tiền, tài khoản, đơn vị thụ hưởng). Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư của Bộ quản lý được thực hiện theo phụ lục số 05 kèm theo.
Điều 7. Thanh toán khối lượng hoàn thành
1. Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng, việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng theo quy định hiện hành của nhà nước.
Đối với các hợp đồng được ký kết tại nước ngoài, trường hợp hợp đồng xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại và có các quy định khác với quy định của pháp luật Việt Nam thì việc thanh toán được thực hiện theo hợp đồng đã ký.
2. Khi có nhu cầu thanh toán vốn đầu tư, chủ đầu tư gửi Bộ quản lý các tài liệu bao gồm:
a) Đối với dự án xây dựng mới, sửa chữa cải tạo:
- Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng (phụ lục số 02A; 02B kèm theo Thông tư này hoặc theo mẫu xác định khối lượng được thống nhất tại hợp đồng đối với trường hợp hợp đồng tại nước ngoài).
- Giấy đề nghị thanh toán của chủ đầu tư - phụ lục số 04 kèm theo;
- Khi có khối lượng phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng ban đầu, chủ đầu tư gửi Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu (phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này hoặc theo mẫu xác định khối lượng phát sinh được thống nhất tại hợp đồng đối với trường hợp hợp đồng tại nước ngoài).
b) Đối với dự án mua nhà, đất hoặc thuê nhà, đất dài hạn (trên 30 năm): Việc thanh toán (gồm cả thanh toán tiền đặt cọc, nếu có) được thực hiện theo hợp đồng mua bán, thuê nhà, đất. Chủ đầu tư gửi Bộ quản lý Giấy đề nghị thanh toán của chủ đầu tư.
c) Đối với dự án gồm cả mua nhà, đất và xây dựng mới, sửa chữa cải tạo: tài liệu thanh toán bao gồm cả hai loại dự án nói trên.
3. Trên cơ sở các tài liệu được chủ đầu tư cung cấp nêu trên, Bộ quản lý lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước, bao gồm:
a) Giấy đề nghị thanh toán vốn của Bộ quản lý cho từng nội dung công việc (ghi rõ số tiền, tài khoản, đơn vị thụ hưởng);
b) Đối với dự án xây dựng mới, sửa chữa cải tạo, hồ sơ đề nghị thanh toán kèm theo:
- Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng (phụ lục số 02A; 02B kèm theo Thông tư này hoặc theo mẫu xác định khối lượng được thống nhất tại hợp đồng đối với trường hợp hợp đồng tại nước ngoài).
- Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu (phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này hoặc theo mẫu xác định khối lượng phát sinh được thống nhất tại hợp đồng đối với trường hợp hợp đồng tại nước ngoài) khi có khối lượng phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng ban đầu.
c) Khi cần thanh toán bằng nội tệ (VNĐ): Bộ quản lý lập Giấy rút vốn đầu tư (theo mẫu quy định của Kho bạc Nhà nước).
d) Khi cần thanh toán bằng ngoại tệ, Bộ quản lý lập Giấy rút dự toán ngân sách bằng ngoại tệ (theo mẫu quy định của Kho bạc Nhà nước).
đ) Chứng từ chuyển tiền khác (nếu có).
4. Đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng, trên cơ sở Bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành do chủ đầu tư lập, Bộ quản lý lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc nhà nước. Hồ sơ thanh toán vốn được thực hiện theo Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính.
5. Kiểm tra, thanh toán tại Kho bạc Nhà nước:
Căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của Bộ quản lý, căn cứ kế hoạch vốn đã được giao hằng năm của dự án; căn cứ các hồ sơ, tài liệu của dự án, trong vòng 4 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Kho bạc Nhà nước thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn cho dự án theo quy định.
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” đối với lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng. Căn cứ vào nguyên tắc này, Kho bạc Nhà nước hướng dẫn cụ thể phương thức kiểm soát thanh toán trong hệ thống Kho bạc Nhà nước, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư, nhà thầu và đúng quy định của Nhà nước. Tổng số vốn tạm ứng, thanh toán trong năm không vượt kế hoạch vốn được giao hằng năm của dự án.
Trường hợp phát hiện hồ sơ chưa đảm bảo theo quy định, chậm nhất trong vòng 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị thanh toán, Kho bạc Nhà nước có văn bản thông báo cho Bộ quản lý để hoàn thiện hồ sơ.
6. Thanh toán bằng ngoại tệ:
Nếu chủ đầu tư cần thanh toán cho nhà thầu hoặc người bán, cho thuê nhà, đất bằng ngoại tệ thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp không thanh toán ngoại tệ từ Quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước, Bộ quản lý hoặc chủ đầu tư chủ động sử dụng số tiền đã được Kho bạc Nhà nước tạm ứng, thanh toán để mua ngoại tệ từ ngân hàng để thanh toán cho đơn vị thụ hưởng. Nếu mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà nước tạm ứng, thanh toán chuyển tiền vào tài khoản của ngân hàng thương mại mà Bộ quản lý đã ký hợp đồng với ngân hàng thương mại để mua ngoại tệ cho dự án.
b) Trường hợp cần thanh toán ngoại tệ từ Quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước:
- Trên cơ sở kế hoạch vốn và nhu cầu chi ngoại tệ trong năm của các dự án thuộc phạm vi quản lý, Bộ quản lý lập bảng tổng hợp phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm bằng đồng Việt Nam có quy ra đôla Mỹ theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định tại thời điểm giao kế hoạch và không được vượt kế hoạch vốn được giao hằng năm, gửi Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước.
(Mẫu biểu kế hoạch chi ngoại tệ theo phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Khi cần thanh toán bằng ngoại tệ, Bộ quản lý lập Giấy rút dự toán ngân sách bằng ngoại tệ gửi Kho bạc Nhà nước (mẫu biểu số C2-06/NS kèm theo Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước).
- Riêng đối với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được sử dụng Quỹ Tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để thanh toán vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt thông qua thông báo của Bộ Ngoại giao. Khi cần chi ngoại tệ tại quỹ này, lập 02 liên Giấy rút vốn đầu tư kiêm ghi thu ngân sách nhà nước (dùng trong trường hợp chi từ Quỹ Tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) do Bộ Tài chính quy định gửi Kho bạc Nhà nước.
c) Kho bạc Nhà nước cấp ngoại tệ theo đề nghị của Bộ quản lý, cụ thể:
- Trường hợp chi từ Quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước: Kho bạc Nhà nước căn cứ vào phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm bằng đồng Việt Nam có quy ra đôla Mỹ do Bộ quản lý gửi từ đầu năm và Giấy rút dự toán ngân sách bằng ngoại tệ của Bộ quản lý theo quy định nói trên, xuất Quỹ ngoại tệ tập trung để thanh toán.
- Trường hợp sử dụng Quỹ Tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: Kho bạc Nhà nước căn cứ vào phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hằng năm bằng đồng Việt Nam có quy ra đôla Mỹ do Bộ quản lý gửi từ đầu năm và các liên chứng từ mà Bộ Ngoại giao đã gửi theo quy định trên đây, thực hiện kiểm tra các yếu tố, ký trên các liên chứng từ và xử lý như sau: sử dụng liên số 1 “Giấy rút vốn đầu tư kiêm ghi thu ngân sách nhà nước” để ghi thu ngân sách “Tiền lệ phí lãnh sự hoặc các khoản thu khác ở nước ngoài” và hạch toán ghi chi cho Bộ Ngoại giao (tương ứng chương, khoản, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước). Các liên còn lại trả lại Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao hạch toán và thông báo cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trích Quỹ Tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để sử dụng.
Điều 8. Chế độ báo cáo
1. Đối với các chủ đầu tư, các Bộ quản lý: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 82/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 của Bộ Tài chính quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công.
2. Đối với Kho bạc Nhà nước:
a) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư số 82/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 của Bộ Tài chính quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công.
b) Kết thúc năm kế hoạch, Kho bạc Nhà nước tổng hợp số liệu thanh toán vốn đầu tư báo cáo Cơ quan Tài chính đồng cấp theo quy định về quyết toán ngân sách nhà nước. Đồng thời, xác nhận số thanh toán trong năm, lũy kế số vốn thanh toán từ khởi công đến hết niên độ ngân sách nhà nước cho từng dự án do chủ đầu tư lập.
Điều 9. Quyết toán vốn đầu tư
1. Quyết toán vốn đầu tư hằng năm
Việc quyết toán vốn đầu tư hằng năm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 85/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 quy định việc quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hằng năm).
2. Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
Việc quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước và Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan có liên quan
1. Đối với Cơ quan Tài chính các cấp:
a) Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra tình hình thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
b) Được quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước, Bộ quản lý cung cấp các tài liệu, thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về tài chính đầu tư, bao gồm các tài liệu phục vụ cho công tác kiểm tra phân bổ vốn đầu tư, các tài liệu báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch và thực hiện vốn đầu tư theo quy định về chế độ thông tin báo cáo, các tài liệu phục vụ thẩm tra quyết toán vốn đầu tư theo quy định.
c) Thực hiện quy định về kiểm tra phân bổ vốn đầu tư theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Đối với Kho bạc Nhà nước:
a) Hướng dẫn Bộ quản lý mở tài khoản để được thanh toán vốn đầu tư.
b) Kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện và đúng thời gian quy định.
c) Có ý kiến bằng văn bản cho Bộ quản lý đối với những khoản giảm thanh toán hoặc từ chối thanh toán, trả lời các vướng mắc của Bộ quản lý trong việc thanh toán vốn.
d) Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán trên cơ sở các tài liệu do Bộ quản lý hoặc chủ đầu tư cung cấp và theo nguyên tắc thanh toán đã quy định, không chịu trách nhiệm về việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu; không chịu trách nhiệm về tính chính xác đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán. Trường hợp phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời gian quy định mà không được trả lời hoặc được trả lời mà thấy chưa phù hợp với quy định phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn và báo cáo Cơ quan tài chính để xem xét, xử lý.
đ) Thường xuyên đôn đốc Bộ quản lý yêu cầu các chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng để thu hồi ngay những khoản tạm ứng quá hạn hoặc sử dụng không đúng mục đích.
e) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư theo quy định.
3. Đối với Bộ quản lý:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ và pháp luật nhà nước về số vốn đã đề nghị tạm ứng, thanh toán của các dự án thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Chịu trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của các hồ sơ, tài liệu, chứng từ của dự án gửi tới Cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước. Các hồ sơ tài liệu, chứng từ bằng tiếng nước ngoài khi gửi Cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước phải dịch ra tiếng Việt (hoặc lược dịch các thông tin cần thiết theo yêu cầu của Cơ quan thanh toán), là bản chính hoặc sao y bản chính có dấu của Bộ quản lý xác nhận. Trường hợp cấp bách không kịp dịch ra tiếng Việt, phải có chữ ký và dấu của Bộ quản lý chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của tài liệu.
c) Chịu trách nhiệm kiểm tra về tính chính xác của khối lượng, đơn giá và giá trị đề nghị thanh toán; đảm bảo tính hợp pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc Nhà nước và các cơ quan chức năng của Nhà nước.
d) Hằng quý thay mặt chủ đầu tư chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước có báo cáo đánh giá tình hình thực hiện tạm ứng vốn, thu hồi tạm ứng vốn.
e) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư theo quy định.
4. Đối với Chủ đầu tư:
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư.
b) Thực hiện việc nghiệm thu khối lượng, lập hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh toán cho nhà thầu theo thời gian quy định của hợp đồng. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng thực hiện, đơn giá và giá trị đề nghị thanh toán; đảm bảo tính hợp pháp của số liệu, tài liệu trong hồ sơ cung cấp gửi Bộ quản lý.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về việc tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định.
d) Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên quan; cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn; chịu sự kiểm tra của cơ quan quyết định đầu tư về tình hình sử dụng vốn đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư của Nhà nước.
đ) Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện vốn tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng của các nhà thầu, phải kiểm tra trước, trong và sau khi thực hiện tạm ứng vốn cho các nhà thầu.
e) Tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước; Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11: Xử lý chuyển tiếp
Các hợp đồng đã ký và đang thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư của các dự án đầu tư xây dựng của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được tiếp tục thực hiện theo các quy định trước đây.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 thay thế Thông tư số 120/2008/TT-BTC ngày 9/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thanh toán, quyết toán vốn đầu tư của các dự án đầu tư xây dựng của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài.
2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản mới đó.
3. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư; Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; các Tổng Công ty, Tập Đoàn kinh tế nhà nước;
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính; KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ ĐT, (400).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Hiếu

BỘ....

PHỤ LỤC SỐ 01

KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN NSNN NĂM ….
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 107/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính)

Đơn vị: Triệu đồng

STT

Nội dung

Địa điểm xây dựng

Địa điểm mở tài khoản của dự án (chi tiết đến quận, huyện)

Chủ đầu tư

Mã số dự án đầu tư

Mã ngành kinh tế (loại, khoản)

Năng lực thiết kế

Thời gian khởi công và hoàn thành

Quyết định đầu tư dự án (*)

Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 20..-20...

Vốn đã thanh toán từ khởi công đến hết kế hoạch năm trước

Kế hoạch vốn đầu tư năm ...

Kế hoạch chi ngoại tệ năm 20... (quy ra USD)

 

 

 

 

Số, ngày, tháng, năm

Tổng mức vốn đầu tư

 

 

 

 

Tng số

Trong đó: phần vốn NSNN

 

 

Tổng số

Trong đó:

 

 

 

 

 

Thu hồi vốn đã ứng trước

Trả nợ XDCB

 

 

 

 

 

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

 

 

 

 

 

 

Tổng số

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Vốn trong nước

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Vốn ngoài nước

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

A

Vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

I

Vốn chuẩn bị đầu tư

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Dự án...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II

Vốn thực hiện dự án

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Ngành . . .

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Dự án nhóm A

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Dự án...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Vốn trong nước

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Vốn ngoài nước

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.2

Dự án nhóm B

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Dự án...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Vốn trong nước

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Vốn ngoài nước

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.3

Dự án nhóm C

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Dự án...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Ngành . . .

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

B

Nguồn vốn CTMT ...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Dự án...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

C

Nguồn vn khác...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Dự án...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

+ Trong mỗi loại dự án (nhóm A, B, C) thuộc mục A chia ra hoàn thành, chuyển tiếp, khởi công mới

…, ngày … tháng… năm 20…
BỘ TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)

 

+ Dự án không có vốn ngoài nước chghi một dòng.

 

+ Cột 6 chghi mã số khoản theo quy định của Mục lục ngân sách nhà nước.

 

+ Cột 10, 11, 12 (*): Nếu có quyết định điều chnh dự án ghi quyết định điều chỉnh cuối cùng liên quan đến tng mức vốn đu tư.

 

+ Cột 15 phn ánh số vốn đã được phân btrong năm (bao gồm cả số vốn bố trí đthu hồi số vốn đã ứng trước chưa thu hi từ các năm trước và số vốn để thu hồi nợ đọng XDCB theo quy định của Luật Đầu tư công)

Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Cơ quan tài chính;
- KBNN cùng cấp.

 

PHỤ LỤC 02.A

BẢNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH THEO HỢP ĐỒNG ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 107/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính)

 

Tên dự án:                                                            Mã dự án:

Tên gói thầu:

Hợp đồng số:         ngày       tháng      năm 20...                        Phụ lục bổ sung hợp đồng số       ngày       tháng    năm

Chủ đầu tư:

Nhà thầu:

Thanh toán lần thứ:

Căn cứ xác định:

Biên bản nghiệm thu số …….ngày……tháng……năm………

Đơn vị: ngoại tệ

Số TT

Tên công việc

Đơn vị tính

Khối lượng

Đơn giá thanh toán

Thành tiền (đồng)

Ghi chú

 

 

 

 

Theo hợp đồng

Thực hiện

Theo hợp đồng

Đơn giá bổ sung (nếu có)

Theo hợp đồng

Thực hiện

 

 

 

 

 

Lũy kế đến hết kỳ trước

Thực hiện kỳ này

Lũy kế đến hết kỳ này

 

 

Lũy kế đến hết kỳ trước

Thực hiện kỳ này

Lũy kế đến hết kỳ này

 

 

 

 

 

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tng s:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. Giá trị hợp đồng:

2. Giá trị tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước:

3. Số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước:

4. Lũy kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này:

5. Thanh toán để thu hồi tạm ứng:

6. Giá trị đề nghị thanh toán kỳ này:

Số tiền bằng chữ: …………………………………………….(là số tiền đề nghị thanh toán kỳ này).

7. Lũy kế giá trị thanh toán:

 

ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)

ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)

PHỤ LỤC SỐ 02.B

BẢNG KÊ XÁC NHẬN GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐÃ THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 107/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính)

Đơn vị: ngoại tệ

STT

Nội dung

QĐ phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Số tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã chi trả cho đơn vị thụ hưởng theo phương án được duyệt

Ghi chú

Số, ngày, tháng, năm

Số tiền

 

1

2

3

4

5

6

I

Thanh toán cho các cơ quan, tổ chức:

1…….

2…….

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II

Thanh toán trực tiếp cho hộ dân:

 

 

 

 

 

CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)

Ngày ... tháng ... năm ...
TỔ CHỨC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)

PHỤ LỤC 03

BẢNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC PHÁT SINH ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 107/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính)

 

Tên dự án:                                                        Mã dự án:

Tên gói thầu:

Hợp đồng số       ngày     tháng      năm                                    Phụ lục bổ sung hợp đồng số     ngày    tháng   năm

Chủ đầu tư:

Nhà thầu:

Thanh toán lần thứ:

Căn cứ xác định:

Biên bản nghiệm thu số ……. ngày……tháng…..năm …….

Đơn vị: ngoại tệ

Số TT

Tên công việc

Đơn vị tính

Khối lượng phát sinh

Đơn giá thanh toán

Thành tiền

Ghi chú

 

 

 

Tổng khối lượng phát sinh

Thực hiện

Theo hợp đồng

Đơn giá bổ sung (nếu có)

 

 

 

 

Lũy kế đến hết kỳ trước

Thực hiện kỳ này

Lũy kế đến hết kỳ này

 

 

Lũy kế đến hết kỳ trước

Thực hiện kỳ này

Lũy kế đến hết kỳ này

 

 

 

 

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. Tổng giá trị khối lượng phát sinh:

2. Giá trị tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước:

3. Số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước:

4. Lũy kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này:

5. Thanh toán thu hồi tạm ứng:

6. Giá trị đề nghị thanh toán kỳ này:

Số tiền bằng chữ: …………………………………….(là số tiền đề nghị thanh toán kỳ này)

7. Lũy kế giá trị thanh toán:

 

ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)

Ngày ……tháng ……năm 20...
ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)

PHỤ LỤC 04.

Chủ đầu tư:………
Số:…

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 107/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính)

Kính gửi: Bộ Quản lý ……………………………

Tên dự án, công trình:…………………………………….Mã dự án đầu tư:…………………..

Chủ đầu tư/Ban QLDA………………mã số ĐVSDNS (nếu có):………….…………………………..

Số tài khoản của chủ đầu tư - Vốn trong nước……………… tại:……………………

- Vốn ngoài nước……………… tại……………………..

Căn cứ hợp đồng số: ……………….ngày.... tháng…… năm... Phụ lục bổ sung hợp đồng số...ngày...tháng...năm...

Căn cứ bảng xác định giá trị KLHT đề nghị thanh toán số...ngày....tháng ...năm (kèm theo Biên bản nghiệm thu KLHT)

Lũy kế giá trị khối lượng nghiệm thu của hạng mục đề nghị thanh toán:…………………..đồng.

Số dư tạm ứng của hạng mục đề nghị thanh toán ……………..đồng.

Số tiền đề nghị:

Tạm ứng

Thanh toán

Theo bng dưới đây (khung nào không sử dụng thì gạch chéo)

Thuộc nguồn vốn: (đầu tư nguồn NSNN; CTMT,…)……………………………………………

Thuộc kế hoạch vốn:     Năm...

Đơn vị: ngoại tệ

Nội dung

Dự toán được duyệt hoặc giá trị trúng thầu hoặc giá trị hợp đồng

Lũy kế số vốn đã thanh toán từ khởi công đến cuối kỳ trước (gồm cả tạm ứng)

Số đề nghị tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành kỳ này (gồm cả thu hồi tạm ứng)

Vốn TN

Vn NN

Vốn TN

Vốn NN

Ghi tên công việc, hạng mục hoặc hợp đồng đề nghị thanh toán hoặc tạm ứng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng tổng

 

 

 

 

 

Tổng số tiền đề nghị tạm ứng, thanh toán bằng số:……………………………

Bng chữ:…………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………..

Trong đó:

- Thanh toán đthu hồi tạm ứng (bng số):…………………………………………….

+ Vốn trong nước ………………………………………………………………………….

+ Vốn ngoài nước…………………………………………………………………………….

- Thuế giá trị gia tăng

- Chuyển tiền bảo hành (bằng số)

- Số trả đơn vị thụ hưởng (bằng số)……………………………………………………

+ Vốn trong nước ………………………………………………………………………….

+ Vốn ngoài nước………………………………………………………………………….

Tên đơn vị thụ hưng…………………………………………

Số tài khoản đơn vị thụ hưng……………tại………………

 

KẾ TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngàythángnăm....
CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)

PHỤ LỤC 05

Bộ Quản lý: ………
Số:…

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 107/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính)

Kính gửi: Kho bạc nhà nước ………………..

Tên dự án, công trình:……………………………………………Mã dự án đầu tư:……………….

Chủ đầu tư/Ban QLDA……………………mã số ĐVSDNS:……………………………………….

Số tài khoản của chủ đầu tư - Vốn trong nước……………… tại:……………………

- Vốn ngoài nước……………… tại……………………..

Căn cứ hợp đồng số: …………………….ngày.... tháng…… năm... Phụ lục bổ sung hợp đồng số...ngày...tháng...năm...

Căn cứ bảng xác định giá trị KLHT đề nghị thanh toán số...ngày....tháng ...năm (kèm theo Biên bản nghiệm thu KLHT)

Lũy kế giá trị khối lượng nghiệm thu của hạng mục đề nghị thanh toán:…………………..đồng.

Số dư tạm ứng của hạng mục đề nghị thanh toán ……………..đồng.

Số tiền đề nghị:

Tạm ứng

Thanh toán

Theo bng dưới đây (khung nào không sử dụng thì gạch chéo)

Thuộc nguồn vốn: (đầu tư nguồn NSNN; CTMT,…)……………………………………………

Thuộc kế hoạch vốn:     Năm...

Đơn vị: đồng

Nội dung

Dự toán được duyệt hoặc giá trị trúng thầu hoặc giá trị hợp đồng

Lũy kế số vốn đã thanh toán từ khởi công đến cuối kỳ trước (gồm cả tạm ứng)

Số đề nghị tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành kỳ này (gồm cả thu hồi tạm ứng)

Vốn TN

Vn NN

Vốn TN

Vốn NN

Ghi tên công việc, hạng mục hoặc hợp đồng đề nghị thanh toán hoặc tạm ứng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng tổng

 

 

 

 

 

 

Tổng số tiền đề nghị tạm ứng, thanh toán bằng số:……………………………

Bng chữ:…………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………..

Trong đó:

- Thanh toán đthu hồi tạm ứng (bng số):……………………………….

+ Vốn trong nước ……………………………………………………………..

+ Vốn ngoài nước……………………………………………………………..

- Thuế giá trị gia tăng

- Chuyển tiền bảo hành (bằng số)

- Số trả đơn vị thụ hưởng (bằng số)………………………………………….

+ Vốn trong nước ……………………………………………………………..

+ Vốn ngoài nước……………………………………………………………..

Tên đơn vị thụ hưng…………………………………………

Số tài khoản đơn vị thụ hưng……………tại………………

 

KẾ TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày……tháng……năm....
ĐẠI DIỆN BỘ QUẢN LÝ
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)

 

PHẦN GHI CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Ngày nhận Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư…………………………………………….

Kho bạc nhà nước chấp nhận

Tạm ứng

Thanh toán

Theo nội dung sau:

(Khung nào không sử dụng thì gạch chéo)

Đơn vị: đng/USD...

Nội dung

Tng s

Vn trong nước

Vốn ngoài nước

Số vốn chấp nhận

+ Mục..., tiểu mục…..

+ Mục..., tiểu mục…..

+ Mục..., tiểu mục…..

+ Mục..., tiểu mục….

Trong đó:

+ Số thu hồi tạm ứng

Các năm trước

Năm nay

+ Thuế giá trị gia tăng

+……………………….

+ Số trả đơn vị thụ hưởng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bằng chữ:

 

Số từ chối:

 

 

 

Lý do:

Ghi chú:……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………….

 

CÁN BỘ THANH TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)

TRƯỞNG PHÒNG
(Ký, ghi rõ họ tên)

GIÁM ĐC KBNN
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No. 107/2018/TT-BTC dated November 15, 2018 of the Ministry of Finance prescribing management and final accounts of investments in construction projects financed by public investments of Vietnams overseas representative missions and other Vietnamese overseas agencies

Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on Public Investment dated June 18, 2014;

Pursuant to the Law on Overseas Representative Missions of the Socialist Republic of Vietnam dated June 18, 2009;

Pursuant to the Law on Amendments and Supplements to the Law on Overseas Representative Missions of the Socialist Republic of Vietnam dated November 21, 2017;

Pursuant to the Government’s Decree No. 77/2015/ND-CP dated September 10, 2015 on Mid-term and Annual Public Investment Plans;

Pursuant to the Government s Decree No. 136/2015/ND-CP dated December 31, 2015guiding the implementation of a number of articles of the Law on Public Investment;

Pursuant to the Government’s Decree No. 37/2015/ND-CP dated April 22, 2015 prescribing in detail construction contracts;

Pursuant to the Government s Decree No. 163/2016/ND-CP dated December 21, 2016 on detailing a number of articles of the Law on the State Budget;

Pursuant to the Government’s Decree No. 104/2018/ND-CP dated August 8, 2018 on detailing a number of articles of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Overseas Representative Missions of the Socialist Republic of Vietnam;

Pursuant to the Government’s Decree No. 120/2018/ND-CP dated September 13, 2018 on amendments to a number of articles of the Government’s Decree No. 77/2015/ND-CP dated September 10, 2015 on annual and medium-term public investment plan, No. 136/2015/ND-CP dated December 31, 2015 guiding the implementation of a number of articles of the Law on Public Investment and No. 161/2016/ND-CP dated December 02, 2016 on stipulating a special mechanism for construction investment management of a number of projects under national target programs during 2016-2020;

Pursuant to the Government’s Decree No. 117/2017/ND-CP dated October 19, 2017 stipulating on management and use of state budget for some external activities;

Pursuant to the Government s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Upon the request of the Director of the Investment Authority;

The Minister of Finance hereby promulgates the Circular that prescribes the management and final accounts of investments in construction projects financed by public investments of Vietnam’s overseas representative missions and other Vietnamese overseas agencies.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of adjustment and subjects of application

1. This Circular addresses matters related to the management, payment and final accounts of investments in investment and construction projects financed by public investments of Vietnam’s overseas representative missions and other Vietnamese overseas agencies (hereinafter referred to as overseas Vietnamese bodies) under the provisions of Article 3 in the Government s Decree No. 117/2017/ND-CP dated October 19, 2017 prescribing the use and management of state budget for diplomatic activities, including projects in purchase, construction and renovation of offices and houses; investment projects for renting land, house for a long term (above 30 years) of overseas Vietnamese bodies.

2. Subjects of application of this Circular shall comprise organizations and individuals related to the management, payment and final accounts of investment and construction projects of overseas Vietnamese bodies financed by public investments.

3. Investment and construction projects of overseas Vietnamese bodies that are financed by other funding sources shall be encouraged to apply payment principles prescribed herein.

Article 2. Management principles

1. The management, payment and final accounts of public investments in investment projects in construction of overseas Vietnamese bodies shall be subject to specific regulations set forth herein. Matters related to management, payment and final accounts which are not prescribed herein shall be subject to applicable regulations on management, payment and final accounts of state budget-funded investments.

2. Advance on and payment of investments in projects of overseas Vietnamese bodies in foreign countries may be based on contracts that have already signed and are conformable to regulations of laws of host countries and Vietnam.

3. Presiding ministries and sectoral administrations (hereinafter referred to as presiding ministry) shall act on behalf of project owners to make payment transactions with the State Treasury. The State Treasury shall make payments to projects at the requests of presiding ministries.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Article 3. Inspection of distribution of annual investments

The inspection of distribution of the investment budget to investment and construction projects of overseas Vietnamese bodies financed by the state budget-funded capital shall be subject to regulations on the Inspection of distribution of investments laid down in clause 1 of Article 2 in the Circular No. 52/2018/TT-BTC dated May 24, 2018 of the Ministry of Finance on amendments and supplements to certain articles of the Circular No. 08/2016/TT-BTC dated January 18, 2016 of the Ministry of Finance prescribing the management and payment of state budget-funded investments, the Circular No. 108/2016/TT-BTC dated June 30, 2016 of the Ministry of Finance on amendments and supplements to certain articles of the Circular No. 08/2016/TT-BTC dated January 18, 2016 of the Ministry of Finance.

(Table of distribution of the investment budget given in Appendix No. 01 hereto).

After the investment budget is approved, the presiding ministry shall be responsible for inputting its data into the TABMIS program, even in case of using the Fund for temporary custody of state budget revenues at overseas Vietnamese bodies.

Article 4. Account opening

1. The presiding ministry (or the project owner in case of a domestic project owner) shall open an account used for payment of investments to projects at the State Treasury.

2. The opening of accounts shall be subject to regulations of the Ministry of Finance on the regime for opening and using accounts at the State Treasury.

Article 5. Project’s legal documents for single submission

In order to serve the needs of performing the tasks of management and payment of investments, the presiding ministry shall send the State Treasury branch, where a current account is opened, basic project-related documents (original copies or certified true copies with attestation by the presiding ministry which are sent one time until an investment project is completed, except in case where these documents need to be revised or supplemented), including:

1. Local documentation requirements for pre-investment capital:

a) Decision to give permission to make investment preparations and estimate of pre-investment capital of a competent authority;

b) Decision on approval of results of selection of contract-winning bidders in accordance with regulations in force;

c) Contract between the project owner and the contractor.

2. Legal documentation requirements for capital used for implementation of investments:

a) Legal documentation requirements for investment projects in construction, repair and renovation:

- Decision on approval of an investment project (or Decision on approval of a technical and economic report on projects subject to only one requirement for preparation of economic-technical reports), issued by a competent authority, and decisions on modification of projects (if any);

- Decision on approval of results of selection of contract-winning bidders; In particular, if these projects are implemented at project owners expense, written documents stating permission of competent authorities to implement them on their own (in the absence of investment decisions of competent authorities) must be submitted;

- Contract between the project owner and the contractor or the supplier and other associated documents such as: Contract annexure, specific and general terms and conditions relating to the advance payment and settlement of contract, contract on supplements or modifications (if any); In particular, in case of implementation of projects at project owners’ expense, internally-used task assignment or lump-sum payment documents must be submitted;

- Cost estimate and decision on approval of cost estimate of competent authorities in case projects are implemented through bidder appointment procedures or at project owners expense and other tasks are performed without contracts (except projects subject to only one requirement concerning the preparation of economic - technical reports).

b) Legal documentation requirements for projects in the purchase of real property for the construction of offices and houses:

- Decision on approval of an investment project (or Decision on approval of a technical and economic report on projects subject to only one requirement for preparation of economic-technical reports), issued by a competent authority, and decisions on modification of projects (if any);

- Agreement in principle on the purchase of real property which is used as a basis for payment of deposits (if any);

- Real property sales contract;

- Deposit guarantee (if deposits are prescribed in contracts).

c) Legal documentation requirements for projects in both purchase of real property and construction or renovation of real property: Above-stated basic documents.

d) Legal documentation requirements for investment projects in the long-term renting of real property (above 30 years) for implementation of investment and construction projects:

- Decision on approval of an investment project (or Decision on approval of a technical and economic report on projects subject to only one requirement for preparation of economic-technical reports), issued by a competent authority, and decisions on modification of projects (if any);

- Agreement in principle on the hiring of real property which is used as a basis for payment of deposits (if any);

- Real property lease contract;

- Deposit guarantee (if deposits are prescribed in contracts);

- Decision on approval of results of selection of contract-winning bidders; In particular, if these projects are implemented at project owners expense, written documents stating permission of competent authorities to implement them on their own (in the absence of investment decisions of competent authorities) must be submitted;

- Contract between the project owner and the contractor or the supplier and other associated documents such as: Contract annexure, specific and general terms and conditions relating to the advance payment and settlement of contract, contract on supplements or modifications (if any); In particular, in case of implementation of projects at project owners’ expense, internally-used task assignment or lump-sum payment documents must be submitted;

- Cost estimate and decision on approval of cost estimate of competent authorities with respect to project workloads and items in case projects are implemented through bidder appointment procedures or at project owners expense and other tasks are performed without contracts (except projects subject to only one requirement concerning the preparation of economic - technical reports).

Article 6. Payment of advances and recovery of advances

Payment of advances and recovery of advances for investment and construction projects of overseas Vietnamese bodies shall conform to regulations on payment of advances and recovery of advances on state budget-funded investments laid down in the Circulars of the Ministry of Finance such as Circular No. 08/2016/TT-BTC dated January 18, 2016, Circular No. 108/2016/TT-BTC dated June 30, 2016 and Circular No. 52/2018/TT-BTC dated May 24, 2018.

As regards construction contracts signed abroad, if they are executed under regulations of host countries and laws of Vietnam on payment of advances, recovery of advances and contract advance guarantee, signed contracts must apply.

In specific cases where projects of particular nature need advances greater than the prescribed limit, the State Treasury shall pay advances which do not exceed the limit of investments to be allocated to a project in a financial year upon the presiding ministry’s request.

In specific cases where projects of particular nature need advances even when documents evidencing advances prescribed herein are not sufficient in accordance with regulations of host countries, the presiding ministry must send explanatory documents to the Ministry of Finance to request its review and grant of its decision.

In this case, the presiding ministry shall send the written request for advances on investments specific to project items (specifying monetary amount, accounts and beneficiaries). The written request for payment of investments made by the presiding ministry shall be subject to the Appendix No.05 hereto.

Article 7. Payment of costs of completed project workloads

1. As for workloads executed through construction contracts, the contract settlement must be relevant to contract types, prices and terms and conditions thereof. The number of times of payment, stage in which payments are made, payment time, payment duration, payment documents and requirements must be clearly regulated in each contract. The project owner shall be responsible for complying with requirements for application of contract prices under applicable state regulations.

As regards construction contracts signed abroad, if they are executed under regulations of host countries and laws of Vietnam, payments shall be made under terms and conditions of signed contracts.

2. In case of demanding payment of investments, a project owner may send the presiding ministry the following documents:

a) Documentation requirements for investment projects in construction, repair and renovation:

- Bill of quantities already completed under contract terms and conditions (Appendix No. 02A; 02B hereto or sample bill of quantities agreed upon in a contract in case that contract is signed abroad).

- Request for payment of the project owner – Appendix No. 04 hereto;

- If quantities are greater than those primarily specified in a contract, the project owner must send a Bill of additional quantities as a basis for requesting payments with endorsement by the representative of the contract procuring party and the contract winning party (Appendix No. 03 prescribed herein or according to the sample bill of additional quantities as agreed upon in a contract if that contract is signed abroad).

b) Documentation requirements for projects in the purchase of real property or the long-term renting of real property (above 30 years): Payment (including payment of deposits if any) shall be subject to real property sale and rent contracts. The project owner shall send the presiding ministry the written request for payment made by the project owner.

c) Documentation requirements for projects in both the purchase of real property and the construction, repair or renovation of real property: Payment documents on both aforesaid projects.

3. Based on the aforestated documents submitted by the project owner, the presiding ministry must prepare payment request documentation for submission to the State Treasury, including:

a) A written request for payment of investments made by the presiding ministry based on specific project items (specifying monetary amount, accounts and beneficiaries);

b) As regards projects in construction, repair and renovation, attached payment request documentation shall include:

- Bill of quantities already completed under contract terms and conditions (Appendix No. 02A; 02B hereto or sample bill of quantities agreed upon in a contract in case that contract is signed abroad).

- Bill of additional quantities as a basis for requesting payments with endorsement by the representative of the contract procuring party and the contract winning party (Appendix No. 03 prescribed herein or according to the sample bill of additional quantities as agreed upon in a contract if that contract is signed abroad) must be submitted if additional quantities are greater than the quantities specified in the primary contract.

c) In case of demanding payments in the domestic currency (VND), the presiding ministry shall prepare the Request form for withdrawal of investments(according to the form approved by the State Treasury).

d) In case of demanding payments in a foreign currency, the presiding ministry shall prepare the Request form for withdrawal of estimated state budget-funded amounts in a foreign currency(according to the form approved by the State Treasury).

dd) Other documents evidencing money transfer (if any).

4. As for workloads already completed without contracts, based on the Bill of completed quantities prepared by the project owner, the presiding ministry shall submit the payment request documentation to the State Treasury. The request documentation for payment of investments shall be subject to clause 2 of Article 9 in the Circular No. 08/2016/TT-BTC dated January 18, 2016 of the Ministry of Finance.

5. Inspection and payment at the State Treasury:

Based on payment request documentation of the presiding ministry, the annual investment budget allocated to each project, documents and materials in each project, within a duration of 4 working days of receipt of all required documents, the State Treasury shall carry out the inspection of payment of investments in projects in accordance with regulations in force.

The State Treasury shall carry out the inspection of payments behind the principle "pay first, check later" applied to each payment installment and the principle "check first, pay later" applied to the final payment installment in a contract. Based on these principles, the State Treasury shall provide specific instructions on the method of control of payments in the State Treasury system and ensure advantages given to the project owner and contractor and compliance with regulations of the State. Total advance and payment arising in a year shall not be allowed to exceed the annual investment budget allocated to projects.

In case where documentation fails to meet regulations, within the maximum duration of 04 working days of receipt of payment request documentation, the State Treasury shall send a written notification to the presiding ministry to request it to prepare completed documentation.

6. Payments made in foreign currencies:

If the project owner needs to pay the contractor or the seller or lessor of real property in a foreign currency, the following regulations must be observed:

a) In case of none of the payments in a foreign currency made from the concentrated foreign currency fund of the State, the presiding ministry or the project owner may take initiative in using amounts paid in advance or paid by the State Treasury to purchase foreign currency cash from banks to pay beneficiaries. In case of purchasing foreign currency cash from commercial banks, the State Treasury making advance payments or payments must transfer money to accounts of commercial banks with which the presiding ministry has signed contracts to purchase foreign currency cash for projects.

b) In case of demanding foreign currency payments from the concentrated foreign currency fund of the State:

- On the basis of the plan for investments in and demands of annual foreign currency spending on projects within its jurisdiction, the presiding ministry shall prepare the general chart of allocations of the annual public investment budget in Vietnamese dong converted into US dollars at the exchange rate quoted by the Ministry of Finance at the time of allocation, which does not exceed the annual investment budget allocation, for submission to the Ministry of Finance and the State Treasury.

(Table of budget expenditures in foreign currency given in Appendix No. 01 hereto).

- In case of demanding payments in a foreign currency, the presiding ministry shall prepare the Request form for withdrawal of state budget funds in a foreign language for submission to the State Treasury (sample table No. C2-06/NS attached to the Circular No. 77/2017/TT-BTC dated July 28, 2017 of the Ministry of Finance, providing instructions on the accounting regime of the State Budget and operations of the State Treasury).

- Overseas Vietnamese bodies shall be entitled to use the Fund for temporary custody of state budget revenues retained at these bodies for payment of investments approved by competent authorities through the notification of the Ministry of Foreign Affairs. When needing to spend foreign currency cash from the Fund, prepare 02 copies of the form of request for withdrawal of investments and recording of state budget revenues (used in case of spending such cash from the Fund for temporary custody of state budget revenues at overseas Vietnamese bodies) regulated by the Ministry of Finance for submission to the State Treasury.

c) The State Treasury shall disburse foreign currency cash upon the request of the presiding ministry, specifically as follows:

- In case of foreign currency payments from the concentrated foreign currency fund of the State: Based on annual public investment budget allocations in Vietnamese dong converted into the US dollar deposited by the presiding ministry from the beginning of each year and the request form for withdrawal of state budget-funded cash in a foreign language of the presiding ministry as prescribed above, the State Treasury shall make cash withdrawal from the concentrated foreign currency fund for payment purposes.

- In case of using the fund for temporary custody of state budget revenues at overseas Vietnamese bodies: Based on annual state budget allocations in Vietnamese dong converted into the US dollar which are deposited by the presiding ministry from the beginning of a year and copies of evidencing documents that the Ministry of Foreign Affairs has been submitted according to the above-stated regulations, the State Treasury shall carry out the inspection of all related information, sign on copies of evidencing documents and take the following steps: Using the first copy "Form of request for withdrawal of investments and recording of state budget revenues" for recording state budget revenues "Diplomatic fees and other revenues abroad" and posting accounting entries indicating expenditures of the Ministry of Foreign Affairs (equivalent to chapters, accounts, items and sub-items of the Index of State Budget). The remaining copies shall be returned to the Ministry of Foreign Affairs for its posting of entries in its balance sheet and inform overseas Vietnamese bodies to set aside amounts from the Fund for temporary custody of state budget revenues at overseas Vietnamese bodies for uses.

Article 8. Reporting regime

1. As for project owners, presiding ministries shall follow the reporting regime specified in the Circular No. 82/2017/TT-BTC dated August 15, 2017 of the Ministry of Finance prescribing the regime and form of reporting of payment of the public investment budget.

2. Reporting regime of the State Treasury:

a) Perform the reporting regime specified in the Circular No. 82/2017/TT-BTC dated August 15, 2017 of the Ministry of Finance prescribing the regime and form of reporting of payment of the public investment budget.

b) At the end of the budgetary year, the State Treasury shall consolidate investment payment data into the report to the same-level finance institute according to the regulations on final accounts of the state budget. Concurrently, the State Treasury shall confirm the number of payments arising in a year, the cumulative amount of investments paid from the date of commencement of projects to the end of the state budget year for specific projects developed by project owners.

Article 9. Final accounts of investments

1. Annual final accounts of investments

The annual final accounts of investments shall be subject to regulations of the Law on State Budget and instructions of the Ministry of Finance in the Circular No. 85/2017/TT-BTC dated August 15, 2017 prescribing the annual final accounts of state budget-funded investments specific to budgetary years).

2. Final accounts of investments in completed projects

The final accounts of investments in completed projects shall follow instructions of the Ministry of Finance in the Circular No. 09/2016/TT-BTC dated January 18, 2016 providing instructions on the final accounts of costs of completed projects covered by the state budget funds and the Circular No. 64/2018/TT-BTC dated July 30, 2018 amending and supplementing certain Articles of the Circular No. 09/2016/TT-BTC dated January 18, 2016 providing instructions on the final accounts of costs of completed projects financed by the state budget funds.

Article 10. Rights and responsibilities of relevant bodies

1. All-level financial institutions:

a) Collaborate with competent authorities in providing guidance on and inspecting payment and final accounts of investments in investment and construction projects financed by public investments of overseas Vietnamese bodies.

b) Have the right to request the State Treasury and presiding ministries to provide documents, materials and information necessary to perform the tasks of state management of financing for investments, including documents serving the needs of inspection of distribution of investments and documents on reporting of implementation of plans and investments according to regulations on the reporting regime and materials serving the needs of audit of final accounts of investments in accordance with regulations in force.

c) Implement regulations on inspection of the distribution of investments under the provisions of Article 3 herein.

2. State Treasury:

a) Instruct presiding ministries to open accounts used for payment of investments.

b) Inspect investments and pay them on a timely and sufficient manner to projects if all prescribed requirements and schedule are met.

c) Send written opinions to presiding ministries on payment reductions or refusals, and respond to queries of presiding ministries about payment of investments.

d) The State Treasury shall control payments on the basis of documents provided by presiding ministries or project owners, and according to principles of payment already prescribed in regulations in force, shall not bear responsibility for the application of bidder selection forms; shall not assume responsibility for accuracy of unit prices, quantities and values of payment requests. In case where decisions of competent authorities are in breach of regulations in force, it shall be necessary to make written appeals for revision of these decisions and clarify suggestions. In case of excess of the prescribed time without receipt of responses or responses which do not conform to regulations, it shall be necessary to report to higher-level competent authorities and financial institutions to request their consideration and possible actions.

dd) Regularly push presiding ministries to request project owners to comply with regulations of the advance payment and recovery of advances in order to immediately recover advances which are overdue or are used for incorrect purposes.

e) Carry out reporting regimes and final accounts of investments in accordance with regulations in force.

3. Presiding ministries:

a) Guide, inspect and encourage project owners under their jurisdiction to carry out plans for investments, receive and use investments for right purposes and in conformance to the State s regulations. Bear responsibility to the Government and laws on the number of investments requested to be paid in advance and to be paid to projects within their jurisdiction.

b) Bear responsibility for inspecting legality of records, materials and evidencing documents on projects before submitting them to financial institutions and State Treasury. Before sending records, materials and evidencing documents written in foreign languages to financial institutions and state treasuries, they must be translated into Vietnamese (or their important information shall be translated upon the request of the financial institution) and must be original copies or certified true copies with the presiding ministry’s endorsement stamp. In urgent cases where Vietnamese translation is not made on time, the signature and stamp of the presiding ministry held responsible for accuracy and legality of these documents must be affixed.

c) Bear responsibility for inspecting the accuracy of quantities, unit prices and values of payment requests; ensure the legality of data and materials contained in documentation provided for State Treasury and other State agencies.

d) On a quarterly basis, act on behalf of the project owner to preside over collaboration with the State Treasury in reporting and assessing implementation of advance payment of investments and recovery of advances on investments.

e) Carry out reporting regimes and final accounts of investments in accordance with regulations in force.

4. Project owners:

a) Implement functions and duties assigned under regulations in force. Strictly comply with legislative regulations on the regime for financial management of investments.

b) Carry out the acceptance testing of quantities and prepare documentation on and requests for payment to contractors according to the schedule prescribed in the contract. Bear responsibility for the accuracy of completed quantities, unit prices and values of payment requests; ensure the legality of data and materials contained in documentation submitted to presiding ministries.

c) Bear responsibility before laws and to competent authorities for the organization of the selection of contractors in accordance with regulations in force.

d) Report in time and fully according to regulations to bodies making investment decisions and relevant state agencies; provide required documents and materials to serve the needs of performing the tasks of management and payment of investments; submit to the inspection by the investment decision-making agency on the use of investment capital and comply with the State s investment policies and regimes.

dd) Regularly check the implementation of advance capital and recover advance capital from contractors, have obligations to check before, during and after making advance payments to contractors.

e) Receive and use investment capital for the right purposes and in accordance with the State’s regimes; implement the reporting regime and final accounts of investments used according to regulations.

Chapter III

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 11. Transitional provision

As regards contracts already signed and currently implemented prior to the entry into force of this Circular, payment and final accounts of investments in investment and construction projects of overseas Vietnamese bodies may be continued according to previous regulations.

Article 12. Implementation provisions

1. This Circular takes effect on January 01, 2019 and replaces the Circular No. 120/2008/TT-BTC dated December 09, 2008 of the Ministry of Finance providing guidance on payment and final accounts of investments in investment and construction projects of overseas Vietnamese bodies and other agencies of Vietnam abroad.

2. In the course of implementation, in case where legislative documents used as referents in this Circular are amended, supplemented or replaced by other legislative documents, the latter shall be applied.

3. In the course of implementation of this Circular, if there is any difficulty likely to arise, entities concerned should send timely feedbacks to the Ministry of Finance for its review and decision on any necessary amendment or supplement./.

For the Minister

The Deputy Minister

Tran Van Hieu 

* All Appendices are not translated herein.

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 107/2018/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất