Nghị định 65/2005/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính

thuộc tính Nghị định 65/2005/NĐ-CP

Nghị định 65/2005/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:65/2005/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:19/05/2005
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Cơ cấu tổ chức, Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính - Theo Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ban hành ngày 19/5/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP, Chính phủ quy định: Công ty cho thuê tài chính không được mua, đầu tư vào tài sản cố định của mình quá 50% vốn tự có... Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên, được quyền ưu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại. Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng... Công ty cho thuê tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Mọi giao dịch cho thuê tài chính phải được đăng ký tại Trung tâm đăng ký giao dịch đảm bảo. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết việc đăng ký và giá trị pháp lý của việc đăng ký giao dịch cho thuê tài chính. Trường hợp tài sản cho thuê tài chính đã được đăng ký giao dịch đảm bảo bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu giữ do bên thuê vi phạm pháp luật, công ty cho thuê tài chính được phép nhận lại tài sản cho thuê để tiếp tục cho thuê. Bên thuê phải chịu mọi trách nhiệm về việc vi phạm pháp luật trong quá trình sử dụng tài sản thuê... Tổ chức tín dụng nước ngoài của công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được tiến hành kiểm tra nội bộ hoạt động của công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam... Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định65/2005/NĐ-CP tại đây

tải Nghị định 65/2005/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 65/2005/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 2005
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 16/2001/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 5 NĂM 2001 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

NGHỊ ĐỊNH:

 

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính như sau:

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 1 như sau:

"Một giao dịch cho thuê tài chính phải thoả mãn một trong những điều kiện sau đây:

a) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên;

b) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại;

c) Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê;

d) Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng".

2. Bổ sung khoản 4, khoản 5 Điều 7 như sau:

"4. Tiền thuê là giá mua các tài sản cho thuê, các chi phí hợp lý và lãi cho thuê mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê theo hợp đồng cho thuê.

5. Cho thuê vận hành là hình thức cho thuê tài sản, theo đó bên thuê sử dụng tài sản cho thuê của bên cho thuê trong một thời gian nhất định và sẽ trả lại tài sản đó cho bên cho thuê khi kết thúc thời hạn cho thuê tài sản. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê".

3. Sửa đổi Điều 10 như sau:

"Công ty cho thuê tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí".

4. Bổ sung vào khoản 3 Điều 16 như sau:

"Trong trường hợp mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính, Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp thuế của công ty cho thuê tài chính theo các quy định của pháp luật thuế".

5. Bổ sung khoản 7 và khoản 8 Điều 16 như sau:

"7. Được thực hiện nghiệp vụ cho thuê vận hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

8. Được bán các khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính cho các tổ chức và cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam".

6. Sửa đổi Điều 19 như sau:

"Mọi giao dịch cho thuê tài chính phải được đăng ký tại Trung tâm đăng ký giao dịch đảm bảo. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết việc đăng ký và giá trị pháp lý của việc đăng ký giao dịch cho thuê tài chính.

Trường hợp tài sản cho thuê tài chính đã được đăng ký giao dịch đảm bảo bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu giữ do bên thuê vi phạm pháp luật, công ty cho thuê tài chính được phép nhận lại tài sản cho thuê để tiếp tục cho thuê. Bên thuê phải chịu mọi trách nhiệm về việc vi phạm pháp luật trong quá trình sử dụng tài sản thuê".

7. Bổ sung vào Điều 20 như sau:

"Công ty cho thuê tài chính được đăng ký sở hữu tài sản cho thuê tại cơ quan có thẩm quyền nơi công ty cho thuê tài chính đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh hoặc nơi bên thuê cư trú hoặc đặt trụ sở hoạt động. Bộ Công an, Bộ Tư pháp và Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy định này".

8. Sửa đổi khoản 7 Điều 23 như sau:

"7. Việc giảm lãi cho thuê, gia hạn, điều chỉnh thời hạn trả tiền thuê, chuyển nợ quá hạn tiền thuê theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam".

9. Sửa đổi khoản 1 Điều 28 như sau:

"Trong trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính bị chấm dứt trước thời hạn theo một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính, bên thuê phải thanh toán ngay toàn bộ số tiền cho thuê còn lại. Nếu bên thuê không thanh toán được tiền thuê thì công ty cho thuê tài chính xử lý tài sản cho thuê như sau:

a) Công ty cho thuê tài chính có quyền thu hồi ngay lập tức tài sản cho thuê mà không chờ có phán quyết của Toà án và yêu cầu bên thuê phải thanh toán ngay toàn bộ số tiền thuê chưa trả theo hợp đồng. Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở, chiếm giữ, sử dụng tài sản thuê và không hoàn trả lại tài sản cho thuê cho bên cho thuê;

b) Sau khi thu hồi tài sản cho thuê, trong thời gian tối đa là 60 (sáu mươi) ngày, bên cho thuê phải xử lý xong tài sản cho thuê. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản cho thuê dùng để thanh toán khoản tiền còn thiếu của bên thuê và các chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi tài sản cho thuê. Nếu số tiền thu được không đủ thanh toán, bên thuê có trách nhiệm thanh toán số tiền còn thiếu đó cho bên cho thuê;

c) Trường hợp bên thuê đã hoàn trả một phần số tiền thuê phải trả và công ty cho thuê tài chính đã xử lý xong tài sản cho thuê, nếu số tiền thu được vượt quá số tiền thuê phải trả theo hợp đồng và các chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi tài sản cho thuê thì công ty cho thuê tài chính phải hoàn trả cho bên thuê số tiền vượt;

d) Trong thời gian bên cho thuê xử lý tài sản thuê, nếu bên thuê hoàn trả được toàn bộ số tiền thuê phải trả theo hợp đồng thì bên cho thuê chuyển quyền sở hữu tài sản thuê cho bên thuê như trường hợp đã hoàn thành hợp đồng thuê;

đ) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày bên thuê nhận được yêu cầu thu hồi tài sản cho thuê của bên cho thuê, bên thuê phải có trách nhiệm hoàn trả tài sản cho bên cho thuê;

e) Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương có liên quan hướng dẫn công ty cho thuê tài chính thu hồi và xử lý tài sản thuê".

10. Sửa đổi Điều 37 như sau:

"Công ty cho thuê tài chính không được mua, đầu tư vào tài sản cố định của mình quá 50% vốn tự có. Các tài sản sử dụng cho thuê tài chính, cho thuê vận hành không tính vào tài sản cố định áp dụng theo quy định trên".

11. Bổ sung khoản 3 Điều 39 như sau:

"3. Tổ chức tín dụng nước ngoài của công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được tiến hành kiểm tra nội bộ hoạt động của công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.

Trước khi kiểm tra nội bộ, tổ chức tín dụng nước ngoài phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về nội dung, thời gian bắt đầu và kết thúc kiểm tra. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra nội bộ công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tín dụng nước ngoài phải gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt nam về kết quả việc kiểm tra".

 

Điều 2. Sửa đổi cụm từ "Tổng giá trị tài sản thuê" tại khoản 2 Điều 30 và "Tổng mức cho thuê tài chính" tại điểm a khoản 2 Điều 31 thành "Tổng dư nợ cho thuê tài chính".

 

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness

No. 65/2005/ND-CP

Hanoi, May 19th, 2005

 

 

DECREE

ON AMENDMENT OF AND ADDITION TO A NUMBER OF ARTICLES OF DECREE 16-2001-ND-CP OF THE GOVERNMENT DATED 2 MAY 2001 ON ORGANIZATION AND OPERATION OF FINANCE LEASING COMPANIES

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated 25 December 2001; Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam 01-1997-QH10 dated 12 December

1997 as amended by Law 10-2003-QH11 dated 17 June 2003;

Pursuant to the Law on Credit Institutions 02-1997-QH10 dated 12 December 1997 as amended by Law 20-2004-QH11 dated 15 June 2004;

On the proposal of the Governor of the State Bank of Vietnam:

DECREES:

Article 1. To amend and add to a number of articles of Decree 16/2001/ND-CP of the Government dated 2 May 2001 on organization and operation of finance leasing companies as follows:

1. To amend article 1.2 as follows:

"A finance leasing transaction must satisfy one of the following conditions:

(a) Upon expiry of the lease duration under the contract, ownership of the leased assets is transferred to the lessee or the lessee continues to lease the assets as agreed by the two parties;

(b) Upon expiry of the lease duration under the contract, the lessee has the preferential right to purchase the leased assets at a par price less than the actual value at the time of [such] acquisition;

(c) The lease duration of each leased asset must be at least sixty (60) per cent of the period required for amortization of the leased asset;

(d) The total lease payments for each asset set out in the finance leasing contract must be at least equivalent to the value of such asset at the time of signing of the contract1."

2. To add the following clauses 4 and 5 to article 7:

"4. Lease payments are the purchase price of the leased assets plus reasonable leasing fees and interest which the lessee must pay to the lessor in accordance with the leasing contract.

5. Operational leasing is a form of leasing assets under which the lessee uses the leased assets of the lessor for a fixed duration returns such assets to the lessor upon expiry of the lease duration. The lessor retains ownership of the leased assets and receives lease payments in accordance with a leasing contract."

3. To amend article 10 as follows:

"A finance leasing company to which the State Bank issues an establishment and perating licence shall be liable to pay a fee in accordance with the provisions of the law on fees and charges."

4. To add the following paragraph to clause 3 of article 16:

"The Ministry of Finance shall provide guidelines on payment of tax pursuant to the tax laws by finance leasing companies applicable to purchase-and-lease-back in the form of finance leasing."

5. To add the following clauses 7 and 8 to article 16:

"7. Provide operational leasing services in accordance with regulations of the State Bank.

8. Sell items receivable from finance leasing contracts to organizations and individuals in accordance with regulations of the State Bank."

6. To amend article 19 as follows:

"All finance leasing transactions must be registered at the centre for registration of security transactions. The Ministry of Justice shall provide detailed guidelines on registration of finance leasing transactions and on the legal validity of such registration.

If finance leased assets the subject of a registered security transaction are seized by a competent State body due to a breach of law by the lessee, the finance leasing company shall be entitled to receive back the leased assets in order to continue to lease them. The lessee shall bear all responsibility for breach of law during the process of use of the assets."

7. To add the following paragraph to article 20:

"A finance leasing company shall register ownership of leased assets at the competent body in the place where the finance leasing company has its head office or branch or in the place where the lessee resides or has its operational office. The Ministry of Police, the Ministry of Justice and the Ministry of Transport and Communications shall be responsible to provide guidelines on implementation of this provision."

8. To amend article 23.7 as follows:

"7. To reduce lease interest payments, to extend or amend the time-limit for lease payments, or to transfer debts being overdue lease payments in accordance with the regulations of the State Bank."

9. To amend article 28.1 as follows:

"In the event of a finance leasing contract being terminated prior to its expiry in any of the circumstances stipulated in article 27.1 of Decree No. 16-2001-ND-CP of the Government dated 2 May 2001 on organization and operation of finance leasing companies, the lessee shall pay immediately all outstanding lease payments. If the lessee fails to pay the lease payments then the finance leasing company shall deal with the leased assets as follows:

(a) The finance leasing company shall have the right to recover the leased assets immediately without waiting for a court decision and to require the lessee to pay immediately all lease payments remaining unpaid under the contract. It shall be strictly prohibited to detain, withhold or use leased assets without returning them to the lessor;

(b) Within a time-limit of sixty (60) days after the date of recovery of leased assets, the lessor must complete realization of the leased assets. The proceeds collected from

realization of leased assets shall be used to pay items remaining unpaid by the lessee plus the expenses arising during the process of realization of the leased assets. If the proceeds collected are insufficient to pay out these items, then the lessee shall be liable to pay the deficit to the lessor;

(c) Where the lessee pays part of the payable lease payments and on realization of the leased assets the lessor collects proceeds in excess of the lease payments due under the contract plus expenses arising during the process of realization of the leased assets, the lessor must repay such excess to the lessee;

(d) If the lessee pays all sums payable under the contract while the lessor is realizing the leased assets, then the lessor shall transfer ownership of the leased assets to the lessee the same as on completion of the leasing contract;

(dd) Within a time-limit of thirty (30) days from the date of receipt of a request to return leased assets to the lessor, the lessee shall be responsible to return the leased assets to the lessor;

(e) The State Bank of Vietnam, the Ministry of Police, the Ministry of Justice and relevant local authorities are assigned the task of guiding finance leasing companies to recover and realize leased assets."

10. To amend article 37 as follows:

"A finance leasing company may not purchase or invest in fixed assets the value of which exceeds fifty (50) per cent of its equity. Assets used for finance leasing and for operational leasing shall not be included when calculating the fixed assets to which the above provision applies."

11. To add the following clause 3 to article 39:

"3. A foreign credit institution [owning] a one hundred (100) per cent foreign owned finance leasing company shall conduct inspections of internal operations of the (100) per cent foreign owned finance leasing company in Vietnam.

Prior to conducting an internal inspection, a foreign credit institution shall provide written notice to the State Bank of the matters to be inspected and of the times for commencing and finishing the inspection. Within a time-limit of thirty (30) days from the date of finishing an internal inspection of a (100) per cent foreign owned finance leasing company in Vietnam, the foreign credit institution shall forward a report on the results of the inspection to the State Bank."

Article 2

The expressions "the total value of the assets leased" in article 30.2 and "the total amount of finance leasing" in article 31.2(a) shall be changed to "the total balance of outstanding finance leasing".

Article 3

1. This Decree shall be of full force and effect after fifteen (15) days from the date of its proclamation in the Official Gazette.

2. The State Bank and relevant ministries and branches shall be responsible to provide guidelines for the implementation of this Decree.

3. Ministers, heads of ministerial equivalent bodies, heads of Government bodies and chairmen of peoples committees of provinces and cities under central authority shall be responsible for the implementation of this Decree.

 

FOR THE GOVERNMENT

PRIME MINISTER

 

 

 

 

Phan Van Khai

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 65/2005/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất